VIỆT NAM 2035 Hướng tới Thịnh vượng, Sáng tạo Công bằng và Dân chủ NHÓM NGÂN HÀNG THẾ GIỚI BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Việt Nam 2035 LỜI CẢM ƠN iii BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ NHÓM NGÂN HÀNG THẾ GIỚI VIỆT NAM 2035 HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Với sự hỗ trợ của ©2016 Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển/Ngân hàng Thế giới và Bộ Kế hoạch và Đầu tư của Việt Nam 1818 H Street NW Washington DC 20433 Telephone: 202-473-1000 Internet: www.worldbank.org Giữ một số bản quyền 1 2 3 4 19 18 17 16 Tập sách này là sản phẩm của các cán bộ thuộc Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển/Ngân hàng Thế giới và Bộ Kế hoạch và Đầu tư của Việt Nam. Các kết quả tìm hiểu, các giải thích và kết luận đưa ra trong tập sách này không phản ánh quan điểm chính thức của Ban Giám đốc điều hành Ngân hàng Thế giới hoặc các chính phủ mà họ đại diện hoặc của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chính phủ Việt Nam. Ngân hàng Thế giới và Bộ Kế hoạch và Đầu tư của Việt Nam không đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu trong tập sách này. Đường biên giới, màu sắc, tên gọi và các thông tin khác biểu hiện trên các bản đồ trong tập sách này không hàm ý bất kỳ đánh giá nào của Ngân hàng Thế giới hoặc của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam về vị thế pháp lý của bất kỳ vùng lãnh thổ nào và cũng không thể hiện bất kỳ sự ủng hộ hay chấp nhận nào của Ngân hàng Thế giới hay Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam về các đường biên giới đó. Không gì có thể hoặc được coi là có thể giới hạn hoặc xóa bỏ quyền ưu tiên và miễn trừ của Ngân hàng Thế giới và/hoặc của Bộ Kế hoạch và Đầu tư của Việt Nam, tất cả các quyền này đều được đặc biệt duy trì. BẢN QUYỀN VÀ CẤP PHÉP Báo cáo này được phát hành theo giấy phép Creative Commons Attribution 3.0 IGO (CC BY 3.0 IGO) http://creativecommons.org/ licenses/by/3.0/igo. Theo giấy phép này, bạn đọc có thể sao chép, phân phát, truyền bá và điều chỉnh nội dung báo cáo kể cả vì mục đích thương mại khi tuân thủ các điều kiện sau: Dẫn chiếu tác giả – Yêu cầu dẫn chiếu tài liệu như sau: Ngân hàng Thế giới và Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam. 2016. Việt Nam 2035: Hướng tới thịnh vượng, sáng tạo, công bằng và dân chủ. Washington, DC: Ngân hàng thế giới. doi:10.1596/978-1-4648-0824-1. Giấy phép: Creative Commons Attribution CC BY 3.0 IGO. Dịch thuật – Nếu bạn đọc muốn dịch lại báo cáo này, xin hãy thêm dòng miễn trừ trách nhiệm dịch thuật (bên cạnh dòng ghi nhận quyền tác giả) như sau: Bản dịch này không phải là bản dịch của Ngân hàng Thế giới và/hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam (MPI) và không được coi là bản dịch chính thức của Ngân hàng Thế giới/MPI. Ngân hàng Thế giới và/hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam sẽ không chịu trách nhiệm về bất cứ nội dung hoặc lỗi sai nào của bản dịch này. Điều chỉnh nội dung – Nếu bạn đọc muốn điều chỉnh nội dung báo cáo này, xin hãy thêm dòng miễn trừ trách nhiệm trong phần điều chỉnh nội dung (bên cạnh dòng ghi nhận quyền tác giả) như sau: Đây là bản điều chỉnh so với bản gốc của Ngân hàng Thế giới và/hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam. Các quan điểm, nhận định trong bản điều chỉnh này là của riêng tác giả của bản điều chỉnh và không phải là của Ngân hàng Thế giới và/hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam. NỘI DUNG CỦA BÊN THỨ BA – Ngân hàng Thế giới và/hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam không nhất thiết sở hữu hoàn toàn từng phần nội dung thuộc báo cáo này. Do đó, Ngân hàng Thế giới và/hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam không đảm bảo việc sử dụng các phần nội dung (có trong báo cáo) mà bên thứ ba sở hữu sẽ không xâm phạm đến bản quyền của bên thứ ba. Người sử dụng là người duy nhất phải chịu nguy cơ bị khiếu kiện nếu xảy ra việc xâm phạm bản quyền của bên thứ ba. Nếu mong muốn tái sử dụng một phần của báo cáo, người sử dụng có trách nhiệm xác định việc tái sử dụng đó có cần được cho phép hay không cũng như việc xin cấp phép từ người sở hữu bản quyền. Các cấu phần của báo cáo có thể bao gồm, nhưng không giới hạn ở bảng, biểu hoặc hình ảnh. Tất cả các câu hỏi liên quan đến bản quyền và giấy phép phải được gửi về Văn phòng Vụ xuất bản, Ngân hàng Thế giới, 1818 H Street NW, Washington, DC 20433, USA; fax: 202-522-2652; e-mail: pubrights@worldbank.org ISBN (bản in): 978-1-4648-0824-1 ISBN (bản điện tử): 978-1-4648-0825-8 DOI: 10.1596/978-1-4648-0824-1 Ảnh bìa: Hình ảnh trống đồng Ngọc Lũ của Việt Nam của Doremon 360; được sử dụng theo giấy phép Sáng tạo chung, phiên bản 3.0. Ba tấm ảnh phía dưới thuộc sở hữu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư của Việt Nam cho phép sử dụng, nếu tái sử dụng cần phải xin cấp phép. Thiết kế bìa: Bộ Kế hoạch và Đầu tư của Việt Nam cùng Bill Pragluski của Công ty Critical Stages Đã gửi yêu cầu biên mục xuất bản phẩm tới Thư viện quốc hội “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc có điều kiện phát triển toàn diện”. Trích Điều 3, Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. Mục lục Danh mục hình .......................................................................................................................................................................................................................................................................................xii Danh mục hộp ...........................................................................................................................................................................................................................................................................................xix Danh mục bảng .......................................................................................................................................................................................................................................................................................xxiii Lời giới thiệu ..................................................................................................................................................................................................................................................................................................xxvii Lời cảm ơn ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................xxix Danh mục chữ viết tắt ...........................................................................................................................................................................................................................................................xxxvii CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM ............................1 Thông điệp chính ..........................................................................................................................................................................................................................................................................................1 1. Đổi mới: động cơ, tiến trình, kết quả và phương pháp ......................................................................................................3 1.1. Tiến trình ...................................................................................................................................................................................................................................................................................3 1.2. Áp lực thay đổi và những cải cách chủ yếu ....................................................................................................................................7 1.3. Đổi mới – đạt được những thành tựu kỷ lục song đang xuất hiện những thách thức mới ............................................................................................................................................................................................................................17 1.4. Phương pháp tiếp cận đổi mới ........................................................................................................................................................................................25 2. Cơ hội và thách thức ........................................................................................................................................................................................................................................................28 2.1. Nhân tố trong nước .......................................................................................................................................................................................................................................28 2.2. Nhân tố toàn cầu ...................................................................................................................................................................................................................................................32 3. Khát vọng Việt Nam đến năm 2035 .......................................................................................................................................................................................44 CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN .........................................................................................................................................................................55 Thông điệp chính .........................................................................................................................................................................................................................................................................................55 1. Tăng trưởng và hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam ...................................................................................................................59 1.1. Tăng trưởng kinh tế ......................................................................................................................................................................................................................................59 1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng hiện đại .............................................................................................................62 viii VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ 1.3. Hội nhập nhanh chóng về thương mại ......................................................................................................................................................69 1.4. Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường chưa đồng bộ ...................................71 2. Cơ hội, rủi ro và thách thức cho tăng trưởng tương lai .....................................................................................................78 2.1. Bài học của một số nước và kịch bản tăng trưởng cho Việt Nam ....................................78 2.2. Thách thức về năng suất của việt nam qua hai giai đoạn tăng trưởng .................86 2.3. Nguyên nhân của sự trì trệ về năng suất tại Việt Nam nhìn từ góc độ chính sách và thể chế .....................................................................................................................................................................................89 3. Thúc đẩy hiện đại hóa nền kinh tế và phát triển khu vực tư nhân ......................................................98 3.1. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tạo sân chơi bình đẳng ...........................................................101 3.2. Tăng cường nền tảng kinh tế vi mô để phát triển khu vực tư nhân ..........................106 3.3. Hiện đại hóa và thương mại hóa khu vực nông nghiệp ..............................................................................126 3.4. Tận dụng cơ hội ngoại thương để tăng trưởng .....................................................................................................................130 Phụ lục 1. Tương quan thực tế giữa các mối quan hệ chính trị và khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp và lợi nhuận ................................................................................................146 Phụ lục 2.1. .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................150 Phụ lục 2.2. Hạch toán tăng trưởng để xác định nguồn gốc tăng trưởng ............................................155 CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA .................159 Thông điệp chính ...........................................................................................................................................................................................................................................................................................159 1. Việt Nam đang ở đâu về năng lực đổi mới sáng tạo .....................................................................................................................164 1.1. Nền tảng i – nhu cầu về tri thức trong các doanh nghiệp .......................................................................164 1.2. Nền tảng ii – năng lực học hỏi công nghệ của các doanh nghiệp ......................................168 1.3. Nền tảng iii – số lượng, chất lượng và tính phù hợp của các sản phẩm tri thức tiên tiến ........................................................................................................................................................................171 1.4. Nền tảng iv – chất lượng và kỹ năng phù hợp của lực lượng lao động .............................................................................................................................................................................................................................173 2. Nhu cầu đổi mới sáng tạo từ phía cầu (doanh nghiệp) ........................................................................................................174 2.1. Tạo sự năng động cho hầu hết các doanh nghiệp ...........................................................................................................174 2.2. Nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam ..................................177 2.3. Môi trường thuận lợi cho tích lũy tri thức và vốn vật chất ....................................................................185 3. Đổi mới sáng tạo từ phía cung .................................................................................................................................................................................................................196 3.1. Tăng đầu tư, tập trung nguồn lực cho các nhà nghiên cứu giỏi nhất MỤC LỤC ix và có hiệu suất cao nhất của quốc gia ...........................................................................................................................................................197 3.2. Dỡ bỏ quy định hạn chế đối với giáo dục đại học để có nhiều nhà cung cấp hơn có thể cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của sinh viên ....................207 3.3. Các chỉ số bảo đảm thành công, hướng tới một hệ thống giáo dục với các trường đại học đẳng cấp thế giới ..............................................................................................................................................219 4. Thay cho lời kết: hướng tới một nền kinh tế dựa vào đổi mới sáng tạo ................................220 CHƯƠNG 4 ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ .................................................223 Thông điệp chính ..........................................................................................................................................................................................................................................................................................223 1. Đô thị hóa và chuyển dịch kinh tế ở Việt Nam ........................................................................................................................................228 1.1. Tầm quan trọng của các đô thị đối với tăng trưởng kinh tế .............................................................229 1.2. Loại bỏ các cản trở để phát triển nhanh .................................................................................................................................................231 2. Đô thị hóa ở Việt Nam theo ba chiều (3d): mật độ, khoảng cách và phân biệt 233 2.1. Phát triển đô thị mật độ thấp và phân tán ...........................................................................................................................................233 2.2. Khoảng cách tăng ....................................................................................................................................................................................................................................................244 2.3. Sự phân biệt kéo dài ..........................................................................................................................................................................................................................................252 2.4. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................................................................................................................................255 3. Thể chế và kết cấu hạ tầng: chính sách để các đô thị thích nghi với hoạt động của một nền kinh tế thu nhập cao ................................................................................................................................271 3.1. Đổi mới thể chế để thúc đẩy phát triển đô thị ........................................................................................................................272 3.2. Nâng cấp kết cấu hạ tầng để tăng kết nối giữa các đô thị với khu vực xung quanh ......................................................................................................................................................................................................................281 3.3. Tăng kết nối kinh tế nông thôn – đô thị .................................................................................................................................................285 Phụ lục 1. Thành phố Hải Phòng: những thách thức và triển vọng của một cửa ngõ đang trong quá trình chuyển đổi ...........................................................................................287 CHƯƠNG 5 PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ........................293 Thông điệp chính ...........................................................................................................................................................................................................................................................................................293 1. Bền vững về môi trường: chìa khóa để tăng trưởng và phát triển .........................................................297 2. Những thách thức về môi trường ở Việt Nam hiện nay và trong tương lai .................302 2.1. Suy thoái tài nguyên và ô nhiễm môi trường ............................................................................................................................302 x VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ 2.2. Tác động của biến đổi khí hậu ............................................................................................................................................................................................320 2.3. Phát thải khí nhà kính .............................................................................................................................................................................................................................327 2.4. Nguyên nhân chủ yếu và sắp xếp các thách thức theo thứ tự ưu tiên ...................330 3. Phát triển bền vững hướng tới năm 2035 – chặng đường phía trước .........................................335 3.1. Tầm nhìn 2035 ..............................................................................................................................................................................................................................................................335 3.2. Xử lý vấn đề suy thoái đất đồng thời với hiện đại hóa nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và lâm nghiệp ........................................................................................................................................................................336 3.3. Giảm ô nhiễm không khí trong khi vẫn đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về năng lượng và đô thị hóa mạnh hơn ..............................................................................343 3.4. Giảm ô nhiễm nước từ các khu vực đô thị, công nghiệp và nông thôn .......................................................................................................................................................................................................................................................................346 3.5. Thích ứng với biến đổi khí hậu ........................................................................................................................................................................................349 3.6. Các biện pháp chung ....................................................................................................................................................................................................................................352 4. Chi phí cơ hội của sự phát triển bền vững, hoà nhập và chống chịu với biến đổi khí hậu ..............................................................................................................................................................................................................................................................354 CHƯƠNG 6 ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI .....................................................................................................................................................................................................................................................................359 Thông điệp chính ...........................................................................................................................................................................................................................................................................................359 1. Thực trạng hòa nhập xã hội ở Việt Nam ......................................................................................................................................................................364 1.1. Hiện trạng ..................................................................................................................................................................................................................................................................................364 1.2. Xu hướng phát triển xã hội .........................................................................................................................................................................................................365 1.3. Những định hướng chính sách xã hội ..........................................................................................................................................................365 2. Tiếp tục thực hiện chương trình bảo đảm bình đẳng về cơ hội cho các nhóm yếu thế ......................................................................................................................................................................................................................................................367 2.1. Các dân tộc thiểu số .......................................................................................................................................................................................................................................368 2.2. Người khuyết tật .......................................................................................................................................................................................................................................................378 2.3. Người di cư .............................................................................................................................................................................................................................................................................385 2.4. Bình đẳng giới và mức sinh .......................................................................................................................................................................................................389 3. Triển khai chương trình mới: hòa nhập xã hội đối với tầng lớp trung lưu ....................................................................................................................................................................................................................................392 3.1. Thị trường lao động ........................................................................................................................................................................................................................................394 3.2. Xây dựng hệ thống giáo dục cho năm 2035 ..................................................................................................................................406 MỤC LỤC xi 3.3. Y tế ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................412 3.4. Chiều cạnh văn hóa của hòa nhập xã hội ...........................................................................................................................................430 3.5. Bảo trợ xã hội ..................................................................................................................................................................................................................................................................431 CHƯƠNG 7 XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ ...................................................................................................................................................................................................................................451 Thông điệp chính ...........................................................................................................................................................................................................................................................................................451 1. Vai trò của thể chế ....................................................................................................................................................................................................................................................................455 2. Thực trạng chất lượng thể chế ở Việt Nam ...........................................................................................................................................................461 2.1. Những thành tựu đáng ghi nhận ................................................................................................................................................................................461 2.2. Những thách thức cơ bản ...............................................................................................................................................................................................................463 2.3. Trách nhiệm giải trình của nhà nước trước nhân dân còn thấp ..........................................481 3. Hướng tới thể chế hiện đại và nhà nước hiệu quả ...........................................................................................................................486 3.1. Định hướng chung ............................................................................................................................................................................................................................................486 3.2. Xây dựng một hệ thống hành chính hợp lý dựa trên hệ thống chức nghiệp thực tài ......................................................................................................................................................................................................................................490 3.3. Áp dụng nguyên tắc thị trường đối với các quyết sách kinh tế ................................................498 3.4. Tăng cường trách nhiệm giải trình của nhà nước trước nhân dân ..............................501 Kết luận ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................505 Tài liệu tham khảo .....................................................................................................................................................................................................................................................................................510 Danh mục hình Hình 1.1. Việt Nam: Dấu ấn cải cách, tăng trưởng và lạm phát 1977-2015 .................................10 Hình 1.2. Việt Nam có vị thế có sự tương quan cao trong quỹ đạo tăng trưởng thu nhập dài hạn so với các quốc gia khác ..............................................................................................................................19 Hình 1.3. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người trong giai đoạn 1991 – 2014 ...........................................................................................................................................................................................20 Hình 1.4. Tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam, giai đoạn 1993-2014 .................................................................................................22 Hình 1.5. Chỉ số HDI ở một số nước đang được cải thiện .......................................................................................................23 Hình 1.6. Nhận thức về hệ thống kinh tế được ưa thích ................................................................................................................29 Hình 1.7. Nhận thức về con đường chuyển đổi .....................................................................................................................................................30 Hình 1.8. Tỷ lệ của GDP trong các so với GDP toàn cầu (kịch bản cơ sở) .....................................34 Hình 1.9. Thay đổi về GDP thực của Việt Nam do TPP, giai đoạn 2015-2035 (tỷ lệ thay đổi luỹ kế so với tăng trưởng cơ sở của trường hợp trung bình) ..................................................................................................................................................................................................................................................................37 Hình 1.10. Dự báo mức tăng nhiệt độ bề mặt không khí ..................................................................................................................43 Hình 1.11. Kịch bản tăng trưởng thu nhập của Việt Nam đến năm 2035 .............................................49 Hình 2.1. Việt Nam đã trải qua 3 thập niên tăng trưởng kinh tế nhanh, công bằng và ổn định ......................................................................................................................................................................................................................60 Hình 2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành với quy mô lớn đã diễn ra ở Việt Nam trong ít nhất 25 năm ...........................................................................................................................................................................................................................63 Hình 2.3. Chuyển dịch cơ cấu ở Việt Nam phù hợp với các mô hình toàn cầu .................65 Hình 2.4. Tích tụ đất nông nghiệp diễn ra chậm, và sự thay đổi mô hình sử dụng đất cũng như đa dạng hóa cây trồng vẫn còn ở giai đoạn ban đầu ...............................................................................................................................................................................................................................66 Hình 2.5. Việt Nam đi sau Trung Quốc về chính sách và đầu tư ngoài sản xuất lúa gạo và đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng DANH MỤC HÌNH xiii về mô hình tiêu thụ và chi tiêu cho lương thực thực phẩm ........................................................67 Hình 2.6. Tỷ trọng của ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tăng lên trong khu vực nông nghiệp .............................................................................................................................................................................................67 Hình 2.7. Gia tăng việc làm hưởng lương và sự dịch chuyển theo ngành, 2004-2012 ......................................................................................................................................................................................................................................................................68 Hình 2.8. Xuất khẩu của Việt Nam đã tăng nhanh hơn so với tốc độ trung bình của khu vực và thế giới trong 15 năm qua ...............................................................................................................................70 Hình 2.9. Tự do hóa thương mại và đầu tư đã tạo nên các cụm công nghiệp với sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân trong nước và FDI ......................71 Hình 2.10. Vai trò của DNNN ngày càng giảm trong nền kinh tế từ đầu những năm 2000 ...........................................................................................................................................................................................................72 Hình 2.11. Khu vực Nhà nước giữ thế độc quyền hay độc quyền nhóm .................................................74 Hình 2.12. Số lượng công ty tư nhân trong nước đăng ký mới đã tăng mạnh sau khi thực hiện Luật Doanh nghiệp năm 1999 ...................................................................................................77 Hình 2.13. Mức sống trên toàn cầu tăng vọt từ sau thế kỷ 18 ................................................................................................79 Hình 2.14. Tỷ trọng trong GDP thế giới so với tỷ trọng trong dân số thế giới ..........................82 Hình 2.15. Tăng trưởng năng suất lao động đang trên xu hướng sụt giảm .......................................86 Hình 2.16. Năng suất tài sản (vốn và đất đai) và năng suất lao động thấp ở cấp độ doanh nghiệp phản ánh tình trạng kém hiệu quả kéo dài trong khu vực công ở Việt Nam ..........................................................................................................................................................................90 Hình 2.17. Doanh nghiệp tư nhân trong nước chủ yếu có quy mô nhỏ và phi chính thức, cản trở tăng năng suất nhờ hiệu quả kinh tế theo quy mô, chuyên môn hóa và đổi mới, sáng tạo ....................................................................................92 Hình 2.18. Sự sụt giảm mạnh về năng suất tài sản và năng suất lao động của các doanh nghiệp nhỏ cho thấy đầu tư vốn không phải là một lợi thế so sánh ......................................................................................................................................................................................................................93 Hình 2.19. Việt Nam đón nhận các thị trường với hai tốc độ: Tiến bộ đáng kể trong các thị trường sản phẩm và cách tiếp cận thờ ơ và lúng túng hơn đối với các thị trường yếu tố .....................................................................................................................................................................................96 Hình 2.20. Năng suất lao động trong nông nghiệp còn thấp mặc dù đã tăng trưởng mạnh từ năm 1990 .........................................................................................................................98 Hình 2.21. Vị trí của Việt Nam trong thước đo pháp quyền đã giảm xuống từ sau năm 1996, trong khi GDP tính theo đầu người tăng mạnh .........................111 xiv VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Hình 2.22. Việt Nam dường như đặc biệt tụt hậu về quyền tài sản ........................................................................112 Hình 2.23. Tỷ lệ doanh nghiệp nhận thức rủi ro thấp về thu hồi đất .................................................................113 Hình 2.24. Bốn GVCs đang và sẽ tiếp tục tạo nguồn xuất khẩu cho Việt Nam: nông nghiệp, thiết bị vận tải, dệt may và thiết bị điện tử/công nghệ thông tin (ICT) ................................................................................................................................................................................................................................................133 Hình 2.25. Hàm lượng nhập khẩu cao trong hàng điện tử xuất khẩu .............................................................138 Hình 2.26. Chỉ số hạn chế thương mại dịch vụ theo ngành tại các nước ASEAN năm 2012 .........................................................................................................................................................................................................................................................................140 Hình 3.1. Kinh phí cho nghiên cứu và triển khai của các nước có xu hướng tăng lên cùng với trình độ phát triển chung .............................................................167 Hình 3.2. Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng nghiên cứu của các tổ chức khoa học và công nghệ và sự hợp tác giữa các trường đại học và khu vực tư nhân ................................................................................................................................................................................................................................172 Hình 3.3. Việt Nam thể hiện mối quan hệ rộng giữa chất lượng quản lý và GDP, xếp hạng tốt hơn kỳ vọng với mức thu nhập của quốc gia này ............................................................................................................................................................................................................................................181 Hình 3.4. Các nhà quản lý trong doanh nghiệp Việt Nam mạnh về giám sát nhưng yếu về hoạch định các mục tiêu dài hạn, áp dụng công nghệ mới và cải cách chính sách nguồn nhân lực ........................................................................182 Hình 3.5. Ngay cả những doanh nghiệp tốt nhất của Việt Nam cũng thấp thua doanh nghiệp trung bình về tiêu chuẩn biên ..............................................................................................183 Hình 4.1. Đô thị hóa đi đôi với chuyển đổi cơ cấu .........................................................................................................................................228 Hình 4.2. Xu thế đô thị hóa ở Việt Nam mạnh tương đương với Hàn Quốc và Trung Quốc ...................................................................................................................................................................................................................................................229 Hình 4.3. Đô thị hóa và chuyển đổi từ tăng trưởng chậm sang tăng trưởng nhanh ..................................................................................................................................................................................................................................231 Hình 4.4. Gia tăng dân số đô thị ở Việt Nam trong bức tranh toàn cầu ...............................................234 Hình 4.5. Mở rộng đô thị với mật độ thấp có thể làm giảm lợi thế kinh tế do kết tụ ..............................................................................................................................................................................................................................................................................236 Hình 4.6. Mở rộng đô thị phân tán và manh mún ở vùng thành phố Hồ Chí Minh, 2000-2010 .....................................................................................................................237 DANH MỤC HÌNH xv Hình 4.7. Năng suất của các khu công nghiệp cao hơn các khu vực đô thị lân cận .........................................................................................................................................................................................................................................................237 Hình 4.8. Tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp tại vùng thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................................................................................................240 Hình 4.9. Khu công nghiệp trống ở ngoại ô thành phố Hồ Chí Minh, 2014 ...........................241 Hình 4.10. Đô thị hóa ẩn và phân tán ở vùng thành phố Hồ Chí Minh ....................................................243 Hình 4.11. Mật độ sản xuất cao tại Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................................................................................................................245 Hình 4.12. Tỷ lệ trong tổng dân số theo quy mô đô thị, 2009 ...............................................................................................246 Hình 4.13. Thay đổi tỷ lệ % trong tổng dân số theo quy mô đô thị, 1989–2009 .....................................................................................................................................................................................................................................................................246 Hình 4.14. Năng suất của hai thành phố lớn nhất của Việt Nam cao hơn giúp tăng mức lương cao gấp 3-4 lần so với khu vực nông thôn ..................................248 Hình 4.15. Tỷ lệ nghèo ở đô thị và nông thôn đều đang giảm .............................................................................................252 Hình 4.16. Tỷ lệ hộ có nhà kiên cố (%) .............................................................................................................................................................................................253 Hình 4.17. Sau khi được nâng cấp lên đô thị loại 1, nguồn thu địa phương tỉnh Thái Nguyên tăng gần gấp đôi .............................................................................................................................................................259 Hình 4.18. Không gian đường xá tại thủ đô Hà Nội vẫn chưa phù hợp cho giao thông đô thị .......................................................................................................................................................................................................................265 Hình 5.1. Để luôn có nước trong tương lai nghĩa là phải giải quyết vấn đề về khai thác nước ngày hôm nay .......................................................................................................................................................................306 Hình 5.2. Việt Nam đã mất đi một tỷ lệ đáng báo động rừng “nguyên sinh” trong vòng 20 năm qua, mặc dù độ che phủ rừng chung cả nước là khoảng 40% ....................................................................................................................................................................................................................................................308 Hình 5.3 Vai trò nổi bật của nuôi trồng thủy sản trong nền kinh tế Việt Nam đòi hỏi phải phối hợp chặt chẽ, đầu tư an toàn sinh học và những nỗ lực để ngăn chặn ô nhiễm nguồn nước và sử dụng nước trong thủy sản .....................................................................................................................................................................................................................................................313 Hình 5.4. Xử lý nước thải cần các giải pháp chi phí thấp, chắc chắn về pháp lý và biện pháp khuyến khích thị trường ...............................................................................................................................................316 Hình 5.5. Nước thải xả vào lưu vực sông Cầu, sông Nhuệ - Đáy và sông Đồng Nai .......................................................................................................................................................................................................................................318 xvi VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Hình 5.6. Nồng độ bụi mịn, do sản xuất công nghiệp và các nhà máy điện đốt than ở phía bắc, đang gần bằng mức của Trung Quốc ...........................................................319 Hình 5.7. Tác động khi có các giải pháp thích ứng đến nuôi trồng thủy sản - gia tăng ngập lụt và xâm nhập mặn - ảnh hưởng đến nguồn lao động và thu nhập quan trọng tại nông thôn ................................................................................................................................................325 Hình 5.8. Chỉ trong một thập kỷ, ba thước đo lượng khí thải carbon dioxide - khí thải nhà kính, phát thải theo đầu người và cường độ các-bon trên GDP – đã tăng gấp đôi hoặc gấp ba ở Việt Nam .................................................................................327 Hình 5.9. Sở hữu xe máy đã tăng nhanh ở khu vực đô thị .......................................................................................................329 Hình 5.10. Xây dựng cho mỗi vùng một quy hoạch thống nhất, có sự phối hợp liên ngành, tương tự như Quy hoạch Đồng bằng sông Cửu Long, sẽ tạo điều kiện phối hợp tốt hơn với trung ương ...............................................................................................350 Hình 6.1. Tỷ lệ nghèo của các dân tộc thiểu số, nhóm đa số (người Kinh và Hoa) và cả nước Việt Nam .........................................................................................................................................................................................................................368 Hình 6.2. Tỷ lệ nghèo theo nhóm dân tộc ở Việt Nam năm 2009 .........................................................................369 Hình 6.3. Mức độ giàu nghèo của các dân tộc Việt Nam, 1999 và 2009 ...............................................370 Hình 6.4. Tỷ lệ nghèo theo các khu vực ở Việt Nam ................................................................................................................................372 Hình 6.5. Chỉ số giàu có trung bình và tình trạng di cư theo nhóm dân tộc ở Việt Nam vào năm 1999 và 2009 ..............................................................................................................................................................373 Hình 6.6. Tỷ lệ hoàn thành phổ cập tiểu học: Dân tộc thiểu số so với Kinh và Hoa ......................................................................................................................................................................................................................................................................................374 Hình 6.7. Điểm thi trung bình của học sinh người Kinh so với người dân tộc thiểu số ......................................................................................................................................................................................375 Hình 6.8. Vẫn tồn tại khoảng cách lớn về sức khỏe và dinh dưỡng trẻ em theo các nhóm dân tộc ................................................................................................................................................................................................................376 Hình 6.9. Bất bình đẳng lớn về cơ hội đối với trẻ em dân tộc thiểu số ....................................................376 Hình 6.10. Tam giác bất bình đẳng về cơ hội đối với trẻ em người dân tộc thiểu số ...................................................................................................................................................377 Hình 6.11. Tỷ lệ người dân khuyết tật theo tuổi ở Việt Nam ...................................................................................................381 Hình 6.12. Tỷ lệ người dân cho rằng họ sống ở một nơi tốt cho người khuyết tật về trí tuệ, xét theo quốc gia so với GDP đầu người ...........................................................................................382 DANH MỤC HÌNH xvii Hình 6.13. Hầu hết trẻ em khuyết tật ở Việt Nam chưa bao giờ đi học ........................................................383 Hình 6.14. Tỷ lệ các cá nhân có việc làm theo tuổi và theo tình trạng khuyết tật .........................................................................................................................................................................................384 Hình 6.15. Tỷ lệ dân cư không có đăng ký hộ khẩu thường trú tại bốn đô thị lớn của Việt Nam ..........................................................................................................................................................................386 Hình 6.16. Tỷ lệ đi học (%) theo bậc học và tình trạng đăng ký hộ khẩu ...............................................387 Hình 6.17. Tổng tỷ suất sinh và tỷ số giới tính khi sinh ở Việt Nam ...................................................................391 Hình 6.18. Dự báo xu hướng trung lưu hóa ở Việt Nam, 2015-2035 ................................................................394 Hình 6.19. Phân tổ việc làm ở Việt Nam, 2014 .............................................................................................................................................................396 Hình 6.20. Mức lương tối thiểu so với mức lương trung bình, Việt Nam so với một số nước OECD và Đông Á và Thái Bình Dương ....................................................398 Hình 6.21. Chỉ số EPL về tính nghiêm ngặt của pháp luật trong bảo vệ việc làm ........................................................................................................................................................................................................................399 Hình 6.22. Số cuộc đình công tự phát tại Việt Nam theo loại hình ........................................................................402 Hình 6.23. Vẫn còn chênh lệch lớn về tỷ lệ đi học ở bậc trung học phổ thông ........................406 Hình 6.24. Tháp tuổi đi học: 1989 so với 2012 đối với trẻ em 6-18 tuổi .....................................................408 Hình 6.25. Với việc tiếp tục mở rộng tốt nghiệp trung học phổ thông, Việt Nam có thể đi theo con đường của Hàn Quốc: Tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông cao so với GDP bình quân đầu người, 1950-2010 .......................................................................................................................................................................................................................................................................411 Hình 6.26. Việt Nam làm thế nào để có thể ở vị trí cao nhất? ...............................................................................................414 Hình 6.27. Người nghèo sử dụng chăm sóc y tế ở cấp cơ sở, trong khi người giàu sử dụng các bệnh viện ở cấp cao hơn .......................................................415 Hình 6.28. Lộ trình cho việc tăng cường chăm sóc ban đầu .....................................................................................................417 Hình 6.29. Việt Nam là nước có tỷ lệ chi cho y tế cao, nhiều người dân rơi vào cảnh đói nghèo do các khoản chi từ tiền túi cho khám chữa bệnh (OOP) ........................................................................................................................................................................................420 Hình 6.30. Mức độ phụ thuộc vào chi tiêu cho y tế từ nguồn cá nhân (OOP) giảm đi khi đất nước phát triển và tiến đến bảo hiểm y tế toàn dân (UHC) ......................................................................................................................................................................................................................................................................................421 Hình 6.31. Nhiều người nghèo và dễ bị tổn thương chưa được bảo hiểm y tế .........................423 Hình 6.32. Số người già tính trên số người trong độ tuổi lao động sẽ tăng nhanh xviii VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Tỷ lệ phụ thuộc già (Số người trên 65 tuổi tính trên 100 người trong độ tuổi từ 15 đến 64) ...............................................................................................................................................................................................432 Hình 6.33. Tỷ trọng những người kỳ vọng nguồn hỗ trợ tài chính chủ yếu cho họ khi về già sẽ từ bản thân họ, chính phủ và con cái/gia đình, các nước khác nhau ở khu vực Đông Á – TBD ..........................................................................................................433 Hình 6.34. Khi Việt Nam chuyển lên địa vị nước thu nhập trung bình cao, độ phủ của lương hưu cần tăng lên đáng kể ........................................................................................................................435 Hình 6.35. Chi tiêu công cho lương hưu, Việt Nam và Đông Á so với thế giới ......................435 Hình 6.36. Việt Nam có một “khoảng trống giữa” lớn trong hỗ trợ tuổi già ..................................437 Hình 6.37. Độ bao phủ của các chương trình trợ giúp xã hội (Các nhóm 20% nghèo nhất) ......................................................................................................................................................................................439 Hình 7.1. Tương quan dài hạn giữa Chất lượng quản trị và Thịnh vượng .....................................457 Hình 7.2. So sánh kiểm soát tham nhũng giữa các nước ..............................................................................................................464 Hình 7.3. Xếp hạng Thượng tôn pháp luật ..........................................................................................................................................................................466 Hình 7.4. Cảm nhận về quyền lực của các nhóm lợi ích ................................................................................................................468 Hình 7.5. Tiếp cận văn bản của tỉnh ...................................................................................................................................................................................................473 Hình 7.6. Cảm nhận về các yếu tố tác động khi xin việc trong khu vực nhà nước ...........................................................................................................................................................................................................477 Hình 7.7. Mức độ bảo vệ quyền tài sản .......................................................................................................................................................................................479 Hình 7.8. Thành viên các tổ chức quần chúng và các nhóm tự nguyện ................................................482 Hình 7.9. Xếp hạng minh bạch .........................................................................................................................................................................................................................483 Hình 7.10. Ý kiến doanh nghiệp đánh giá về mức độ độc lập tư pháp .........................................................485 Hình 7.11. Hiệu quả kiểm tra và giám sát của cơ quan lập pháp và tư pháp .................................486 Hình 7.12. Chức năng của các cơ quan trung tâm trong Chính phủ .................................................................491 Danh mục hộp Hộp 1.1. Những sự kiện cải cách chính theo định hướng thị trường ......................................................7 Hộp 1.2. Triết lý giáo dục của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới ..............................................................................17 Hộp 1.3. Quỹ đạo tăng trưởng dài hạn của Việt Nam so với các nước khác .........................18 Hộp 1.4. Quan điểm đang thay đổi của xã hội Việt Nam về thị trường và nhà nước ..............................................................................................................................................................................................................................................................28 Hộp 1.5. Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) ...........................................................................................36 Hộp 1.6. Khát vọng cho năm 2035 ......................................................................................................................................................................................................45 Hộp 2.1. Cải cách doanh nghiệp tại Việt Nam .....................................................................................................................................................75 Hộp 2.2. Bối cảnh toàn cầu: Một thời kỳ hoàng kim của tăng trưởng? ...............................................78 Hộp 2.3. Kịch bản cơ sở về tăng trưởng thu nhập đến năm 2035 ......................................................................83 Hộp 2.4. Niềm tin kinh doanh thấp ở Việt Nam ............................................................................................................................................91 Hộp 2.5. Tăng trưởng năng suất lao động ở Việt Nam, Trung Quốc và Hàn Quốc ..........................................................................................................................................................................................................................................................99 Hộp 2.6. Tiếp cận đất đai tại Việt Nam vẫn là một rào cản hạn chế sự phát triển doanh nghiệp tư nhân ........................................................................................................................................................113 Hộp 2.7. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam .........................................................................................................................................................................................118 Hộp 2.8. Công ty Quản lý tài sản Việt Nam ................................................................................................................................................................120 Hộp 2.9. Xu hướng trong mạng lưới sản xuất và thương mại toàn cầu ..............................................131 Hộp 2.10. Thành công của người Việt trong các ngành dịch vụ ICT ............................................................142 Hộp 3.1. Bốn nền tảng của một nền kinh tế dựa vào đổi mới sáng tạo ..............................................161 Hộp 3.2. Đâu là hình mẫu của Việt Nam? .......................................................................................................................................................................163 Hộp 3.3. Một Hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia tốt thúc đẩy học hỏi của doanh nghiệp như thế nào .............................................................................................................................................................................169 Hộp 3.4. Nhiều chính sách chỉ tồn tại trên giấy ...............................................................................................................................................176 xx VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Hộp 3.5. Nâng cấp doanh nghiệp trong một nền kinh tế với sự chiếm ưu thế của các công ty đa quốc gia: trường hợp Xinh-ga-po ...............................................................................178 Hộp 3.6. Quản lý hiệu quả và rủi ro lúa gạo: Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang ở đồng bằng sông Cửu Long ..........................................................................................................................................187 Hộp 3.7. Phát triển thị trường vốn và tạo thuận lợi cho việc rút lui khỏi thị trường - mô hình Novo Mercado của Bra-xin ..............................................................................................190 Hộp 3.8. Việt Nam cần tăng cường năng lực cán bộ thực thi và đẩy mạnh hơn nữa việc giải quyết các hành vi xâm phạm quyền SHTT bằng biện pháp dân sự .................................................................................................................................................................................................................195 Hộp 3.9. Kết quả và tác động nghiên cứu của Anh được đánh giá một cách có hệ thống theo Hệ thống đánh giá chất lượng nghiên cứu trong các trường đại học ........................................................................................................................................................................................................200 Hộp 3.10. Sử dụng các quỹ nghiên cứu để thúc đẩy tiến bộ về giải quyết các thách thức khoa học và công nghệ chủ yếu có tầm quan trọng quốc gia: Quỹ Fondos sectoriales của Mê-hi-cô ..........................................................................................................202 Hộp 3.11. Chương trình cải cách giáo dục đại học 2006-2020 .......................................................................................209 Hộp 3.12. Việc mở rộng nhanh chóng giáo dục đại học tư nhân đã thỏa mãn được nhu cầu về kỹ năng ở Ấn Độ .....................................................................................................216 Hộp 4.1. Các khu công nghiệp không được sử dụng hết công suất trong khi chi phí cho các khu này rất tốn kém ........................................................................................................................................................242 Hộp 4.2. Kinh nghiệm Hàn Quốc .........................................................................................................................................................................................................244 Hộp 4.3. Một số trung tâm đô thị gần hai thành phố lớn rất thành công trong thu hút đầu tư ...........................................................................................................................................................................................................................247 Hộp 4.4. Sự tốn kém của đô thị hóa thiếu quy hoạch tại các nước Mỹ La-tinh ...........................................................................................................................................................................................................260 Hộp 4.5. Vấn đề trong phát triển đô thị tại Trung Quốc ...........................................................................................................267 Hộp 4.6. Đô thị ở Việt Nam: đô thị hiện đại và đáng sống ..................................................................................................272 Hộp 4.7. Thượng Hải tránh dùng GDP như chỉ tiêu định hướng cho chính sách đô thị hóa ....................................................................................................................................................................................................277 Hộp 4.8. Chuyển đổi quy hoạch không gian của Ba Lan ...........................................................................................................278 Hộp 4.9. Tiềm năng đường sắt cao tốc và tăng cường kết nối giữa các đô thị ...................281 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT xxi Hộp 4.10. Cách thức tổ chức đô thị thành công của Nhật Bản dựa trên mô hình “tinh” ...........................................................................................................................................................................................................284 Hộp 5.1. Kết quả của tăng trưởng bền vững, hoà nhập và chống chịu với BĐKH ......................................................................................................................................................................................................................................................................300 Hộp 5.2. Tăng trưởng nông nghiệp gây ra những tác động ngày càng tăng về nông nghiệp .............................................................................................................................................................................303 Hộp 5.3. Chi phí của tình trạng vệ sinh môi trường kém .......................................................................................................316 Hộp 5.4. Các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hiệp quốc liên quan trực tiếp môi trường ...........................................................................................................................................................................................................................336 Hộp 5.5. Đồng quản lý là giải pháp then chốt để đảm bảo bền vững trong đánh bắt hải sản ..................................................................................................................................................................................................................338 Hộp 5.6. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái: phương pháp tiếp cận đối với quản lý môi trường dựa trên thị trường .......................................................................................................340 Hộp 6.1. Tăng cường chăm sóc sức khỏe ban đầu ở Thái Lan ...................................................................................418 Hộp 7.1. Hiệu quả của nhà nước và sự phát triển: Sự gặp nhau về tư duy của phương Đông và phương Tây .................................................................................................................................................................458 Hộp 7.2. Kinh nghiệm quản lí nhân tài trong nền công vụ một số nước ......................................496 Danh mục bảng Bảng 1.1. Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của GDP theo giá thực tế ...............33 Bảng 1.2. Tổng quan về tác động của TPP và FTAAP đến Việt Nam, giai đoạn 2015-2035 (tỷ lệ thay đổi luỹ kế so với tăng trưởng cơ sở của trường hợp trung bình - trừ khi có lưu ý khác) .......................................................................................37 Bảng 2.1. Cơ cấu của nền kinh tế: Phía cung (%) .............................................................................................................................................84 Bảng 2.2. Cơ cấu của nền kinh tế: Phía cầu (%) ...................................................................................................................................................85 Bảng 2.3. Các nguồn lực tăng trưởng ở Việt Nam, 1990-2013 .......................................................................................87 Bảng 2.4. GDP và tăng năng suất ngành: 1990-2035 (%) .............................................................................................................88 Bảng 2.5. Tăng trưởng năng suất lao động ở Việt Nam, Trung Quốc và Hàn Quốc (%) .........................................................................................................................................................................................................................................100 Bảng 2.6. Bảng xếp hạng Chỉ số hiệu suất về logistics ..........................................................................................................................144 Bảng 2.7. Các kết quả chính ......................................................................................................................................................................................................................................149 Bảng 2.8. Một số lĩnh vực kinh doanh nông nghiệp và tiềm năng nâng cấp tại Việt Nam .............................................................................................................................................................................................................................................................150 Bảng 2.9. Đơn giá các nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam so với mức trung bình của thế giới .............................................................................................................................................................152 Bảng 2.10. Các nhà cung cấp toàn cầu chính về phụ tùng xe cơ giới tại Việt Nam .............................................................................................................................................................................................................................................................153 Bảng 2.11. Phân loại lĩnh vực đầu tư .......................................................................................................................................................................................................154 Bảng 3.1. Năng lực xác định, thích ứng và sáng tạo ra công nghệ để nâng cao hiệu quả và đa dạng hóa các sản phẩm hàng hóa mới của Việt Nam còn yếu kém .............................................................................................................................................................................................................................................................165 Bảng 3.2. Việt Nam tụt hậu xa so với các nước cạnh tranh về cấp bằng sáng chế, phản ánh sự yếu kém của hoạt động nghiên cứu và triển khai .........................................168 xxiv VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Bảng 3.3. Kỹ năng của lực lượng lao động bị ảnh hưởng do sự mất cân đối về cơ cấu trong hệ thống giáo dục đại học ...............................................................................................................................173 Bảng 3.4. Việt Nam yếu về môi trường thuận lợi cho khởi sự doanh nghiệp, bảo vệ nhà đầu tư và giải quyết phá sản - điều kiện cơ bản để quyết định thành lập một công ty ......................................................................................................................................................188 Bảng 3.5. Nghiên cứu sinh Việt Nam hiện diện ngày càng tăng tại Hoa Kỳ, nhưng số lượng còn thấp hơn so với một số nước cạnh tranh châu Á ......................................................................................................................................................................................................................................................................................206 Bảng 3.6. Tỷ lệ nhập học đại học trong độ tuổi đã tăng lên trong hệ thống giáo dục ở nhiều quốc gia ................................................................................................................................207 Bảng 3.7. Trình độ giảng viên tại các trường đại học đã được nâng cao với sáu giảng viên đại học có một tiến sĩ và hơn một nửa số giảng viên có trình độ thạc sỹ .......................................................................................................................................................................208 Bảng 4.1. Đô thị hóa về đất đai và dân số ở Việt Nam giai đoạn 1995 – 2015 .....................................................................................................................................................................................................................235 Bảng 4.2. Tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp với định nghĩa tương đương về quy hoạch và ranh giới ....................................................................................................................................................................................................239 Bảng 4.3. Tiếp cận dịch vụ không đồng đều giữa cư dân đô thị và nông thôn, năm 2012-2013 .................................................................................................................................................................................254 Bảng 4.4. Tiêu chí đánh giá đô thị được nâng cấp từ đô thị loại 2 lên loại 1 .............................261 Bảng 4.5. Các loại kế hoạch/quy hoạch ở Việt Nam .................................................................................................................................262 Bảng 5.1. Việt Nam có rủi ro cao và ngày càng tăng đối với tác động của biến đổi khí hậu đang dần dần khởi phát .................................................................................................................304 Bảng 5.2. Biến đổi khí hậu và nước biển dâng sẽ ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng những cây trồng chính ........................................................................................317 Bảng 5.3. Lạm phát lũy kế đã vượt giá điện, đưa mức giá điện thực xuống mức thấp nhất trong khu vực .......................................................................................................................................................320 Bảng 5.4. Chi phí cơ hội phải cân bằng với tính cấp thiết của các biện pháp .......................................................................................................................................................................................................................................324 Bảng 5.5. Lạm phát lũy kế đã vượt giá điện, đưa mức giá điện thực xuống mức thấp nhất trong khu vực ...................................................................................................................................................332 DANH MỤC BẢNG xxv Bảng 5.6. Chi phí cơ hội phải cân bằng với tính cấp thiết của các biện pháp ..................355 Bảng 6.1. Các tiêu chí để xây dựng mức lương tối thiểu ở các nước khác nhau ......................................................................................................................................................................................................................403 Bảng 6.2. Các chỉ báo chủ yếu của hệ thống y tế Việt Nam vào năm 2035 ....................................422 Bảng 6.3. Những con đường khác nhau để đạt được độ bao phủ 100% ...............................................423 Bảng 6.4. Đẩy nhanh việc mở rộng độ che phủ BHYT ở châu Á ............................................................................424 Bảng 6.5. Vai trò của khu vực công và khu vực tư nhân trong 30 hệ thống y tế tiên tiến và Việt Nam .....................................................................................................................428 Bảng 6.6. Tỷ lệ đóng góp lương hưu, năm gần nhất, Đông Á - TBD và Mỹ Latinh Ca-ri-bê ...................................................................................................................................................................................................................436 Bảng 7.1. Cơ cấu tuổi cán bộ, công chức Việt Nam ....................................................................................................................................495 Lời giới thiệu S au 30 năm đổi mới kể từ năm 1986, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Từ một nước nghèo, bị chiến tranh tàn phá nặng nề và kế hoạch hóa tập trung bao cấp, khép kín, Việt Nam đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình và một nền kinh tế thị trường năng động, hội nhập mạnh mẽ, sâu rộng vào hệ thống kinh tế toàn cầu. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam khá cao, liên tục, ổn định và bao trùm, bảo đảm mọi người dân được hưởng lợi từ quá trình phát triển. Đây là thành công rất ấn tượng và là niềm tự hào của Việt Nam, trong đó có sự hợp tác, giúp đỡ quý báu của cộng đồng quốc tế. Thành công của 30 năm Đổi mới cũng đặt ra nhiều kỳ vọng và trách nhiệm lớn hơn, nặng nề hơn đối với tương lai. Mục tiêu của Việt Nam được khẳng định trong Hiến pháp là “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Việt Nam có khát vọng mạnh mẽ là đến năm 2035 sẽ trở thành một nước công nghiệp hiện đại, hướng tới thịnh vượng, sáng tạo, công bằng và dân chủ. Với tinh thần đó, tháng 7 năm 2014, Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới đưa ra sáng kiến xây dựng Báo cáo Việt Nam 2035. Báo cáo khuyến nghị Việt Nam cần thực hiện sáu chuyển đổi quan trọng để trở thành một nền kinh tế thu nhập trung bình cao. Trước hết là hiện đại hóa nền kinh tế đồng thời với nâng cao năng lực cạnh tranh của khu vực kinh tế tư nhân. Hai là phát triển năng lực đổi mới sáng tạo, lấy khu vực kinh tế tư nhân làm trung tâm. Ba là nâng cao hiệu quả của quá trình đô thị hóa, tăng cường kết nối giữa các thành phố và vùng phụ cận. Bốn là phát triển bền vững về môi trường và tăng cường khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu. Năm là đảm bảo công bẳng và hòa nhập xã hội cho các nhóm yếu thế cùng với sự phát triển của xã hội trung lưu. Sáu là xây dựng một Nhà nước pháp quyền hiện đại với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hội nhập và xã hội dân chủ phát triển ở trình độ cao. Chương trình cải cách gắn với sáu chuyển đổi này được thể hiện theo ba trụ cột chính: thịnh vượng về kinh tế đi đôi với bền vững về môi trường; công bằng và hòa nhập xã hội; năng lực và trách nhiệm giải trình của nhà nước. xxviii VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Chúng tôi rất vui mừng thấy các chuyên gia Việt Nam, Ngân hàng Thế giới và các chuyên gia quốc tế đã hợp tác hết sức chặt chẽ trong quá trình xây dựng Báo cáo “Việt Nam 2035: Hướng tới Thịnh vượng, Sáng tạo, Công bằng và Dân chủ”. Chúng tôi hy vọng rằng Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng thế giới và các đối tác phát triển sẽ tiếp tục duy trì sự phối hợp hiệu quả nhằm cụ thể hóa những nội dung phù hợp của Báo cáo này trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 – 2030, cũng như theo dõi, đánh giá và triển khai thực hiện các khuyến nghị của Báo cáo. Thủ tướng Chính phủ Chủ tịch Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Ngân hàng Thế giới Nguyễn Tấn Dũng Jim Yong Kim Lời cảm ơn B áo cáo “Việt Nam 2035: Hướng tới Thịnh vượng, Sáng tạo, Công bằng và Dân chủ” là sáng kiến chung của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới được Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng và Chủ tịch Jim Yong Kim chấp thuận vào tháng 7 năm 2014. Báo cáo do nhóm chuyên gia của Việt Nam và Ngân hàng Thế giới soạn thảo dưới sự chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bùi Quang Vinh, ông Axel van Trotsenburg, Phó Chủ tịch Ngân hàng Thế giới, bà Victoria Kwakwa, Giám đốc Quốc gia và ông Sudhir Shetty, Chuyên gia Kinh tế trưởng khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Chân thành cảm ơn sự tư vấn sâu sắc của Ban Chỉ đạo xây dựng Báo cáo Việt Nam 2035 gồm GS. Nguyễn Xuân Thắng, Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam; ông Nguyễn Văn Tùng, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; ông Nguyễn Ngọc Bảo, Phó Trưởng ban Ban Kinh tế Trung ương; ông Bùi Thanh Sơn, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao; ông Trương Chí Trung, Thứ trưởng Bộ Tài chính; ông Nguyễn Toàn Thắng, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và PGS.TS. Bùi Tất Thắng, Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chính phủ Việt Nam đã giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối kết hợp với các bộ, ngành chức năng, các viện nghiên cứu và kết hợp với Ngân hàng Thế giới chuẩn bị báo cáo. Tổ công tác giữa Việt Nam và Ngân hàng Thế giới được thành lập với sự chỉ đạo trực tiếp của TS. Cao Viết Sinh (Nguyên Thứ trưởng thường trực Bộ Kế hoạch và Đầu tư), bà Victoria Kwakwa (Giám đốc Quốc gia Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam) và ông Sandeep Mahajan (Chuyên gia Kinh tế trưởng, Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam). Chính phủ Úc, Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc (KOICA) và Bộ Phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID) hỗ trợ tài chính cho công tác chuẩn bị báo cáo. Bản báo cáo nhận được những nhận xét rất có giá trị của các chuyên gia kinh tế của Ngân hàng Thế giới gồm ông Ted Chu, Chuyên gia Kinh tế trưởng; ông Mario Marcel, nguyên Giám đốc cao cấp; ông Martin Rama, Chuyên gia Kinh tế trưởng; bà Ana Revenga, xxx VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Giám đốc cấp cao và các chuyên gia khác, những người đã nhận xét, góp ý cho đề cương ý tưởng ban đầu của báo cáo. Đặc biệt cảm ơn những góp ý và khuyến nghị đối với Báo cáo tổng quan và báo cáo từng chương của Ban Cố vấn gồm ông David Dollar, Viện Brookings; ông Ravi Kanbur, Đại học Cornell; ông Homi Kharas, Viện Brookings; ông Danny Leipziger, Tổ chức Đối thoại về Tăng trưởng và Đại học George Washington; ông Vikram Nehru, Quỹ Hòa bình Quốc tế Carnegie; bà Mari Pangestu, Đại học Columbia; ông Graham Teskey, Abt JTA; và bà Tôn Nữ Thị Ninh, Nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội Việt Nam. Đặc biệt báo cáo nhận được những nhận xét, đóng góp rất có giá trị của các ông Vũ Khoan, nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ, ông Trương Đình Tuyển, nguyên Bộ trưởng Bộ Thương mại, Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Báo cáo là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa kinh nghiệm của các chuyên gia quốc tế và hiểu biết sâu sắc của các chuyên gia trong nước qua quá trình phối hợp hiệu quả giữa các bên và những đóng góp có giá trị to lớn của các chuyên gia tư vấn quốc tế và trong nước. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các viện và các cơ quan nghiên cứu, các chuyên gia quốc tế đã tổ chức nhiều hội thảo tham vấn rộng rãi cũng như các cuộc thảo luận nhóm trong quá trình soạn thảo báo cáo. Một trang web đã được thiết kế dành riêng cho báo cáo, thu hút đông đảo công chúng và các chuyên gia trong và ngoài nước tham gia trao đổi, thảo luận trực tuyến cũng như viết bài tham luận theo các chủ đề của báo cáo. Báo cáo tiếng Anh do ông Bruce Ross Larson của Communications Development hiệu đính, bao gồm các thành viên Jonathan Aspin, Joe Caponio và Mike Crumplar. Sản xuất và xuất bản báo cáo tiếng Anh do bà Susan Graham và bà Patricia Katayama thuộc Vụ Xuất bản và Tri thức của Ngân hàng Thế giới - Truyền thông Đối ngoại - thực hiện. Báo cáo Việt Nam 2035 có bẩy chương và Báo cáo Tổng quan do các nhóm chuyên gia được thành lập soạn thảo (tên các chuyên gia được xếp theo thứ tự ABC). Báo cáo tổng quan Việt Nam 2035 Các tác giả chính: TS. Cao Viết Sinh, Nguyên Thứ trưởng thường trực Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chuyên gia cao cấp; TS. Gabriel Demombynes, Chuyên gia cao cấp Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam; TS. Victoria Kwakwa, Giám đốc Quốc gia Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, TS. Sandeep Mahajan, Kinh tế trưởng Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam và TS. Sudhir Shetty, Chuyên gia Kinh tế trưởng khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Các thành viên chủ chốt của nhóm nghiên cứu: Bà Phạm Chi Lan, Chuyên gia kinh tế cao cấp, Nguyên thành viên Ban nghiên cứu của Thủ tướng Chính phủ; PGS.TS. Hoàng LỜI CẢM ƠN xxxi Thế Liên, Nguyên Thứ trưởng thường trực Bộ Tư pháp; TS. Võ Trí Thành, Phó Viện trưởng, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương; GS.TSKH. Nguyễn Quang Thái, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam; ông Nguyễn Văn Vịnh, Phó Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và ông Đoàn Hồng Quang, Chuyên gia kinh tế cao cấp, Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam. Các chuyên gia đóng góp nghiên cứu đầu vào: TS. Claus Brand, Chuyên gia tư vấn; Sebastian Eckardt, Chuyên gia kinh tế cao cấp về chính sách tài khoá và các chuyên gia tư vấn thuộc Tổ chức Centennial Asia Advisors. Chương “30 năm Đổi Mới và Khát vọng Việt Nam 2035” Các tác giả chính: PGS.TS. Bùi Tất Thắng, Viện trưởng và ông Nguyễn Văn Vịnh, Phó Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì biên soạn với sự tham gia của TS. Võ Trí Thành, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; TS. Cao Viết Sinh, Nguyên Thứ trưởng thường trực Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chuyên gia cao cấp; ông Raymond Mallon, chuyên gia tư vấn quốc tế độc lập; ông Sandeep Mahajan, Chuyên gia Kinh tế trưởng, Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam. Các chuyên gia đóng góp nghiên cứu đầu vào: PGS.TS. Trần Đình Thiên, Viện trưởng, Viện Kinh tế Việt Nam, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, GS.TSKH Nguyễn Quang Thái, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam; TS. Nguyễn Đức Thành, Viện trưởng, Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách, Đại học quốc gia Hà Nội. Hỗ trợ nghiên cứu: ông Đặng Huyền Linh, Phó Trưởng ban, bà Vũ Thu Trang và bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Ban Các vấn đề quốc tế, bà Nguyễn Thị Hương Giang, Ban Tổng hợp và ông Nguyễn Đăng Hưng, Ban Thông tin và Hợp tác quốc tế, Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chương “Hiện đại hóa nền kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của khu vực tư nhân” Các tác giả chính: TS. Mona Haddad, Giám đốc, Ngân hàng Thế giới; TS. Sandeep Mahajan, Chuyên gia Kinh tế trưởng Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam (trưởng nhóm chuyên gia quốc tế); bà Phạm Chi Lan, Chuyên gia kinh tế cao cấp (trưởng nhóm phía Việt Nam) và TS. Phạm Thị Thu Hằng, Tổng Thư ký, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. xxxii VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Các thành viên chủ chốt của nhóm nghiên cứu: TS. Đoàn Hồng Quang, Chuyên gia kinh tế cao cấp, Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam; bà Claire Honore Hollweg, Chuyên gia kinh tế; Steven Jaffee, Chuyên gia trưởng về phát triển nông thôn; TS. Nguyễn Văn Làn, Chuyên gia cao cấp của Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) và bà Daria Taglioni, Chuyên gia cao cấp về kinh tế thương mại. Các chuyên gia đóng góp nghiên cứu đầu vào: Guillermo Arenas; Chuyên gia tư vấn; TS. Reyes Aterido, Chuyên gia tư vấn; Ruth Banomyong, Chuyên gia tư vấn; GS. David Dollar, Tổ chức Brookings; Stacey Frederick, Chuyên gia tư vấn; ông Giản Thành Công, Chuyên gia tư vấn; James Hanson, Chuyên gia tư vấn; Claire Honore Hollweg, Chuyên gia kinh tế; GS.TSKH. Đặng Hùng Võ, Chuyên gia tư vấn; TS. Đặng Kim Sơn, Nguyên Viện trưởng, Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT; Mary Hallward-Driemeier, Chuyên gia cao cấp; TS. Lê Đăng Doanh, Nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương; Victor Kümmritz, Chuyên gia tư vấn; William Mako, Chuyên gia tư vấn; Miles McKenna, Chuyên gia tư vấn; Martin Molinuevo, Chuyên gia tư vấn; Ben Shepard, Chuyên gia tư vấn; Timothy Sturgeon, Viện Công nghệ Massachusetts; TS. Nguyễn Đình Cung, Viện trưởng, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương; TS. Nguyễn Đỗ Anh Tuấn, Viện trưởng, Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT; TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh, Phó Viện trưởng, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương; GS. Trần Văn Thọ, Trường Đại học Waseda, Nhật Bản; bà Vũ Kim Hạnh, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Hỗ trợ Doanh nghiệp; TS. Vũ Thành Tự Anh, Trường đại học Fulbright Việt Nam; Deborah Winkler, Chuyên gia tư vấn và Chunlin Zhang, Chuyên gia phát triển khu vực tư nhân và Ezequiel Zylbeberg, Đại học Oxford. Hỗ trợ nghiên cứu: Ông Giản Thành Công, Chuyên gia tư vấn. Hướng dẫn và cố vấn: Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn những góp ý và lời khuyên của ông Danny Leipziger, Tổ chức Đối thoại tăng trưởng và Đại học George Washington; bà Catherine Martin, Chuyên viên chiến lược và Daniel Street. Chương “Xây dựng năng lực đổi mới sáng tạo quốc gia” Các tác giả chính: GS.TSKH. Bành Tiến Long, Nguyên Thứ trưởng thường trực Bộ Giáo dục và Đào tạo; TS. Michael F. Crawford, Chuyên gia Ngân hàng Thế giới về Giáo dục; TS. Lê Đình Tiến, Nguyên Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và TS. William Maloney, Chuyên gia Kinh tế trưởng. LỜI CẢM ƠN xxxiii Các chuyên gia đóng góp nghiên cứu đầu vào: Nicholas Blooma, Raissa Ebnerb, Kerenssa Kayc, Renata Lemosd, Raffaella Sadune, Daniela Scurf và John Van Reeneng, Tổ chức Điều tra Quản lý thế giới; Hyunho Kim, Đại học Quốc gia Chonnam; Joonghae Suh, Viện Phát triển Hàn Quốc và Deok Soon Yim; Viện Chính sách Khoa học và Công nghệ của Hàn Quốc; GS. Hyungsun KIM, Trường Đại học Inha Hàn Quốc; ông Nguyễn Võ Hưng, Trưởng ban Chính sách đổi mới và thị trường công nghệ và ông Nguyễn Mạnh Quân, Phó Viện trưởng, Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ Việt Nam; TS. Nguyễn Văn Đường, Chuyên viên cao cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo, TS. Phạm Thị Thanh Hải, Giảng viên Đại học Quốc gia Hà Nội; PGS.TS. Trần Thị Hà, nguyên Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học. Hướng dẫn và cố vấn: Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn những góp ý và lời khuyên của GS.TS. Hoàng Văn Phong, Chủ tịch Hội đồng chính sách khoa học và công nghệ quốc gia, nguyên Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, và TS. Trần Ngọc Ca, Trưởng đại diện khoa học và công nghệ Việt Nam tại Oa-sinh-tơn, Hoa kỳ; cảm ơn Chính phủ Úc đã tài trợ thực hiện Điều tra về các nhà quản lý ở Việt Nam. Chương “Đô thị hóa và nâng cao hiệu quả kinh tế” Các tác giả chính: TS. Huỳnh Thế Du, Trường Chính sách công Fulbright; TS. Somik Lall, Chuyên gia cao cấp, Trưởng nhóm, Ngân hàng Thế giới; TS. Nguyễn Đỗ Anh Tuấn, Viện trưởng, Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT và bà Madhu Raghunath, Chuyên gia cao cấp về đô thị. Các chuyên gia đóng góp nghiên cứu đầu vào: Luis Blancas, Chuyên gia cao cấp về Giao thông; David Bulman, Chuyên gia tư vấn; TS. Đặng Kim Khôi, Giám đốc Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp, Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT; Edward Leman, Chuyên gia tư vấn; TS. Nguyễn Anh Phong, Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT và Pablo Vaggione, Chuyên gia tư vấn và TS. Trương Thị Thu Trang, Phó Trưởng Bộ môn, Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT. Hướng dẫn và cố vấn: Chân thành cảm ơn những góp ý và lời khuyên của Zoubida Allaoua, tư vấn cao cấp về vùng; Judy Baker, Chuyên gia Kinh tế trưởng; Abhas Jha, Trưởng nhóm Đô thị hóa; Danny Leipziger, Chuyên gia tư vấn Tổ chức Đối thoại tăng trưởng và Đại học George Washington; Paul Vallely, Chuyên gia cao cấp về giao thông và Anna Wellenstein, Quản lý thực tiễn, Ngân hàng Thế giới. xxxiv VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Chương “Phát triển bền vững về môi trường và tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu” Các tác giả chính: GS.TSKH. Trương Quang Học, Nguyên Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội và TS. Diji Chandrasekharan Behr, Chuyên gia cao cấp về Kinh tế tài nguyên môi trường. Các thành viên chủ chốt của nhóm nghiên cứu: TS. Anjali Acharya, Chuyên gia cao cấp về Môi trường, Ngân hàng Thế giới; TS. Todd Johnson, Chuyên gia trưởng về năng lượng; GS. Bùi Quang Tuấn, Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển bền vững vùng, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, và PGS.TS. Nguyễn Trung Thắng, Phó Viện trưởng Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường. Các chuyên gia đóng góp nghiên cứu đầu vào: Tijen Arin, Chuyên gia Kinh tế cao cấp; Christophe Crepin, Chuyên gia ngành; Richard Damia, Kinh tế trưởng; Franz Gerner, Chuyên gia trưởng về năng lượng; Sarath Guttikunda, Chuyên gia tư vấn; Iain Menzies, Chuyên gia cao cấp, Tae Yong Jung, Đại học Yonsei; Sung Jin Kang, Đại học Hàn Quốc; Joo Young Kwak, Đại học Yonsei và TS. Trương Thị Thu Trang, Phó Trưởng Bộ môn, Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT. Hỗ trợ nghiên cứu: Bà Nguyễn Phương Nga, Chuyên gia tư vấn. Hướng dẫn và cố vấn: Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn những góp ý và lời khuyên của Carter Brandon, Chuyên gia Kinh tế trưởng; Christophe Crepin; Richard Damania, Chuyên gia chính; Douglas J. Graham, Chuyên gia cao cấp về môi trường và Iain Shuker, Quản lý thực tiễn. Chương “Đảm bảo công bằng và thúc đẩy hòa nhập xã hội” Các tác giả chính: PGS.TS. Đặng Nguyên Anh, Viện trưởng Viện Xã hội học; TS. Gabriel Demombynes, Chuyên gia cao cấp và Philip O’Keefe, Chuyên gia trưởng về Kinh tế. Các thành viên chủ chốt của nhóm nghiên cứu: GS. Giang Thanh Long, Viện trưởng Viện Chính sách công, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội; TS. Michael Crawford, Chuyên gia trưởng về Giáo dục; TS. Nguyễn Thắng, Giám đốc, Trung tâm Phân tích và Dự báo, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và TS. Truman Packard, Chuyên gia Kinh tế trưởng; Achim Daniel Schmillen, Chuyên gia Kinh tế và Owen Smith, Chuyên gia Kinh tế cao cấp. Cộng tác viên: Reena Badiani-Magnusson, Chuyên gia Kinh tế cao cấp; Kari Hurt, Chuyên viên điều hành cao cấp và TS. Vũ Hoàng Linh, Chuyên gia Kinh tế. LỜI CẢM ƠN xxxv Hỗ trợ nghiên cứu: Bà Trần Thị Ngọc Hà, Chuyên gia tư vấn. Hướng dẫn và cố vấn: Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn những góp ý và lời khuyên của Ravi Kanbur, Đại học Cornell và Ana Revenga, Giám đốc cấp cao. Chương “Thể chế hiện đại và Nhà nước hiệu quả” Các tác giả chính: PGS.TS. Hoàng Thế Liên, Nguyên Thứ trưởng thường trực Bộ Tư pháp; TS. Jonathan Pincus, Quỹ Rajawali, In-đô-nê-xi-a và TS. Charlie Undeland, Chuyên gia cao cấp về Quản trị Nhà nước. Các thành viên chủ chốt của nhóm nghiên cứu: TS. Soren Davidsen, Chuyên gia cao cấp về khu vực công; TS. Nguyễn Văn Cương, Phó Viện trưởng Viện Khoa học Pháp lý Bộ Tư pháp và bà Trần Thị Lan Hương, Chuyên gia cao cấp về khu vực công. Các chuyên gia đóng góp nghiên cứu đầu vào: PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh, Phó Viện trưởng Viện Nhà nước và Pháp luật; Noah Buckley, Chuyên gia tư vấn; GS. Yoon Je Cho, Chuyên gia tư vấn; TS. Dương Thanh Mai, Nguyên Viện trưởng Viện Khoa học Pháp lý, Bộ Tư pháp; Maridel Alcaide, Chuyên gia tư vấn; PGS.TS. Nguyễn Như Phát, Viện trưởng Viện Nhà nước và Pháp luật, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam; PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa, Trường Chính sách công Fulbright; TS. Thang Văn Phúc, nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ và Vũ Hoàng Quyên, Chuyên gia Kinh tế cao cấp. Hướng dẫn và cố vấn: các tác giả chân thành cảm ơn những góp ý và lời khuyên của James Anderson, Giám đốc Quốc gia; Robert Taliercio, Quản lý thực tiễn; Graham Teskey, Trưởng kỹ thuật – Quản trị Nhà nước, Abt JTA. Báo cáo “Việt Nam 2035: Hướng tới Thịnh vượng, Sáng tạo, Công bằng và Dân chủ” đã được nhóm soạn thảo của Việt Nam hiệu đính và rà soát, với sự đóng góp của TS. Cao Viết Sinh, Nguyên Thứ trưởng thường trực Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chuyên gia Cao cấp (Chủ trì); PGS.TS. Hoàng Thế Liên, Nguyên Thứ trưởng thường trực Bộ Tư pháp; bà Phạm Chi Lan, Chuyên gia kinh tế cao cấp, Nguyên thành viên Ban nghiên cứu của Thủ tướng Chính phủ; TS. Võ Trí Thành, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương; GS.TSKH. Nguyễn Quang Thái, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam; ông Nguyễn Văn Vịnh, Phó Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và TS. Đoàn Hồng Quang, Chuyên gia kinh tế cao cấp, Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam. Các hoạt động điều phối dự án do Văn phòng hành chính Ban Chỉ đạo thực hiện, gồm các thành viên là: PGS.TS. Bùi Tất Thắng, Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển, Chánh xxxvi VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Văn phòng; ông Nguyễn Văn Vịnh, Phó Viện trưởng, Viện Chiến lược phát triển, Phó Chánh Văn phòng; ông Lê Quang Đạo, Chánh Văn phòng Viện Chiến lược phát triển, Phó Chánh Văn phòng; ông Nguyễn Quốc Trường, Trưởng ban, Ban Các vấn đề quốc tế, thành viên thường trực Văn phòng; và các thành viên khác thuộc Viện Chiến lược phát triển gồm: bà Đinh Thị Ninh Giang, Phó Trưởng ban, Ban Các vấn đề quốc tế; ông Đặng Huyền Linh, Phó Trưởng ban, Ban Các vấn đề quốc tế; ông Đoàn Thanh Tùng, Phó trưởng ban, Ban Nhân lực và các vấn đề xã hội, bà Phạm Lê Hậu, Phó Chánh Văn phòng Viện Chiến lược phát triển; bà Vũ Thu Trang, bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, bà Phạm Thanh Hiền, bà Nguyễn Thị Hương Giang, ông Nguyễn Đăng Hưng, bà Nguyễn Quỳnh Trang, bà Bùi Thị Thường, ông Phạm Lê Hoàng và bà Phạm Minh Thảo. Các hoạt động hành chính được phối hợp với các cán bộ Văn phòng Chính phủ là: ông Lê Hồng Lam, Vụ trưởng Vụ Quan hệ quốc tế; ông Nguyễn Hữu Lam Sơn, chuyên viên; ông Hồ Anh Tài, Chuyên viên Vụ Quan hệ quốc tế. Các hoạt động truyền thông và hành chính của Ngân hàng Thế giới do bà Bồ Thị Hồng Mai, cán bộ truyền thông cao cấp; bà Trần Kim Chi, cán bộ truyền thông, bà Vũ Lan Hương, cán bộ truyền thông và bà Vũ Thị Anh Linh, trợ lý chương trình thực hiện. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Thế giới trân trọng giới thiệu Báo cáo tổng quan Việt Nam 2035: Hướng tới Thịnh vượng, Sáng tạo, Công bằng và Dân chủ với hy vọng Báo cáo Việt Nam 2035 sẽ giúp ích cho các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý, các cơ quan nghiên cứu hoạch định chính sách của Việt Nam trong những năm tới. Bộ Kế hoạch và Đầu tư Ngân hàng Thế giới Bộ trưởng Phó Chủ tịch, Vùng Châu Á Thái Bình dương Bùi Quang Vinh Axel van Trotsenburg Danh mục chữ viết tắt ADB Ngân hàng Phát triển châu Á AEC Cộng đồng Kinh tế ASEAN AFTA Khu vực Thương mại tự do ASEAN AIIB Ngân hàng Phát triển hạ tầng châu Á ALTC Chăm sóc dài hạn chính thức ANLT An ninh lương thực APEC Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á ASEM Diễn đàn hợp tác Á- Âu BĐKH Biến đổi khí hậu BHTD Bảo hiểm y tế toàn dân BHXH Bảo hiểm xã hội BRICS Brasil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi BTXH Bảo trợ xã hội BVTV Bảo vệ thực vật CAPES Cơ quan điều phối cải tiến nhân sự giáo dục cao học Braxin CEO Giám đốc điều hành CIEM Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương CMTND Chứng minh thư nhân dân CONACYT Hội đồng quốc gia về khoa học và công nghệ Mê-hi-cô CRPD Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật CSVN Cộng sản Việt Nam ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐCSVN Đảng Cộng sản Việt Nam ĐDSH Đa dạng sinh học DIV Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam xxxviii VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ DNNN Doanh nghiệp Nhà nước DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ ĐSCT Đường sắt cao tốc ĐTMSHGĐ Điều tra mức sống hộ gia đình EDB Ủy ban Phát triển Kinh tế EU Liên minh châu Âu EVN Tập đoàn Điện lực Việt Nam FAPESP Quỹ nghiên cứu của Bang São Paulo, Bra-xin FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GCI Chỉ số năng lực canh tranh toàn cầu GD-ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo GDP Tổng sản phẩm quốc nội GERD Tổng chi tiêu cho nghiên cứu và triển khai GINI Hệ số biểu thị độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập GlobalGAP Tập quán Nông nghiệp tốt toàn cầu GVC Chuỗi giá trị toàn cầu HĐ Hợp đồng HDI Chỉ số phát triển con người HERA Chương trình cải cách giáo dục đại học HST Hệ sinh thái IAS Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ICT Công nghệ Thông tin và Truyền thông IDMCs Công ty Quản lý hệ thống thuỷ lợi IDP Chương trình phát triển vườn ươm khởi nghiệp IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế ILO Tổ chức Lao động Quốc tế IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế INDC Đóng góp dự kiến do quốc gia tự quyết định IPO Chào bán cổ phần ra công chúng ISA Cơ quan Giám sát Bảo hiểm JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản KCN Khu Công nghiệp KH&CN Khoa học và Công nghệ DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT xxxix KH-CN Khoa học – Công nghệ KHXHVN Khoa học xã hội Việt Nam KIMM Viện máy móc và kim khí Hàn Quốc KIST Viện khoa học và công nghệ Hàn Quốc KKT Khu Kinh tế KNK Khí nhà kính KOICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc KTN Không truyền nhiễm KT-XH Kinh tế - xã hội LĐTBXH Lao động thương binh xã hội LHQ Liên Hợp Quốc LPI Chỉ số Hiệu suất về logistics của Ngân hàng Thế giới MDC Chương trình phát triển thiên niên kỷ MIC nước thu nhập trung bình MITI Bộ Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản MNC Công ty đa quốc gia NAFOSTED Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia NASATI Cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia NDB Ngân hàng phát triển mới NFTA Khu vực Thương mại tự do Bắc Mỹ NGO Tổ chức phi chính phủ NHNN Ngân hàng nhà nước NHTG Ngân hàng Thế giới NHTM Ngân hàng thương mại NIS Hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia NIURP Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn Quốc gia NSF Quỹ Khoa học quốc gia Hoa Kỳ NSNN Ngân sách Nhà nước ODA Hỗ trợ phát triển chính thức OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OOP Chi từ túi người bệnh PCI Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh PE Thị trường vốn tư nhân xl VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ PPP Phương pháp tính theo ngang giá sức mua/sức mua tương đương PTBV Phát triển bền vững QL5 Quốc lộ 5 R&D Nghiên cứu và Triển khai RCEP Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực REF Hệ thống đánh giá chất lượng nghiên cứu trong các trường đại học của Anh SCI Chỉ số trích dẫn khoa học SHTT Sở hữu trí tuệ SKBM&TE Sức khỏe bà mẹ và trẻ em SME Doanh nghiệp nhỏ và vừa SOE Doanh nghiệp nhà nước SPRING Ủy ban tiêu chuẩn, năng suất và đổi mới sáng tạo Xinh-ga-po SRB Tỷ số giới tính khi sinh SSCI Chỉ số trích dẫn khoa học xã hội STEPI Viện chính sách khoa học và công nghệ Hàn Quốc STI Công nghệ và đổi mới sáng tạo STRI Chỉ số hạn chế Thương mại dịch vụ trung bình SXSH Sản xuất sạch hơn TB Trung bình TCTK Tổng Cục thống kê TFP Năng suất các nhân tố tổng hợp TLĐLĐVN Tổng liên đoàn lao động Việt Nam TN Tây Nguyên TN&MT Tài nguyên và Môi trường TP Thành phố TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh TPP Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương TQ Trung Quốc TTX Tăng trưởng xanh TVET Hệ thống phổ thông học thuật và giáo dục dạy nghề UBND Ủy ban nhân dân UHC Bảo hiểm y tế toàn dân DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT xli UNDP Chương trình phát triển của Liên hợp quốc USD Đô la Mỹ VAMC Công ty Quản lý tài sản Việt Nam VAS Các tiêu chuẩn kế toán của Việt Nam VASS Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam VAST Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam VAT Thuế giá trị gia tăng VC Vốn đầu tư mạo hiểm VCA Liên minh Hợp tác xã Việt Nam VCA Cục Quản lý cạnh tranh Việt Nam VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VHLSS Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam VIAP Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn Việt Nam VN-EU FTA Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên Minh châu Âu VN-US BTA Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ WB Ngân hàng Thế giới WDI Chỉ số phát triển thế giới WEF Diễn đàn Kinh tế thế giới WEO Viễn cảnh kinh tế thế giới WGI Chỉ số quản trị thế giới WHO Tổ chức Y tế thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới XHCN Xã hội chủ nghĩa thành tựu đổi mới kết quả cơ hội và thách thức khát vọng Việt Nam cải cách chủ yếu phương pháp tiếp cận tiến trình nhân tố toàn cầu nhân tố trong nước áp lực thay đổi thách thức mới 1 Thông điệp chính 3 1. Đổi mới: động cơ, tiến trình, kết quả và phương pháp 3 1.1. Tiến trình 7 1.2. Áp lực thay đổi và những cải cách chủ yếu 17 1.3. Đổi mới – đạt được những thành tựu kỷ lục song đang xuất hiện những thách thức mới 25 1.4. Phương pháp tiếp cận đổi mới 28 2. Cơ hội và thách thức 28 2.1. Nhân tố trong nước 32 2.2. Nhân tố toàn cầu 44 3. Khát vọng Việt Nam đến năm 2035 BA MƯƠI NĂM CHƯƠNG ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 1 THÔNG ĐIỆP CHÍNH Đ ại hội toàn quốc Đảng Cộng sản Những tư duy phát triển mới được Việt Nam lần thứ VI đã chính thực hiện từng bước trong quá trình Đổi thức công bố chính sách “Đổi Mới đã thúc đẩy bốn chuyển đổi cơ bản: Mới” vào năm 1986, sau nhiều năm thí (i) từ cơ chế tập trung bao cấp sang kinh điểm chính sách nhằm thúc đẩy phát triển tế thị trường; (ii) từ một thành phần kinh kinh tế. Đổi Mới đã thổi một luồng gió tế quốc doanh là chủ yếu sang đa thành mới trong quản lý kinh tế, tạo cơ hội cho phần, trong đó lấy khu vực tư nhân làm tất cả các cá nhân và tổ chức được tham động lực phát triển; (iii) từ một nền kinh gia và góp phần phát triển kinh tế. Đổi Mới tế vận hành khép kín sang mở cửa, hội tạo cơ sở để sáng tạo và động lực mới đẩy nhập toàn diện; (iv) từ quản lý tập trung nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội. sang phân cấp, phân quyền. Quá trình 2 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ đổi mới đã mở rộng quyền và cơ hội lựa cần phải tiếp tục thực hiện; bất bình đẳng chọn, đặc biệt là trong hoạt động đầu tư đang bắt đầu gia tăng, đặc biệt là về khả và sản xuất kinh doanh, của người dân năng tiếp cận các cơ hội phát triển chưa Việt Nam. Vai trò của nhà nước vẫn đang công bằng; và các thể chế quản trị vẫn phát triển và được định nghĩa lại trong còn yếu trong những lĩnh vực quan trọng. quá trình cải cách. Việt Nam phải thích ứng nhanh chóng Đổi Mới là một quá trình khó khăn và hiệu quả hơn trước những cơ hội và và phức tạp về nhận thức, tư duy, đòi hỏi thách thức toàn cầu nếu muốn tránh rơi những thay đổi mạnh mẽ (và đôi khi còn vào “bẫy thu nhập trung bình” và tụt hậu tranh luận kéo dài). Những yếu tố quan so với các nền kinh tế khác thành công trọng góp phần vào sự thành công bao hơn trong khu vực. gồm: (i) cách tiếp cận thực tế cả về trình Cơ hội để cải cách, đổi mới trong tương tự và tiến độ cải cách - tránh được các liệu lai là rất lớn. Việt Nam đã thu được nhiều pháp sốc và cải cách được thực hiện từng bài học kinh nghiệm trong thực tiễn ba bước trên cơ sở tạo được sự đồng thuận mươi năm đổi mới. Có sự đồng thuận lớn rộng rãi; (ii) tranh thủ thế mạnh của đất trong xã hội về việc cần triển khai thực nước, ban đầu tập trung vào các ngành hiện các cải cách và đổi mới, hướng tới sự sản xuất thâm dụng lao động và nông phát triển của đất nước. Đồng thời, quá nghiệp; (iii) ưu tiên phát triển nguồn trình hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia nhân lực; và (iv) khéo léo sử dụng các cam vào nhiều hiệp định kinh tế cũng là cơ hội kết trong khuôn khổ các hiệp định thương lớn cho Việt Nam khẳng định cam kết cải mại quốc tế để vượt qua được những cải cách, đổi mới. cách khó khăn. Một thách thức quan trọng là cần thay Mặc dù đã đạt được những thành tựu đổi tư duy của các nhà hoạch định chính kinh tế và xã hội đáng chú ý, Việt Nam sách và lãnh đạo để bắt kịp với nhu cầu vẫn còn phải giải quyết nhiều hạn chế, của đất nước đang chuyển từ kế hoạch khó khăn trong quá trình phát triển. Thu hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường nhập bình quân còn thấp xa so với mức định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó, mong muốn của đất nước; suy giảm tăng cần chấm dứt tranh luận kéo dài và thống năng suất trong những năm gần đây; nhất quan điểm về định nghĩa nền kinh nhiều vấn đề về xã hội và môi trường còn tế thị trường định hướng XHCN là gì và phải giải quyết; nhiều chương trình, kế chấm dứt việc sử dụng định nghĩa đó để hoạch phát triển còn chưa hoàn thành, biện minh cho việc duy trì sự thống trị CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 3 của nhà nước trong nền kinh tế. Nhà nước lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá vẫn sẽ đóng vai trò quan trọng trong hệ độ” của Đảng Cộng Sản Việt Nam. thống kinh tế hoạt động theo thị trường Để nhanh chóng hướng tới “thịnh (trong đó khu vực tư nhân là trung tâm) vượng, sáng tạo, công bằng và dân chủ” như một người quản lý và hỗ trợ có hiệu vào năm 2035, Việt Nam cần tiếp tục đẩy quả, khắc phục những thất bại thị trường, mạnh cải cách, thực hiện những chuyển tạo ra một sân chơi bình đẳng cho tất cả về đổi lớn, mà trước hết là sáu chuyển đổi xã hội và kinh tế. hoặc nút thắt căn bản, bao gồm (i) hiện Cách mạng về tư duy sẽ chuyển những đại hóa kinh tế và phát triển khu vực tư phát ngôn về phát triển thành hành động nhân; (ii) xây dựng năng lực sáng tạo quốc thực tế nếu được hỗ trợ bởi ý chí chính trị gia; (iii) quản lý đô thị hóa nhằm tăng mạnh mẽ. Điều này đặc biệt quan trọng hiệu quả kinh tế; (iv) tăng cường tính bền vì giai đoạn cải cách tiếp theo có thể gây vững môi trường và nâng cao khả năng tác động trái chiều đến những bộ phận có chống chịu trước biến đổi khí hậu; (v) cấu kết chặt chẽ trong xã hội. Những cải tăng cường bình đẳng và hòa nhập xã hội; cách dự kiến cần phải lường trước được sự (vi) xây dựng thể chế hiện đại vì một nhà phản kháng ngày càng tăng do những lợi nước có hiệu quả. Mỗi một chuyển đổi dài ích được bảo đảm bất di bất dịch bởi thể hạn này và những cải cách có liên quan chế hiện tại. Quyết tâm chính trị mạnh mẽ sẽ được thảo luận chi tiết hơn trong các và phương pháp tham vấn có hệ thống dựa chương tiếp theo của báo cáo. trên bằng chứng với phạm vi rộng hơn có thể giúp thực hiện được những cuộc cải 1. ĐỔI MỚI: ĐỘNG CƠ, cách khó khăn. TIẾN TRÌNH, KẾT QUẢ Việt Nam kỳ vọng có được những động VÀ PHƯƠNG PHÁP lực mới cho sự phát triển hướng tới “thịnh vượng, sáng tạo, công bằng và dân chủ” 1.1. Tiến trình vào năm 2035, một bước tiến dài trong Sau nhiều thập kỷ bị đô hộ và chiến quá trình hiện thực hóa mục tiêu “dân tranh tàn phá, Việt Nam phải đối mặt với giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, những thách thức phát triển to lớn sau khi văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, thống nhất đất nước vào năm 1975. Chiến tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tranh đã làm hàng triệu người chết, bị toàn diện” được xác định trong Hiến pháp thương, hoặc phải rời bỏ quê hương, cơ sở của Việt Nam cũng như trong “Cương hạ tầng thiết yếu bị phá hủy, nguồn cung 4 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ thực phẩm và các hàng hóa cơ bản khác bị Cơ chế kế hoạch hoá tập trung thiếu thiếu hụt . 1 động cơ phát triển (không có giá thị Đối mặt với thực tế nghiệt ngã này, trường, khuyến khích về sở hữu hay lợi Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ nhuận, hoặc ràng buộc ngân sách cứng) 4 (tháng 12 năm 1976) đã thông qua, lựa và cung cấp ít thông tin cho các chủ thể chọn kế hoạch hoá tập trung là mô hình kinh tế. Bị đè nặng bởi hệ thống cơ chế kinh tế cơ bản của đất nước sau thống khuyến khích méo mó, nền kinh tế không nhất. Mô hình này được lựa chọn trên cơ đạt được những mục tiêu đầy tham vọng sở sự thắng lợi của các lực lượng xã hội chủ của Kế hoạch 5 năm 1976-1980. Sự trì nghĩa ở Việt Nam và những thành công trệ về kinh tế và thiếu hụt nghiêm trọng kinh tế rất rõ ràng của nền kinh tế kế hoạch về thực phẩm và hàng tiêu dùng làm cho hoá tập trung chính thống tại Liên Xô. Áp điều kiện sống của người dân vốn đã phải dụng một mô hình kinh tế chung cho đất chịu nhiều khó khăn càng thêm khốn khó. nước thống nhất nghĩa chính là thực thi Vào cuối những năm 1970, những cải một cơ cấu xã hội chủ nghĩa (bao gồm kế cách kinh tế thí điểm đã được thực hiện, hoạch hoá tập trung) ở miền Nam, nơi mà một phần để khắc phục những kết quả nhiều khu vực sản xuất nông nghiệp đã yếu kém của nền kinh tế kế hoạch hoá tập được tập thể hoá và một số doanh nghiệp trung4. Các mục tiêu kinh tế - xã hội được tư nhân đã bị đóng cửa, chuyển đổi thành điều chỉnh giảm vào năm 1979 và một số hợp tác xã, hoặc quốc hữu hoá. Ngành rào cản đối với hoạt động kinh tế tư nhân công nghiệp nặng – thay vì nông nghiệp đã được rỡ bỏ mặc dù không chính thức. và công nghiệp nhẹ (phù hợp với lợi thế Đã có sự linh hoạt phần nào thông qua so sánh của đất nước hơn) - đã trở thành việc phân cấp quá trình ra quyết định. trọng tâm của chính sách kinh tế và những Mặc dù rất cố gắng áp đặt cơ chế kế khoản trợ cấp lớn của nhà nước2. Hỗ trợ hoạch hoá tập trung từ sớm, nhưng những kinh tế của nước ngoài (phần lớn là từ các yếu tố cơ bản về quyền lực kinh tế và chính nước thuộc Liên Xô cũ) cung cấp vốn cho trị vẫn phi tập trung hóa đáng kể, thậm chí thực hiện những quyết định đầu tư theo còn phân tán theo chiều ngang và chiều hướng kế hoạch hoá tập trung3. dọc5. Nguồn ngân sách của trung ương rất 1 Rama 2010. 4 Arkadie và Mallon 2003. 2 Arkadie và Mallon (2003). 5 Pincus 2015. 3 Rama 2010. CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 5 nhỏ cả về số tuyệt đối và tương đối tính bằng giá “thị trường”, thường cao hơn theo tỷ lệ phần trăm của GDP. Phần lớn nhiều so với giá chính thức. Nông dân đã các ủy viên được bầu vào Ban Chấp hành ủng hộ những biện pháp khuyến khích Trung ương Đảng là nhờ cơ cấu quyền lực này do giúp cải thiện đáng kể điều kiện ở cấp tỉnh . Với nguồn lực hạn chế và trung 6 sống của họ trong một thời gian tương ương không đủ sức thực hiện những kế đối ngắn7. Được khích lệ từ những thành hoạch do trung ương đưa ra, chính quyền công ban đầu, một số cán bộ đã mở rộng và doanh nghiệp nhà nước địa phương có cải cách thí điểm ra ngoài lĩnh vực nông những ưu đãi rất lớn trong kinh doanh nghiệp sang các doanh nghiệp nhà nước để tồn tại. Như vậy, sự phi tập trung hóa (DNNN). Lãnh đạo của một số DNNN (không định trước) đã tạo điều kiện thuận đã được trao một số quyền tự chủ trong lợi và tạo ra động cơ cho các thực thể nhà việc ra các quyết định sản xuất và tiêu nước đổi mới và thí điểm cải cách. thụ hàng hoá theo hệ thống kế hoạch ba Bối cảnh đó, vì vậy, đã mở đường cho phần - sau khi hoàn thành những chỉ tiêu các cán bộ địa phương dám nghĩ, dám làm theo kế hoạch được giao8, nhờ đó đã tăng thí điểm một loạt các chính sách “phá rào” sản xuất và phát triển thương mại ngoài cục bộ. Những biện pháp thí điểm này các kênh chính thức. được ngấm ngầm thực hiện từng bước Các hoạt động “phá rào” ngày mở trên cơ sở thử nghiệm ngoài hệ thống rộng tạo ra thị trường tranh tối tranh chính thức, đã đưa các yếu tố của cơ chế sáng cho hàng hóa và nguyên liệu đầu thị trường vào một số hoạt động sản xuất, vào sản xuất dần dần được hợp pháp kinh doanh. hoá và chấp nhận nhiều hơn9. Chính Ban đầu tập trung vào nông nghiệp, quyền địa phương bắt đầu “dung túng” các cán bộ địa phương “phá rào” đã cho hoạt động buôn lậu các hàng hoá giao đất cho nông dân và ký hợp đồng thiết yếu qua biên giới để đổi lấy những “khoán” sản phẩm trực tiếp với họ (thay khoản thu không chính thức, một số vì thông qua hợp tác xã), với giá gần khoản trong đó đã được chuyển vào 6 Pincus 2015. 7 Rama 2010. 8 DNNN được phép giữ lại 85% lợi nhuận từ các hoạt động thực hiện vượt chỉ tiêu, một phần có thể được phân phối cho người lao động dưới hình thức tiền thưởng. Quy định này được đưa ra để gắn tiền lương của công nhân trong DNNN với sản lượng. 9 Pincus 2015. 6 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ ngân sách địa phương. Đại hội Đảng lần vào lạm phát tới ba con số vào giữa những thứ 5 (tổ chức tại Hà Nội vào tháng 3 năm 1980. Cải cách “giá-lương-tiền” do năm 1982) đã phần nào định hướng lại, Ủy ban Vật giá Nhà nước đưa ra vào năm chuyển trọng tâm kế hoạch phát triển 1985 (để bãi bỏ sự kiểm soát về giá đối với từ công nghiệp nặng sang nông nghiệp hàng hoá đầu ra của DNNN và giảm trợ và công nghiệp nhẹ với định hướng cấp của Nhà nước đối với hàng tiêu dùng) xuất khẩu . 10 không giúp ổn định được tình hình. Vào Phương pháp tiếp cận từng phần năm 1986, hầu hết người dân vẫn nghèo và tận dụng cơ hội để cải cách trước và phần lớn trong số đó còn sống trong Đổi Mới đã đẩy mạnh sản xuất nông điều kiện kém hơn nhiều so với khi thống nghiệp và công nghiệp tại một số vùng, nhất đất nước. góp phần tăng tốc độ tăng trưởng GDP Mặc dù vậy, thời kỳ “phá rào” đã trong những năm đầu thập niên 1980. chứng tỏ là một bước cải cách quan Tuy nhiên, rõ ràng là những cải cách này trọng. Những phản ứng tự phát đối với chưa đi được đến tận cùng và điều kiện cải cách đã làm thay đổi cách suy nghĩ sống của người dân có xu hướng ngày của cả người dân và các cán bộ lãnh đạo. càng xấu đi. Những cải cách từng phần Điều này đã đặt nền móng cho công cuộc và bán chính thức làm tăng rủi ro kinh Đổi Mới toàn diện hơn tiếp theo. Chính doanh do các chính sách dao động giữa các cán bộ lãnh đạo địa phương, những tăng cường hay dỡ bỏ sự kiểm soát của người đã ở trung tâm của các hoạt động trung ương và sự xuất hiện của các thị “phá rào”, sau đó được đưa lên cơ quan trường kép (chính thức và không chính trung ương và trở thành những người chỉ thức) về hàng hóa và tài sản . 11 đạo công cuộc Đổi mới12. Tuy nhiên, cấu Kinh tế vĩ mô bất ổn định là một trong trúc quyền lực phân tán cũng gây nhiều những hệ quả của cải cách từng phần. Mất khó khăn cho việc xây dựng một phương cân đối tài khoá và nợ nước ngoài tăng vọt. pháp tiếp cận có hệ thống và toàn diện Thâm hụt ngân sách và trợ cấp cho DNNN hơn để thực hiện những cải cách thể chế được bù đắp bằng cách in tiền, góp phần rộng hơn. 10 Arkadie và Mallon (2003). 11 Arkadie và Mallon (2003) cho rằng: “Cải cách từng phần đã làm cho nền kinh tế rơi vào tình trạng khó khăn, không có cả những ràng buộc trong một hệ thống kế hoạch hoá chặt chẽ lẫn công cụ chính sách để quản lý một nền kinh tế tập trung.” 12 Rama 2010. CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 7 1.2. Áp lực thay đổi và những cải và Trung Quốc) tạo thêm động lực để tự cách chủ yếu đánh giá lại và cải cách ở Việt Nam. Tình hình kinh tế vô cùng khó khăn Do phải đối mặt với “cuộc khủng vào thời gian trước Đổi Mới. Lạm phát hoảng kinh tế xã hội”16 (Hình 1.1), Việt hàng năm tăng mạnh ở mức hơn 400%13, Nam đã bước vào con đường đổi mới kinh nền kinh tế thực bị trì trệ và phụ thuộc tế vào năm 1986 (Hộp 1.1). Đổi Mới phản nặng nề vào viện trợ nước ngoài , nguồn 14 ánh sự thay đổi cơ bản về tư duy kinh tế, cung thực phẩm không đủ, ngân sách công nhận những thất bại của cơ chế kế thường xuyên bị thiếu hụt15 và đa số người hoạch hoá tập trung và thừa nhận những dân sống trong nghèo đói. Chênh lệch thu cải cách thị trường “phá rào” trong thập kỷ nhập ngày càng tăng so với các nền kinh tế trước đó có hiệu quả đối với địa phương mới nổi ở Đông Á (như Hàn Quốc, Thái nhưng chưa đủ để giải quyết tình hình Lan, Ma-lai-xi-a, Xinh-ga-po, Đài Loan kinh tế khó khăn của cả đất nước. HỘP 1.1. Những sự kiện cải cách chính theo định hướng thị trường 1981: Chỉ thị 100 khởi xướng chương trình hợp đồng sản phẩm đầu ra với nông dân, cho phép họ giữ sản lượng được sản xuất vượt số lượng ghi trong hợp đồng. 1986: Đổi Mới được tuyên bố tại Đại hội Đảng lần thứ 6, báo hiệu sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế đa thành phần, theo định hướng thị trường, mở cửa cho thị trường thế giới. 1987: Hệ thống phân phối được bãi bỏ đối với nhiều hàng hóa, giá điều hành của một số mặt hàng không thiết yếu đã được nâng lên gần hơn mức trên thị trường thanh toán bù trừ. Thương mại trong và ngoài nước được tự do hóa, với việc loại bỏ các trạm kiểm soát nội thương. Luật Đầu tư nước ngoài đã được phê duyệt (ban hành năm 1987). 13 Rama 2014. 14 Trần 2015. 15 Tú Anh và các tác giả khác (2015). 16 Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000, được thông qua tại Đại hội Đảng Cộng sản lần thứ 7 năm 1991. 8 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ 1988: Luật Đất đai năm 1987 quy định đảm bảo quyền sử dụng đất lâu dài. Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị công nhận hộ gia đình là thực thể sản xuất nông nghiệp tự chủ. Quá trình phi hợp tác hoá chính thức bắt đầu với việc các hộ gia đình được thuê đất 15 năm trên đất của mình và có quyền bán sản phẩm sản xuất ra theo giá thị trường. 1989: Luật Thuế xuất nhập khẩu áp thuế xuất nhập khẩu. Hầu hết các biện pháp kiểm soát giá cả và trợ cấp còn lại đã được bãi bỏ. Sự độc quyền Nhà nước về ngoại thương đã được nới lỏng: doanh nghiệp tư nhân được phép tham gia vào ngoại thương. Tiền đồng bị phá giá, và hệ thống đa tỷ giá được thống nhất. 1990: Luật Công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân thiết lập khuôn khổ pháp lý cho các doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn được đăng ký. 1990: Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) và Pháp lệnh về Ngân hàng Thương mại, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính được ban hành với việc tách các chức năng ngân hàng thương mại khỏi NHNN, chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp. Ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh được cấp phép. 1991: Khu chế xuất đầu tiên được thành lập gần thành phố Hồ Chí Minh. 1992: Việt Nam ký thỏa thuận thương mại ưu đãi với Cộng đồng Kinh tế Châu Âu. 1991–94: Chuyển sang xác định tỷ giá hối đoái dựa trên thị trường, đầu tiên là thành lập hai trung tâm ngoại hối tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, sau đó là sự ra đời của thị trường ngoại hối liên ngân hàng. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định được đưa vào hoạt động. 1993: Luật Đất đai năm 1993 tăng thời gian của quyền sử dụng đất lên 20 năm (và 50 năm đối với cây lâu năm) và cho phép hộ gia đình có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp quyền sử dụng đất. Khuyến khích cho vay đối với hộ gia đình ở nông thôn. Bắt đầu cổ phần hóa DNNN. Những cản trở ADB/WB/IMF cho Việt Nam vay vốn đã được dỡ bỏ. 1994: Tòa kinh tế được thành lập. Bộ luật Lao động được ban hành để bảo vệ quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động, điều chỉnh hợp đồng và bảo hiểm xã hội. Cơ chế trọng tài được thành lập. 1995: Việt Nam gia nhập ASEAN. CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 9 1996: Luật Ngân sách nhà nước quy định trách nhiệm về thuế và chi tiêu của các cấp chính quyền khác nhau. 1997-1999: Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành. 1999: Luật Doanh nghiệp hợp nhất Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân, và đơn giản hóa các thủ tục thành lập doanh nghiệp mới. 2000: Hiệp định Thương mại song phương Hoa Kỳ-Việt Nam (có hiệu lực từ tháng 12/2001) đã được ký kết. 2000-2002: Ngân hàng Nhà nước đưa ra lãi suất cơ bản và bãi bỏ trần về lãi suất cho vay. 2001: Nghị quyết số 5 NQ/TƯ của Đảng Cộng sản Việt Nam đẩy mạnh cải cách DNNN đã được thông qua. Hàng ngàn DNNN được cổ phần hóa, sáp nhập hoặc giải thể trong kỳ kế hoạch 5 năm 2001-2005. 2003: Hệ thống một cửa để giải quyết thủ tục hành chính đã được đưa vào hoạt động, bao gồm thẩm định dự án đầu tư và cấp giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2004: Khung thể chế để thúc đẩy cạnh tranh được thành lập: Luật Cạnh tranh, và thành lập Cục Quản lý cạnh tranh Việt Nam và Hội đồng cạnh tranh Việt Nam. 2005: Khung pháp lý cho tất cả các nhà đầu tư đã được thống nhất với việc ban hành Luật Đầu tư chung và Luật Doanh nghiệp. Các chính sách về tập đoàn kinh tế nhà nước đã được thực hiện. 2007: Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO. 2013: Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế được phê duyệt, ban đầu tập trung vào tái cơ cấu các ngân hàng, doanh nghiệp nhà nước và đầu tư công. 2014-2015: Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư mới tạo nền tảng để giảm bớt các quy định kinh doanh. Đề án về rà soát, đơn giản hoá thủ tục hành chính đã được phê duyệt. 2015: Việt Nam hoàn thành đàm phán về Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU. 2016: Thành lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN. 10 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Những cải cách của công cuộc Đổi 198717. Tiền Đồng Việt Nam được giảm Mới, được thực hiện trong các giai đoạn giá vào năm 1987 (và lần tiếp theo vào khác nhau, có trọng tâm là (i) cải cách giá năm 1989) để thu hẹp khoảng cách giữa cả; (ii) cải cách nông nghiệp; (iii) hội nhập tỷ giá hối đoái chính thức và tỷ giá trên kinh tế; (iv) ổn định kinh tế vĩ mô; (v) cải thị trường chợ đen. Ban đầu cải cách chủ cách doanh nghiệp; (vi) phân cấp; và (vii) yếu được làm từng phần do nền kinh tế công bằng xã hội. bị phân chia giữa sản xuất trong và ngoài Cải cách giá cả. Giá phân phối và giá hệ thống kế hoạch hoá tập trung. Nhiều điều hành đã được loại bỏ đối với một cải cách giá cả có tính quyết định và toàn số mặt hàng không thiết yếu từ năm diện đã được thực hiện vào năm 1989, HÌNH 1.1. Việt Nam: Dấu ấn cải cách, tăng trưởng và lạm phát 1977-2015 12 1985-88: 2008: Bất ổn vĩ mô 1996-99: 2009: Tác động của khủng hoảng toàn cầu Khủng hoảng Khủng hoảng châu Á vĩ mô 2010: Phục hồi và rủi ro bất ổn vĩ mô cao hơn 10 và cải cách trì trệ Từ 2011-12: Cải thiện ổn định vĩ mô, tăng trưởng 3.0 1976-80: khá chậm; nỗ lực cơ cấu lại và hội nhập sâu hơn Nền kinh tế “thiếu hụt” & trì trệ 8 2.0 6 4 1.0 2 0 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 0 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 0.0 log (1+in ation*100) grow rate -2 1976-80: Kinh tế KHH tập trung và tự cấp, tự túc 1989: Cải cách định hướng thị trường (với định hướng XHCN) + Hội nhập 1980-88: Kinh tế kế hoạch được điều chỉnh (Cải cách vĩ mô + (EU: 1992; ASEAN: 1995; APEC 1998; VN-US BTA 2000; WTO: 2007; Thất bại của cải cách “giá-lương-tiền”) ASEAN +1 FTAs; ... VN-Nhật Bản CEP; Hiện đang đàm phán: TPP; VN-EU 1986: Bắt đầu Doi Moi (”kinh tế nhiều thành phần”) FTA; RCEP; VN-Nga; Bê-la-rút, Ka-za-xtan Liên minh hải quan FTA, VN-Hàn Quốc FTA...) -4 -1.0 17 Arkadie và Mallon (2003). CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 11 đến năm 1990 giá chính thức đã gần suất, sản lượng nông nghiệp và thu nhập bằng mức giá thị trường và phần lớn các của nông dân đã tăng kỷ lục (thúc đẩy nhu chính sách trợ giá trực tiếp của nhà nước cầu đối với các hàng hóa và dịch vụ khác) đã bị loại bỏ . 18 do quyền sở hữu được đảm bảo hơn, giá Cải cách nông nghiệp. Việt Nam bắt cả dựa vào cung cầu thị trường nhiều hơn đầu Đổi Mới với một nền kinh tế dựa chủ (vào năm 1988, giá gạo chỉ bằng 1/10 giá yếu vào nông nghiệp, khu vực sản xuất do thị trường20), cá nhân có nhiều quyền hơn nhà nước kiểm soát có tỷ trọng tương đối trong các quyết định sản xuất, định giá và nhỏ. Với gần 90% dân số sống ở khu vực kinh doanh. nông thôn, chủ yếu dựa vào nông nghiệp Tăng trưởng bền vững trong sản xuất và tài nguyên thiên nhiên, lợi ích tiềm nông nghiệp đã giúp đảm bảo an ninh năng từ cải cách nông nghiệp rất lớn và lương thực, góp phần ổn định kinh tế và không thể có tác động tiêu cực đến các xã hội và tạo lập sự ủng hộ cho quá trình khu vực khác của xã hội. Các biện pháp cải cách rộng hơn. Sản lượng nông, lâm phi tập thể hoá sản xuất đã được đưa ra nghiệp và thủy sản tăng khá ổn định ở từ năm 1988 và các hộ gia đình bắt đầu mức trung bình 3,7%/năm trong giai đoạn thay thế hợp tác xã trở thành đơn vị sản 1986-2014 mặc dù có những cú sốc bất xuất cơ bản. Việc giao quyền sử dụng đất lợi. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nông, lâu dài cho các cá nhân (Luật Đất đai năm lâm nghiệp và thủy sản tăng từ khoảng 0,5 1987) và sau đó là quyền được mua bán, tỷ USD vào năm 1986 lên đến 30,9 tỷ USD cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng vào năm 2014, với tốc độ tăng trưởng đất (Luật Đất đai năm 1993) cùng với trung bình hơn 17%/năm. Trái ngược chương trình cấp giấy chứng nhận quyền với tình trạng thiếu lương thực vào giữa sử dụng đất19 đã giúp cho người dân tự tin những năm 1980, Việt Nam hiện đứng và mong muốn đầu tư dài hạn. trong năm nước xuất khẩu hàng đầu thế Nhờ việc dỡ bỏ hạn ngạch chính thức và giới về cà phê, chè, gạo, hạt tiêu, điều, sắn, kiểm soát thương mại nội địa, khối lượng cao su và thủy sản. Những cải cách trong mua bán hàng hóa nông nghiệp trên thị thời kỳ đầu hầu như đã phát huy hết tác trường tư nhân bắt đầu tăng mạnh. Năng dụng. Hiện nay, cần chú trọng vào hiện 18 Ngân hàng Thế giới 1992. 19 Benjamin và Brandt 2004. Một nửa số thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1997. 20 Dollar và Litvack 1988. 12 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ đại hóa và thương mại hóa sản xuất nông các doanh nghiệp FDI đến từ hơn 100 nghiệp, hệ thống chế biến và tiếp thị, phát quốc gia với hơn 250 tỷ USD vốn đầu triển các thị trường nhân tố bằng việc xác tư lũy kế cho đến nay. Tuy nhiên, mối định rõ ràng và thu hẹp hơn vai trò của liên kết giữa các doanh nghiệp FDI với Chính phủ cùng với tăng vai trò của thị các công ty tư nhân trong nước vẫn còn trường (xem Chương 2). yếu, nội dung này được trình bày chi tiết Hội nhập kinh tế. Hoạt động ngoại trong Chương 2. thương - sử dụng vàng và đô la Mỹ - được Những cải cách liên quan đến các hiệp thực hiện thông qua các kênh không định thương mại tự do song phương và chính thức từ trước khi Đổi Mới khi cơ đa phương đã giúp duy trì động lực hội sở pháp lý để đổi hàng hóa và tiền tệ chưa nhập kinh tế. Việt Nam gia nhập Khu vực được ban hành và đầu tư tư nhân từ nước thương mại tự do ASEAN (AFTA - có hiệu ngoài gần như bằng không. Luật Đầu tư lực từ tháng 6/1996), Hiệp định thương nước ngoài đầu tiên được ban hành vào mại song phương Hoa Kỳ-Việt Nam (có tháng 12/1987 cùng với cải cách giá cả, hiệu lực từ tháng 12/2001) và gia nhập Tổ tỷ giá và quyền sở hữu tài sản, đã đặt nền chức Thương mại Thế giới (WTO - có hiệu móng cho sự phát triển mạnh mẽ lâu dài lực từ tháng 1/2007) là những dấu mốc của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và quan trọng. Một số hiệp định thương mại FDI đã đưa xuất khẩu tăng trưởng. Việc song phương khác cũng đã được ký kết. loại bỏ độc quyền Nhà nước về ngoại Gần đây Việt Nam đã ký Hiệp định Đối thương, nới lỏng các hạn chế sự tham gia tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp của khu vực tư nhân trong thương mại, định Thương mại Tự do Việt Nam-EU tăng hạn ngạch xuất - nhập khẩu và giảm (VN-EU FTA) và tham gia vào các cuộc thuế thương mại, kết hợp với những cải đàm phán về Hiệp định Đối tác Kinh tế cách về tỷ giá nêu trên đã thu hút thêm Toàn diện Khu vực (RCEP) giữa ASEAN, vốn FDI và các dòng vốn thương mại . 21 Úc, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Niu- Xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam lên di-lân và Hàn Quốc. đến 150 tỷ USD vào năm 2014 (bằng Ổn định kinh tế vĩ mô. Lạm phát ba 80% GDP), 3/4 trong số đó là hàng công con số trong suốt những năm giữa thập nghiệp. Hầu hết hàng xuất khẩu là của kỷ 80 bắt đầu được kiềm chế từ năm 1989 21 Arkadie và Mallon (2003). CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 13 với chính sách tiền tệ thắt chặt hơn (tăng giảm mạnh23. Ngân hàng Nhà nước Việt lãi suất và hạn chế tăng trưởng tín dụng, Nam cần tăng cường quản lý chính sách đặc biệt là cho DNNN) và sự hỗ trợ tiền tệ để tránh những giai đoạn lạm phát mạnh mẽ từ nguồn cung nhờ những cải trong tương lai: tập trung hơn vào nhiệm cách kinh tế theo định hướng thị trường. vụ ổn định giá cả và tăng cường năng lực Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đã giảm từ quản lý và nghiên cứu. hơn 400% năm 1988 xuống còn 35% vào Thâm hụt ngân sách đã giảm trong giai năm 1989 và ở mức bình quân khoảng đoạn đầu cải cách, trước hết nhờ việc loại 30% trong giai đoạn 1990-199522, sau đó bỏ trợ cấp xuất khẩu và sản xuất cho các duy trì ở mức một con số cho đến cuối DNNN và sau đó là tập trung vào các biện năm 2007, khi áp lực của sự leo thang pháp tăng thu. Từ tình trạng cơ sở nguồn giá lương thực và hàng hóa toàn cầu thu thấp24, cải cách đã mở rộng cơ sở thuế cùng với tăng trưởng tín dụng nhanh và và tăng cường quản lý thuế, nhờ vậy đã kéo dài (tăng trưởng tín dụng hàng năm tăng nguồn thu lên đến 23-24% GDP vào bình quân trên 30%/năm trong giai đoạn năm 1996. Ngân sách thâm hụt không còn 1999 - 2010, phần lớn đều vào lĩnh vực được bù đắp bằng cách in tiền. Mặc dù vậy bất động sản) lan rộng. Tiếp theo là một thâm hụt ngân sách và nợ công đã tăng chu kỳ lạm phát ở mức trung bình và cao, mạnh trong những năm gần đây, khi Việt lên đến đỉnh điểm là 28% vào tháng 8 và Nam tìm cách bù đắp nhu cầu còn thấp tháng 9 năm 2008, sau đó giảm xuống trong khu vực tư nhân bằng chính sách một con số giữa tháng 4 năm 2009 và tài khóa ngược chu kỳ. Hiện nay, nhu cầu tháng 10 năm 2010 và lại lên mức đỉnh củng cố tài khoá đã được thừa nhận rộng 23% vào tháng 8 năm 2011. Sau khoảng rãi, cần thực hiện các biện pháp cụ thể để thời gian này, lạm phát được kiềm chế tăng thu ngân sách, nâng cao hiệu quả của (xuống tới mức dưới 1% trong năm 2015) chi ngân sách, tăng cường chiến lược và nhờ tác động kết hợp của chính sách tiền khả năng quản lý nợ. tệ thắt chặt, xu hướng giảm phát trên Cải cách khu vực tài chính, bao gồm toàn cầu và giá thực phẩm cũng như các cả việc tách bạch chức năng ngân hàng hàng hóa khác trên thị trường thế giới thương mại và ngân hàng trung ương cũng 22 Tú Anh và các tác giả khác (2015). 23 Brand 2015. 24 Ước tính về nguồn thu năm 1991 thay đổi từ 7,6% của GDP (Ngân hàng Thế giới 1992) xuống còn 13,6% theo Arkadie và Mallon (2003). 14 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ như sự gia nhập các ngân hàng thương bảo đảm “vĩnh viễn” bởi thể chế hiện tại mại cổ phần và ngân hàng nước ngoài, trong cơ cấu quyền lực nhà nước phân tán đã bổ trợ mạnh mẽ cho những nỗ lực ổn cản trở và vẫn còn đang tồn tại những rào định kinh tế vĩ mô, mặc dù nhiều nội dung cản khá lớn đối với sự phát triển của khu quan trọng của chương trình cải cách vẫn vực tư nhân trong nước (xem Chương 2). còn chưa hoàn thành (xem Chương 2). Chính phủ cũng đã có những chính Cải cách doanh nghiệp. Nội dung cải sách để tăng quyền tự chủ cho DNNN cách chính xoay quanh việc hợp pháp hóa trong các quyết định về sản xuất, giá cả và doanh nghiệp tư nhân, tái cơ cấu DNNN nguồn nhân lực, nhằm thúc đẩy DNNN và cải cách môi trường pháp lý nhằm tạo tăng cường hoạt động định hướng lợi sân chơi công bằng cho tất cả các doanh nhuận. Tuy nhiên, những biện pháp ràng nghiệp, tăng cường sự cạnh tranh giữa các buộc ngân sách cứng đã bị phá vỡ do công ty, và giảm chi phí tuân thủ pháp luật. DNNN vẫn còn được ưu đãi về đất đai Luật Doanh nghiệp tư nhân và Luật Công cũng như tín dụng từ các ngân hàng quốc ty ban hành năm 1990 đã tạo cơ sở pháp lý doanh và các chính sách ưu đãi khác. Cải cho các doanh nghiệp tư nhân và công ty cách DNNN vào đầu những năm 1990 trách nhiệm hữu hạn. Những chính sách tập trung vào thoái vốn, sáp nhập và cổ cải cách tiếp theo đưa tất cả các doanh phần hóa25 các DNNN quy mô nhỏ và nghiệp chịu điều chỉnh bằng Luật Doanh không có ý nghĩa chiến lược. Quá trình nghiệp duy nhất đã thúc đẩy sự phát triển thực hiện cổ phần hóa diễn ra không của khu vực tư nhân. Những sáng kiến cải đều, khá nhanh vào đầu những năm cách thủ tục hành chính hiện nay (đặc biệt 2000 và kết quả cũng rất khác nhau (xem là Nghị quyết 19/2016/NQ-CP) có ý nghĩa Chương 2). Sự chuyển đổi chiến lược quan trọng trong việc giảm hơn nữa chi vào năm 2005 nhằm tạo ra các tập đoàn phí khởi nghiệp và tuân thủ, giải quyết kinh tế nhà nước và thu được lợi ích nhờ những vướng mắc mới phát sinh để phát quy mô và phạm vi của các tập đoàn này triển doanh nghiệp và phát triển hơn nữa đã không đạt được kết quả như dự kiến, các thị trường cạnh tranh. Tuy nhiên, tiến thậm chí một số tập đoàn đã có những độ cải cách đã bị những quyền lợi được tổn thất nghiêm trọng về tài chính. 25 Quá trình này có thể được thực hiện theo một trong các phương pháp sau đây: (1) giữ nguyên cổ phần nhà nước và phát hành cổ phiếu mới; (2) bán một phần cổ phần của nhà nước; (3) tách và sau đó tư nhân hóa các bộ phận của một DNNN; và (4) (kể từ tháng 6/1998) bán tất cả các cổ phần của nhà nước cho người lao động và cổ đông tư nhân. CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 15 Tiến độ cải cách doanh nghiệp, đặc (có hiệu lực từ tháng 01 năm 2004) cùng biệt là cải cách DNNN còn chậm chễ, cho với Nghị quyết 08/2004/NQ-CP (có hiệu thấy những thách thức trong việc thực lực từ tháng 6 năm 2004) đã giúp tăng hiện cải cách từ trên xuống trong một tốc độ phân quyền tài chính với sự phân cơ cấu quyền lực bị phân quyền và phân quyền nhiều hơn trong công tác quản lý tán, nhất là khi có những quyền lợi được đầu tư phát triển, ngân sách, đất đai và tài bảo đảm “vĩnh viễn” bởi thể chế hiện tại nguyên thiên nhiên và DNNN có quyền (bao gồm cả các bộ phận trong bộ máy tự chủ lớn hơn. Điều này đã giúp thay nhà nước) sẽ bị mất do thực hiên các cải đổi các mối quan hệ trong hệ thống nhà cách đưa ra. Trong các trường hợp này nước và giữa nhà nước với doanh nghiệp cần có quyết tâm chính trị từ cấp cao để ở các địa phương. Phân quyền tài khoá bảo đảm thực hiện cải cách, như đã nêu đã đưa đến nhiều kết quả khác nhau. Đối trong Chương 7. với 12 tỉnh cân đối được ngân sách (do Phân cấp. Mặc dù đi theo con đường có hệ thống các doanh nghiệp lớn hay tài kế hoạch hoá tập trung, nhưng hậu quả nguyên thiên nhiên phong phú), phân của chiến tranh kéo dài và nguồn lực của quyền giúp mở rộng dư địa tài khoá và chính phủ trung ương hạn chế đã đưa nhờ thế trở nên độc lập hơn với trung đến một cơ cấu quyền lực tương đối phân ương. Ngược lại, trung ương có quyền tán. Các cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh chiếm kiểm soát nhiều hơn đối với các tỉnh còn tỷ trọng lớn trong số thành viên của Ban lại mà vẫn còn phụ thuộc vào cân đối từ chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản ngân sách trung ương. Việt Nam và Ban Chấp hành Trung ương Như đã nêu ở trên, sự phân tán lại là cơ quan bổ nhiệm các lãnh đạo của quyền lực kết hợp với phân quyền quản đất nước. Các chính sách “phá rào” là biểu lý đã làm cho trung ương khó thực hiện hiện ban đầu về mức độ phân tán trong cơ những cải cách mà có ảnh hưởng tiêu cấu quyền lực. Áp lực đòi hỏi phải phi tập cực đến các nhóm lợi ích địa phương. Sự trung hóa một cách chính thức về tài khoá phân tán quá lớn trong quyết định đầu và quyền ra quyết định ngày càng tăng sau tư giữa các tỉnh (hiện chiếm gần 80% Đổi Mới . 26 tổng đầu tư công) là một mối quan ngại Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 lớn (xem Chương 7). 26 Đoạn này được trích từ Tú Anh và các tác giả khác (2015). 16 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Cho dù còn có những hạn chế, việc vụ y tế và giáo dục cũng như cơ sở hạ phân quyền quản lý đã giúp địa phương tầng cơ bản (như điện, nước) một cách chủ động hơn trong việc cải thiện môi công bằng được hỗ trợ thêm từ những trường kinh doanh và đáp ứng nhu cầu quyết định chính sách phân bổ ngân cung cấp các dịch vụ cơ bản. Các tỉnh sách công bằng giữa các tỉnh có trình chủ động hơn đã liên tục xếp hạng cao độ phát triển khác nhau, đồng thời tập theo chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh của Việt trung vào thúc đẩy phát triển các doanh Nam (PCI)27. nghiệp vừa và nhỏ, đã giúp Việt Nam Công bằng xã hội. Trong suốt quá tránh được sự gia tăng bất bình đẳng trình cải cách, Việt Nam luôn quan nhanh chóng mà một số nước đang tâm đến bình đẳng và hòa nhập xã hội phát triển khác đã trải qua. (xem Chương 6). Khát vọng quốc gia về Việt Nam luôn ưu tiên phát triển phát triển một nền kinh tế thị trường nguồn nhân lực và đã đạt được một số theo định hướng xã hội chủ nghĩa cân kết quả đáng kể về công bằng trong giáo bằng được các mục tiêu ưu tiên về bình dục phổ thông. Hệ tư tưởng giáo dục đẳng và tăng trưởng theo định hướng đã thay đổi cùng với Đổi Mới, thể hiện thị trường. Nhờ vậy, nhiều thập kỷ tăng ở việc không còn xem giáo dục như là trưởng nhanh chóng đã không làm tăng một phần của “cuộc cách mạng tư tưởng nhiều chênh lệch về thu nhập. Sự phân - văn hóa” và là một hình thức phúc lợi chia đất đai công bằng trong những năm sang xem đây là một sự đầu tư cần thiết đầu Đổi Mới, giúp phát triển nhanh để phát triển (Hộp 1.2). Và những nỗ lực chóng sản xuất nông nghiệp, có ý nghĩa chỉ đạo hoạt động giáo dục hiện đang quan trọng, đặt nền móng cho sự phát tập trung vào các giải pháp cụ thể hơn là triển công bằng. Cung cấp các dịch định hướng chung. 27 PCI là một sáng kiến phi chính phủ, do VCCI và USAID cùng xây dựng, được thiết kế để đánh giá môi trường kinh doanh, chất lượng quản trị kinh tế và tiến trình cải cách hành chính ở tất cả 63 tỉnh thành tại Việt Nam. Chỉ số PCI được xây dựng trên cơ sở sử dụng những dữ liệu về quan điểm do các doanh nghiệp tư nhân trong nước cung cấp cũng như các dữ liệu được công bố liên quan đến 10 yếu tố của quản lý kinh tế cấp tỉnh, cụ thể là 1) Gia nhập thị trường; 2) Tiếp cận đất đai; 3) Tính minh bạch; 4) Chi phí thời gian; 5) Chi phí không chính thức; 6) Cạnh tranh bình đẳng; 7) Tính năng động của lãnh đạo tỉnh; 8) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; 9) Chất lượng đào tạo lao động; và 10) Thiết chế pháp lý. Kể từ khi được giới thiệu lần đầu vào năm 2005, PCI đã được các chính quyền địa phương sử dụng tích cực để giám sát và đánh giá khả năng cạnh tranh của môi trường kinh doanh của mình. Tuy nhiên, chỉ số PCI hiếm khi được chính quyền trung ương sử dụng làm thông tin để xây dựng chính sách. Để biết thêm thông tin về PCI, xem http://eng.pcivietnam.org. CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 17 HỘP 1.2. Triết lý giáo dục của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới 1. Nguyên tắc chung: giáo dục và đào tạo là chính sách quốc gia ưu tiên hàng đầu. 2. Nhiệm vụ chung của giáo dục và đào tạo: nâng cao dân trí của người dân nói chung, đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao và phát triển tài năng. 3. Mục tiêu tổng quát: con người vừa là mục tiêu và vừa là động lực của sự phát triển kinh tế-xã hội. 4. Đầu tư vào giáo dục và đào tạo được coi là đầu tư cho phát triển, tương đương với đầu tư vào cơ sở hạ tầng như đường giao thông, điện, bưu chính... 5. Phát huy tác động tích cực (gắn đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động) đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường trong giáo dục và đào tạo: chống lại khuynh hướng thương mại hóa. 6. Học tập suốt đời. Mọi người đều được đi học. Giáo dục dành cho cho tất cả mọi người. Chính sách công bằng trong giáo dục yêu cầu phải đưa giáo dục đến với các em học sinh nghèo và hỗ trợ học sinh giỏi phát triển tài năng. 7. Phương châm phát triển giáo dục là: tiêu chuẩn hóa, xã hội hóa, đa dạng hóa và dân chủ hóa. 1.3. Đổi Mới – Đạt được những các chỉ số xã hội quan trọng tương đương thành tựu kỷ lục song đang xuất với các nước có thu nhập cao hơn. GDP hiện những thách thức mới bình quân đầu người đã tăng từ khoảng 100 USD theo giá hiện hành (970 USD Tăng trưởng nhanh, ổn định và toàn tính theo sức mua tương đương - PPP) diện vào năm 1990, lên đến khoảng 2.200 USD Việt Nam đã đạt được tăng trưởng kinh (tương đương 6.000 USD tính theo PPP) tế nhanh, ổn định và toàn diện trong ba vào năm 2015. Tăng trưởng GDP thực thập kỷ kể từ khi bắt đầu Đổi Mới, từ một bình quân đầu người đạt mức 5,5%/năm trong những nước nghèo nhất trên thế giới kể từ năm 1990 (Hình 1.3). Trung Quốc là trong những năm 1980 thành một quốc nền kinh tế lớn duy nhất đã đạt được tốc gia năng động, có thu nhập trung bình với độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người 18 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ cao hơn Việt Nam trong giai đoạn này28. trong quỹ đạo tăng trưởng thu nhập dài Sự tăng trưởng mạnh kể từ năm 1990 đã hạn so với các quốc gia khác trên toàn cầu đặt Việt Nam ở vị thế tương quan cao (Hộp 1.3). HỘP 1.3. Quỹ đạo tăng trưởng dài hạn của Việt Nam so với các nước khác Việt Nam có vị thế tương quan cao trong quỹ đạo tăng trưởng thu nhập dài hạn so với các quốc gia khác. So sánh dài hạn với Trung Quốc cho thấy hai điểm ấn tượng. Thứ nhất, mức tăng tốc độ tăng trưởng của cả hai nước, bắt đầu ở mức thu nhập bình quân đầu người bằng nhau là khoảng 1.100 USD (tính theo PPP giá năm 2005), mặc dù cách nhau 13 năm (Trung Quốc bắt đầu từ khoảng năm 1977, còn Việt Nam là 1990). Thứ hai, sau 24 năm tăng trưởng (năm 2014), Việt Nam đã bắt kịp Trung Quốc trong cùng một khoảng thời gian (năm 2001) (xem Hình 1.2, bên trái). Kết quả cũng tương tự khi so với các nền kinh tế thành công khác (những nước đã tăng tối thiểu 3,5 lần thu nhập bình quân đầu người trong 25 năm đầu tiên kể từ khi bắt đầu gia tăng tốc độ tăng trưởng) và khi xem xét trong một khoảng thời gian 50 năm. Các điểm khởi đầu khi tăng trưởng tăng tốc cách nhau không xa, thấp nhất là Thái Lan với 835 USD (tính theo PPP năm 2005) và Đài Loan, Trung Quốc ở mức cao nhất với 1.365 USD. Sau khoảng 1/4 thế kỷ gia tăng tốc độ tăng trưởng, vị thế của Việt Nam nhìn chung ngang bằng với các nền kinh tế thành công (xem Hình 1.2, bên phải). Những gì xảy ra kể từ thời điểm này trở đi rất quan trọng. Sau khoảng 25 năm kể từ khi bắt đầu gia tăng tốc độ tăng trưởng, tương tự như Việt Nam hiện nay, các nền kinh tế mà đã đứng vào hàng ngũ các nước có thu nhập cao đã kéo theo các nước còn lại. Hàn Quốc và Đài Loan, Trung Quốc tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kỷ lục của mình, đạt được vào 25 năm đầu tiên, trong 25 năm tiếp theo (từ năm thứ 25 đến năm thứ 50), nhưng Bra-xin, Cộng hòa Ả Rập Ai Cập, và Thái Lan bắt đầu có tốc độ tăng trưởng giảm. 28 Sự so sánh này không bao gồm các nền kinh tế với dân số ít hơn 1 triệu và Bốt-xni-a và Héc-dê-gô-vi-na. CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 19 HÌNH 1.2. Việt Nam có vị thế có sự tương quan cao trong quỹ đạo tăng trưởng thu nhập dài hạn so với các quốc gia khác 12.000 Trung Quốc 2014 10.000 GDP bình quân đầu người (US$, PPP 2005) 8.000 6.000 Trung Quốc Việt Nam 2014 Việt Nam 4.000 2.000 Trung Quốc 2001 (sau 24 năm gia tốc tăng trưởng) 0 Năm cơ sở +2 +4 +6 +8 +10 +12 +14 +16 +18 +20 +22 +24 +26 +28 +30 +32 +34 +36 Năm cơ sở 35.000 Hàn Quốc 30.000 GDP bình quân đầu người (US$, PPP 2005) Trung Quốc 25.000 Đài Loan, Trung Quốc 20.000 Thái Lan Việt Nam 15.000 Bra-xin 10.000 Ai Cập 5.000 Việt Nam (tăng GDP/người 4%/năm) 0 Việt Nam (tăng GDP/người Năm cơ sở +2 +4 +6 +8 +10 +12 +14 +16 +18 +20 +22 +24 +26 +28 +30 +32 +34 +36 +38 +40 +42 +44 +46 +48 Năm cơ sở 7%/năm) Lưu ý: Năm cơ sở là 1951 đối với Đài Loan, Trung Quốc và Bra-xin; 1958 với Thái Lan; 1962 với Hàn Quốc; 1969 với Cộng hòa Ả Rập Ai Cập; 1977 với Trung Quốc; và năm 1990 với Việt Nam. Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu trong Bảng Penn World 8.0. 20 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Như vậy, Việt Nam dường như đang ở một thời điểm quan trọng. Các quyết định trong giai đoạn này có ý nghĩa quan trọng đến việc đạt được khát vọng về thu nhập trong dài hạn. Nếu có thể thực hiện các cải cách cần thiết giúp nâng tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người lên 7% như kế hoạch, Việt Nam vào năm 2035 sẽ có cơ hội lớn để đạt được mức thu nhập như Hàn Quốc và Đài Loan, Trung Quốc vào đầu những năm 2000. Vào giai đoạn sau, khi trở thành quốc gia có thu nhập trung bình cao, Việt Nam sẽ xác định được vị trí mạnh mẽ của mình để cuối cùng trở thành nước có thu nhập cao. Đất nước này cũng sẽ có cơ hội lớn hơn để bắt kịp, hoặc thậm chí vượt qua, các quốc gia láng giềng có thu nhập trung bình như In-đô-nê-xi-a và Phi-lip-pin. Nhưng nếu tốc độ tăng trưởng bình quân đầu người của Việt Nam giảm xuống còn khoảng 4%/năm, GDP bình quân đầu người chỉ có thể gần bằng với Thái Lan hay Bra-xin, và cơ hội bắt kịp với các nước láng giềng có thu nhập trung bình giàu có hơn sẽ thấp hơn. HÌNH 1.3. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người (%) trong giai đoạn 1991 – 2014 10 8 6 4 2 0 -2 -4 Việt Nam...................... Trung Quốc Ấn Độ Hàn Quốc Ba Lan Ma-lai-xi-a Xinh-ga-po In-đô-nê-xi-a Thái Lan...................... Ga-na Ni-giê-ri-a I-xra-en Thổ Nhĩ Kỳ Ai Cập, A Rập Xê Út Phi-lip-pin Cô-lôm-bi-a Bra-xin Hoa Kỳ Mê-hi-cô Nga Kê-nhi-a Ca-me-run Dim-ba-bu-ê Tiểu vương quốc A-rập Nguồn: WDI và Tổng cục Thống kê. CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 21 Mặc dù kỷ lục tăng trưởng chung rất lớn các khu rừng ngập mặn phòng hộ của tích cực, vẫn còn những mối quan ngại Việt Nam đã bị phá hủy, trong khi đánh mới phát sinh cần được giải quyết để đảm bắt quá mức đã làm cạn kiệt nghiêm trọng bảo tính bền vững trong tăng trưởng dài nguồn lợi thủy sản gần bờ, gây nên ảnh hạn. Tăng trưởng của năng suất lao động hưởng tiêu cực đến sinh kế của người dân. (sản lượng sản xuất ra tính trên mỗi công Việc phá rừng tự nhiên ở một số vùng núi nhân) đã có xu hướng giảm mạnh từ cuối đã gây ra tình trạng lũ lụt thường xuyên những năm 1990 (Chương 2), ở hầu hết và nghiêm trọng hơn đối với sản xuất và các ngành công nghiệp, cũng như trong đời sống ở vùng thấp. Cuối cùng, Việt khai thác khoáng sản, tài chính và bất Nam là một trong những nước dễ bị tổn động sản. Trong nông nghiệp, năng suất thương nhất trên thế giới đối với biến đổi lao động đã tăng mạnh, nhưng xét về số khí hậu, với nhiều khó khăn nghiêm trọng tuyệt đối vẫn còn thấp hơn so với hầu hết để thích ứng, đặc biệt là ở Đồng bằng sông các nước thu nhập trung bình của khu Cửu Long. Với hầu hết các tiềm năng thủy vực. Chương trình cải cách để đảo ngược điện quy mô lớn đã được khai thác và sự xu hướng giảm năng suất lao động sẽ rất phát triển các nguồn năng lượng tái tạo khó khăn, vì sự suy giảm này đã diễn ra khác còn hạn chế, sự phụ thuộc ngày càng trên diện rộng. Đầu tư dài hạn để phát nhiều vào than đá là một mối đe dọa lớn triển năng lực sáng tạo (Chương 3) và cơ đến sự bền vững về môi trường và an ninh sở hạ tầng đô thị (Chương 4) sẽ rất cần năng lượng. Chương trình chính sách bao thiết để duy trì tăng trưởng mạnh mẽ, gồm các nội dung như bảo vệ chất lượng giúp tăng năng suất trong hai thập kỷ tới tài nguyên thiên nhiên; đưa khả năng và tương lai xa hơn nữa. chống chịu đối với khí hậu vào các chính Hơn nữa, nhiều khi tăng trưởng này sách, quy hoạch và đầu tư; tìm cách khai đã đạt được với chi phí về môi trường thác các nguồn năng lượng sạch hơn. (Chương 5). Lượng phát thải khí nhà kính của Việt Nam đã tăng nhanh nhất trong Xóa đói giảm nghèo và tăng cường khu vực, trong khi đó chất lượng môi các biện pháp nâng cao phúc lợi phi trường không khí, đất và nguồn nước lại thu nhập giảm đi đáng kể. Ô nhiễm nước và không Kết quả về mặt xã hội đã được cải thiện khí đã đạt đến mức độ nghiêm trọng, đặc đáng kể từ khi bắt đầu cải cách. Theo một biệt là gần Hà Nội và Thành phố Hồ Chí loạt các chuẩn nghèo quốc tế và quốc gia, Minh, gây ra rủi ro lớn về sức khỏe. Phần tỷ lệ nghèo đã giảm nhanh chóng (Hình 22 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ 1.4) - giúp Việt Nam đạt được các mục trong Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tiêu thiên niên kỷ về giảm nghèo trước kế tế (OECD), trong đó sự chênh lệch giữa hoạch. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo các nhóm thu nhập và giữa thành thị và 1,9 USD/ngày đã giảm từ 50% trong nông thôn rất nhỏ. Tỷ lệ tử vong bà mẹ những năm 1990 xuống còn 3% hiện nay. đã giảm xuống dưới mức trung bình của Theo chuẩn nghèo do Tổng cục Thống kê các quốc gia có thu nhập trung bình cao, và NHTG cùng xây dựng, tỷ lệ hộ nghèo còn tỷ lệ tử vong của trẻ dưới năm tuổi đã đã giảm từ khoảng 58%, xuống còn 13,5% giảm một nửa và chỉ cao hơn mức trung so với cùng kỳ. bình một chút. Khả năng tiếp cận đến cơ Người Việt Nam hiện nay không chỉ có sở hạ tầng cơ bản cũng đã được cải thiện thu nhập cao hơn, mà còn được giáo dục đáng kể. Bây giờ gần như tất cả các hộ gia tốt hơn và có tuổi thọ cao hơn so với hầu đình đã có điện, trong khi năm 1993 chỉ hết các nước có cùng mức thu nhập bình có dưới 50% số hộ là có điện. Tỷ lệ hộ gia quân đầu người. Trong các cuộc thi quốc đình có nước sạch và vệ sinh hiện đại đã tế gần đây, sinh viên Việt Nam có kết quả tăng từ dưới 50% lên hơn 75%. tốt so với mức trung bình của các nước Chỉ số phát triển con người (HDI) HÌNH 1.4. Tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam, giai đoạn 1993-2014 90% 1,25 $/ngày 80% 2 $/ngày 70% Thống kê nghèo 60% của TCTK-NHTG Thống kê nghèo 50% của Bộ LĐTBXH 40% 30% 20% 10% 0% 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Lưu ý: Dòng kẻ đứt quãng chỉ những giai đoạn mà có nhiều thay đổi về chuẩn nghèo hoặc các phương pháp luận về tính chuẩn nghèo. Nguồn: Số liệu Tổng cục Thống kê và tính toán của tác giả CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 23 của Việt Nam, phản ánh kết quả tăng thu đang phát triển nhanh khác, khoảng cách nhập bình quân đầu người, giáo dục và giữa người giàu và người nghèo vẫn còn sức khỏe, đã được cải thiện trong vòng đáng kể. Mặc dù các nhóm dân tộc thiểu 20 năm qua. Năm 2014, chỉ số HDI của số (DTTS) đã được hưởng phúc lợi xã hội Việt Nam là 0,67, xếp thứ 116 trong số 188 từ đầu những năm 1990, nhưng khoảng quốc gia trên toàn cầu và thuộc các nước cách phát triển lại ngày càng tăng lên so “phát triển con người trung bình”. Tuy với người Kinh. Dù chỉ chiếm 14% dân số, nhiên, quá trình này chưa đồng đều và có DTTS chiếm gần 60% người nghèo. Một khả năng tăng tỷ lệ này đang chậm lại29. số lượng lớn người di cư ra thành thị và Mặc dù Việt Nam đã tránh được sự gia những người khuyết tật thấy mình cũng tăng lớn về bất bình đẳng như các nước bị thiệt thòi như vậy vì không được hưởng HÌNH 1.5. Chỉ số HDI ở một số nước đang được cải thiện Độ chênh giữa mức tăng HDI so với tác động dự kiến của các nhân tố phi thu nhập, 1990-2012 0,3 U-gan-đa 0,2 Thổ Nhĩ Kỳ Bra-xin Tuy-ni-zi In-đô-nê-xi-a Bang-la-đét 0,1 Mê-hi-cô Hàn Quốc Việt Nam Ma-lai-xi-a Trung Quốc 0 Ấn Độ Ga-na Mô-rit-tan -0,1 Thái Lan Chi-lê -0,2 -0,3 -0,4 -0,04 -0,02 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.10 Tăng trưởng GNI đầu người, 1990-2012 (%) Các nước đạt thành tựu Các nước khác phát triển con người cao Lưu ý: Dựa trên mẫu bao gồm 96 quốc gia. Các quốc gia được chọn là đại diện tiêu biểu về thành công trong phát triển nguồn nhân lực của khu vực. Nguồn: Ước tính của HDRO. 29 VASS và UNDP 2015. 24 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ lợi từ sự phát triển của đất nước. Bảo đảm và đổi mới (xem Chương 2 với những nội cơ hội bình đẳng vẫn là một nội dung dung phân tích chi tiết hơn và các hàm ý quan trọng đối với Việt Nam (Chương chính sách). 6), và sẽ trở nên cấp bách hơn khi các tác Thị trường hàng hóa và dịch vụ đã được động của toàn cầu hóa, đô thị hóa, và sản thiết lập và đang được tiếp tục mở rộng và xuất sử dụng nhiều kỹ năng ngày càng sâu phát triển, với các mối liên kết ngày càng sắc hơn. tăng giữa các thị trường trong nước, khu vực và thế giới. Giá của hầu hết các hàng Xuất hiện nền kinh tế thị trường hóa và dịch vụ đều được xác định thông nhiều thành phần qua cung cầu thị trường. Thị trường lao Quá trình chuyển đổi sang nền kinh động (trong nền kinh tế chính thức) cũng tế thị trường theo định hướng xã hội chủ đã ngày càng sôi động, mặc dù các hiệp nghĩa đã từng bước được thể chế hoá. Kể định kinh tế quốc tế có thể gây áp lực nặng từ khi bắt đầu Đổi Mới, Quốc hội đã sửa nề, đòi hỏi phải thay đổi và cải cách thực đổi Hiến pháp ba lần và ban hành và/hoặc chất hơn. Thị trường bất động sản và tài sửa đổi hơn 150 luật, và Uỷ ban thường vụ chính đi vào hoạt động, mặc dù vẫn còn Quốc hội ban hành 70 pháp lệnh. Trong trong giai đoạn phát triển ban đầu. đó bao gồm một số quy định giúp tạo ra Mặc dù đã đạt được nhiều tiến bộ, một cơ sở pháp lý vững chắc hơn cho tất còn cần phải làm nhiều hơn nữa để đáp cả các doanh nghiệp, không phân biệt ứng các yêu cầu về thể chế của một nền quyền sở hữu, được tự do kinh doanh và kinh tế thị trường thực sự cạnh tranh và cạnh tranh trên một sân chơi công bằng minh bạch. Cần cải cách để tăng cường và có quy tắc hơn. Nhiều DNNN đã được “luật chơi” ở tất cả các giai đoạn của cơ cấu lại và hiện nay đang hoạt động chu kỳ kinh doanh (ví dụ như bảo vệ theo Luật Doanh nghiệp thống nhất. Số quyền sở hữu; thực thi hợp đồng, đảm lượng các doanh nghiệp tư nhân tiếp bảo cạnh tranh thị trường, tham gia và tục tăng nhanh chóng, với hơn 500.000 rút lui khỏi thị trường), để phát triển thị doanh nghiệp hiện nay, góp phần quan trường các yếu tố đầu vào (đất đai, vốn, trọng trong việc tạo công ăn việc làm và lao động và công nghệ), và tăng cường tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, phần lớn các chính sách quản lý nhà nước về kinh các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa tế (với trọng tâm là tăng cường phối và không chính thức, hạn chế việc tăng hợp, phân cấp, tính chuyên nghiệp và năng suất nhờ quy mô, chuyên môn hoá, trách nhiệm giải trình). CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 25 Cải cách thể chế nhà nước và nhà ra các tổ chức trong khu vực công bị nước pháp quyền thương mại hóa và phân tán theo chiều Một thay đổi quan trọng nữa là chuyển dọc và chiều ngang, và thiếu sự giám sát sang nhà nước pháp quyền. Hiến pháp của người dân (Chương 7). Mặc dù đã có năm 1992 đã mở rộng phạm vi cải cách các những cải cách, nhà nước vẫn tham gia sâu cơ quan nhà nước cấp trung ương.30 Sau vào các hoạt động kinh tế - trực tiếp thông khi ban hành các chính sách cải cách hành qua các DNNN và gián tiếp thông qua liên chính năm 1994, cải cách thủ tục hành kết chặt chẽ với một phân khúc độc quyền chính đã bắt đầu để giảm bớt gánh nặng của khu vực tư nhân trong nước. Sự phân cho doanh nghiệp và người dân. Chương tán của nhà nước phát sinh từ việc thiếu trình tổng thể cải cách hành chính giai hệ thống phân cấp và phân công vai trò đoạn 2001-2010 và 2011-2020 đã được phê và trách nhiệm rõ ràng, cả trong các cơ duyệt để tiếp tục hiện đại hóa và nâng cao quan trung ương và giữa trung ương và hiệu quả quản lý nhà nước. Hiến pháp năm địa phương. Hoạt động quản lý không dựa 2013 tiếp tục mở rộng phạm vi cải cách lập trên thực tài của công chức làm những pháp, hành pháp và cải cách tư pháp. yếu kém trong các thể chế nhà nước càng Quá trình soạn thảo pháp luật và hoạch thêm nghiêm trọng. Quy trình bầu cử và định chính sách ngày càng dựa trên bằng các cơ chế tham gia của các tổ chức dân chứng, dân chủ, và tham vấn nhiều hơn sự không đủ mạnh mẽ để đại diện thật sự với trọng tâm là các vấn đề công bằng và cho người dân, và Việt Nam còn thiếu một đánh giá tác động . Mặc dù hầu hết các 31 hệ thống kiểm tra hiệu quả và cân bằng lĩnh vực cơ bản về kinh tế, chính trị, văn giữa ba cấp chính quyền. hóa và đời sống xã hội – và tổ chức nhà nước – hiện nay đều được pháp luật điều 1.4. Phương pháp tiếp cận Đổi Mới chỉnh32, không phải lúc nào sự phát triển Việt Nam đã ghi nhận những thành cũng theo kịp nhu cầu. công đáng kể trong công cuộc Đổi Mới, Đặc biệt, lịch sử của đất nước đã tạo mặc dù đã gặp rất nhiều khó khăn. Trong 30 Số lượng các cơ quan đầu mối của Chính phủ đã giảm từ 70 trước khi Đổi Mới xuống còn 30 hiện nay (trong đó có 22 Bộ và cơ quan ngang bộ và 8 cơ quan Chính phủ). 31 Những nội dung này được nêu cụ thể trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và năm 2015. 32 Số lượng luật, pháp lệnh do Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành trong 29 năm Đổi Mới (từ tháng 1/1987 đến 30/6/2015) tăng 8 lần so với số luật, pháp lệnh đã ban hành trong 41 năm trước Đổi Mới. Đặc biệt, từ ngày 2/9/1945 đến 30/12/1986, Việt Nam đã ban hành 63 luật, pháp lệnh. Từ 1/1/1987 đến 30/6/2015, số lượng luật, pháp lệnh được ban hành là 524. 26 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ triển vọng đến năm 2035, đất nước cần phát triển “kinh tế thị trường theo định xác định các yếu tố quan trọng góp phần hướng xã hội chủ nghĩa” (từ năm 2000). vào thành công đó, đồng thời rút ra bài Thứ nhất, chủ nghĩa thực tế thay thế học từ phương pháp tiếp cận trước đây để hệ tư tưởng làm cơ sở cơ bản trong quá hướng dẫn thực hiện các thế hệ cải cách trình hoạch định chính sách từ khi bắt đầu tiếp theo, đây cũng là trọng tâm cốt lõi của Đổi Mới33. Việt Nam đã thực hiện phương Báo cáo Việt Nam 2035. pháp tiếp cận từng bước, dựa trên bằng Nhìn chung, một cách tiếp cận thực tế và chứng, và dựa trên đồng thuận để cải cách, linh hoạt trong cải cách nhằm khai thác thế coi trọng sự ổn định chính trị và xã hội, mạnh của đất nước có ý nghĩa quan trọng và tránh các liệu pháp sốc có khả năng gây đối với sự thành công, cũng như trọng tâm mất ổn định.34 Đổi Mới đã được thực hiện ban đầu vào phát triển con người, sẵn sàng theo hai cấp. Đảng đưa ra chỉ đạo chung thử nghiệm và xem xét những đề xuất khó để cải cách cơ cấu, còn các tỉnh chịu trách về tư duy. Tập trung vào hội nhập kinh tế nhiệm thực hiện. Các tỉnh thường đẩy ranh (và cạnh tranh) trong khu vực và quốc tế giới ra xa hơn, tạo cơ hội để thử nghiệm tại cũng có ý nghĩa tích cực, thông qua việc địa phương, còn trung ương rút ra bài học sử dụng cam kết quốc tế trong các hiệp từ các thí điểm (ví dụ như trong cải cách định thương mại để giúp khép lại những DNNN). Nỗ lực để tránh tạo ra những “kẻ cải cách khó thực hiện. Những thay đổi về thua cuộc trong đấu trường chính trị” đã tư duy trong giai đoạn này đã được phản giúp đảm bảo sự chấp nhận chính trị rộng ánh một phần trong thuật ngữ thay đổi của rãi35. Và những cố gắng để thực hiện cải từng giai đoạn: chuyển từ việc đặt câu hỏi cách ở nơi rõ ràng có người bị tổn thất (các về lợi ích của “nền kinh tế quan liêu, bao yếu tố trong cải cách DNNN và đơn giản cấp và mệnh lệnh” (giữa những năm 1980) hóa thủ tục hành chính) đã chứng minh là sang việc chấp nhận “nền kinh tế sản xuất khó thực hiện hơn. hàng hoá nhiều thành phần” (cuối những Thứ hai, những cải cách trước đây năm 1980), để hình thành “nền kinh tế theo và hiện nay còn mang tính nội địa, làm định hướng thị trường có sự quản lý của nhà gia tăng tính hợp pháp và hấp dẫn trong nước” (những năm 1990), và cuối cùng là nước. Khuyến nghị của chuyên gia quốc tế 33 Pincus 2015. 34 Rama 2010. 35 Rama 2014. CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 27 vẫn được hoan nghênh, nhưng được đánh dần các chính sách khuyến khích (và trợ giá trên cơ sở lợi ích đem lại chứ không cấp) ngành công nghiệp nặng không hiệu phải là chấp nhận như một điều kiện để quả đã giải phóng nguồn vốn khan hiếm nhận được sự hỗ trợ bên ngoài (nguồn hỗ sang các hoạt động đầu tư hiệu quả hơn. trợ này vẫn còn khá nhỏ so với toàn bộ Thứ tư, Việt Nam cam kết ngay từ đầu nền kinh tế). Những bài học từ những sai sẽ xây dựng trên cơ sở nguồn nhân lực đã lầm của Liên Xô cũ và những thành công tương đối cao và phân phối đồng đều. Tỷ lệ của nước láng giềng Trung Quốc và Đông biết chữ và tuổi thọ đều đã cao so với mức Nam Á đã được nội hóa, nhưng chỉ sau thu nhập vào những năm đầu cải cách36. khi thích ứng được với bối cảnh Việt Nam. Chênh lệch về giới và giữa nông thôn với Thứ ba, Việt Nam xây dựng khuôn khổ thành thị đã được hạn chế và cải cách đã và trình tự cải cách để thiết lập trên nền đầu tư thêm vào phát triển con người. Ví tảng thế mạnh của quốc gia. Nguồn lực dụ, tỷ trọng của ngân sách nhà nước phân chính khi bắt đầu Đổi Mới là đất đai màu bổ cho giáo dục đã tăng từ khoảng 5% vào mỡ (chưa được khai thác hết) và lực lượng cuối năm 1980 lên 20% hiện nay. Trọng tâm lao động có tri thức. Kỹ năng của người ban đầu là giáo dục phổ thông: tỷ lệ nhập lao động vẫn còn thấp và đất nước vẫn còn học ròng của học sinh tiểu học đã tăng thiếu vốn. Trọng tâm ban đầu phù hợp là từ 87% trong năm 1993 lên 93% vào năm cải cách ruộng đất và nâng cao năng suất 2010, và của học sinh phổ thông cơ sở là nông nghiệp của các nông hộ nhỏ, lúc đó từ 30% năm 1993 lên 82% năm 2010. Hiện đang sử dụng phần lớn lao động. Sau đó nay, trọng tâm là nâng cao tỷ lệ nhập học trọng tâm chuyển sang các hộ kinh doanh của học sinh mầm non, chất lượng và tiêu và những ngành sản xuất thâm dụng lao chuẩn của giáo dục đại học, mặc dù giáo động (ví dụ như may mặc, giày dép và dục đại học cần thúc đẩy cải cách mạnh mẽ hàng điện tử), mà đã tạo ra phần lớn việc hơn nữa (Chương 3). Sự tập trung liên tục làm mới. Với lợi thế về vị trí địa lý của Việt và mạnh mẽ vào y tế cơ sở được thể hiện Nam, gần các nước như Trung Quốc, Hàn ở tỷ lệ tử vong bà mẹ và trẻ em tương đối Quốc, Xinh-ga-po, Thái Lan và Ma-lai-xi-a thấp, và tuổi thọ tương đối cao. Mối quan mà tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, tâm vào kế hoạch phát triển nhân lực đã gia hội nhập khu vực đã trở thành một trọng tăng kết quả thu được từ các cải cách theo tâm quan trọng của cải cách. Việc dỡ bỏ định hướng thị trường tiếp theo. 36 Van Arkadie và Mallon 2003. 28 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Thứ năm, khi khó có sự đồng thuận 2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC trong nước, Việt Nam đã sử dụng các cam kết theo hiệp định thương mại 2.1. Nhân tố trong nước quốc tế để có được hiệu quả chiến lược Những thành tựu của Việt Nam trong tích cực, đặc biệt là để mở ra một số cải công cuộc Đổi Mới là minh chứng cho cách doanh nghiệp và các tổ chức thị thấy, nếu được thực hiện một cách chính trường phức tạp hơn. Bắt đầu từ Luật xác, lợi ích của cải cách đối với xã hội xứng Đầu tư nước ngoài năm 1987, Việt Nam đáng với nỗ lực phải bỏ ra. Cách tiếp cận đã điều chỉnh khung pháp lý của mình cải cách từng bước và thực tế, tập trung không chỉ để đáp ứng các yêu cầu pháp vào kết quả được phân phối công bằng, đã lý cơ bản của các điều ước quốc tế mà giúp giảm thiểu sự bất ổn kinh tế-xã hội còn để nâng cao lợi ích của hội nhập. và đảm bảo cải cách là vì lợi ích quốc gia, Kế hoạch thúc đẩy hơn nữa hội nhập và đó cũng là vì lợi ích của đa số người toàn cầu sẽ đòi hỏi phải thay đổi liên dân. Điều này giúp duy trì nhu cầu cải tục về nhận thức, tư duy, và môi trường cách trong công chúng, gắn nâng cao an pháp lý. Việc tham gia vào TPP, EU- sinh xã hội với đổi mới kinh tế. Sự đồng FTA, và điều ước quốc tế khác tạo cơ thuận trong xã hội về cải cách theo định hội cho Việt Nam thực hiện cải cách hướng thị trường rất cao, nhưng có dấu trong những lĩnh vực nhạy cảm như hiệu rõ ràng là những kỳ vọng của người môi trường, quan hệ lao động, quyền sở dân đang bắt đầu lớn hơn tiến độ cải cách hữu trí tuệ, và mua sắm công. mà họ thấy (Hộp 1.4). HỘP 1.4. Quan điểm đang thay đổi của xã hội Việt Nam về thị trường và nhà nước Xã hội Việt Nam muốn thấy sự chuyển đổi nhanh chóng hướng tới một nền kinh tế thị trường với sở hữu tư nhân, và ngày càng không hài lòng với tốc độ thay đổi. Đây là kết quả cho thấy trong các cuộc khảo sát gần đây (vào năm 2011 và 2014) về Quan điểm đang thay đổi của người dân về thị trường và nhà nước do Phòng Thương mại và Công nghiệp (VCCI) Việt Nam, với sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới, thực hiện. Đại đa số (89%) số người được hỏi trong cuộc khảo sát năm 2014 ủng hộ một nền kinh tế thị trường hơn CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 29 là nền kinh tế do nhà nước dẫn dắt (Hình 1.6). Hơn 70% ưa thích sở hữu tư nhân hơn quyền sở hữu nhà nước, và chênh lệch ngày càng cách tăng trong giai đoạn 2011-2014. HÌNH 1.6. Nhận thức về hệ thống kinh tế được ưa thích 100% 80% 60% 40% 20% 0% Ủng hộ kinh tế thị trường Ủng hộ nền kinh tế Hệ thống kinh tế hơn là nền kinh tế do kinh tế nhà nước không phải là vấn đề do nhà nước dẫn dắt dẫn dắt 2011 2014 Nguồn: “Việt Nam trong quá trình chuyển đổi – Quan điểm đang thay đổi về thị trường và nhà nước năm 2014”, Ngân hàng Thế giới và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, 2014. Mặc dù những người trả lời thừa nhận với tốc độ nhanh hoặc rất nhanh nhỏ hơn nền kinh tế đang chuyển sang kinh tế nhiều so với tỷ lệ những người nghĩ rằng thị trường (với hơn 50% đồng ý vào năm tốc độ còn chậm hoặc rất chậm - trong 2014 là Việt Nam về cơ bản đã là một nền năm 2011 nhóm thứ hai có tỷ lệ ít hơn kinh tế thị trường, so với 25% trong năm nhóm đầu (Hình 1.7). Câu hỏi về tốc độ 2011). Nhưng kỳ vọng về tăng tốc cải cách của quá trình chuyển đổi từ nhà nước sang đang tăng lên. Tỷ lệ những người cảm sở hữu tư nhân nhanh hay chậm cũng cho thấy trong năm 2014 về những cải cách kết quả tương tự. theo định hướng thị trường đang diễn ra 30 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HÌNH 1.7. Nhận thức về con đường chuyển đổi 60% 49% 50% 40% 37% Tỷ lệ số người trả lời 33% 30% Nhanh và rất nhanh 23% Chậm và rất chậm 20% 10% 0% 2011 2014 Nguồn: “Việt Nam trong quá trình chuyển đổi – Quan điểm đang thay đổi về thị trường và nhà nước năm 2014”, Ngân hàng Thế giới và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, 2014. Mặc dù chủ nghĩa thực dụng và linh từ nay trở đi có thể gặp sự phải kháng lớn hoạt giúp thúc đẩy quá trình cải cách, hơn, từ các nhóm lợi ích đã nổi lên và đạt việc thiếu một chiến lược cải cách toàn được sức mạnh đáng kể từ khi cải cách bắt diện đã hạn chế sự phát triển thể chế, cản đầu và có thể sẽ mất nhiều do cải cách. trở triển vọng đạt được tăng trưởng hiệu Đối với các thế hệ cải cách tiếp theo, việc quả và bền vững. Ngày càng gia tăng sự tham vấn rộng rãi và chủ động xây dựng nhận thức về nhu cầu phải có trọng tâm cơ sở bằng chứng về sự cần thiết phải cải mới vào nâng cao chất lượng tăng trưởng cách sẽ còn quan trọng hơn, và cần xây trong giai đoạn cải cách tiếp theo. dựng thêm nhiều chiến lược trung hạn để Sự ủng hộ rộng rãi đối với nền kinh xây dựng, “tiếp thị”, và thực hiện cải cách. tế thị trường có sở hữu tư nhân tạo nền Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, các tảng vững chắc để cải cách sâu sắc hơn. nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định Nhưng cách tiếp cận trước đây, đã có hiệu chính sách kỹ trị Việt Nam cần phải tiếp quả trong giai đoạn cải cách ban đầu (đem tục đóng một vai trò quan trọng trong việc lại lợi ích cho phần lớn mọi người trong hướng dẫn quá trình cải cách. Điều này xã hội), sẽ không đủ nữa. Những cải cách đòi hỏi phải có các kênh gần gũi, thẳng CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 31 thắn, và tương tác để các nhà lãnh đạo này, trong khi rõ ràng ủng hộ vai trò của chính trị và các nhà hoạch định chính thị trường khi phân bổ nguồn lực và vai sách tương tác với và tranh thủ sự lãnh trò của khu vực tư nhân trong việc định đạo của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, hướng tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm. các nhà nghiên cứu, các nhà kỹ trị. Điều Nhà nước sẽ đóng một vai trò quan này giúp ra chính sách Đổi Mới tốt hơn trọng và bình đẳng không kém, là người và vẫn có ý nghĩa quan trọng trong việc điều tiết và hỗ trợ có hiệu quả, trong việc thiết kế và thực hiện chính sách trong sửa chữa những thất bại thị trường và tạo tương lai37. Các cơ quan truyền thông đại ra một sân chơi bình đẳng cho tất cả các chúng và xã hội nói chung cũng phải được bên, trên cả hai mặt trận quan trọng. Tất tham gia vào cung cấp thông tin để thiết cả các công ty, nhà nước hay tư nhân, có kế chính sách và rà soát, giám sát tiến độ quan hệ và không có quan hệ, nhỏ hay lớn, và ủng hộ thay đổi trong quá trình thực trong nước hay nước ngoài, sẽ có cùng ưu hiện khi kết quả không thuận lợi. đãi và hạn chế trên thị trường. Và chính Hơn hết, tình hình này đòi hỏi phải có phủ sẽ tạo nên sự bình đẳng về cơ hội để những thay đổi căn bản trong tư duy - của thành công trong cuộc sống cho tất cả mọi các nhà lãnh đạo trong Đảng và chính người, không phân biệt giới tính, dân tộc, phủ, và các nhà kỹ trị và hoạch định chính và nơi sinh hoặc nguồn gốc gia đình. sách. Mặc dù đã có cam kết về chuyển sang Có quan niệm cho rằng “bệnh giáo nền kinh tế thị trường theo định hướng xã điều vẫn còn phổ biến, vẫn còn suy nghĩ hội chủ nghĩa, vẫn chưa có sự đồng thuận cào bằng, bất hợp lý, sợ đổi mới; đổi mới về các chi tiết của quá trình chuyển đổi. Và tư duy không kiên quyết và mạnh mẽ”38. phần “theo định hướng xã hội chủ nghĩa” Cuộc tranh luận kéo dài về vấn đề hệ tư trong định nghĩa thường được sử dụng tưởng ở cấp cao đã làm chậm quá trình để biện minh cho việc giữ vai trò chủ đạo chuyển đổi kinh tế và phát triển kinh tế- của nhà nước trong nền kinh tế. Việc giải xã hội. Giờ đây cần có sự lãnh đạo mạnh quyết có hiệu quả các cuộc tranh luận về mẽ để đưa ra một tầm nhìn rõ ràng về các định nghĩa sẽ phản bác mạnh mẽ lại điều hành động cần thiết giúp xây dựng một 37 Kinh nghiệm với Luật Doanh nghiệp là một ví dụ. Chính phủ đã thành lập một nhóm công tác (gồm các nhà kỹ trị và các nhà nghiên cứu) để thi hành Luật Doanh nghiệp, đem lại những kết quả tích cực trong việc đẩy nhanh quá trình thực hiện. 38 Lương Xuân Quỳ, Tư duy mới về phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam trong bối cảnh mới; Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2015. 32 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ nền kinh tế thị trường thực sự cạnh tranh khác trong vùng, bao gồm các nền kinh tế và công bằng. phát triển như Nhật Bản và Hàn Quốc, và cường quốc mới nổi như Bra-xin, Ấn Độ, 2.2. Nhân tố toàn cầu Mê-hi-cô, Liên bang Nga, và Thổ Nhĩ Kỳ, Vị trí địa lý của Việt Nam khiến quốc cũng có thể sẽ thử để mở rộng khu vực gia này tạo thành một mối liên kết quan ảnh hưởng riêng của họ. trọng giữa Đông, Đông Nam và Nam Á. Sự xuất hiện một trật tự thế giới đa Sự kết nối vật lý với châu Á và những kết cực làm phát sinh nhiều khả năng, bao nối hàng hải với thế giới còn lại đã định gồm những quan hệ hợp tác hơn như hình lịch sử của Việt Nam và sẽ vẫn rất Ngân hàng Đầu tư Cơ sở hạ tầng châu Á quan trọng. Tuy nhiên, siêu kết nối của (AIIB) và Ngân hàng Phát triển Mới của thế giới hiện đại (mà Việt Nam đã cam nhóm BRICS (gồm Bra-xin, Nga, Ấn Độ, kết) vượt qua các liên kết địa lý. Cơ hội Trung Quốc và Nam Phi). Cũng có thể và rủi ro trong tương lai được dự báo là sẽ có những căng thẳng, hoặc xung đột, phần lớn mang tính siêu vùng, do đó phải giữa các cường quốc mới nổi, hay giữa các tiếp cận về địa chính trị và kinh tế vượt ra cường quốc mới nổi và hiện có. ngoài khu vực. Quan hệ hợp tác với một nước Trung Bốn xu hướng lớn toàn cầu có ý nghĩa Quốc đang lên sẽ vẫn rất quan trọng. quan trọng đối với Việt Nam cần xem xét Việt Nam là một trong các bên ký kết và trong hai thập kỷ tiếp theo là địa chính 39 là thành viên sáng lập của AIIB. Nhu cầu trị, kinh tế, công nghệ, và khí hậu. tài trợ cơ sở hạ tầng của Việt Nam trong vài thập kỷ tới sẽ cần đến hàng chục tỷ đô Những xu hướng lớn về địa chính trị la mỗi năm. Vì hầu hết các đối tác song Sự thay đổi hiện nay trong trục kinh tế phương đang giảm sự hiện diện của mình và địa chính trị của thế giới từ Tây sang ở Việt Nam, AIIB có thể bù đắp nhu cầu Đông và từ Bắc xuống Nam sẽ xác định vốn đang xuất hiện. trong những thập kỷ tới. Sự nổi lên của Một rủi ro địa chính trị đặc biệt liên Trung Quốc đặc biệt quan trọng. Tuy quan đến Việt Nam là các vấn đề trên biển vậy, những thay đổi địa chính trị sẽ thậm với Trung Quốc. Những quan ngại này đi chí còn phức tạp hơn. Những quyền lực xa hơn vấn đề lãnh thổ, vì các vùng biển 39 Nội dung thảo luận về bốn đại xu hướng toàn cầu dựa vào Centennial Asia Advisors (2015). CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 33 có giá trị lớn về kinh tế và chiến lược, có Xu thế kinh tế toàn cầu ý nghĩa quan trọng đối với vận tải đường Nền kinh tế toàn cầu dự kiến sẽ tăng biển và thông tin liên lạc, và dồi dào về trữ trưởng ở mức bình quân 3,2%/năm từ lượng các loài cá và cũng như năng lượng năm 2015 đến năm 2035 (Bảng 1.1), với và khoáng sản. những tiến bộ về hội nhập thương mại, đô Vì vùng Trung Đông đang trong tình thị hóa và công nghệ tiếp tục là động lực trạng hỗn loạn, địa chính trị về năng chính. Sự nổi lên của Trung Quốc, Ấn Độ lượng cũng sẽ có tác động đến Việt Nam và các nước thành viên ASEAN kết hợp với vai trò cả là nhà sản xuất và nhà xuất với sự suy giảm (tương đối) của Hoa Kỳ, khẩu dầu thô, và là nước tiêu dùng ngày Châu Âu, và Nhật Bản có thể sẽ là sự thay càng nhiều các sản phẩm dầu khí. đổi đáng chú ý nhất trong cơ cấu kinh tế Trong bối cảnh này trật tự thế giới toàn cầu trong thập kỷ tới (Hình 1.8). Ba đang phát triển nhanh chóng, Việt Nam nền kinh tế của châu Á sẽ đóng góp hơn sẽ cần phải tiếp tục xây dựng các liên 40% trong tăng trưởng GDP toàn cầu vào minh của mình một cách khôn ngoan năm 2035, với tổng đóng góp vào GDP với tầm nhìn rõ ràng về lợi ích kinh tế và toàn cầu tăng, từ 22% trong năm 2014 lên chính trị lâu dài. 29% vào năm 2035. BẢNG 1.1. Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của GDP theo giá thực tế Quốc gia 2016-2020 2021-2025 2026-2030 2031-2035 2016-2035 Hoa Kỳ 2,8% 2,5% 2,6% 2,8% 2,7% Châu Âu 1,9% 1,9% 1,9% 2,0% 1,9% Nhật Bản 0,9% 1,3% 1,3% 1,5% 1,3% ASEAN 5,3% 5,0% 4,6% 4,3% 4,8% Trung Quốc 7,0% 6,0% 4,9% 4,0% 5,5% Ấn Độ 6,6% 6,3% 5,8% 5,2% 6,0% Các nước còn lại 3,5% 3,4% 3,1% 2,9% 3,2% Toàn thế giới 3,5% 3,3% 3,2% 3,0% 3,2% Nguồn: Số liệu và dự báo của Minors và các tác giả khác (2015) và tính toán của các tác giả báo cáo. 34 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Trung Quốc rõ ràng là phần quan thực tế ở Trung Quốc tăng lên, các nhà trọng nhất trong câu chuyện này; theo sản xuất sẽ tiếp tục tìm kiếm cơ hội đến đánh giá của báo cáo này, Trung Quốc dự với các cơ sở sản xuất có chi phí lao động kiến sẽ vượt Hoa Kỳ để trở thành nền kinh thấp, “chiến lược Trung Quốc + 1”. Việt tế lớn nhất thế giới (theo giá thị trường) Nam gần với miền nam Trung Quốc, nơi vào khoảng năm 2032. Trung Quốc đã có nhiều mạng lưới sản xuất, tạo nên cho là nước xuất khẩu lớn nhất thế giới kể từ quốc gia này một lợi thế cạnh tranh. Các năm 2009, và là nước nhà nhập khẩu hàng nhà sản xuất có thể được hưởng lợi từ chi hoá lớn thứ hai. Đất nước này được thiết phí tiền lương thấp và từ việc là một phần lập để trở thành nguồn tài chính lớn thứ trong nguồn cung của Trung Quốc. Việc hai cho các nền kinh tế mới nổi, đặc biệt là tập hợp trong một cụm công nghiệp thiết trong khu vực. Trung Quốc đã chiếm 20% bị điện tử non trẻ tại bắc trung bộ của Việt trong tổng kim ngạch thương mại của Việt Nam (xung quanh Hà Nội) là một dấu Nam, tăng từ 10% trong năm 2000. Các hiệu sớm cho thấy những khả năng này. dòng vốn FDI quan trọng vào Việt Nam Ngoài ra, với một tầng lớp trung lưu đang được gắn phần nào với sự dịch chuyển nổi lên nhanh chóng, thị trường tiêu dùng của hoạt động sản xuất dựa trên nguồn lao Trung Quốc sẽ ngày càng hấp dẫn đối với động giá rẻ từ Trung Quốc. Khi tiền lương các nhà sản xuất Việt Nam. HÌNH 1.8. Tỷ lệ của GDP trong các so với GDP toàn cầu (kịch bản cơ sở) Tỷ trọng GDP toàn cầu 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0% Hoa Kỳ Châu Âu Nhật Bản ASEAN Trung Quốc Ấn Độ Trung Quốc, Phần còn lại Ấn Độ, của thế giới ASEAN 2014 2035 Nguồn: Số liệu và dự báo của Minors và các tác giả khác (2015) và tính toán của các tác giả báo cáo. CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 35 Thỏa thuận hợp tác kinh tế toàn cầu Cộng đồng Kinh tế ASEAN dự kiến và khu vực sẽ tăng cường đoàn kết và hợp tác giữa Lợi ích của hội nhập thương mại: các quốc gia thành viên, thúc đẩy lợi ích Triển vọng tăng trưởng ở Đông Á cũng chung và khắc phục những thách thức sẽ được củng cố nhờ sự chuyển dịch liên trong khu vực. Đầu tư nước ngoài dự kiến tục hướng tới các hiệp định thương mại sẽ tăng, với nguồn vốn đầu tư tăng thêm đa phương (thường là trong khu vực). Hội cho cơ sở hạ tầng để phát triển và sản xuất. nhập ASEAN, Cộng đồng Kinh tế ASEAN Sự nổi lên của tầng lớp trung lưu của các đã trở thành một khối thương mại vào năm nước ASEAN đang phát triển sẽ gia tăng 2016, có thể tạo ra lợi ích kinh tế đáng kể. động lực cho tăng trưởng kinh tế khu vực. Ước tính thu nhập quốc dân của Việt Nam Hội nhập ASEAN được Việt Nam coi như sẽ tăng từ 1-3%. Tuy nhiên, nhiều trở ngại 40 một bước đệm giúp khóa lại các quan hệ cần phải được tháo gỡ để đạt được lợi ích đối tác vượt ra ngoài khu vực,41 đặc biệt là như dự kiến. Tiến độ dỡ bỏ các rào cản Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương thương mại và phê chuẩn những hiệp định (TTP) (Hộp 1.5), EU-FTA, đồng thời cả ASEAN - mở rộng đang diễn ra rất chậm. Khu vực Thương mại Tự do châu Á - Thái Các công ty báo cáo khả năng họ có thể tự do Bình Dương (FTAAP) và các hiệp định di chuyển hàng hoá, con người và vốn qua đối tác kinh tế khu vực toàn diện, mà hiện các biên giới chính trị của ASEAN không vẫn còn đang được đàm phán. được cải thiện nhiều như mong đợi. Dữ liệu Các nước tham gia TPP chiếm 36% của Ban Thư ký ASEAN cho thấy khoảng GDP toàn cầu và hơn ¼ kim ngạch thương 70% các điều kiện tiên quyết của Cộng đồng mại thế giới. Việt Nam cũng ở một vị thế Kinh tế ASEAN đã được chính phủ các có nhiều lợi ích: TPP có thể giúp GDP nước ASEAN thực hiện. Các nhiệm vụ còn tăng thêm 8% vào năm 2035, với mức tăng lại khó khăn hơn, và quan trọng nhất đối với trưởng đáng kể trong xuất khẩu và đầu tư các nhà đầu tư. Tuy nhiên, người ta hy vọng (Bảng 1.2).42 Nguồn gốc chính của những rằng cuối cùng - có lẽ là vào cuối thập kỷ này lợi ích này có thể sẽ là từ cắt giảm thuế quan - dòng dịch vụ, lao động và vốn sẽ di chuyển (Hình 1.9), đặc biệt đối với hàng dệt may thuận lợi trong khu vực ASEAN. và may mặc, khi mà thuế quan của Hoa Kỳ 40 ERIA 2012; Thanh 2015. 41 Thanh 2015. 42 Những người khác đã ước tính mức tăng hai con số cho Việt Nam, lớn hơn nhiều lần so với bất kỳ quốc gia tham gia TPP nào khác. Petri và Plummer năm 2014. 36 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ hiện nay là hơn 17% theo giá trị hàng hoá. vực châu Á-Thái Bình Dương.44 Nếu cũng Việc giảm các biện pháp phi thuế quan đối được thoả thuận và ký kết sau Hiệp định với hàng hóa và dịch vụ thương mại cũng TPP, FTAAP sẽ tăng GDP của Việt Nam hứa hẹn sẽ có đóng góp đáng kể. Việt Nam thêm 6% vào năm 2030 (ngoài 8% từ TPP). cũng có thể sử dụng các cam kết TPP để Ngược lại với TPP, nguồn tăng trưởng khóa lại các cải cách chính sách nhạy cảm. quan trọng nhất từ FTAAP sẽ là tự do hóa Trong khi APEC 43 không có nhiệm lớn hơn các biện pháp phi thuế quan. Đầu vụ tiến hành các cuộc đàm phán thương tư vào Việt Nam, khi có cả FTAAP và TPP, mại, FTAAP tạo ra khả năng hấp dẫn để dự kiến tăng thêm 30% vào tăng trưởng hội nhập thương mại rộng hơn trong khu vốn đầu tư cơ sở vào năm 2025. HỘP 1.5. Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) TPP - bao gồm Bru-nây, Chi-lê, Niu-di-lân, Xinh-ga-po, Hoa Kỳ, Úc, Pê-ru, Việt Nam, Ma-lai-xi-a, Mê-hi-cô, Ca-na-đa và Nhật Bản - đã được quảng cáo là một thỏa thuận thương mại của thế kỷ 21, hoặc một thỏa thuận “đầy tham vọng, thế hệ tiếp theo”. Đàm phán TPP bao gồm các lĩnh vực sau, mà đi vượt ra ngoài phạm vi của “thương mại và” vấn đề trong WTO, và phản ánh nội dung của các hiệp định thương mại hiện đại: Cạnh tranh; Hợp tác và xây dựng năng lực; Dịch vụ, bao gồm dịch vụ tài chính, viễn thông, nhập cảnh tạm thời của các nhà cung cấp dịch vụ; Hải quan; Thương mại điện tử; Môi trường; Mua sắm Chính phủ; Sở hữu trí tuệ; Đầu tư; lao động; Vấn đề pháp lý; Tiếp cận thị trường đối với hàng hoá; Quy tắc xuất xứ; các biện pháp SPS và TBT; Dệt may và may mặc; Phòng vệ thương mại. TPP cũng đang được giao nhiệm vụ giải quyết các quy tắc và quy định hiện đang chồng chéo trong các hiệp định thương mại, nhờ đó đem lại sự gắn kết pháp lý cho thương mại khu vực. Nguồn: https://ustr.gov/tpp/outlines-of-TPP và báo cáo cơ sở của CGE. 43 Các thành viên APEC bao gồm: Australia, Bru-nây Darussalam, Ca-na-đa, Chi-lê, Trung Quốc, Hồng Kông Trung Quốc, In-đô-nê-xi-a, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ma-lai-xi-a, Mê-hi-cô, Niu-di-lân, Papua New Guinea, Pê-ru, Phi-lip-pin, Nga, Xinh-ga-po, Đài Loan, Thái Lan , Hoa Kỳ và Việt Nam. Trường hợp ngoại lệ đáng chú ý từ APEC là Ấn Độ, sẽ được đưa vào RCEP. 44 Đáng chú ý là Trung Quốc tuyên bố ủng hộ FTAAP tại diễn đàn APEC tổ chức tại Bắc Kinh vào tháng 11/2014, cho thấy độ tin cậy của nội dung đàm phán này. CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 37 BẢNG 1.2. Tổng quan về tác động của TPP và FTAAP đến Việt Nam, giai đoạn 2015-2035 (tỷ lệ thay đổi luỹ kế so với tăng trưởng cơ sở của trường hợp trung bình - trừ khi có lưu ý khác) 2020 2025 2030 2035 TPP FTAAP TPP FTAAP TPP FTAAP TPP FTAAP GDP thực 3,6 3,6 6,8 11,2 8,2 14,1 8,1 14,7 Xuất khẩu thực 5,0 5,4 13,4 14,4 16,8 20,3 17,1 23,7 Nhập khẩu thực 7,6 7,5 15,7 17,6 16,0 19,8 14,2 20,2 Đầu tư thực 13,6 12,9 21,3 32,2 15,0 27,0 6,3 17,8 Vốn đầu tư 3,1 2,9 9,3 11,2 12,9 18,8 11,9 20,1 Thay đổi cán cân -4,941 -4,648 -9,148 -13,689 -6,051 -11,313 -169 -5,166 thương mại (triệu USD) Nguồn: Minor và các tác giả khác (2015). HÌNH 1.9. Thay đổi về GDP thực của Việt Nam do TPP, giai đoạn 2015-2035 (tỷ lệ thay đổi luỹ kế so với tăng trưởng cơ sở của trường hợp trung bình) 9,0 8,0 Dịch vụ Phần trăm (%) thay đổi so với đường cơ sở 7,0 NTMs 6,0 Hàng hoá 5,0 NTMs 4,0 3,0 Thuế 2,0 1,0 0,0 2020 2025 2030 2035 Thuế Hàng hoá Dịch vụ NTMs NTMs Nguồn: Minor và các tác giả khác (2015). 38 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Phương thức hội nhập thương mại nguyên thủy điện tại lưu vực sông Mê đa phương từ trên xuống có thể được bổ Kông vào giữa thập niên 1990. Các nước sung bằng những mối quan hệ hợp tác khác đã thực hiện những dự án nhỏ hơn, tiểu khu vực quan trọng, bao gồm hợp và dự kiến sẽ phát triển với quy mô lớn tác trong Tiểu vùng sông Mêkông Mở hơn. Mặc dù đầu tư vào tiềm năng thủy rộng (GMS). điện trên sông Mê Kông là một lựa chọn hấp dẫn về tài chính đối với các chính phủ An ninh nguồn nước và nguồn nước và nhà đầu tư tư nhân, hoạt động này gây suy giảm dọc theo đồng bằng sông ra nhiều tác động ngoại ứng tiêu cực. Các Cửu Long: đập thủy điện, đặc biệt là những đập trên Nguồn cung cấp nước ngày càng suy dòng sông chính, có thể chặn đường di giảm và khó lường cùng với nhu cầu cư của cá và giảm trữ lượng cá. Hồ thủy ngày càng tăng về nước và năng lượng điện giữ lại phù sa, mà đáng ra sẽ chảy về đòi hỏi phải mở rộng hợp tác khu vực hạ lưu để đưa dinh dưỡng về cho các khu để giải quyết vấn đề an ninh năng lượng vực đồng bằng và cho hệ sinh thái biển và nước. Sông Mê Kông chảy qua 6 quốc của ngành đánh bắt thủy sản xa bờ tại gia (gồm Cam-pu-chia, Trung Quốc, Việt Nam. Để tránh hoặc giảm thiểu các Lào, My-an-ma, Thái Lan và Việt Nam) tác động ngoại ứng tiêu cực trong phát với một lưu vực sông rộng 795.000 km2, triển thủy điện là một nhiệm vụ không khoảng 6% nằm trên lãnh thổ Việt Nam. hề dễ dàng đối với Việt Nam và khu vực. Khoảng 60 triệu người đang sinh sống trong lưu vực này, trong đó có 21 triệu Hợp tác khu vực và an ninh năng người dân Việt Nam. Lưu vực sông Mê lượng: Kông có tiềm năng thủy điện lớn, hỗ trợ Nhu cầu năng lượng trong khu vực hoạt động đánh bắt cá trong đất liền lớn Đông Nam Á dự kiến sẽ tăng hơn 80% nhất thế giới, có mức độ đa dạng sinh từ năm 2013 đến năm 2035, để đáp ứng học cao thứ hai trên thế giới, và cung cấp nhu cầu của các nền kinh tế trong khu nước và dinh dưỡng cho Đồng bằng sông vực sẽ tăng gần gấp ba lần và dân số tăng Cửu Long của Việt Nam. gần 25%.45 Các nước trong khu vực sẽ Sông Mê Kông đặt ra những thách phải hành động để đảm bảo an ninh năng thức về quản lý nước xuyên biên giới. lượng, bao gồm tăng cường hợp tác khu Trung Quốc là quốc gia đầu tiên bắt đầu vực trong lĩnh vực năng lượng, đặc biệt là phát triển trên quy mô lớn các nguồn tài sản xuất điện. CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 39 Những chính sách trước đây có thể Những tiến bộ trong công nghệ số - bao làm tăng sự phụ thuộc vào nhập khẩu gồm in ấn ba chiều (3D), vi điều khiển lập nhiên liệu hóa thạch. Các nước trước trình, và máy gia công cơ được điều khiển đây thường là nước xuất khẩu năng bằng máy tính và chương trình số thế hệ lượng ròng (ví dụ như Việt Nam) có thể thứ hai – giúp sản xuất các sản phẩm chất sẽ trở thành nhà nhập khẩu ròng. Tỷ lượng cao tùy chỉnh dễ dàng và chi phí trọng của than trong cơ cấu năng lượng thấp hơn. Những tiến bộ cơ bản về năng được dự đoán sẽ tăng, làm tăng thêm lượng tái tạo gây ra ngày càng nhiều khó cường độ carbon của các nền kinh tế, và khăn đối với các nguồn năng lượng truyền chi phí môi trường sẽ lớn hơn. Có thể thống và thường có hại cho môi trường có được một con đường bền vững hơn hơn. Công nghẹ giải trình tự bộ gen thế dựa trên các chính sách thay thế giúp hệ tiếp theo và các tiến bộ y sinh khác nâng cao hiệu quả năng lượng, năng được thiết lập để mở rộng nhanh chóng lượng tái tạo và ứng dụng công nghệ trong thập kỷ tới, giúp nâng cao và kéo dài các-bon thấp hiện đại. Sự phân bố của tuổi thọ của con người. Các robot tiên tiến nguồn tài nguyên năng lượng giữa các đang được đưa vào sử dụng trên thực tế nước Tiểu vùng sông Mê kông Mở rộng theo cấp số nhân, giúp tăng năng suất và không đồng đều, tạo cơ hội hợp tác và giảm chi phí. thương mại vì lợi ích của tất cả các quốc Cuộc cách mạng thông tin cũng cho gia trong Tiểu vùng. phép tạo ra những cải tiến đột phá trong mô hình kinh doanh. Internet làm giảm Xu hướng công nghệ và mô hình nhiều lợi thế về thông tin trong dịch vụ kinh doanh mới 46 cho thuê chỗ đặt máy chủ và chia sẻ chi Các sáng kiến công nghệ được thúc đẩy phí. Nguồn cung cấp nguyên liệu thô và bởi cuộc cách mạng thông tin sẽ phá vỡ các yếu tố đầu vào khác có thể tìm được mô hình sản xuất và thương mại toàn cầu. trên internet. Các nền tảng trực tuyến, 45 Trong kịch bản cơ sở của Cơ quan năng lượng quốc tế (có tính đến các cam kết chính sách và cam kết do chính phủ thực hiện), nhu cầu dầu mỏ của khu vực sẽ tăng từ 4,4 triệu thùng/ngày trong năm 2013 lên 6,8 triệu thùng/ngày trong năm 2035, khoảng 20% tăng trưởng dự kiến của thế giới. Sau khi đã tăng trưởng ở mức hai con số mỗi năm kể từ năm 1990, nhu cầu than được dự kiến sẽ tăng gấp ba trong giai đoạn 2011-2035, với mức tăng chiếm gần 30% tăng trưởng toàn cầu. Nhu cầu khí tự nhiên được dự báo sẽ tăng 80% lên đến 250 tỷ mét khối so với cùng kỳ. Tỷ trọng của năng lượng tái tạo trong cơ cấu năng lượng chính dự kiến sẽ giảm do việc sử dụng năng lượng tái tạo hiện đại ngày càng tăng nhanh chóng - như địa nhiệt, thủy điện và gió được bù đắp bằng nhu cầu sử dụng nhiên liệu sinh khối truyền thống để nấu ăn giảm xuống. Lượng khí thải carbon dioxide liên quan đến năng lượng trong khu vực Đông Nam Á sẽ tăng gần gấp đôi, đạt mức 2,3 Gt vào năm 2035. 46 Phần này trích từ Centennial Asia Advisors (2015). 40 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ chẳng hạn như Alibaba, Etsy và Makers’ Năng lượng mặt trời. Năng lượng Row, giúp các nhà sản xuất có thể tìm mặt trời đặt ra thách thức ngày càng kiếm khách hàng mà không cần phải tăng đối với các nguồn năng lượng chi nhiều cho quảng cáo và phân phối. truyền thống vì chi phí giảm. Tỷ trọng Các trang web gây quỹ như Indiegogo của sản lượng điện toàn cầu dự kiến sẽ và Kickstarter có thể giúp kêu gọi nguồn tăng từ 0,4% đến 2,6%. Với năng lượng tài chính. mặt trời phần lớn có thể tạo ra quanh Những xu hướng này chủ yếu mang năm, đặc biệt là ở miền Nam và miền lại thêm nhiều cơ hội. Nhưng công nghệ Trung Việt Nam, cơ hội tiềm năng trong thâm dụng kỹ năng và lao động hiệu việc sử dụng năng lượng mặt trời và hệ quả có thể loại bỏ những nghề có thu thống nước nóng là rất lớn. nhập trung bình thông thường. Các Di động xã hội (sự cơ động xã hội), công nghệ mới hiện đã thay thế sản phân tích, và dịch vụ điện toán đám xuất thủ công trong nhiều ngành công mây. Những dịch vụ cho thấy cơ hội để nghiệp khác nhau, từ dệt may đến kim Việt Nam bắt kịp được với các nước phát khí. Tiến bộ kỹ thuật có thể làm tăng sự triển. Giá trị của ngành công nghiệp điện bất bình đẳng về năng suất lao động và toán đám mây dự kiến sẽ tăng đến 241 tiền lương, vì những người có kỹ năng tỷ USD vào năm 202049. Những dịch vụ chuyên môn kỹ thuật sẽ có thu nhập này có thể giúp giảm chi phí cung cấp các cao hơn. Một số người cho rằng tự động dịch vụ công cộng. Ví dụ, chi phí điều trị hóa có thể làm phi công nghiệp hóa đến bệnh mãn tính có thể được giảm 10% đến sớm hơn ở các nước đang phát triển.47 20% nhờ quản lý bệnh tốt hơn50. Sự hợp Việt Nam cần đầu tư nâng cấp kỹ năng tác chặt chẽ giữa các nhà khoa học, doanh về chuyên môn kỹ thuật của thế hệ tiếp nghiệp và chính phủ rất cần để tối đa hóa theo, và tiếp tục cải thiện môi trường các cơ hội tiềm năng. kinh doanh trong nước, để tận dụng tối Hệ gen học và khoa học đời sống.51 đa lợi ích của các cơ hội và giảm thiểu Những ứng dụng công nghệ trình tự rủi ro có thể xảy ra. bộ gen thế hệ tiếp theo trong y tế, nông 47 Rodrik 2015. 48 Triển vọng năng lượng thế giới (2013). 49 ICTC. 50 Manyika J và Chul M (2013). 51 Drake N (2011), Wadman M (2013), Battelle Technology Partnership Practice (2011). CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 41 nghiệp và nhiên liệu sinh học có khả được khắc phục, và các dịch vụ hậu cần năng giúp tăng sản lượng kinh tế. Phát để vận chuyển những gói hàng nhỏ có hiện bệnh nhanh hơn, chẩn đoán chính thể được theo dõi và đúng hạn cần được xác hơn, các loại thuốc mới, và phương tăng cường. Cơ hội để các doanh nghiệp pháp điều trị bệnh tùy chỉnh hơn sẽ kéo trong nước hợp tác với đối tác nước ngoài dài tuổi thọ và nâng cao đời sống. Hiểu trong lĩnh vực này rất lớn. biết sâu hơn về kiểu hình di truyền của Ngành chế biến, chế tạo với công thực vật và động vật sẽ đẩy nhanh sự phát nghệ in 3D. Công nghệ in 3D đặt ra nhiều triển của cây trồng trong nông nghiệp và thách thức cho mô hình kinh doanh của giống vật nuôi có nhiều chất dinh dưỡng sản xuất hàng loạt nhờ khả năng “tùy hơn, năng suất cao hơn và có thể có khả chỉnh hàng loạt” với mức chi phí thấp năng kháng bệnh, côn trùng và hạn hán hơn. Mặc dù một số hoạt động thâm dụng tốt hơn. Cây trồng được cải thiện về gen lao động có thể bị ảnh hưởng, công nghệ có thể làm giảm nhu cầu nhập khẩu thức này giúp mở rộng cơ hội sản xuất cho Việt ăn chăn nuôi của Việt Nam và giảm nhu Nam. Rủi ro là, khi công nghệ tiến bộ hơn, cầu về hóa chất và các đầu vào khác. Tuy các ngành công nghiệp có thể chuyển sang nhiên, các nhóm môi trường và người sản xuất với quy mô nhỏ hơn, phân bố tiêu dùng cũng sẽ yêu cầu phải có thêm rộng rãi, và tùy chỉnh. Một số nhà đầu tư thông tin về nguy cơ sức khoẻ và hệ từ các nền kinh tế phát triển có thể đưa thống quản lý tốt hơn để giảm thiểu rủi hoạt động sản xuất trở lại thị trường sân ro tiềm ẩn. nhà của mình. Thương mại điện tử. Doanh số Trí tuệ nhân tạo: Một cuộc khảo thương mại điện tử đang tăng nhanh sát gần đây của 170 nhà nghiên cứu trí tại Việt Nam, do internet ngày càng phổ tuệ nhân tạo cho thấy có sự đồng thuận biến hơn và việc sử dụng điện thoại thông cao về khả năng 90% máy móc có thông minh thậm chí còn tăng nhanh hơn. Một minh như con người sẽ được tạo ra vào số hạn chế về thiếu ứng dụng để mua năm 2075, 50% khả năng vào năm 2040 hàng trực tuyến, thanh toán trực tuyến và 10% vào năm 2022.52 Khi tiến bộ và chi tăng trưởng chậm, và những lo ngại về an phí về công nghệ giảm xuống, robot công toàn khi mua hàng trực tuyến cần phải nghiệp ngày càng có khả năng nhiều hơn 52 Bostrom N (2014). 42 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ và giá cả phải chăng hơn. Robot tiên tiến trọng nhất. Nhiệt độ trung bình toàn cầu thế hệ mới được sáng chế để nâng cao tăng 0,8°C trong giai đoạn 1880–201254. năng suất và tiết kiệm chi phí, thay thế Từ năm 1990 đã ghi nhận 10 năm nóng những công việc có tay nghề thấp, đồng kỷ lục. Số lượng các cơn bão cấp 4 và 5 thời đòi hỏi công nhân hiện đại phải đã tăng nhanh trong vòng 35 năm qua. được trang bị các kỹ năng phức tạp hơn. Băng tại Bắc Cực đã giảm xuống mức Robot có khả năng thay thế ngày càng kỷ lục, và mực nước biển toàn cầu đã nhiều việc làm trong ngành công nghiệp tăng khoảng 10-20 cm trong thế kỷ qua, ô tô và thiết bị điện tử. với tốc độ thu hẹp ngày càng tăng. Mực Tiến bộ trong y tế: Một kỷ nguyên của nước biển tăng làm tăng nguy cơ nước y học số hóa, khi mà nhiều dịch vụ chăm biển dâng trong bão và biến động về sóc sức khỏe định kỳ sẽ diễn ra tại nhà, lượng mưa. còn bệnh viện và phòng khám chủ yếu sử Báo cáo Đánh giá lần thứ 5 (AR5) gần dụng để điều trị cấp cứu, dự kiến sẽ bắt đây của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đầu từ khoảng năm 2020 . Điều này sẽ 53 đổi Khí hậu (IPCC)55 cho thấy lượng khí cách mạng hóa năng suất y tế, vì thời gian thải khí nhà kính tiếp tục tăng56. Phát đi lại chờ đợi sẽ giảm, chẩn đoán bệnh thải khí nhà kính hiện nay làm nhiệt độ chính xác hơn, và chăm sóc sức khỏe có trên hành tinh tăng lên 3,5-4,0°C vào giá phải chăng hơn. cuối thế kỷ (Hình 1.10). Báo cáo này cảnh báo lượng khí thải cần phải giảm Biến đổi khí hậu toàn cầu xuống 0 trong vòng một thế kỷ nữa, nếu Biến đổi khí hậu có khả năng gây muốn hạn chế nhiệt độ toàn cầu nóng lên các vấn đề toàn cầu có hậu quả nghiêm khoảng 2-3°C. 53 Dự báo y tế và khoa học xã hội đến 2020. 54 IPCC. 2013. Tóm tắt cho các nhà hoạch định chính sách. Biến đổi khí hậu năm 2013: Cơ sở khoa học vật lý. Đóng góp của Nhóm công tác I vào Báo cáo đánh giá lần thứ năm của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu, biên tập bởi T. F. Stocker, D. Tần, G.-K. Plattner, M. Tignor, S. K. Allen, J. Boschung, A. Nauels, Y. Xia, V. Bex, và P. M. Midgley, IPCC AR5 WGI, NXB Cambridge University: Cambridge Vương quốc Anh và Niu-dóc, NY. 55 Uỷ ban Liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC) là cơ quan chủ trì thực hiện các đánh giá biến đổi khí hậu toàn cầu. Uỷ ban này bao gồm hàng trăm nhà khoa học hàng đầu thế giới và xuất bản báo cáo đánh giá thường xuyên với các thông tin khoa học, kỹ thuật và kinh tế xã hội gần đây nhất về biến đổi khí hậu và tác động của BĐKH. 56 IPCC (2014a). “Tóm tắt cho các nhà hoạch định chính sách.” Biến đổi khí hậu năm 2014: Giảm thiểu biến đổi khí hậu. Đóng góp của Nhóm công tác III vào Báo cáo đánh giá lần thứ năm của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu, biên tập bởi O. Edenhofer, R. Pichs-Madruga, Y. Sokona, E. Farahani, S. Kadner, K. Seyboth, A. Adler, I. Baum, S. Brunner, P. Eickemeier, B. Kriemann, J. Savolainen, S. Schlömer, C. von Stechow, T. Zwickel, và JC Minx, IPCC AR5 WGIII, NXB Cambridge University: Cambridge, Vương quốc Anh và Niu-dóc, NY. CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 43 HÌNH 1.10. Dự báo mức tăng nhiệt độ bề mặt không khí 6 90% miền các kịch bản đường cơ sở không có các cải thiện IPCC AR5 RCP8.5 trung vị tăng 5,10C vào 2100 hiệu suất năng lượng 5 Mức tăng nhiệt độ khí quyển bề mặt trái đất tăng bình quân 4,20C suốt giai đoạn 2071-2099 80% miền các kịch bản so với thời kỳ tiền công nghiệp (0C) 40C đường cơ sở (IPCC WGIII AR5) Các dự báo với chính sách hiện nay, trung vị 3,70C Cam kết bảo đảm hiện nay, trung vị 3,10C 90% miền các kịch bản 3 đường cơ sở có các cải thiện IPCC AR5 RCP2.6 trung vị tăng 1,60C vào năm 2100, về hiệu suất năng lượng bình quân 1,60C suốt giai đoạn 2071 - 2099 2C 0 1,50C 1 Quan sát lịch sử Hệ thống khí hậu 66% miền bất định RCP2.6 1900 1950 2000 2050 2100 Nguồn: Minor và các tác giả khác (2015). Việt Nam là một trong năm quốc gia Dự báo cho thấy sẽ có những đợt nắng dễ bị ảnh hưởng nhất bởi biến đổi khí nóng và rét buốt tăng cường, và mực nước hậu. Một tỷ lệ lớn dân số và tài sản kinh biển ở Việt Nam sẽ tăng 28-33 cm.60 Biến tế đang ở vùng đất thấp ven biển và đồng thiên về lượng mưa theo mùa dự báo sẽ bằng châu thổ. Nhiệt độ ở Việt Nam tăng tăng. Lũ lụt nghiêm trọng cũng sẽ có xác trung bình khoảng 0,26°C mỗi thập kỷ kể suất xảy ra cao hơn, đặc biệt là ở khu vực từ năm 197157, gấp đôi so với trung bình phía bắc, với nguy cơ sạt lở đất ở vùng núi toàn cầu . Theo xu hướng hiện nay, nhiệt 58 lớn hơn. Đường đi của bão đã chuyển về độ trung bình hàng năm sẽ tăng 0,6-1,2°C phía nam trong năm thập kỷ qua. Nếu xu vào năm 2040 so với giai đoạn 1980–99 . 59 hướng này vẫn tiếp tục, Thành phố Hồ 57 Nguyen và những người khác 2013. 58 Trenberth và những người khác 2007. 59 Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN & MT) năm 2012. 60 Dự báo không tính đến việc sụt lún đất, mà làm cho tác động của mực nước biển dâng càng trầm trọng thêm. 44 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Chí Minh sẽ có khả năng phải hứng chịu nền kinh tế lớn hơn nhiều so với Thái Lan, bão. Xói lở bờ biển và xâm nhập mặn cũng Ma-lai-xi-a hay Phi-lip-pin.64 Giai đoạn có nguy cơ xảy ra cao hơn. sau đó là một khoảng thời gian, mà Việt Nông nghiệp được dự báo sẽ bị ảnh Nam đi xuống, tương đối dài, GDP bình hưởng nặng nề, trong đó Đồng bằng sông quân đầu người tăng chỉ khoảng 0,4%/ Cửu Long sẽ bị ảnh hưởng tồi tệ nhất.61 năm trong giai đoạn 1820 - 1960, và sau Sản xuất lúa hàng năm có thể giảm từ 3 đó sụt giảm mạnh trong hơn một thập kỷ đến 9 triệu tấn vào năm 2050, trồng cà phê do chiến tranh tàn phá. Trong khi đó, nền có thể trở nên không còn phù hợp62, và các kinh tế thế giới, bao gồm cả nhiều nước hệ sinh thái biển có khả năng bị ảnh hưởng trong khu vực, lại tăng trưởng với tốc độ nghiêm trọng. Biến đổi khí hậu cũng có chưa từng có, làm tăng khoảng cách với thể gây ra những hậu quả tiêu cực đến sức Việt Nam. Giai đoạn sau Đổi Mới đã đưa khoẻ, bao gồm các bệnh do nước, bệnh do Việt Nam vào nhóm các nước có thu nhập sinh vật và bệnh tiêu chảy63. Lũ lụt sẽ làm trung bình của thế giới. Tuy nhiên, Việt tăng nguy cơ rủi ro. Người nghèo, người Nam vẫn chưa thu hẹp được khoảng cách già, và phụ nữ sẽ đặc biệt dễ bị tổn thương với phần còn lại của thế giới và các nền do những đợt nắng nóng cực điểm. kinh tế thành công trong khu vực như Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan và Ma- 3. KHÁT VỌNG VIỆT NAM ĐẾN lai-xi-a, về thu nhập bình quân đầu người. NĂM 2035 Do vậy, phần lớn khát vọng của Việt Nam đến năm 2035 xuất phát từ mong Những động cơ thúc đẩy khát vọng muốn giành lại vị thế của mình trong cộng của Việt Nam vào năm 2035 đến từ cả đồng các quốc gia - và không bị tụt hậu bên trong và ngoài nước. Trong nước có thêm nữa trong khu vực. Mong muốn này một niềm tự hào mạnh mẽ về quá khứ oai không phải là mới, cũng không phải là ý hùng của một trong những xã hội có lịch tưởng muốn thu hẹp khoảng cách với kinh sử và nền văn minh lâu đời nhất thế giới. tế thế giới mà không cần phải có nỗ lực Gần đây vào đầu thế kỷ 19, Việt Nam đã là và đầu tư vào nguồn nhân lực. Trong một một cường quốc trong khu vực, với một bức thư gửi cho các em học sinh vào ngày 61 Wassmann và những người khác 2009. 62 Bunn và những người khác 2015. 63 Coker và những người khác 2011. 64 Nguồn: Agus Madison, Nền kinh tế thế giới, một thế kỷ phát triển, Trung tâm Phát triển của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD). CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 45 khai giảng sau khi nước Việt Nam Dân chủ nam còn mong muốn áp dụng những Cộng hòa giành được độc lập (năm 1945), chuẩn mực thể chế hiện đại của các nước Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “... Non OECD về mức sống, nhà nước pháp quyền, sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp được và sáng tạo. Những nguyện vọng thể hiện hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới mối quan tâm chú trọng vào nước sạch và đài vinh quang sánh vai với các cường quốc bầu trời trong xanh; một xã hội lành mạnh, năm châu được hay không, chính là nhờ an toàn, có tri thức và công bằng; và một một phần lớn ở công học tập của các em...”. nhà nước có hiệu quả với trách nhiệm giải Bối cảnh toàn cầu mà Việt Nam đang trình về các điều kiện phúc lợi vật chất và tìm cách “bắt kịp” không phải luôn ở xã hội của người dân. Việt Nam cũng đã ký trạng thái tĩnh. Hội nhập kinh tế là động cam kết thực hiện các mục tiêu phát triển cơ thúc đẩy các nước phải nâng cao khả bền vững của Liên Hợp Quốc, trong đó năng cạnh tranh. Đổi mới về công nghệ xây dựng một chương trình phát triển toàn và kinh doanh trên toàn cầu, được cách diện toàn cầu trong 15 năm tới và sẽ xác mạng thông tin hỗ trợ, đang định hình định cụ thể hơn một số mục tiêu dài hạn lại cơ cấu kinh tế, chính trị và xã hội toàn quan trọng của Việt Nam. cầu,65 tạo ra cơ hội và rủi ro mới phải được Tóm lại, trong đánh giá của báo cáo này, định hướng một cách sáng suốt. Xây dựng khát vọng của Việt Nam đến năm 2035 là nguồn nhân lực có tay nghề cao sẽ vẫn là nhanh chóng đạt được thịnh vượng, sáng một phần quan trọng trong các vũ khí của tạo, công bằng và dân chủ với những đặc Việt Nam để thành công. trưng cơ bản được mô tả trong Hộp 1.6 và Ngoài việc “bắt kịp” với thế giới, Việt được mô tả chi tiết dưới đây. HỘP 1.6. Khát vọng cho năm 2035 Khát vọng chung của Việt Nam được xác định như sau: • Một xã hội thịnh vượng, có thu nhập ở mức trung bình cao của thế giới. Tiềm lực và vị thế của quốc gia được nâng cao. Nền kinh tế thị trường được dẫn dắt bởi khu vực tư nhân, có năng lực cạnh tranh cao và hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu. Các 65 Manu Bhaskaran (2015), báo cáo nền. 46 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ ngành kinh tế hiện đại và kinh tế tri thức được phát triển trong mạng lưới các đô thị hiện đại kết nối tốt và hiệu quả sẽ thúc đẩy tăng trưởng. • Một xã hội hiện đại, sáng tạo và dân chủ với vai trò làm động lực thúc đẩy phát triển trong tương lai. Trọng tâm là hình thành một môi trường mở và tự do để khuyến khích mọi công dân học hỏi và sáng tạo. Mọi người dân được đảm bảo bình đẳng về cơ hội phát triển và được tự do theo đuổi nghề nghiệp, đồng thời phải hoàn thành trách nhiệm của mình mà không coi nhẹ lợi ích của dân tộc và cộng đồng. • Một nhà nước pháp quyền hiệu quả và đảm bảo trách nhiệm giải trình. Ranh giới hoạt động của nhà nước và xã hội, của nhà nước và thị trường được phân định rõ. Nhà nước thực hiện các chức năng cơ bản của mình một cách hiệu quả, trong đó bao gồm xây dựng và thực thi pháp luật, xử lý quan hệ quốc tế, đảm bảo trật tự công cộng và an ninh quốc gia, đảm bảo thị trường vận hành tự do đồng thời giải quyết được các thất bại thị trường. Nhà nước thiết lập các thể chế xã hội vững mạnh nhằm đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân, tăng cường trách nhiệm giải trình. • Quốc hội bao gồm các đại biểu chuyên trách với trình độ chuyên môn cao và có khả năng tự chủ về thể chế để đại diện cho nhân dân, thực hiện giám sát về hành pháp; phê chuẩn và ban hành các bộ luật có chất lượng. Tương tự như vậy, tư pháp sẽ có một vị trí phù hợp, với quyền tự chủ và năng lực mạnh mẽ để giải quyết các tranh chấp trong một xã hội và một nền kinh tế đa dạng hơn. Bộ máy hành pháp sẽ được tổ chức tốt theo chiều dọc và chiều ngang với các chức năng rõ ràng từ trung ương đến địa phương. • Một xã hội văn minh, trong đó mỗi người dân và mỗi tổ chức chính trị xã hội (toàn bộ hệ thống chính trị) được bình đẳng trước pháp luật. Nền tảng của xã hội đó là một xã hội có tổ chức xã hội của người dân vững mạnh và đa dạng có thể thực hiện các quyền cơ bản, trong đó có quyền dân chủ trực tiếp của người dân, quyền tiếp cận thông tin và lập hội. • Một thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng các quốc gia trên toàn cầu, tham gia xây dựng các liên minh toàn cầu và hoàn thành các trách nhiệm toàn cầu, hướng tới hòa bình, an ninh và chủ động tìm kiếm các cơ hội hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu. CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 47 • Một môi trường bền vững. Việt Nam sẽ đảm bảo chất lượng không khí, đất và nước. Việt Nam sẽ lồng ghép vấn đề hình thành khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu vào quy hoạch kinh tế, chính sách xã hội và đầu tư hạ tầng để giảm thiểu rủi ro về biến đổi khí hậu. Việt Nam cũng sẽ phát triển các nguồn năng lượng đa dạng, sạch và an toàn. Một xã hội thịnh vượng hơn Các ngành công nghiệp hiện đại và Đến năm 2035, Việt Nam mong nền kinh tế dựa trên tri thức sẽ phát muốn có một xã hội khá thịnh vượng, triển mạnh, được đặt trong một mạng thuộc nhóm có thu nhập trung bình lưới hiệu quả và được kết nối tốt tại các cao. Nền kinh tế thị trường đã phát triển thành phố hiện đại, nơi mà các chính hơn trong nước sẽ do khu vực tư nhân sách đô thị và nông thôn sẽ được đồng dẫn dắt, có khả năng cạnh tranh, và hội bộ chặt chẽ. Những đô thị như Hà Nội nhập sâu rộng với nền kinh tế toàn cầu. và Thành phố Hồ Chí Minh sẽ tương tác Các thể chế thị trường mạnh mẽ và hiện với nền kinh tế toàn cầu và đảm bảo tính đại, đảm bảo cạnh tranh công bằng và đa dạng đô thị, nhờ đó khuyến khích tự do, đảm bảo tất cả các hình thức sở học tập, sáng tạo và phát triển sản phẩm hữu tư nhân, thị trường vốn và đất đai mới, kết nối mọi người và doanh nghiệp cạnh tranh và minh bạch, sẽ mang lại trên thế giới. Những thành phố như Đà nhiều lợi ích cho khu vực tư nhân trong Nẵng sẽ cho phép các nhà sản xuất được nước. Các DNNN sẽ còn tương đối ít về hưởng lợi từ sự hình thành và phát triển số lượng (tốt nhất là chỉ với hai con số), các cụm liên kêt (clustering) bởi vì họ và hoạt động theo cơ chế thị trường tập có thể lựa chọn công nhân và nguyên trung vào hiệu quả tài chính và sản xuất. vật liệu từ một nhóm các nguồn cung Tất cả các tập đoàn, cho dù là tư nhân lớn hơn và tham gia vào sự cạnh tranh hay nhà nước, sẽ phải tuân thủ những có lợi. Những thành phố như Buôn Ma thực hành tốt toàn cầu về quy định quản Thuột ở Tây Nguyên, nổi tiếng về cà phê, trị doanh nghiệp khách quan, và hoạt sẽ cho phép các doanh nghiệp và trang động trên một sân chơi bình đẳng đối trại khai thác lợi ích kinh tế của quy mô với tất cả các bên liên quan. tại cấp nhà máy. 48 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Trên cơ sở những khát vọng này, vào năm 2035? GDP bình quân đầu Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai người, ở mức 5.370 USD vào năm 2014 đoạn 2011-2020 đề ra mục tiêu “đến năm (theo giá PPP năm 2011), sẽ phải tăng tối 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công thiểu 6%/năm để đạt mốc 18.000 USD nghiệp theo hướng hiện đại”. Tuy nhiên, vào năm 2035 (Hình 1.11). Tỷ lệ này cao mặc dù được chấp thuận rộng rãi, định hơn so với tốc độ tăng trưởng bình quân nghĩa chính xác của thuật ngữ nền kinh tế 5,5% trong giai đoạn 1990 - 2014, và cao “công nghiệp theo hướng hiện đại” chưa hơn nhiều mức bình quân 3,8% của tất được đưa ra rõ ràng.66 Mặc dù định nghĩa cả các nước thu nhập trung bình trong như thế nào vẫn mang tính chủ quan, báo cùng kỳ. Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập bình cáo này đặt ra năm tiêu chí định lượng cụ quân đầu người thấp hơn và khả thi hơn thể để đạt được mục tiêu này: (nhưng vẫn còn rất tham vọng) là 5%/ • GDP bình quân đầu người đạt ít nhất năm (bằng mức bình quân của Việt Nam 18,000 USD (theo giá PPP năm 2011), trong 10 năm qua) sẽ tăng GDP bình tương đương với Ma-lai-xi-a vào năm quân đầu người lên dưới 15.000 USD 2010. một chút vào năm 2035 và đưa Việt Nam • Phần lớn (trên 50%) dân số Việt Nam ngang tầm với Bra-xin vào năm 2014 sống ở khu vực đô thị. (Hình 1.11), sẵn sàng để đạt mức 18.000 • Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong USD vào năm 2040. Tỷ lệ tăng trưởng 7% GDP ở mức hơn 90% và đóng góp hơn (mục tiêu tăng trưởng đầy khát vọng của 70% việc làm. Việt Nam) sẽ nâng GDP bình quân đầu • Tỷ trọng của khu vực tư nhân trong người đến 22.200 USD, gần bằng GDP GDP ít nhất là 80%. bình quân đầu người của Hàn Quốc vào • Chỉ số phát triển con người theo Liên năm 2002 hoặc Ma-lai-xi-a vào năm hợp quốc đạt ít nhất 0,7. 2013. Tốc độ tăng trưởng cao hơn này Làm thế nào để Việt Nam trở thành cũng sẽ nâng cơ hội bắt kịp In-đô-nê-xi-a một nền kinh tế công nghiệp, hiện đại và Phi-lip-pin của Việt Nam. 66 Trần 2015. CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 49 HÌNH 1.11. Kịch bản tăng trưởng thu nhập của Việt Nam đến năm 2035 24.000 Hàn Quốc Ma-lai-xi-a, 2013 21.000 18.000 Ma-lai-xi-a, 2010 Thổ Nhĩ Kỳ, 2013 15.000 GDP bình quân (theo PPP $ 2011) Ma-lai-xi-a, 2001 Bra-xin, 2014 12.000 Thái Lan, 2010 Trung Quốc, 2014 9.000 6.000 Việt Nam, 2014 3.000 0 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 2015 2017 2019 2021 2023 2025 2027 2029 2031 2033 2035 Việt Nam (4% tăng trưởng bình quân theo đầu người) Việt Nam (5% tăng trưởng bình quân theo đầu người) Việt Nam (6% tăng trưởng bình quân theo đầu người) Việt Nam (7% tăng trưởng bình quân theo đầu người) Nguồn: WDI và tính toán của tác giả. Bên cạnh việc phát triển để thịnh quốc gia trên toàn cầu, Việt Nam sẽ xây vượng hơn, Việt Nam cũng hướng tới dựng các mối liên kết với toàn thế giới và một môi trường bền vững bằng cách bảo thực hiện đầy đủ trách nhiệm toàn cầu để vệ chất lượng không khí, đất và nước. Việt gìn giữ hòa bình và an ninh, đồng thời với Nam sẽ lồng ghép khả năng chống chịu việc chủ động tìm kiếm cơ hội hội nhập với biến đổi khí hậu vào kế hoạch kinh tế, kinh tế trong khu vực và toàn cầu. chính sách xã hội, và đầu tư cơ sở hạ tầng để giảm những rủi ro nghiêm trọng nhất Một xã hội sáng tạo do biến đổi khí hậu gây ra. Quốc gia này Một xã hội sáng tạo, hiện đại sẽ là động cũng sẽ phát triển các nguồn năng lượng lực cho sự phát triển trong tương lai của đa dạng, sạch và an toàn. Là một thành Việt Nam. Trọng tâm sẽ là tạo ra một môi viên có trách nhiệm của cộng đồng các trường cởi mở và tự do, khuyến khích học 50 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ tập và sáng tạo đối với tất cả các công dân, của nhà nước, thực hiện hợp đồng nghiên những người sẽ được đảm bảo tiếp cận cứu ứng dụng với các doanh nghiệp đồng bình đẳng đến các cơ hội phát triển và tự thời tập trung vào nghiên cứu cơ bản cạnh do theo đuổi nghề nghiệp của mình, đồng tranh để phục vụ những ưu tiên phát triển thời hoàn thành trách nhiệm mà không kinh tế-xã hội. Các viện nghiên cứu của làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt là trong cộng đồng. Trong một số lĩnh vực khoa những doanh nghiệp lớn, cũng sẽ được học và công nghệ, Việt Nam sẽ phát triển hình thành, nâng cao năng lực đổi mới đến trình độ tiên tiến trong khu vực và của khu vực tư nhân. Đồng thời, khu vực trên toàn cầu, hỗ trợ một cách đầy đủ các tư nhân trong nước năng động hơn, gắn nhu cầu đổi mới của một quốc gia có thu với chuỗi cung ứng toàn cầu, sẽ tạo ra nhu nhập trung bình cao năng động. cầu chắc chắn và tiếp thu kiến thức tiến bộ Đến năm 2035, Việt Nam sẽ có một số để sản xuất ra những mặt hàng có giá trị trường đại học được công nhận trên toàn gia tăng cao và khả năng cạnh tranh trên cầu và khu vực, thu hút nhân tài không chỉ cả thị trường trong nước và quốc tế. trong nước mà còn cả trong khu vực. Nói rộng hơn, hệ thống giáo dục đại học (bao Một xã hội công bằng gồm sự kết hợp chặt chẽ các trường đại Việt Nam sẽ tiếp tục là một xã hội quan học, cao đẳng, và trường dạy nghề) sẽ phát tâm và công bằng, nhạy cảm và đáp ứng triển mạnh trong một môi trường cạnh nhu cầu của các nhóm dễ bị tổn thương, tranh để nâng cao chất lượng giáo dục và và quan tâm đến an sinh của những người đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng bị gạt ra bên lề do những thăng trầm trong của xã hội. Phương pháp dạy học lấy sinh nền kinh tế thị trường. Đất nước cần viên làm trung tâm sẽ nâng cao khả năng quan tâm đến một thực tế là để duy trì xu tự học và tự sáng tạo của sinh viên. Ngoài hướng công bằng tích cực trong quá khứ nguồn lực giảng dạy chất lượng cao và không phải là tự nhiên mà có, đặc biệt là nguồn tài nguyên phong phú (được thúc khi các lực lượng của đô thị hóa, toàn cầu đẩy nhờ cơ cấu tự chủ của các trường), các hóa, và sản xuất thâm dụng kỹ năng ngày tổ chức giáo dục đại học sẽ đóng vai trò là càng tăng đã bén rễ vững chắc hơn. trung tâm của các nghiên cứu sâu sắc và Đến năm 2035, tất cả mọi người dân sẽ đổi mới phục vụ nhu cầu của các doanh có cơ hội bình đẳng để thành công trong nghiệp tư nhân. Bổ trợ cho các tổ chức cuộc sống, không phân biệt giới tính, dân giáo dục đại học sẽ là các viện nghiên cứu tộc, và nơi sinh hoặc nguồn gốc gia đình. CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 51 Các DTTS sẽ hoà nhập vào cơ cấu xã hội đa số trẻ em đều hoàn thành giáo dục trung và kinh tế của đất nước, với hầu hết các học phổ thông và có các kỹ năng liên quan chỉ số phát triển so với người Kinh đều đã đến công việc, chú trọng đến cả phát triển được thu hẹp khoảng cách. Các nhà hoạch các kỹ năng phi nhận thức và kỹ năng giải định chính sách nhận thức đầy đủ là cần quyết vấn đề phức tạp. Thứ ba, sẽ có một hệ có những can thiệp có mục tiêu về giáo thống quan hệ lao động phù hợp trong một dục, dinh dưỡng và vệ sinh môi trường, nền kinh tế thị trường đã phát triển, trong trao cho người DTTS có tiếng nói lớn đó lợi ích của người lao động, người sử hơn. Việt Nam cũng sẽ hết sức nỗ lực để dụng lao động và nhà nước được đại diện thực hiện đầy đủ cam kết nhằm hoà nhập đầy đủ hơn trong một quá trình thương những người khuyết tật nặng. Việt Nam lượng thực sự. Cuối cùng, cần hết sức nỗ cũng cần cải cách hệ thống hộ khẩu để lực để đảm bảo mọi công dân đều được tiếp đảm bảo tiếp cận bình đẳng với các dịch cận đến các dịch vụ y tế chất lượng tốt mà vụ hành chính và dịch vụ công cho người không bị lâm vào khó khăn tài chính. di cư đô thị tại nơi họ cư trú. Cuối cùng, để được bình đẳng về cơ hội, cần cải cách Một xã hội dân chủ về chính sách dân số và thực hiện một Nhà nước pháp quyền có hiệu quả và chiến dịch xã hội tích cực để nâng cao trách nhiệm giải trình sẽ hoạt động trước nhận thức về giá trị của trẻ em nữ và xoá năm 2035. Cơ cấu quản trị của đất nước bỏ việc lựa chọn giới tính khi sinh. sẽ làm rõ mối quan hệ giữa nhà nước với Việt Nam cũng hiểu rõ rằng chương công dân, và giữa nhà nước với thị trường. trình hoà nhập trong tương lai sẽ được định Nhà nước sẽ thực hiện những chức năng hình bởi hai đại xu hướng xã hội: sự gia cơ bản của mình một cách hiệu quả, thông tăng của tầng lớp trung lưu, mà sẽ hiện diện qua cơ cấu các cơ quan nhà nước được tổ ngày càng nhiều tại các đô thị và làm việc chức tốt (cả ở trung ương và địa phương) trong khu vực chính thức; cùng với sự lão cùng với một nền quản lý mạnh mẽ và dựa hóa nhanh chóng của dân số. Theo đó, quốc trên thực tài. Một nhà nước có hiệu quả gia này cần nỗ lực mạnh mẽ để thực hiện sẽ phải làm tốt việc xây dựng và thực thi theo bốn hướng chính sách. Thứ nhất, hệ pháp luật; quản lý các mối quan hệ quốc thống lương hưu sẽ được mở rộng một cách tế; đảm bảo trật tự công cộng và an ninh hệ thống đến phần đông dân số, đồng thời quốc gia; và đảm bảo các thị trường hoạt đảm bảo tính bền vững tài chính và tài khoá động tự do nhưng vẫn giải quyết được các của hệ thống. Thứ hai, Việt Nam đảm bảo thất bại thị trường. 52 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Một nhà nước Việt Nam hiệu quả cũng cao. Tương tự, các cơ quan tư pháp sẽ sẽ áp dụng các nguyên tắc thị trường khi được tổ chức phù hợp, với quyền tự chủ hoạch định chính sách kinh tế. Mối quan và năng lực chuyên môn tốt để giải quyết hệ nhà nước và thị trường sẽ có điểm những tranh chấp trong một xã hội và nền đặc trưng là sự phân tách rõ ràng hơn kinh tế đa dạng hơn. Các cơ quan hành giữa khu vực công và khu vực tư nhân. pháp sẽ được tổ chức thống nhất theo Cụ thể là các cơ quan nhà nước tham gia chiều ngang và theo chiều dọc, với các cấp trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động chính quyền trung ương và địa phương có quản lý kinh tế sẽ không tham gia vào chức năng rõ ràng. kinh doanh dưới bất kỳ hình thức nào Một xã hội văn minh sẽ làm cho mọi để tránh sự xuất hiện và thực tế về xung công dân, mọi tổ chức chính trị và xã hội đột lợi ích. Vai trò của nhà nước trong (toàn bộ hệ thống chính trị) đều bình nền kinh tế sẽ được chuyển từ nhà sản đẳng trước pháp luật. Thúc đẩy điều này xuất sang thành cơ quan quản lý và thúc sẽ là một hệ thống các tổ chức xã hội đại đẩy có hiệu quả và nhà nước sẽ tập trung diện cho người dân một cách đa dạng vào việc tạo ra một sân chơi bình đẳng và mạnh mẽ, mà có thể thực hiện các trong nền kinh tế, thực thi cạnh tranh tự quyền cơ bản, bao gồm quyền dân chủ do và công bằng và đảm bảo quyền về tài trực tiếp của nhân dân, quyền thông tin sản an toàn và minh bạch hơn, đặc biệt là và lập hội. xung quanh vấn đề đất đai. Ba mươi năm Đổi Mới đã mang lại Nhà nước cũng sẽ phát triển các tổ nhiều thành công. Khát vọng phát triển chức xã hội mạnh mẽ để đảm bảo sức của Việt Nam đến năm 2035 rất mạnh mẽ mạnh thuộc về công dân Việt Nam và bảo và quan trọng, nhưng những thách thức vệ quyền theo đuổi sự sáng tạo của người và nguy cơ mà đất nước phải đối mặt cũng dân. Ranh giới rõ ràng về trách nhiệm rất lớn. Để đạt được khát vọng này cần giữa các cơ quan lập pháp, tư pháp và thực hiện những chuyển đổi hoặc nút thắt hành pháp sẽ được xây dựng để giám sát sau có ý nghĩa rất quan trọng, đó là: và cân đối đầy đủ đối với chính phủ. • Hiện đại hóa kinh tế và phát triển khu Quốc hội sẽ gồm các đại biểu chuyên vực tư nhân; trách có năng lực chuyên môn và tự chủ về • Xây dựng năng lực sáng tạo quốc gia; thể chế để đại diện cho quyền của người • Quản lý đô thị hóa nhằm tăng hiệu quả dân, thực hiện giám sát việc điều hành đất kinh tế; nước, và thông qua các luật có chất lượng • Tăng cường tính bền vững môi trường CHƯƠNG 1. BA MƯƠI NĂM ĐỔI MỚI VÀ KHÁT VỌNG VIỆT NAM 53 và nâng cao khả năng chống chịu trước nước có hiệu quả. biến đổi khí hậu; Mỗi một chuyển đổi dài hạn này và • Tăng cường bình đẳng và hòa nhập xã những cải cách có liên quan sẽ được thảo hội; luận chi tiết hơn trong các chương tiếp • Xây dựng thể chế hiện đại vì một nhà theo của báo cáo. Tăng trưởng kinh tế vi mô chuyển dịch cơ cấu thể chế hội nhập thương mại năng suất cơ hội tiếp cận tín dụng hiện đại hóa nền kinh tế chính sách thách thức quá trình rủi ro khu vực tư nhân ngoại thương cơ hội kinh tế thị trường 55 Thông điệp chính 59 1. Tăng trưởng và hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam 59 Tăng trưởng kinh tế 1.1. 62 1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng hiện đại 69 1.3. Hội nhập nhanh chóng về thương mại 71 1.4. Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường chưa đồng bộ 78 2. Cơ hội, rủi ro và thách thức cho tăng trưởng tương lai 78 Bài học của một số nước và kịch bản tăng trưởng cho Việt Nam 2.1. 86 Thách thức về năng suất của việt nam qua hai giai đoạn tăng trưởng 2.2. 89 Nguyên nhân của sự trì trệ về năng suất tại Việt Nam nhìn 2.3. từ góc độ chính sách và thể chế 98 3. Thúc đẩy hiện đại hóa nền kinh tế và phát triển khu vực tư nhân 101 Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tạo sân chơi bình đẳng 3.1. 106 Tăng cường nền tảng kinh tế vi mô để phát triển khu vực tư nhân 3.2. 126 Hiện đại hóa và thương mại hóa khu vực nông nghiệp 3.3. 130 Tận dụng cơ hội ngoại thương để tăng trưởng 3.4. 146 Phụ lục 1. Tương quan thực tế giữa các mối quan hệ chính trị và khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp và lợi nhuận 150 Phụ lục 2.1 155 Phụ lục 2.2. Hạch toán tăng trưởng để xác định nguồn gốc tăng trưởng HIỆN ĐẠI HÓA CHƯƠNG NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN 2 KHU VỰC TƯ NHÂN THÔNG ĐIỆP CHÍNH K inh tế thế giới còn tiềm ẩn nhiều được đã đi đôi với công bằng thay vì phải bất trắc, trong đó những rủi ro đánh đổi công bằng để tăng trưởng nhanh ngoài dự kiến và bẫy phát triển như một số nền kinh tế khác. Mặc dù Việt có thể khiến cho giai đoạn đình trệ về Nam vẫn còn nhiều điều phải học hỏi từ kinh tế bị kéo dài. Việt Nam đã làm tốt thế giới trong quá trình phát triển, nhưng việc khai thác các cơ hội, quản lý rủi ro cộng đồng quốc tế cũng có thể tham khảo và những cạm bẫy phát sinh. Kể từ năm những thành công của Việt Nam trong 1990, Việt Nam đã trở thành một trong quá trình tìm kiếm các giải pháp phát những nền kinh tế tăng trưởng nhanh triển rộng lớn hơn. nhất trên thế giới. Nhưng có lẽ, điều đáng Tuy nhiên, câu chuyện về phát triển chú ý hơn là ở Việt Nam tăng trưởng đạt ở Việt Nam vẫn chưa kết thúc. Tổng sản 56 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ phẩm trong nước (GDP) bình quân đầu bị bỏ qua. Từ đầu những năm 2000 tăng người trong năm 2013 chưa bằng 40% trưởng GDP đạt được là nhờ một số nhân mức bình quân của thế giới tính theo sức tố bù đắp cho mức tăng năng suất thấp và mua tương đương (PPP) (Hình 1), hay suy giảm, nhưng đến nay những nhân tố khoảng 20% tính theo giá thị trường. Việt đó đã tới giới hạn tự nhiên của chúng. Lực Nam có thể đạt mức thu nhập bình quân lượng lao động gia tăng nhanh chóng đã của thế giới vào năm 2035 nếu nâng được bù đắp cho mức tăng năng suất lao động tốc độ tăng trưởng GDP trên đầu người thấp và suy giảm trong toàn nền kinh tế. lên mức 6,0-6,5% mỗi năm từ mức 5,0- Chuyển dịch cơ cấu quy mô lớn bù đắp 5,5% hiện nay. Điều này đòi hỏi Việt Nam cho mức tăng năng suất lao động thấp và phải luôn thận trọng với các bẫy phát triển suy giảm trong các ngành. Tích lũy tư bản trong tương lai, bởi chúng có thể dẫn đến tăng mạnh bù đắp cho mức tăng thấp và vài thập niên đình trệ kinh tế (như đã từng suy giảm của năng suất các nhân tố tổng xẩy ra ở nhiều quốc gia đang phát triển), hợp. Tuy nhiên trong giai đoạn phát triển đặc biệt trong bối cảnh thế giới không sắp tới, mỗi nhân tố bù đắp trên có thể sẽ còn thuận lợi như trước khi xảy ra khủng yếu đi đến mức không đủ bù cho những hoảng tài chính toàn cầu. yếu kém về xu hướng năng suất, từ đó sẽ Các bẫy phát triển thường liên quan tác động đến tăng trưởng kinh tế chung. đến sự đình trệ về năng suất, và đây chính Những yếu kém về tăng trưởng năng là điểm gây quan ngại đối với thành tích suất được lý giải bằng một số nguyên tăng trưởng của Việt Nam. Tăng trưởng nhân. Khu vực công vẫn có vai trò đáng năng suất lao động (sản lượng trên mỗi kể trong các lĩnh vực sản xuất và trong người lao động) đã và đang có xu hướng kiểm soát thị trường các yếu tố sản xuất, giảm từ cuối những năm 1990, được lý và đang chiếm đến khoảng một phần ba giải do mức tăng năng suất các nhân tố GDP. Đầu tư công nói chung chưa đạt tổng hợp (TFP) suy giảm mạnh. Hơn nữa, hiệu quả ở mức cần thiết do thiếu sự đồng suy giảm về tăng trưởng năng suất lao bộ và nhất quán trong các quyết định động cũng diễn ra ở hầu hết các ngành, đầu tư được ban hành từ một cấu trúc đặc biệt là khai thác mỏ, dịch vụ công nhà nước cát cứ và manh mún (Chương ích, xây dựng, tài chính và bất động sản, 7). Hơn nữa, phần lớn DNNN là các đơn là những ngành mà doanh nghiệp nhà vị sản xuất không hiệu quả do động lực nước (DNNN) vẫn giữ vai trò chi phối. Xu bị méo mó và do phải theo đuổi nhiều hướng này cho đến nay thường dễ dàng mục tiêu, trong đó ít khi tính đến mục CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 57 tiêu lợi nhuận. Tình trạng kém hiệu quả đầu tư và lợi nhuận, khi họ tập trung phần trong đầu tư Nhà nước diễn ra phổ biến, lớn đất đai và tài sản vốn vào các lĩnh vực tác động đến năng suất chung của cả nền như tài chính, ngân hàng, bất động sản và kinh tế. Tuy nhiên, tất cả các vấn đề nêu xây dựng. Đây lại là các lĩnh vực có mức trên chưa đủ để lý giải sự suy giảm tốc độ tăng trưởng năng suất thuộc loại thấp tăng trưởng năng suất ở Việt Nam. nhất ở Việt Nam. Các doanh nghiệp đầu Lý do đặc biệt đáng lo ngại gây ra suy tư nước ngoài ngày càng tăng sự hiện diện giảm về tăng trưởng năng suất ở Việt Nam ở Việt Nam và dẫn dắt sự tăng trưởng là năng suất của khu vực tư nhân trong nhanh chóng trong công nghiệp chế tạo nước bị giảm sút mạnh, khiến cho khu và xuất khẩu. Tuy nhiên, sự kết nối giữa vực này cũng kém hiệu quả như khu vực họ với các doanh nghiệp trong nước vẫn nhà nước, trong khi khu vực tư nhân cần chưa diễn ra, nhất là ở một số ngành quan phải là động lực chính để đảm bảo tăng trọng, gây cản trở cho tăng năng suất trưởng trong tương lai. thông qua chuyển giao công nghệ và nâng Các doanh nghiệp tư nhân trong nước cao trình độ quản lý. Điều đó làm dấy lên thường rất nhỏ, do vậy khó có thể tăng mối quan ngại có thể xảy ra “hiện tượng năng suất bằng hiệu quả kinh tế nhờ quy Mê-hi-cô”68. mô, chuyên môn hóa và đổi mới sáng tạo, Điều kiện tiên quyết để Việt Nam đạt là những nhân tố đảm bảo tăng trưởng được các mục tiêu về thu nhập vào năm bền vững trong dài hạn . Hơn nữa, các 67 2035 là khôi phục tăng trưởng năng suất. doanh nghiệp nhỏ đang ngày càng trở nên Chương trình cải cách sẽ rất thách thức, thâm dụng vốn, nhưng do thiếu hiệu quả do sự suy giảm tăng trưởng năng suất đang kinh tế về quy mô, nên năng suất vốn của diễn ra trên diện rộng. Trọng tâm trước các doanh nghiệp đó bị suy giảm mạnh. mắt cần tập trung vào bốn vấn đề sau: Các doanh nghiệp tư nhân lớn không chỉ Trước hết, ưu tiên cải cách số một là ít về số lượng mà thường kém hiệu quả phải tạo môi trường thuận lợi để khu vực hơn cả các doanh nghiệp nhỏ. Điều này tư nhân trong nước nâng cao năng lực phản ánh tầm nhìn ngắn hạn của họ về cạnh tranh và năng suất. Điều này đòi hỏi 67 Ngân hàng Thế giới, 2007. 68 “Hiện tượng Mê-hi-cô”chỉ sự hình thành “hai nền kinh tế trong một quốc gia”, một nền kinh tế hiện đại, năng suất cao do các công ty đa quốc gia dẫn dắt, và một nền kinh tế lạc hậu, năng suất thấp của đông đảo doanh nghiệp nhỏ trong nước. Khi đó, cả nền kinh tế có thể vẫn tăng trưởng, nhưng không thể phát triển bền vững. 58 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ phải tăng cường nền tảng kinh tế vi mô phải tạo sân chơi bình đẳng cho tất cả của nền kinh tế thị trường, cụ thể là bảo hộ mọi doanh nghiệp, đặc biệt là các chính quyền tài sản và thực thi các chính sách về sách thuế và cổ tức, tiếp cận đất đai, vốn, cạnh tranh. Sửa chữa những méo mó trên và hợp đồng mua sắm công. Những thị trường các yếu tố sản xuất, đặc biệt là doanh nghiệp có các mối quan hệ thân thị trường vốn và đất đai, cũng là yêu cầu hữu quan trọng (DNNN, phần lớn các quan trọng (Hiện nay thị trường các yếu tố doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và một sản xuất chưa phát triển, còn hạn chế và bị số doanh nghiệp tư nhân lớn trong nước) Nhà nước quản lý và kiểm soát quá mức). đều có lợi thế hơn so với khu vực tư nhân Ưu tiên cải cách thứ hai là cải tổ toàn trong nước không có được các mối quan diện khu vực DNNN. Cần quan tâm hơn hệ đó. Vấn đề là những doanh nghiệp có nữa đến việc giảm số lượng các doanh quan hệ thân hữu lại không phải là doanh nghiệp do Nhà nước kiểm soát và chi phối nghiệp có năng suất cao nhất, và điều đó từ con số trên 3.000 hiện nay xuống dưới làm suy yếu chất lượng của khu vực doanh 100 vào năm 2035 (không tính các doanh nghiệp, đồng thời gây tổn thất nhiều hơn nghiệp dịch vụ công). Chính phủ cũng về mặt năng suất, đổi mới sáng tạo và tăng cần ban hành các chính sách rõ ràng về sở trưởng của nền kinh tế nói chung. hữu trong DNNN, đặt trọng tâm vào tối Ưu tiên cải cách thứ ba là tái cơ cấu đa hóa hiệu quả vốn của Nhà nước (hạn ngành nông nghiệp theo định hướng thị chế các trường hợp ngoại lệ). Cần thực thi trường, thương mại hóa và giảm mạnh chính sách đặt các DNNN vào vị thế đối sự can thiệp của Nhà nước. Gần một nửa mặt với áp lực cạnh tranh trực tiếp trên lực lượng lao động ở Việt Nam làm việc thị trường và tuân thủ hạn mức ngân sách trong nông nghiệp và mặc dù tỷ lệ đó có cứng. Cần nâng các yêu cầu báo cáo lên thể giảm một nửa trong hai thập niên tới, theo chuẩn mực quốc tế, đồng thời tránh hiệu quả hoạt động nông nghiệp vẫn sẽ can thiệp hành chính vào hoạt động của có tác động lớn đến năng suất lao động DNNN. Chức năng sở hữu và quản lý nhà của cả nền kinh tế. Có hai chuyển đổi lớn nước của Chính phủ cũng cần được làm cần được thực hiện. Thứ nhất, chuyển đổi rõ và hợp lý hóa. DNNN phải có đội ngũ nông nghiệp, bao gồm cơ giới hóa sản xuất, cán bộ quản lý chuyên nghiệp và hội đồng tích tụ đất đai, tổ chức các dịch vụ nông quản trị có năng lực. nghiệp, và sử dụng đất theo hướng linh Để đảm bảo thành công cho cả hai hoạt và theo tín hiệu thị trường (giảm áp ưu tiên cải cách trên, điều quan trọng là đặt hành chính trong việc tập trung vào CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 59 lúa gạo). Thứ hai, tập trung vào hiện đại Ngoài những cải cách đem lại “lợi ích hóa và thương mại hóa toàn bộ chuỗi giá tức thời” nêu trên, Chính phủ cần thực trị nông nghiệp, từ thu mua tại đồng ruộng, hiện các biện pháp dài hạn hơn, nhằm chế biến và phân phối các sản phẩm nông ngăn ngừa những trở ngại đối với tăng nghiệp có giá trị thương mại đến thực thi trưởng sau khoảng một thập niên nữa. các tiêu chuẩn về an toàn. Để thúc đẩy hai Các biện pháp cải cách đó nhằm tạo ra chuyển đổi căn bản này, Nhà nước cần những cơ cấu vững chắc hơn về học tập đầu tư có chọn lọc hơn, tập trung vào các và đổi mới sáng tạo, tăng cường hiệu ứng hàng hóa và dịch vụ công cơ bản, đồng tích cực của sự kết tụ các hoạt động kinh thời tạo điều kiện cho đầu tư lớn hơn của tế trong quá trình đô thị hóa, và đảm bảo nông dân và khu vực tư nhân. bền vững về môi trường. Những vấn đề Ưu tiên cải cách thứ tư là cải thiện kết này sẽ được đề cập sâu hơn trong các nối giữa các doanh nghiệp xuất khẩu có chương riêng của Báo cáo này. năng suất cao hơn với các nhà cung ứng trong nước, tạo điều kiện cho các doanh 1. TĂNG TRƯỞNG VÀ HIỆN ĐẠI nghiệp trong nước nâng cao năng suất. HÓA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Phát triển mạnh khu vực tư nhân trong nước là điều kiện tiên quyết để thành 1.1. Tăng trưởng kinh tế công trong vấn đề này. Chương trình cải Trong vòng chưa đầy ba thập niên kể cách cũng cần được mở rộng nhằm loại từ khi bắt đầu công cuộc Đổi mới, Việt bỏ những rào cản gây ảnh hưởng tiêu cực Nam đã đạt được thành tựu đầy ấn tượng đến sự tham gia hiệu quả các chuỗi giá trị về tăng trưởng kinh tế nhanh, ổn định và toàn cầu (GVCs) trong những lĩnh vực công bằng. Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng quan trọng. Cải cách cần giải đáp những GDP bình quân đầu người đạt mức trung vấn đề xuyên suốt như đẩy mạnh khu vực bình 5,5% mỗi năm kể từ năm 1990 (Hình dịch vụ hiện đại, một đầu vào quan trọng 2.1a), đem lại mức tăng gấp 3,5 lần về cho ngành chế biến, chế tạo, và cải thiện thu nhập bình quân đầu người. Trên thế kết nối giữa các trung tâm chuỗi cung ứng giới, chỉ có Trung Quốc đạt được mức tại Việt Nam với các đối tác thương mại tăng trưởng GDP bình quân đầu người bên ngoài. cao hơn trong giai đoạn này69. Thứ hai, 69 So sánh này không bao gồm các nền kinh tế có dân số ít hơn 1 triệu người chẳng hạn như Bốt-xni-a và Héc-dê-gô-vi-na. 60 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ tăng trưởng khá ổn định; tính biến động dân được hưởng lợi. Thu nhập bình quân trong tăng trưởng kinh tế đã giảm đáng kể của 40% dân số nghèo nhất đã tăng với tốc (Hình 2.1b), và là một trong những mức độ 9% hàng năm kể từ đầu những năm biến động thấp nhất trên thế giới . Nếu 70 1990, nhanh hơn tốc độ tăng thu nhập của dễ biến động như Thái Lan, thì mỗi năm 60% dân số có mức sống khá hơn, từ đó tăng trưởng của Việt Nam sẽ bị thấp hơn 1 đảm bảo được sự thịnh vượng chung và điểm phần trăm . Thứ ba, tăng trưởng đã 71 giảm nghèo đáng kể. mang tính bao trùm cao, đông đảo người HÌNH 2.1. Việt Nam đã trải qua 3 thập niên tăng trưởng kinh tế nhanh, công bằng và ổn định 9,00 8.000 a. Tăng trưởng dài hạn của Việt Nam 8,00 7.000 7,00 6.000 6,00 5.000 5,00 4.000 4,00 3.000 3,00 2.000 2,00 1,00 1.000 0,00 0 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 GDP bình quân đầu người LCU (giá 2005, nghìn đồng) Tăng trưởng GDP bình quân đầu người (%/năm) 70 Độ lệch chuẩn trong tăng trưởng bình quân đầu người hàng năm của Việt Nam trong giai đoạn 1991-2013 là 1,21. Trên thế giới, trên một mẫu gồm 175 nền kinh tế đã có dữ liệu so sánh, chỉ có tăng trưởng của Goa-tê-ma-la và Xoa-di-len có độ lệch chuẩn thấp hơn của Việt Nam. Nói cách khác, tăng trưởng của 172 trong số 174 nền kinh tế so sánh có độ biến động mạnh hơn ở Việt Nam. 71 Nhiều tài liệu hiện có đã khẳng định tác động nhân quả tiêu cực của độ biến động tới tăng trưởng. Ví dụ, Ramey và Ramey, Hnatkovska và Loayaza. Khi ước lượng tác động đến tăng trưởng nếu Việt Nam có độ biến động tăng trưởng như của Thái Lan, chúng tôi sử dụng hệ số được ước lượng trong Hnatkovska và Loayaza. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 61 b. Biến động GDP bình quân đầu người theo thời gian y = -0,0516x + 1,6371 R2 = 0,48339 Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam. Ghi chú: Biến động trong năm x được đo bằng độ lệch chuẩn của tăng trưởng bình quân hàng năm trong 5 năm liên tiếp - năm x và bốn năm trước năm x. Thành tựu tăng trưởng mạnh mẽ này Đồng thời, việc giảm tỷ lệ dân số phụ thuộc đã được củng cố bằng việc tích lũy nhanh cũng góp phần tạo ra sự gia tăng lớn về tỷ lệ chóng các yếu tố sản xuất, với lực lượng tiết kiệm. Tỷ lệ tiết kiệm quốc gia đã tăng từ lao động tăng gần gấp đôi về quy mô và 3% năm 1990 lên trên 30% hiện nay, cung nguồn vốn tăng gấp sáu lần theo giá trị cấp nguồn tài chính cho sự khởi đầu mạnh thực từ năm 1990. Thành tựu tăng trưởng mẽ của đầu tư vào sản xuất. này cũng đi cùng với mức tăng ấn tượng về Tăng trưởng đã dẫn đến sự chuyển đổi nguồn vốn con người và sự bùng nổ ban và hiện đại hóa kinh tế, thể hiện theo bốn đầu mạnh mẽ về tăng trưởng năng suất cách hỗ trợ lẫn nhau: nhân tố tổng hợp (TFP). Sự gia tăng nhanh • Chuyển đổi cơ cấu, chuyển dịch nguồn chóng về lực lượng lao động phản ánh cơ lực từ nông nghiệp sang công nghiệp cấu nhân khẩu thuận lợi. Tỷ trọng dân số chế tác và dịch vụ. trong độ tuổi lao động (từ 15-60 tuổi) trong • Nền kinh tế hướng ra bên ngoài, đưa tổng dân số đã tăng từ 53% năm 1985 lên Việt Nam tham gia sâu hơn vào các gần 68% hiện nay. Cơ cấu dân số vàng lại chuỗi giá trị toàn cầu. trùng hợp với sự tự do hóa về kinh tế và cầu • Chuyển đổi từ một nền kinh tế kế lao động gia tăng, cho phép hấp thụ một hoạch hóa tập trung và do nhà nước cách có hiệu quả sự gia tăng về lực lượng chi phối sang nền kinh tế theo định lao động và giúp tăng trưởng GDP cao hơn. hướng thị trường với vai trò ngày càng 62 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ tăng của khu vực tư nhân. kinh tế hiện đại72. Mô hình chuyển dịch cơ • Chuyển đổi không gian (đô thị hóa) cấu bền vững đóng góp cho phát triển này và chuyển dịch dân cư từ nông thôn ra trở thành nét đặc trưng rất rõ ở khu vực thành thị. Đông Á, trong đó có Việt Nam73,74. Cũng Đô thị hóa và chuyển dịch dân cư được như những nơi khác trong khu vực, chuyển thảo luận chi tiết trong Chương 4. Ba quá dịch cơ cấu ở Việt Nam vừa là kết quả, vừa trình chuyển đổi còn lại được mô tả ngắn là yếu tố tạo thuận lợi cho tăng trưởng kinh gọn dưới đây. tế. Đứng trước các cơ hội khác nhau do Tăng trưởng và chuyển đổi kinh tế đã phát triển kinh tế và hiện đại hóa trong các khởi nguồn từ một chuỗi các cuộc cải cách ngành tạo ra, quá trình này đã củng cố tăng được tiến hành kể từ khi bắt đầu Đổi mới trưởng kinh tế thông qua việc phân bổ lại để loại bỏ các biến dạng thị trường, ổn định các nguồn lực từ các ngành truyền thống các điều kiện kinh tế vĩ mô, tận dụng tốt có năng suất thấp hơn như trồng trọt và hơn sức mạnh của hội nhập toàn cầu và các hoạt động thương mại phi chính thức làm sâu sắc hơn sự phát triển nguồn vốn sang các ngành có hiệu quả hơn như công con người (Xem Hộp 1.1 của Chương 1). nghiệp chế tác và dịch vụ hiện đại. Từ năm 1990, chuyển dịch cơ cấu 1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành ngành đã diễn ra rất mạnh ở Việt Nam theo hướng hiện đại (Hình 2.2). Sự dịch chuyển ra khỏi khu Khi thu nhập quốc gia tăng lên, tỷ trọng vực nông nghiệp rất ấn tượng, với tỷ trọng việc làm và GDP của nông nghiệp sẽ giảm của ngành này trong GDP từ hơn 40% xuống, còn tỷ trọng của ngành công nghiệp vào cuối những năm 1980 giảm xuống và dịch vụ tăng lên. Những xu hướng này còn dưới 20% trong những năm gần đây. đã được nhìn nhận từ quy luật thực tế ở các Sự sụt giảm về tỷ trọng của ngành nông nước đang phát triển trên khắp thế giới và nghiệp đã phản ánh sự gia tăng về tỷ trọng cũng là nền tảng vững chắc trong lý thuyết của ngành dịch vụ và công nghiệp. 72 Lewis (1954), Fei và Ranis (1964), Chenery (1979). 73 McMillan và Rodrik (2011) cho thấy tác động tích cực của chuyển đổi cơ cấu tới năng suất lao động trong khu vực Đông Á, nhưng lại có tác động tiêu cực ở Mỹ Latin ở châu Phi. 74 McCollough (2015) cũng nghi ngờ phát hiện rằng ngành nông nghiệp đạt năng suất thấp hơn khi số giờ làm việc được kiểm soát đối với ngành nông nghiệp giống như năng suất trung bình trong sản xuất hay dịch vụ. Vấn đề là giờ làm việc trong nông nghiệp tập trung vào những giai đoạn nhất định, với nhiều thời kỳ chỉ cần vài giờ làm việc, dẫn đến tổng số giờ làm việc trong ngành nông nghiệp ít hơn. Như vậy giá trị gia tăng cho mỗi người vẫn thấp hơn, ngay cả khi giá trị gia tăng cho mỗi giờ làm việc là như nhau. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 63 HÌNH 2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành với quy mô lớn đã diễn ra ở Việt Nam trong ít nhất 25 năm Tỷ trọng giá trị gia tăng 0,50 0,45 0,40 0,35 0,30 0,25 0,20 0,15 0,10 0,05 0,00 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 00 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 Nông nghiệp Khai khoáng Chế biến, chế tạo Tiện ích công Xây dựng Dịch vụ Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành làm trong ngành công nghiệp ở mức bình trong GDP như trên nhìn chung đã đi thường, thì tỷ trọng của ngành này trong cùng với sự dịch chuyển trong cơ cấu việc GDP ở Việt Nam lại cao hơn mức trung làm giữa các ngành. Những xu hướng bình của các nước tương tự. Điều này chuyển dịch cơ cấu ở Việt Nam nói chung phản ánh năng suất lao động cao hơn, có là phù hợp với các mô hình toàn cầu. Tuy thể do mức độ sử dụng vốn lớn hơn trong nhiên, so với Hàn Quốc, tỷ trọng việc làm công nghiệp. Sự chuyển dịch sang ngành trong nông nghiệp ở Việt Nam vẫn cao dịch vụ ở Việt Nam được đặc trưng bởi hơn nhiều so với mức thu nhập (Hình tỷ trọng việc làm tăng nhanh hơn so với 2.3). Tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP tỷ trọng trong GDP, cho thấy tăng trưởng chỉ ở mức “bình thường”, càng chứng tỏ chậm về năng suất lao động trong ngành năng suất lao động trong ngành này ở dịch vụ. Mô hình chuyển dịch cơ cấu của Việt Nam thấp hơn. Xu hướng ngược Việt Nam nhìn chung tương tự như của lại cũng được phản ánh trong quá trình Trung Quốc, sau khi điều chỉnh chênh công nghiệp hóa. Trong khi tỷ trọng việc lệch về mức thu nhập. 64 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HÌNH 2.3. Chuyển dịch cơ cấu ở Việt Nam phù hợp với các mô hình toàn cầu a. Tỷ trọng việc làm trong nông nghiệp (%) b. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP (%) 100% 100% 100% 100% 100% 90% 100% 90% 100% 90% 100% 90% 90% 80% 90% 80% 90% 90% 80% 80% (%) (%) (%) (%) 80% 70% 80% 70% Việt Nam Việt Nam 80% 80% nghiệp 70% nghiệp 70% 70% 70% Việt Nam Việt Nam nghiệp nghiệp nghiệp 60% 70% 70% nghiệp 60% 60% 60% nôngnông nông nghiệp nghiệp 60% 50% 60% 50% 60% 60% 50% 50% nông nôngnông nông lao động lao động 50% 40% 50% 40% Trung QuốcTrung Quốc 50% 50% Hàn Quốc Hàn Quốc nông 40% 40% lao động GDP GDP lao động GDPGDP 40% 30% 40% 30% Trung QuốcTrung Quốc 40% 40% HànNam Việt Quốc Việt Hàn Nam Quốc 30% Tỷ trọng Tỷ trọng 30% Tỷ trọng Tỷ trọng 30% 30% 20% Việt Nam Việt NamQuốcTrung Quốc Trung 20% Hàn Quốc Hàn Quốc 30% 30% Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng 20% 20% cả các Quốc Tất Trung cả các Quốc Tất Trung nước nước 20% 10% 20% 10% Hàn Quốc Hàn Quốc Tất cả Tất cả 20% 10% 20% 10% Tất cả các nước Tất cả các nước 10% 10% các các Tất nước cả Tất nước cả 10% 10% các nước các nước 500 1.000500 1.000 10.000 25.000 10.000 25.000 50.000 50.000 100.000 100.000 500 1.000500 1.000 10.000 25.000 10.000 25.000 50.000 50.000 100.000 100.000 GDP500 bình GDP500 quân bình 1.000 đầu quân(PPP, người 1.000 đầu người USD, giá 10.000 (PPP, USD, 2005) 25.000 50.000 10.000 giá 2005) 100.000 25.000 50.000 100.000 GDP500 GDP500 quân bình 1.000 bình đầu quân(PPP, người 1.000 đầu người 10.000 (PPP, USD, giá 2005) 25.000 USD, 10.000 giá 50.000 2005) 100.000 25.000 50.000 100.000 GDPđầu GDP bình quân người bình quân(PPP, USD, giá đầu người 2005) (PPP, USD, giá 2005) GDPđầu GDP bình quân người bình quân(PPP, USD, giá đầu người 2005) (PPP, USD, giá 2005) c. Tỷ trọng việc làm trong công nghiệp (%) d. Tỷ trọng công nghiệp trong GDP (%) 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 90% 100% 90% 90% 90% 90% 90% 90% 80% 90% 80% 80% 80% nghiệp nghiệp 80% 80% 70% 80% 70% 80% 70% nghiệp 70% nghiệp nghiệp nghiệp 70% 70% 70% nghiệp 70% nghiệp côngcông 60% công 60% 60% 60% côngcông công công 60% 60% 60% 60% lao động 50% lao động 50% 50% 50% công GDP GDP Trung QuốcTrung Quốc GDPGDP lao động Tất cả lao động 50% 50% 40% Tất cả 50% 40% 50% 40% 40% Trung QuốcTrung Quốc Tỷ trọng Tất nước các Tỷ trọng Tất nước các cả cả Việt Nam Việt Nam Tỷ trọng Tỷ trọng 40% 40% 30% 40% 40% 30% Tỷ trọng 30% Tỷ trọng 30% các nước các nước Việt Hàn NamQuốc Hàn Quốc Việt Nam Tỷ trọng Tỷ trọng 30% 30% 20% 30% 20% 30% 20% Hàn Quốc Hàn Quốc 20% Hàn Quốc Hàn Quốc 20% 20% Việt Nam Việt Nam 20% 20% Tất cả các nước Tất cả các nước 10% 10% Trung Hàn Quốc QuốcQuốc Trung Hàn Quốc 10% 10% Việt Nam Việt Nam Tất cả các nước Tất cả các nước 10% 10% Trung QuốcTrung Quốc 10% 10% 500 1.000 500 1.000 10.000 25.000 50.000 10.000 25.000 50.000 100.000 100.000 500 1.000500 1.000 10.000 25.000 10.000 25.000 50.000 50.000 100.000 100.000 GDP500 bình GDP500 quân bình 1.000 đầu quân(PPP, người 1.000 đầu người USD, giá 10.000 (PPP, USD, 2005) 25.000 50.000 10.000 giá 2005) 100.000 25.000 50.000 100.000 GDP500 GDP500 quân bình 1.000 bình đầu quân(PPP, người 1.000 đầu người 10.000 (PPP, USD, giá 2005) 25.000 USD, 10.000 giá 50.000 2005) 100.000 25.000 50.000 100.000 GDPđầu GDP bình quân người bình quân(PPP, USD, giá đầu người 2005) (PPP, USD, giá 2005) GDPđầu GDP bình quân bình quân(PPP, người USD, giá đầu người 2005) (PPP, USD, giá 2005) 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 90% 90% 90% 90% 90% 90% 90% 90% 80% 80% 80% 80% 80% 80% 80% 80% 70% 70% 70% 70% Hàn Quốc Hàn Quốc vụ vụ vụ vụ 70% 70% 70% 70% 60% dịch dịch vụ vụ Hàn Quốc Hàn Quốc 60% dịchdịch vụ vụ 60% 60% Tất cả Tất cả dịch dịch dịchdịch 60% 60% GDP GDP Tất cả GDPGDP 60% 60% Tất cả 50% 50% Hàn Quốc Hàn TấtQuốc các nước cả các Tất nước cả lao động 50% lao động 50% các Tất nước Tất nước các Tỷ trọng cả cả Tỷ trọng 50% 50% Hàn Quốc Trung Quốc cácQuốc Trung Hàn nước Quốc các nước 40% lao động lao động 50% 50% các nước các nước 40% Tỷ trọng Tỷ trọng 40% 40% Việt NamTrung Quốc Việt NamTrung Quốc 40% 40% Tỷ trọng Tỷ trọng 40% 40% 30% 30% Việt Nam Việt Nam 30% 30% Trung QuốcTrung Quốc Tỷ trọng Tỷ trọng 30% 30% 30% 30% Trung QuốcTrung Quốc 20% 20% 20% 20% Việt Nam Việt Nam 20% 20% 20% Việt Nam Việt Nam 10% 10% 20% 10% 10% 10% 10% 10% 10% 500 1.000500 1.000 10.000 25.000 10.000 25.000 50.000 50.000 100.000 100.000 500 1.000500 1.000 10.000 25.000 10.000 25.000 50.000 50.000 100.000 100.000 GDP500 bình GDP500 quân bình 1.000 đầu quân(PPP, người 1.000 đầu người USD, giá 10.000 (PPP, USD, 2005) 25.000 10.000 giá 50.000 2005) 100.000 25.000 50.000 100.000 GDP500 GDP500 quân bình 1.000 bình đầu quân(PPP, người 1.000 đầu người 10.000 (PPP, USD, giá 2005) 25.000 USD, 10.000 giá 50.000 2005) 100.000 25.000 50.000 100.000 GDPđầu GDP bình quân người bình quân(PPP, USD, giá đầu người 2005) (PPP, USD, giá 2005) GDPđầu GDP bình quân người bình quân(PPP, USD, giá đầu người 2005) (PPP, USD, giá 2005) 70% 70% 70% 70% Tỷ trọng GDP công nghi Tỷ trọng GDP công nghi Tỷ trọng lao động công n Tỷ trọng lao động công n 60% 60% 60% 60% 50% 50% 50% 50% Tất cả Trung QuốcTrung Quốc 40% 40% Tất cả 40% 40% các nước các nước Việt Nam Việt Nam 30% 30% CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH 30% 30% PHÁT TRIỂN KHU VỰC TẾ VÀ Hàn Quốc TƯ NHÂN Hàn Quốc 65 20% 20% Hàn Quốc Hàn Quốc 20% 20% Việt Nam Việt Nam Tất cả các nước Tất cả các nước 10% 10% Trung QuốcTrung Quốc 10% 10% 500 1.000500 1.000 10.000 25.000 10.000 25.000 50.000 50.000 100.000 100.000 500 1.000500 1.000 10.000 25.000 10.000 25.000 50.000 50.000 100.000 100.000 GDPđầu GDP bình quân bình đầu người quân(PPP, người (PPP, USD, giá USD, giá 2005) 2005) GDPđầu GDP bình quân bình quân(PPP, người đầu người (PPP, USD, giá USD, giá 2005) 2005) e. Tỷ trọng việc làm trong dịch vụ (%) f. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP (%) 100% 100% 100% 100% 90% 90% 90% 90% 80% 80% 80% 80% 70% 70% 70% 70% Hàn Quốc Hàn Quốc Tỷ trọng GDP dịch vụ Tỷ trọng GDP dịch vụ 60% Tỷ trọng lao động dịch vụ 60% Tỷ trọng lao động dịch vụ 60% 60% Tất cả Tất cả Tất cả Tất cả 50% 50% Hàn Quốc Hàn nước các nước cácQuốc 50% 50% các nước các nước Trung QuốcTrung Quốc 40% 40% 40% 40% Việt Nam Việt Nam 30% 30% 30% 30% Trung QuốcTrung Quốc 20% 20% 20% 20% Việt Nam Việt Nam 10% 10% 10% 10% 500 1.000500 1.000 10.000 25.000 10.000 25.000 50.000 50.000 100.000 100.000 500 1.000500 1.000 10.000 25.000 10.000 25.000 50.000 50.000 100.000 100.000 GDPđầu GDP bình quân bình đầu người quân(PPP, người (PPP, USD, giá USD, giá 2005) 2005) GDPđầu GDP bình quân bình quân(PPP, người đầu người (PPP, USD, giá USD, giá 2005) 2005) Nguồn: GDP bình quân đầu người: http://www.rug.nl/research/ggdc/data/pwt/ Tỷ trọng ngành trong GDP: Chỉ số Phát triển Thế giới, Ngân hàng Thế giới; Tỷ trọng việc làm của ngành: Chỉ số Phát triển Thế giới, Ngân hàng Thế giới75. Phù hợp với mô hình toàn cầu, chuyển phẩm trong GDP nông nghiệp, vai trò dịch cơ cấu ngành cũng đã đi cùng với quan trọng ngày càng tăng của việc làm những dịch chuyển về cơ cấu trong khu phi nông nghiệp và các nguồn thu nhập vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn. khác ở khu vực nông thôn76. Những dịch chuyển này bao gồm tập Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch cơ cấu trung ruộng đất và tăng cường sản xuất của các ngành kinh tế ở nông thôn không hàng hóa trong nông nghiệp; giảm lao đồng đều. Ví dụ, trong khi sản xuất hàng động, tăng cơ giới hóa và sử dụng các hóa nông nghiệp và dịch chuyển lao động yếu tố đầu vào cho sản xuất; thay đổi mô từ các hoạt động nông nghiệp sang phi hình sử dụng đất. Những dịch chuyển nông nghiệp diễn ra với tốc độ nhanh, này cũng bao gồm sự thay đổi cơ cấu sản thì tích tụ đất nông nghiệp vẫn đang ở 75 Hai bộ dữ liệu đã được gộp lại theo quốc gia. Các mẫu này bao gồm 166 quốc gia từ năm 1960 đến năm 2010. Các điểm dữ liệu cho mỗi quốc gia bắt đầu từ 1960 đến 2010 với khoảng cách là 5 năm. Một số quốc gia không có dữ liệu từ những năm đầu. Dữ liệu về Việt Nam bị khuyết trong nhiều năm sau năm 1986. Những năm với dữ liệu không bị khuyết có các số khác nhau từ Tổng cục Thống kê. 76 Dawe (2015). 66 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ thời kỳ sơ khai (Hình 2.4)77. Sự thay đổi chính sách và đầu tư, bất chấp những trong mô hình sử dụng đất cũng diễn ra thay đổi nhanh chóng trong cơ cấu chi tương đối chậm; đa dạng hóa cây trồng tiêu cho lương thực thực phẩm (Hình vẫn còn ở giai đoạn ban đầu. So sánh với 2.5)78. Mặc dù có những hạn chế đó, tỷ Trung Quốc cho thấy ở Việt Nam sản trọng của các ngành ngoài lĩnh vực trồng xuất lúa gạo có tầm quan trọng mang trọt như chăn nuôi và thủy sản vẫn đang tính lịch sử và được sự quan tâm lớn về tăng nhanh (Hình 2.6). HÌNH 2.4. Tích tụ đất nông nghiệp diễn ra chậm, và sự thay đổi mô hình sử dụng đất cũng như đa dạng hóa cây trồng vẫn còn ở giai đoạn ban đầu Phân bố trang trại theo diện tích, 2001 Phân bố trang trại theo diện tích, 2011 Diện tích =< 0,2 ha < 0,5 ha Diện tích =< 0,2 ha < 0,5 ha Khoảng 0,5 - 2 ha >= 2 ha Khoảng 0,5 - 2 ha >= 2 ha Nguồn: Tính toán được dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê. 77 Tỷ trọng thu nhập từ nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn đã giảm từ 43% năm 2002 xuống 32% năm 2012 do số lượng các hộ gia đình nông nghiệp giảm từ 10 triệu xuống 9 triệu, phản ánh việc dịch chuyển từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp. 78 Chính sách đặt trọng tâm rõ ràng vào trồng lúa để đáp ứng nhu cầu an ninh lương thực quốc gia đã lý giải cho sự trì trệ trong đa dạng hoá cây trồng. Ví dụ, phần lớn diện tích đất thấp có tưới tiêu đã được chỉ định là ‘vùng đất lúa”, trong khi việc mở rộng hệ thống tưới tiêu và một tỷ lệ cao về nghiên cứu và các nguồn lực dịch vụ tư vấn công cũng được hướng tới mục tiêu sản xuất lúa gạo quốc gia hoặc cấp tỉnh. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 67 HÌNH 2.5. Việt Nam đi sau Trung Quốc về chính sách và đầu tư ngoài sản xuất lúa gạo và đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng về mô hình tiêu thụ và chi tiêu cho lương thực thực phẩm Diện tích sản xuất một số loại cây trồng, Trung Quốc và Việt Nam (%) Trung Quốc Việt Nam 100% 100% 90% 90% 80% 80% 70% 70% 60% 60% 50% 50% 40% 40% 30% 30% 20% 20% 10% 10% 0% 0% 1990 1995 2000 2005 2013 1990 1995 2000 2005 2013 Cây có củ Cây lấy dầu Cây có củ Cây lấy dầu Rau, quả, đậu Lúa mì Rau, quả, đậu Lúa gạo Lúa gạo Ngô Ngô Nguồn: Tính toán được dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê. HÌNH 2.6. Tỷ trọng của ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tăng lên trong khu vực nông nghiệp Tỷ trọng các ngành trong tổng sản lượng Tỷ trọng các ngành trong tổng sản lượng Tỷ trọng các ngành Tỷ trọng các ngành nông trong nghiệp tổng trong năm sản tổnglượng 2000sản lượng Tỷ trọng các ngành Tỷ trọng các ngành nông trong tổng trong nghiệp năm sản tổnglượng 2011 sản lượng nghiệp nôngnông năm nghiệp Tỷ trọng 2000 năm các 2000 ngành trong tổng sản lượng nông Tỷ nghiệp nông trọng năm nghiệp các ngành 2011 năm trong 2011 tổng sản lượng nông nghiệp năm 2000 nông nghiệp năm 2011 Trồng trọt Trồng trọt Chăn nuôiChăn nuôi Trồng Trồng trọt trọt Chăn nuôi trọt trọt Trồng Trồng Chăn nuôi Chăn nuôi Nuôi, trồng Chăn nuôi Đánh bắt cá Đánh bắt cá Nuôi, trồng thuỷ sảnthuỷ sản Trồng Trồng trọtĐánh trọt bắt ChănNuôi, nuôi Chăn nuôi trồng thuỷ sản sản Đánh bắt Đánhcábắt cá Lâm nghiệp Nuôi, trồng thuỷ sản Nuôi, trồng thuỷ sản Đánh bắt cácá Nuôi, trồng thuỷ Lâm nghiệp Đánh bắt Đánh cábắt Lâm cá nghiệp Nuôi, trồng thuỷ sản Nuôi, trồng thuỷ sản Lâm nghiệp Lâm nghiệp Lâm nghiệp Lâm nghiệp Lâm nghiệp Nguồn: Tính toán được dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê. 68 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Ngoài những thay đổi theo ngành, nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ đặc cũng đã có những thay đổi lớn về loại biệt ấn tượng, với tỷ trọng việc làm hưởng hình công việc, đặc biệt là sự gia tăng lương trong ngành công nghiệp tăng gần nhanh chóng của việc làm hưởng lương. gấp đôi trong giai đoạn đó. Việc làm chủ Tự tạo việc làm vẫn chiếm ưu thế, nhưng yếu được tạo ra trong khu vực tư nhân, việc làm hưởng lương đã tăng đáng kể đạt được nhờ sự gia nhập thị trường của (Hình 2.7). Trong giai đoạn 2004-2012, các doanh nghiệp mới và sự mở rộng của Việt Nam tạo ra 5,6 triệu việc làm mới những doanh nghiệp hiện có. Mặc dù ở được hưởng lương chính thức, đưa tỷ lệ Việt Nam có rất ít các doanh nghiệp lớn lao động hưởng lương chính thức tăng (tuyển dụng trên 300 lao động) nhưng thêm 10 điểm phần trăm (trong khi giảm những doanh nghiệp này vẫn chiếm gần lao động tự tạo việc làm) . Sự dịch chuyển 79 một nửa số lao động hưởng lương chính cơ cấu việc làm hưởng lương từ nông thức tại Việt Nam. HÌNH 2.7. Gia tăng việc làm hưởng lương và sự dịch chuyển theo ngành, 2004-2012 Tỷlệ Tỷ lệso sotổng tổngsố sốngười cóviệc ngườicó việclàm làm(%) (%) Tỷtrọng Tỷ trọngviệc việclàm làmhưởng hưởnglương theongành lươngtheo ngành 60 60 2012 2012 2004 2004 Giớichủ Giới chủ 2004 2004 2012 2012 40 40 Tựtạo Tự tạo việclàm việc làm 20 20 Việclàm Việc làm hưởnglương hưởng lương 00 Nôngnghiệp Nông nghiệp Công Côngnghiệp nghiệp Dịchvụ Dịch vụ 00 20 20 40 40 60 60 80 80 Nguồn: Tính toán được dựa trên Chỉ số Phát triển Thế giới 79 Alterido và Hallward-Dreimeier, năm 2015, “Sự năng động của doanh nghiệp và dòng chảy việc làm tại Việt Nam 2004-2012: Những gợi ý cho sự năng động hơn nữa đến năm 2035,” Báo cáo nền cho báo cáo 2035 Việt Nam. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 69 1.3. Hội nhập nhanh chóng Xuất khẩu của Việt Nam đã tăng về thương mại trưởng rất nhanh, nhất là trong một Việt Nam đã thực hiện rất tốt việc thập niên rưỡi vừa qua và luôn đạt tốc thúc đẩy hội nhập quốc tế và tận dụng độ cao hơn so với tốc độ trung bình của các cơ hội kinh tế toàn cầu. Tính theo khu vực và thế giới. Xuất khẩu hàng tổng giá trị thương mại trên GDP (Hình công nghiệp chế tác của Việt Nam đã 2.8a), Việt Nam là một trong những nền dẫn đến sự bùng nổ về kim ngạch xuất kinh tế mở nhất thế giới, được hỗ trợ khẩu (Hình 2.8b). Sau khi đạt tốc độ rất lớn bởi luồng đầu tư trực tiếp nước tăng trưởng trung bình hàng năm trên ngoài mạnh mẽ với giá trị lên tới trên 20% (tính theo USD danh nghĩa) kể từ 250 tỷ USD, đến từ hơn 100 quốc gia. đầu những năm 2000, giá trị xuất khẩu Việc tham gia vào Khu vực thương mại hàng công nghiệp chế tác đạt hơn 100 tự do ASEAN (AFTA) (có hiệu lực tháng tỷ USD vào năm 2014, vượt lên chiếm 6 năm 1996), ký Hiệp định Thương mại khoảng 75% trong tổng kim ngạch xuất song phương với Hoa Kỳ (có hiệu lực khẩu từ mức chỉ 43% trong năm 2000. tháng 12 năm 2001) và gia nhập WTO Giỏ hàng xuất khẩu của Việt Nam không (tháng 1 năm 2007) với tư cách thành chỉ lớn hơn nhiều về quy mô mà còn đa viên thứ 150 của tổ chức này là những dạng hơn so với đầu những năm 200080, cột mốc quan trọng đối với định hướng phản ánh một phần sự chuyển đổi thành đối ngoại của Việt Nam. Trong quá công từ xuất khẩu hàng hóa sơ cấp (như trình đó, một số hiệp định thương mại dầu thô và gạo) sang hàng công nghiệp song phương khác cũng đã được ký kết, chế tác có công nghệ thấp và trung bình bao gồm một hiệp định được ký kết gần (như may mặc và giày dép), sau đó đến đây với EU. Hiệp định Đối tác xuyên các sản phẩm tinh vi hơn như máy móc Thái Bình Dương (TPP) hứa hẹn sẽ tạo và thiết bị điện tử (Hình 2.8c). Tuy cú hích lớn tiếp theo thúc đẩy quá trình nhiên, kết quả về xuất khẩu dịch vụ của hội nhập toàn cầu của Việt Nam. Việt Nam vẫn còn mờ nhạt (Hình 2.8d). 80 Trong năm 2010, Việt Nam đã xuất khẩu 2.580 sản phẩm đến 141 quốc gia, nhiều gấp hơn hai lần so với số sản phẩm được xuất khẩu sang 109 quốc gia hơn một thập niên trước đó (1.264). 70 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HÌNH 2.8. Xuất khẩu của Việt Nam đã tăng nhanh hơn so với tốc độ trung bình của khu vực và thế giới trong Phần trăm Phần trăm 15 Phần trămnăm qua Phần trăm 500 500 100 100 450 450 90 90 400 400 80 80 350 a. Giá trị thương mại so GDP 350 70 trọng sản b. Tỷ 70 phẩm chế tác trong tổng 300 300 Nam và các nước so sánh) (Việt kim 60ngạch xuất 60 khẩu hàng hoá 250 250 50 50 200 trăm 200 Phần Phần trăm 40 trăm Phần 40 trăm Phần 500 500 100 100 150 150 30 30 450 450 90 90 100 100 20 20 400 400 80 80 50 50 10 10 350 350 70 70 0 0 0 0 300 2000 2001 2002 300 2000 2001 2003 20042002 20052003 20062004 20072005 20082006 20092007 20102008 20112009 20122010 20132011 2012 2013 60 2000 2001 2002 60 2000 2001 2003 2002 2004 2003 2005 2004 2006 2005 2007 2006 2008 2007 2009 2008 2010 2009 2011 2010 2012 2011 2012 2013 2013 250 250 50 50 Việt Nam Việt Nam Trung Quốc Trung Quốc 200 200 40 40 Việt Nam Việt Nam Trung Quốc Trung Quốc Xinh-ga-po Xinh-ga-po Các nước ASEAN nước ASEAN khác Cáckhác 150 150 30 30 Xinh-ga-po Xinh-ga-po Các nước ASEAN nước ASEAN khác Cáckhác 100 100 20 20 50 50 10 10 0 0 0 0 20002004 2000 2001 2002 2003 20022006 20012005 20042008 20032007 20052009 20062010 20072011 20092013 20082012 2010 2011 2012 2013 20002004 2000 2001 2002 2003 20012005 20022006 20042008 20032007 20062010 20052009 20082012 20072011 20092013 2010 2011 2012 2013 Việt Nam Việt Nam Trung Quốc Trung Quốc Việt Nam Việt Nam Trung Quốc Trung Quốc Xinh-ga-po Xinh-ga-po Các nước ASEANCáckhác nước ASEAN khác Xinh-ga-po khác Các nước ASEANCác Xinh-ga-po nước ASEAN khác c. Tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu công nghệ cao d. Tỷ trọng dịch vụ trong tổng kim ngạch trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng chế tác xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ (Việt Nam và các nước so sánh) (Việt Nam và các nước so sánh) Phần trăm Phần trăm Phần trăm Phần trăm 70 70 30 30 60 60 25 25 50 50 20 20 40 40 15 15 30 30 20 trăm 20 10 10 Phần Phần trăm Phần trăm Phần trăm 70 10 70 10 30 5 5 30 60 0 60 0 25 0 0 25 50 2000 2001 50 20022000 2001 2003 20042002 20052003 20062004 20072005 20082006 20092007 20102008 2009 2011 2010 2012 2011 2012 2013 2013 2000 2001 20022000 20032001 20042002 20052003 20062004 20072005 20082006 20102008 20092007 20112009 20122010 20132011 2012 2013 20 20 40 Việt Nam Việt Nam Trung Quốc Trung Quốc Việt Nam Việt Nam Trung Quốc Trung Quốc 40 15 Xinh-ga-po Xinh-ga-po Các nước ASEAN Cáckhác nước ASEAN khác Xinh-ga-po Xinh-ga-po Các nước ASEAN 15 nước ASEAN khác Cáckhác 30 30 20 10 10 20 10 5 5 10 0 0 0 0 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2000 2001 Tính Nguồn: 2002 2003 20002004 toán 20012005 được 2006 dựa 2002 20032007 trên 2008 2004Chỉ 2009 số 2005 2010 Phát 2006 2011 triển 2007 2012 2008Thế 2013 2009giới. 2010 2011 2012 2013 2000 2001 2002 2003 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Việt Nam Trung Quốc Trung Việt Quốc lệch giữa tổng kim ngạch xuất khẩu hàng Nam Trung Quốc Trung Quốc Chú thích: Giá trị xuất khẩu dịch Việt Nam vụ được Xinh-ga-po Xinh-ga-po Các nước ASEANCác tính bằng chênh khác hoá vàViệt Nam dịch vụ với kim ngạchkhác Xinh-ga-po Xinh-ga-poCác nước ASEANCác xuất khẩu hàng hóa. nước ASEAN khác nước ASEAN khác Tự do hóa thương mại và đầu tư đã trung với mật độ cao ở vùng Đông Nam thúc đẩy sự ra đời của các cụm công bộ gồm Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng nghiệp, trong đó doanh nghiệp tư nhân Nai và Bình Dương. Khu vực này cũng thu trong nước và doanh nghiệp FDI cùng hút đầu tư trong nước vào sản xuất nhựa, tham gia (Hình 2.9). Các doanh nghiệp cao su, hóa chất, và đầu tư nước ngoài may mặc sử dụng nhiều lao động tập vào thiết bị điện và máy móc. Sản phẩm CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 71 đồ gỗ ngoài trời và thức ăn chăn nuôi tập 1.4. Quá trình chuyển đổi sang nền trung ở vùng duyên hải Nam Trung bộ. kinh tế thị trường chưa đồng bộ Một cụm chế biến thực phẩm định hướng Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển xuất khẩu đang phát triển nhanh ở đồng đổi từ kế hoạch tập trung do Nhà nước bằng sông Cửu Long. Đầu tư quy mô lớn chi phối sang một nền kinh tế ngày càng của Intel tại Thành phố Hồ Chí Minh và được thúc đẩy bởi các lực lượng thị trường Samsung và Canon ở các tỉnh phía Bắc toàn cầu và khu vực sở hữu tư nhân. Cuộc xung quanh Hà Nội đang bắt đầu thu hút chuyển đổi kinh tế thứ ba quan trọng này các nhà đầu tư khác vào công nghiệp hỗ đang diễn ra trên quy mô rất lớn, mặc dù trợ và các ngành công nghiệp liên quan, tốc độ của nó chưa đồng đều như hai cuộc báo hiệu sự gia tăng các cụm thiết bị điện chuyển đổi đã trình bầy ở trên, gây nên tử và công nghệ thông tin. Du lịch ở một những mất cân đối nghiêm trọng. số vùng ven biển Việt Nam vẫn còn rất Tự do hóa thị trường sản phẩm đã diễn nhiều tiềm năng phát triển. ra một cách rộng rãi. Trước Đổi mới, giá cả HÌNH 2.9. Tự do hóa thương mại và đầu tư đã tạo nên các cụm công nghiệp với sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân trong nước và FDI 20,5% Thay đổi thị phần thế giới =0,33% 12% Thiết bị ghi hình Lúa gạo 15,7% 10% -3,3% Cao su Cà phê Giày, dép Thị phần thế giới năm 2013 (%) 8% Hải sản 6% Trang bị viễn thông Hàng may mặc Thiết bị văn phòng 4% Hoa quả Hàng dệt Đồ gỗ Đồ du lịch 2% Dầu thô Dây dẫn điện Máy tính Tỷ trọng Việt Nam trong xuất khẩu thế giới = 0,72% 0% Vận tải Du lịch -2% -1% 0% 1% 2% 3% 4% = Giá trị xuất khẩu 2 tỷ USD Thay đổi thị phần thế giới 2008 - 2013 (điểm %) Nguồn: “Nhìn lại 30 năm phát triển tại Việt Nam,” Báo cáo nền cho báo cáo này. 72 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ sản phẩm đều do Nhà nước quy định mà ít địa phù hợp với giá cả toàn cầu và chấm quan tâm đến các điều kiện cung - cầu trên dứt một cách hữu hiệu hệ thống tỷ giá hối thị trường; giá cả không có nhiều ý nghĩa đoái kép (xem Hộp 2.1). Thị trường các đối với các doanh nghiệp, những người chủ yếu tố sản xuất cũng được tự do hóa, mặc yếu đáp ứng các chỉ tiêu sản xuất do Nhà dù với tốc độ chậm hơn và kém đồng đều nước giao. Ngày nay chỉ có một số ít giá cả hơn nhiều so với thị trường sản phẩm. Đặc trên thị trường sản phẩm được quản lý và 81 biệt, thị trường đất đai và vốn vẫn kém chỉ tiêu sản xuất do Nhà nước quy định đã phát triển và méo mó, bị đè nặng bởi sự lùi về quá khứ. Kiểm soát về thương mại tham gia mạnh mẽ của Nhà nước, như sẽ và ngoại hối đã được dỡ bỏ sớm trong quá thảo luận trong phần sau (xem “Tự do hóa trình Đổi mới, cho phép giá sản phẩm nội các thị trường yếu tố”). HÌNH 2.10. Vai trò của DNNN ngày càng giảm trong nền kinh tế từ đầu những năm 2000 Tỷ trọng một số chỉ tiêu của Doanh nghiệp nhà nước 70 60 50 Phần trăm 40 30 20 10 0 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng vốn Doanh thu thuần Lao động Số công ty Tài sản cố định Tiền gửi ngân hàng Nguồn: Tính toán được dựa trên số liệu từ Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 81 Những loại giá còn lại bao gồm giá bán xăng, dầu diesel, nhiên liệu; điện; khí hóa lỏng (LPG - ga đun nấu); phân bón hóa học (u-rê và NPK); thuốc trừ sâu cho thực vật; vác xin cho chăn nuôi; muối ăn; sữa cho trẻ em dưới 6 tuổi; đường (trắng và tinh luyện); lúa và gạo tẻ thường; thuốc chữa và phòng bệnh cho con người (những loại thuốc được xác định trong danh mục các loại thuốc cơ bản và thiết yếu). CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 73 Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế phần lớn cổ phần tại hơn 3.000 DNNN, thị trường chưa đồng bộ thể hiện rõ nhất trong đó hơn 2.000 đã được cổ phần hóa. trong lĩnh vực cải cách doanh nghiệp nhà Mặc dù vậy, tỷ trọng của DNNN về sản nước và phát triển khu vực tư nhân. Việc lượng và các yếu tố đầu vào khác đã giảm Nhà nước rút khỏi sản xuất trực tiếp đã đáng kể từ đầu những năm 2000 (Hình diễn ra khá nhanh theo từng đợt. Số lượng 2.10 ở trên). doanh nghiệp thuộc sở hữu 100% vốn của Tuy nhiên, sự tham gia của Nhà nước nhà nước đã giảm từ hơn 12.000 năm 1989 với tư cách chủ sở hữu tài sản sản xuất xuống còn dưới 750 vào năm 2014. Tuy không chỉ thể hiện qua các DNNN. Nhà nhiên, quy mô và phạm vi cổ phần hóa nước hiện diện lớn (và ngày càng tăng) DNNN đã trải qua nhiều giai đoạn không trong các hoạt động như dịch vụ công, phải lúc nào cũng thống nhất; từ đóng cửa hành chính công và an ninh, quốc phòng. và sáp nhập (thường kèm theo sa thải lao Do đó, tỷ trọng của khu vực nhà nước động quy mô lớn) hàng ngàn DNNN quy hiện nay vẫn còn khá cao, khoảng một mô nhỏ làm ăn thua lỗ trong đầu những phần ba trong GDP, tuy đã ít hơn nhiều năm 1990, tới tiến độ chậm hơn trong hơn so với mức 40% của năm 1995, những năm còn lại của thập kỷ đó, trước nhưng bằng tỷ trọng của năm 1990. Tỷ khi trải qua một chu kỳ tăng tốc nữa vào trọng của khu vực nhà nước trong tổng đầu năm 2000 và chậm lại từ năm 2008. việc làm và đầu tư cũng không thay đổi Hơn nữa, ở Việt Nam cổ phần hóa không đáng kể. Khu vực nhà nước vẫn giữ thế phải là tư nhân hóa. Một doanh nghiệp độc quyền hay độc quyền nhóm trong được coi là cổ phần hóa nếu Nhà nước một số lĩnh vực, như than, ngân hàng, nắm giữ dưới 100% vốn của doanh nghiệp xây dựng, phân bón, tiện ích, cao su và đó. Trên thực tế, Nhà nước vẫn nắm giữ nhựa (Hình 2.11)82. 82 Ngân hàng Thế giới, 2011. 74 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HÌNH 2.11. Khu vực Nhà nước giữ thế độc quyền hay độc quyền nhóm trong một số lĩnh vực Tỷ trọng sản lượng và doanh thu của Doanh nghiệp nhà nước trong khu vực doanh nghiệp, 2013 Than Điện và khí Phân bón Cấp nước Tỷ trọng Khai thác đá, khoáng sản trong tổng Xi măng sản lượng Bia một số ngành Thép Đường tinh luyện Hoá chất Cao su và chất dẻo Hàng dệt Cao su và chất dẻo Hoá chất Tỷ trọng Xây dựng trong tổng Bảo hiểm doanh thu Vận tải thuỷ một số ngành Viễn thông 0% 20% 40% 60% 80% 100% 120% Nguồn: Tính toán được dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2013 Sự suy giảm về tầm quan trọng tương nghiệp tư nhân trong nước đăng ký kinh đối của các DNNN phản ánh sự phát doanh chính thức, so với chỉ 40.000 vào triển của khu vực tư nhân trong nước và năm 1999 và hầu như không có doanh nước ngoài. Được thúc đẩy bởi một chuỗi nghiệp nào trong năm 1990. Ngoài ra còn những cải cách, trước hết để hợp pháp có hàng triệu hộ kinh doanh không đăng hóa doanh nghiệp hộ gia đình và sau đó ký83. Luật Doanh nghiệp năm 1999 là một là các doanh nghiệp tư nhân khác (Hộp bước ngoặt lớn, là chất xúc tác làm cho số 2.1), khu vực tư nhân đã phát triển với tốc lượng doanh nghiệp tư nhân đăng ký tăng độ nhanh chóng từ đầu những năm 1990. hơn 15 lần kể từ đó đến nay (Hình 2.12). Cuối năm 2014 đã có hơn 650.000 doanh Năm 2001 khu vực tư nhân trong nước 83 Số lượng các doanh nghiệp hộ gia đình – cả có đăng ký và chưa đăng ký - tăng nhanh; từ 1 triệu trong năm 1992 lên gần 4 triệu vào năm 2010 (Malesky và Taussig, 2009). CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 75 chỉ chiếm 12% tổng tài sản trong khu vực làm của các công ty nước ngoài tăng từ doanh nghiệp, tới năm 2013 tỷ lệ này đã 12% lên 26% trong giai đoạn 2001-2013, tăng lên gần 50%. Tỷ trọng việc làm của mặc dù khu vực này đã trở nên kém thâm khu vực tư nhân cũng đã tăng từ 33% lên dụng vốn hơn và có tỷ trọng về tài sản 61% trong cùng giai đoạn. Tỷ trọng việc giảm từ 22% xuống còn 20%. HỘP 2.1. Cải cách doanh nghiệp tại Việt Nam Tháng 4 năm 1992, Việt Nam đã thông qua Hiến pháp mới, định nghĩa lại hệ thống kinh tế của mình là “một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.” Lần đầu tiên, cơ chế thị trường và quyền tài sản tư nhân cũng như quyền sử dụng đất được thừa nhận trong Hiến pháp của Việt Nam. Trước đó, cho đến năm 1990, kinh doanh (ít nhất là mục đích chính thức của nó) vẫn chủ yếu là kinh doanh của nhà nước và mạng lưới rộng lớn các DNNN. DNNN chiếm khoảng một nửa sản lượng của ngành công nghiệp và dịch vụ trong năm 1989 và sử dụng khoảng một nửa lực lượng lao động phi nông nghiệp84. Khu vực ngân hàng chỉ bao gồm 4 ngân hàng quốc doanh mà tín dụng chỉ chảy vào tài chính công và DNNN. Doanh nghiệp tư nhân là chưa hợp pháp. Bất cứ hoạt động tư nhân nào cũng là hoạt động bất hợp pháp và không chính thức, dù vẫn chịu sự giám sát của nhà nước. Mặc dù vậy, doanh nghiệp tư nhân có một lịch sử lâu dài tại Việt Nam. Ngay cả lúc cao điểm của kế hoạch hóa tập trung, thì đa số người lao động Việt Nam vẫn tham gia vào khu vực tư nhân không chính thức. Nhà nước biết về hoạt động cá nhân bất hợp pháp đó, nhưng cũng công nhận tính hữu ích của nó trong tạo việc làm, và do đó phần lớn là làm ngơ trước việc làm đó - một thực tế được gọi là “phá rào”. Cho đến nay, thực tế lịch sử này và thái độ không rõ ràng đối với doanh nghiệp tư nhân vẫn còn in dấu trong các doanh nhân ở Việt Nam, thể hiện qua sự coi trọng của họ đối với các mối quan hệ chính trị để có thể làm tốt, chứ không phải chỉ sống sót, trong kinh doanh.85 84 Dodsworth và cộng sự (1996). 85 Malesky và Taussig, 2009. 76 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Cái giá của sự phá rào đã sớm được thừa nhận trong quá trình cải cách. Do vậy, một trong những hành động cải cách (Nghị định 27-HĐBT và Nghị định 29-HĐBT năm 1988), là hợp pháp hóa doanh nghiệp tư nhân và thiết lập một quy trình đăng ký doanh nghiệp cho hộ gia đình. Đầu những năm 1990 đã chứng kiến bước ngoặt về việc nhà nước chính thức chấp nhận cách tiếp cận dựa trên thị trường và áp dụng một cái nhìn thoáng hơn đối với hoạt động thương mại thuộc sở hữu của khu vực tư nhân và do khu vực đó quản lý. Trước tiên, dưới hình thức Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân ban hành năm 1990, nhà nước đã công nhận về mặt pháp lý quyền hoạt động của khu vực tư nhân trong nước trong một số lĩnh vực quy định. Sau đó, tháng 4 năm 1992 Việt Nam thông qua Hiến pháp mới. Điều 15 của Hiến pháp đã định nghĩa lại chế độ kinh tế (xem phần đầu của hộp này). Tuy nhiên, thuật ngữ “kinh tế thị trường” vẫn được coi là không phù hợp. Phải mất mười năm nữa, đến Đại hội Đảng lần thứ IX (tháng 4 năm 2001), “nền kinh tế thị trường định hướng XHCN” mới được chấp nhận là cách mô tả chính thức hệ thống kinh tế của Việt Nam. Trong những năm 1990, doanh nghiệp tư nhân vẫn bị coi là đối tượng “cải tạo xã hội chủ nghĩa” và chỉ được phép kinh doanh trong các lĩnh vực theo quy định của pháp luật. Quá trình khởi nghiệp và hoạt động kinh doanh tư nhân chính thức cũng không dễ dàng. Để bắt đầu một doanh nghiệp, cần phải có giấy phép của ủy ban kế hoạch tỉnh, sau khi có sự phê duyệt về nguyên tắc của ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình này, doanh nghiệp tư nhân cũng phải xin nhiều giấy phép con từ các cơ quan chính phủ khác nhau với quyền tự quyết định quá mức của các cấp chính quyền. So với khu vực nhà nước, doanh nghiệp tư nhân cũng phải đối mặt với sự đối xử rất bất lợi về tín dụng, thương quyền, tiếp cận đất đai và thuế. Sự thiên kiến vẫn tiếp tục đeo đẳng trong quá trình tăng trưởng của doanh nghiệp tư nhân (sẽ thảo luận chi tiết hơn trong phần sau). Luật Doanh nghiệp năm 1999 là một bước ngoặt lớn, giúp doanh nghiệp tư nhân dễ dàng hơn nhiều trong việc đăng ký và tham gia vào những lĩnh vực mà trước đây chỉ dành cho các DNNN. Nó cũng khuyến khích nhiều doanh nghiệp đăng ký chính thức hơn.86 86 Ngân hàng Thế giới năm 2002; Minh và cộng sự, 2010; Malesky và Taussig, 2009. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 77 Luật Doanh nghiệp năm 2005 đánh dấu một mốc quan trọng nữa trong cải cách môi trường kinh doanh. Đây là lần đầu tiên, khung khổ pháp lý cho các loại hình sở hữu khác nhau của doanh nghiệp được thống nhất. Sự đối xử khác biệt về mặt pháp lý đối với DNNN, doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp tư nhân trong nước đã cơ bản dỡ bỏ. Điều này cũng mở đường cho Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2007. Việc bảo vệ các quyền và tự do kinh doanh được cải thiện đáng kể với Luật Doanh nghiệp năm 2005, theo đó hủy bỏ tất cả các giấy phép và điều kiện kinh doanh không được quy định trong các luật, pháp lệnh và nghị định kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2008. Gần đây Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã được thay thế bằng Luật Doanh nghiệp năm 2014, xóa bỏ sự chồng chéo giữa Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Luật Đầu tư năm 2005. Luật mới này cũng đơn giản hóa giấy phép kinh doanh, áp dụng đăng ký kinh doanh trực tuyến và đưa ra các quy định về quản trị doanh nghiệp gần hơn với thông lệ quốc tế. HÌNH 2.12. Số lượng công ty tư nhân trong nước đăng ký mới đã tăng mạnh sau khi thực hiện Luật Doanh nghiệp năm 1999 90.000 80.000 70.000 60.000 50.000 40.000 30.000 20.000 10.000 0 g 00 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 Av 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 9, -9 91 Nguồn: Tú Anh và cộng sự (2015). 78 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ 2. CƠ HỘI, RỦI RO VÀ THÁCH cao liên tục trong khoảng 3-5 thập niên và THỨC CHO TĂNG TRƯỞNG đã đưa mình lên vị thế thu nhập cao. Các TƯƠNG LAI nước khác như: In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Bra-xin, Mê-xi-cô và Cộng hòa Ả Rập Ai 2.1. Bài học của một số nước và Cập tỏ ra có triển vọng trong khoảng hai kịch bản tăng trưởng cho Việt Nam hoặc ba thập niên, nhưng sau đó đã bị sa Thành công của Việt Nam phần lớn lầy trong “bẫy thu nhập trung bình”. Sự đi phản ánh các cơ hội của “sự tăng trưởng lên của Trung Quốc, mặc dù vẫn còn chưa bắt kịp” đã tạo ra những điển hình ngoạn đầy đủ, có vẻ đang trên quỹ đạo tương tự mục về tăng trưởng cao ở Đông Á và các như nhóm nước đầu tiên, và con đường nơi khác kể từ khi kết thúc Chiến tranh của Việt Nam cũng vậy. Sau khi nắm bắt thế giới thứ hai (Hộp 2.2). Một số quốc được các cơ hội bắt kịp, Việt Nam đang ở gia và nền kinh tế như Nhật Bản, Hàn vào vị thế trên quỹ đạo thu nhập dài hạn Quốc, Xinh-ga-po và Đài Loan (Trung tương tự như các nước so sánh toàn cầu Quốc) đã duy trì được tốc độ tăng trưởng của mình. HỘP 2.2. Bối cảnh toàn cầu: Một thời kỳ hoàng kim của tăng trưởng? Sự trỗi dậy nhanh chóng từ bần cùng lên hiện đại, hoặc từ nông nghiệp lên công nghiệp hóa, là một tạo tác gần đây của lịch sử về kinh tế. Trong thế giới tiền công nghiệp, không nơi nào trên thế giới có mức sống thay đổi với một tốc độ cảm nhận được, nhưng kể từ đó trở đi mức sống đã được nâng lên với một tốc độ cao (Hình 2.13). Trong khi thu nhập trên đầu người ở phương Tây chỉ tăng khoảng gấp đôi trong giai đoạn từ năm thứ nhất sau công nguyên đến năm 1820, thì từ sau đó nó đã tăng trưởng với hệ số trên 20 lần87. Năm 1820, khoảng cách giữa các nước giàu nhất và các nước nghèo nhất ở mức khoảng 5:188. Trên cơ sở phát triển bền vững ở một số nước và thu nhập tương đối bình lặng ở những nước khác, sự khác biệt bây giờ đã tăng lên tới 300:189. 87 Jones 2015. 88 Maddison 2010. 89 Penn World Table 8.0, 2014. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 79 HÌNH 2.13. Mức sống trên toàn cầu tăng vọt từ sau thế kỷ 18 Đô la quốc tế 1990, PPP 10 100 Đơn vị: nghìn (thang đo lo-ga-rit) Đơn vị: tỷ (thang đo lo-ga-rit) 10 1 1 0 0 A.D. 1 1000 1500 1600 1700 1820 1900 1950 2000 GDP bình quân đầu người Tổng GDP (trục bên phải) Nguồn: Ủy ban Tăng trưởng và Phát triển, Báo cáo tăng trưởng năm 2008. Có hai hiện tượng lớn giúp lý giải sự cất cánh về mức sống trong hai thế kỷ vừa qua. Đầu tiên là sự tăng tốc trong phát triển công nghệ, mà trước đó cho đến tận cuối thế kỷ 18 vẫn ở mức gần bằng không. Sự tăng tốc này được thúc đẩy bởi cuộc cách mạng công nghiệp và tạo được đà mạnh mẽ trong thế kỷ 19, trước tiên ở Anh và sau đó là ở phần còn lại của Tây Âu, Hoa Kỳ và vài nước khác90. Tuy nhiên, “liều thuốc kỳ diệu” này của công nghiệp hóa chỉ được hấp thụ bởi một số ít quốc gia, dẫn đến sự phân hóa về năng suất và mức sống giữa các nước đó với phần còn lại của thế giới91. Hiện tượng thứ hai liên quan đến sự tăng trưởng “bắt kịp” nhanh chóng của những nước công nghiệp hóa đi sau, theo đó các nước đi sau được hưởng lợi từ các dòng vốn đầu tư và chuyển giao công nghệ và bí quyết từ các nền kinh tế giàu hơn. Sự bắt kịp này được thúc đẩy bởi làn sóng toàn cầu hóa và siêu kết nối, bắt đầu với Nhật Bản rồi lan tới Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Quốc, Trung Quốc, Xinh-ga-po, Ma-lai-xi-a, và gần đây hơn là Việt Nam và Ấn Độ. Những nước công nghiệp hóa đi sau là một số tương đối nhỏ các 90 Báo cáo Ủy ban Tăng trưởng năm 2008. 91 “Hội tụ, cơ hội lớn.” Pritchett, 1997. 80 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ quốc gia, nhưng chiếm gần một nửa dân số thế giới, nên khoảng cách thu nhập giữa các nước sẽ tiếp tục phân hóa cho đến cuối thế kỷ này. Việc bắt kịp đà tăng trưởng đã tạo nên những cơ hội vàng cho phát triển kinh tế trong 50-60 năm qua. Tốc độ tăng trưởng mà các nền kinh tế phát triển nhanh nhất trên thế giới đạt được trong thời gian đó vượt xa bất cứ điều gì đã từng thấy trong lịch sử loài người. GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc, nền kinh tế phát triển nhanh nhất trên thế giới kể từ năm 1960, đã tăng với tốc độ trung bình hàng năm là 8%, và thu nhập bình quân đầu người tăng gấp 30 lần trong thời gian đó. Đài Loan (Trung Quốc), nền kinh tế phát triển nhanh thứ hai thế giới kể từ năm 1960, đã tăng GDP bình quân đầu người với tốc độ 7% một năm. Trong giai đoạn 1870-1960, hai nền kinh tế phát triển nhanh nhất là Venezuela chỉ đạt tốc độ tăng trưởng 3,2% và Thụy Điển 2,1%92. Mặc dù vậy, chỉ có mặt trong thời kỳ vàng son của tăng trưởng thôi cũng không bảo đảm cho sự giàu có. Thực tế đã chứng minh rằng hầu hết các nước đều khó nắm bắt được cơ hội tăng trưởng cao và hội tụ nhanh với các quốc gia công nghiệp phát triển, trừ một số ít các nền kinh tế mới nổi thể hiện được sự kiên định cần thiết. Báo cáo của Ủy ban Tăng trưởng và Phát triển năm 2008 đã cho thấy chỉ có 13 nền kinh tế trên thế giới (9 trong số đó ở Đông Á) đã tăng trưởng với tốc độ trung bình 7% hoặc trên 7% ít nhất trong 30 năm trong giai đoạn từ năm 1950 đến 2006. Nếu báo cáo đó được viết vào năm 2015, có thể cả Việt Nam và Ấn Độ cũng được bao gồm trong số các nền kinh tế thành công; đó là một khả năng mà trên thực tế Báo cáo năm 2008 đã nhìn thấy trước. Những yếu tố chính trong sự kiên định của các nền kinh tế tăng trưởng cao là gì? Ủy ban Tăng trưởng đã xác định 5 yếu tố: 1. Khai thác một cách đầy đủ nền kinh tế thế giới; 2. Duy trì được sự ổn định về kinh tế vĩ mô; 3. Đạt được tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư cao; 4. Để cho thị trường phân bổ nguồn lực; 5. Có các chính phủ cam kết, đáng tin cậy và có năng lực. 92 Cơ sở dữ liệu Madisson. Maddison 2010. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 81 Tuy nhiên, ngay cả 30 năm tăng trưởng nhanh cũng không đủ để thu hẹp khoảng cách với các nền kinh tế có thu nhập cao. Trong số 13 nền kinh tế thành công, chỉ có 6 nền kinh tế (5 trong số đó ở Đông Á) đã tiếp tục phát triển để đạt được vị thế thu nhập cao. Trong số 7 nền kinh tế còn lại, 4 nền kinh tế (Bra-xin, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a và Thái Lan) đang phải vật lộn trong cuộc chiến chống lại bẫy thu nhập trung bình, trong khi Trung Quốc vẫn đang tiếp tục đi lên để đạt được vị thế thu nhập cao. Các nhà kinh tế hầu như đều đổ lỗi cho tình trạng trì trệ về năng suất đã khiến các quốc gia (không chỉ là các quốc gia phát triển nhanh) không có khả năng thoát khỏi tình trạng thu nhập trung bình93. Con đường phát triển của bản thân Việt Nam phản ánh cả những sự chuyển đổi trên toàn cầu như mô tả ở trên, cũng như những thay đổi bên trong. Tương tự như Trung Quốc, năm 1820 tỷ trọng của Việt Nam trong GDP thế giới thấp hơn một chút so với tỷ trọng của Việt Nam trong dân số thế giới (Hình 2.14). Nói cách khác, mức thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam và Trung Quốc lúc đó chỉ thấp hơn một chút so với mức trung bình của thế giới. Vào năm 1820, Việt Nam là nền kinh tế lớn thứ năm trong khu vực về dân số và sức mạnh kinh tế, lớn hơn Phi-lip-pin và Miến Điện (nay là Mi-an-ma) cộng lại, và lớn hơn Thái Lan một phần ba. Sau đó bắt đầu một thời kỳ dài trên 150 năm Việt Nam suy giảm kinh tế. Với tốc độ tăng trưởng khoảng 0,4% một năm, GDP bình quân đầu người của Việt Nam chỉ tăng được gần 80% trong giai đoạn 1820 - 1960. Một nửa của mức tăng trưởng hạn chế đó lại còn bị xói mòn bởi sự tàn phá của chiến tranh trong 15 năm tiếp theo. Tuy nhiên, tăng trưởng chậm của bản thân Việt Nam không phải là lý do duy nhất (hay thậm chí là lý do chính) cho sự suy giảm vị trí tương đối của đất nước. Nền kinh tế thế giới, như đã đề cập ở trên, mở rộng với tốc độ chưa từng có, làm gia tăng khoảng cách giữa thế giới với Việt Nam (và Trung Quốc). Việt Nam từ giữa những năm 1990 (và Trung Quốc từ cuối những năm 1970) đã thu hẹp khoảng cách này khá nhanh chóng. Trung Quốc đã vượt vị thế so sánh của mình hồi năm 1820. Với tốc độ tăng trưởng hiện tại, Việt Nam cũng có thể làm được điều đó vào năm 2035. 93 Eichengreen, Park và Shin. (2011) và Agenor, Canuto, và Jelenic (2012). 82 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HÌNH 2.14. Tỷ trọng trong GDP thế giới so với tỷ trọng trong dân số thế giới (Tỷ trọng so GDP thế giới)/(Tỷ trọng so dân số thế giới) 1,4 1,2 1,0 0,8 Phần trăm 0,6 Việt Nam 0,4 Trung Quốc 0,2 0,0 1820 1827 1834 1841 1848 1855 1862 1869 1876 1883 1090 1897 1094 1911 1918 1925 1932 1939 1946 1953 1960 1967 1974 1981 1988 1995 2002 2009 Nguồn: Tính toán dựa trên dữ liệu từ Madison. Thành tựu tăng trưởng mạnh mẽ đã • Tỷ trọng của khu vực tư nhân trong dẫn đến các mục tiêu đầy tham vọng cho GDP đạt ít nhất 80% (từ 67% hiện nay). tương lai. Như đã đề cập trong Chương GDP bình quân đầu người của Việt 1 của báo cáo này, Việt Nam mong muốn Nam năm 2013 đạt 5.370 USD (giá PPP trở thành một nền kinh tế công nghiệp năm 2011), nên cần phải tăng với tốc độ ít hiện đại vào năm 2035 với một số tiêu nhất 6% mỗi năm để đạt mức 18.000 USD chí định lượng về kinh tế như sau: vào năm 2035. Con số này cao hơn tốc độ • GDP bình quân đầu người ít nhất đạt tăng trưởng bình quân đầu người 5,5% của 18.000 USD (PPP tính bằng USD năm Việt Nam trong giai đoạn 1990 - 2014, và 2011), tương đương với Ma-lai-xi-a vào cao hơn hẳn tốc độ trung bình 3,7% của năm 2010. các nước thu nhập trung bình trong cùng • Phần lớn dân số Việt Nam (trên 50%) thời kỳ. Tốc độ tăng trưởng bình quân đầu sống ở khu vực đô thị. người 5,0% (là tốc độ tăng trưởng bình • Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong quân đầu người của Việt Nam trong 10 GDP đạt hơn 90% và trong việc làm năm qua) thấp hơn và khả thi hơn (nhưng hơn 70%. vẫn còn tham vọng) sẽ đưa GDP bình CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 83 quân đầu người lên mức dưới 15.000 USD gọi là bẫy thu nhập trung bình không phải vào năm 2035 và đưa Việt Nam ngang tầm là gì khác ngoài việc không có khả năng với Bra-xin năm 2014, từ đó sẵn sàng để vượt ra khỏi một mô hình kinh tế tạo ra đạt được 18.000 USD vào năm 2040. Một sự tăng trưởng chủ yếu nhờ tích lũy các con đường tăng trưởng 7% (mục tiêu tăng yếu tố và chuyển dịch cơ cấu. Những lực trưởng rất tham vọng của Việt Nam) sẽ lượng này, về bản chất, có vòng đời hữu đưa đến GDP bình quân đầu người 22.200 hạn và biến mất trước khi nền kinh tế liên USD, gần bằng thu nhập của Hàn Quốc quan đạt tới điểm gần thoát khỏi vị thế năm 2002 hoặc Ma-lai-xi-a năm 2013. Tốc thu nhập trung bình, để lại một nền kinh độ tăng trưởng cao hơn này cũng sẽ tăng tế trì trệ trong tương lai. cơ hội của Việt Nam trong việc bắt kịp In- Tầm quan trọng về kết quả năng suất đô-nê-xi-a và Phi-lip-pin trong khu vực. không chỉ là một bài học kinh nghiệm Điều gì sẽ quyết định con đường mà mang tính toàn cầu. Ít nhất 90% tăng Việt Nam sẽ đi? Chắc chắn là khả năng trưởng trong tương lai của Việt Nam phải nắm bắt những cơ hội lớn trong tương lai, được đóng góp từ năng suất lao động trong đồng thời quản lý được các rủi ro lớn có bất kỳ kịch bản khả thi nào, bởi đóng góp thể xẩy ra sẽ đóng vai trò rất quan trọng. của lực lượng lao động vào tăng trưởng sẽ Nhưng kinh nghiệm quốc tế cho thấy kết giảm xuống dưới 10% theo dự báo về nhân quả về tăng trưởng năng suất sẽ là điều cơ khẩu. Hơn nữa, tăng trưởng TFP cần phải bản. Nói chung, các nhà kinh tế đều đồng được phục hồi để đóng góp có ý nghĩa hơn. ý rằng những nước không có khả năng Bên cạnh hai điều trên, kết quả về năng suất thoát khỏi bẫy thu nhập trung bình (dù theo ngành cũng phải được nâng cao mạnh họ có tăng trưởng nhanh hay không) gần mẽ. Điều này sẽ được minh họa trong kịch như hoàn toàn là do năng suất trì trệ. Cái bản cơ sở được mô tả trong Hộp 2.3. HỘP 2.3. Kịch bản cơ sở về tăng trưởng thu nhập đến năm 2035 Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 6% (hoặc khoảng 5% bình quân đầu người) sẽ chỉ đưa GDP bình quân đầu người của Việt Nam lên mức dưới 15.000 USD (giá PPP 2011) vào năm 2035, và đưa Việt Nam lên ngang tầm với Bra-xin năm 2014 hoặc Ma-lai-xi-a năm 2001. Bảng 2.1 và Bảng 2.2 mô tả cấu trúc về phía cầu và phía cung sẽ diễn biến như thế nào. 84 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Về phía cung, tỷ trọng việc làm trong nông nghiệp sẽ giảm xuống 25% (tương đương Trung Quốc vào năm 2015, Thổ Nhĩ Kỳ vào năm 2012 và Mê-hi-cô vào cuối những năm 1990), trong khi tăng lên đến 37-38% trong cả hai ngành công nghiệp (bao gồm cả khai khoáng) và dịch vụ. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm xuống dưới 10% (tương đương Trung Quốc trong năm 2010), trong khi tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên. Những thay đổi về cơ cấu này phù hợp với sự gia tăng tỷ lệ đô thị hóa, từ 33% hiện nay lên trên 50% vào năm 2035. BẢNG 2.1. Cơ cấu của nền kinh tế: Phía cung (%) Năm Tỷ trọng trong tổng việc làm (%) Tỷ trọng trong GDP (%) Nông Công nghiệp Dịch vụ Nông Công nghiệp Dịch vụ nghiệp và khai khoáng nghiệp và khai khoáng 1990 73 11 16 34,6 23,2 42,2 2000 68 12 20 24,8 34,8 40,4 2013 49 23 28 27,6 38,6 43,9 2025 32 31 37 12,0 40,0 48,0 2035 25 37 38 9,0 41,0 50,0 Nguồn: Tính toán và dự báo của nhóm tác giả dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê Về phía cầu, tỷ lệ đầu tư sẽ vẫn được duy trì mạnh mẽ ở mức trên 30% cho đến năm 2025, trước khi giảm dần xuống 27% trong thập kỷ tiếp theo. Điều này sẽ phản ánh sự giảm dần của tiết kiệm trong nước và vai trò tăng lên của tiêu dùng trong nước, chiếm 3/4 GDP về phía cầu vào năm 2035, tương đương với mức chi tiêu tiêu dùng trong nước khoảng 500 tỷ USD (giá năm 2015) vào năm 2035. Tỷ trọng xuất khẩu và nhập khẩu trong GDP sẽ lần lượt giảm dần xuống mức 80%, thấp hơn so với ngày nay nhưng vẫn đảm bảo định hướng ra bên ngoài lớn hơn so với các nước cùng trình độ phát triển. Tài khoản vãng lai sẽ dịch chuyển từ thặng dư vào năm 2015 sang một tài khoản cân bằng trong năm 2016-2017, và sau đó trượt vào thâm hụt nhẹ khoảng 1% GDP, được tài trợ chủ yếu bởi dòng vốn FDI bền vững và sự gia tăng của dòng vốn đầu tư gián tiếp từ khoảng sau năm 2025, khi ngành tài chính trong nước đã phát triển đầy đủ và tài khoản vốn được tự do hóa. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 85 BẢNG 2.2. Cơ cấu của nền kinh tế: Phía cầu (%) Năm Tiêu dùng Đầu tư Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng tiết Cán cân tài khoản kiệm quốc gia vãng lai 1990 93,5 15,9 23,7 33,4 0,0 2000 73,3 30,5 50,0 53,7 0,0 3,4 2013 71,1 30,5 90,0 91,5 31,0 5,6 2025 72,3 30,1 82,7 83,7 29,2 -1,0 2035 74,6 27,1 79,7 80,5 26,4 -0,8 Nguồn: Tính toán và dự báo của nhóm tác giả dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê Những tác động chính của kịch bản cơ sở này tới tăng năng suất lao động và các yếu tố quyết định tăng năng suất lao động là gì? Thứ nhất, kịch bản này đòi hỏi tăng trưởng năng suất lao động trung bình hàng năm là 5,6%. Trong giai đoạn 2013 - 2035, 92% tăng trưởng GDP phải do tăng trưởng năng suất lao động. Đây sẽ là sự thay đổi lớn so với giai đoạn 2000-2013, khi tăng trưởng năng suất lao động chỉ đóng góp 55% vào tăng trưởng GDP. Thứ hai, kịch bản này đòi hỏi mức tăng đáng kể về năng suất lao động trong tất cả các ngành kinh tế lớn. Tăng trưởng năng suất trong nội bộ ngành phải chiếm gần 80% tăng trưởng năng suất lao động trong tương lai, do đóng góp của chuyển dịch cơ cấu dự kiến sẽ ổn định ở mức khoảng 20%. Thứ ba, tăng trưởng TFP phải chiếm gần một nửa tăng trưởng năng suất lao động. Tăng cường thêm vốn sẽ vẫn giữ một vai trò quan trọng (dù không lớn như trước), đóng góp khoảng một phần tư trong sự gia tăng tổng thể về năng suất lao động, và phần còn lại là đóng góp của tăng trưởng về vốn con người. Điều này, một lần nữa, sẽ là một nhiệm vụ khó khăn khi nhìn vào cách thức đóng góp khác nhau của các yếu tố này trong một thập kỷ rưỡi vừa qua. Do vậy, vấn đề rất đáng quan tâm là mô suất lao động đã có xu hướng giảm trong hình tăng trưởng năng suất trong dài hạn thời gian dài kể từ cuối những năm 1990 của Việt Nam đang sụt giảm. Ví dụ, năng (Hình 2.15). Các thước đo khác nhau về 86 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ năng suất của Việt Nam đều đưa ra kết Paul Krugman, Thời đại của kỳ vọng đang quả tương tự. Thách thức về năng suất sẽ giảm dần (1994). được làm rõ hơn ở phần tiếp theo. Phân tích chi tiết về xu hướng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam từ năm 1990 2.2. Thách thức về năng suất của cho thấy có hai mô hình tăng trưởng khác Việt Nam qua hai giai đoạn tăng hẳn nhau, một mô hình trong những trưởng năm 1990 và một mô hình trong những “Năng suất không phải là tất cả, nhưng năm 2000 (Bảng 2.3)94. Tăng trưởng GDP về lâu dài nó hầu như là tất cả mọi thứ. Khả trong những năm 2000 (6,6%) thấp hơn năng cải thiện mức sống của một quốc gia tròn một điểm phần trăm so với những theo thời gian gần như phụ thuộc hoàn năm 1990. Sự sụt giảm này hoàn toàn là toàn vào khả năng nâng cao sản lượng của do sự suy giảm lớn trong tăng năng suất quốc gia đó trên mỗi người lao động.” - lao động (hoặc sản lượng trên mỗi lao HÌNH 2.15. Tăng trưởng năng suất lao động đang trên xu hướng sụt giảm kể từ cuối những năm 1990 Tăng năng suất lao động ở Việt Nam (Trung bình 3 năm có thay đổi) 8% 7% 6% 5% 4% 3% 2% 1% 0% 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả dựa trên số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam. 94 Mặc dù kết quả năng suất bắt đầu xấu đi sau năm 1997 (có khả năng do cuộc khủng hoảng Đông Á), chúng tôi chọn năm 2000 là điểm tới hạn để xem xét và phân tách các tác động theo chu kỳ ra khỏi những ảnh hưởng của xu hướng dài hạn. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 87 động), mà chỉ được bù đắp một phần bởi con người (đo bằng lợi tức tăng lên theo số tăng trưởng lực lượng lao động cao hơn năm đi học), trong khi cải thiện về nguồn trong giai đoạn sau. vốn (đo bằng tỷ lệ vốn-đầu ra) có đóng góp Tuy nhiên, sự khác biệt nổi bật nhất âm, dù không đáng kể. Trong những năm giữa hai thời kỳ này không phải là sự suy 2000, đóng góp của tỷ lệ vốn-đầu ra đã tăng giảm về tăng năng suất lao động, mà chính lên gần 60%, phản ánh sự gia tăng mạnh về là sự thay đổi trong các yếu tố quyết định tỷ lệ đầu tư trên GDP từ mức trung bình tăng năng suất lao động. 26% trong những năm 1990 lên 33% trong Trước tiên, trong những năm 1990, trên giai đoạn 2000-2013. Trong khi đó tăng 70% tăng trưởng về năng suất lao động có trưởng TFP ngừng trệ, hầu như không thể được lý giải là do tăng trưởng TFP95, với đóng góp vào tăng trưởng năng suất lao phần còn lại là nhờ những cải thiện về vốn động hay GDP96. Tốc độ tăng trưởng vốn BẢNG 2.3. Các nguồn lực tăng trưởng ở Việt Nam, 1990-2013 1991-2000 2001-2013 Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm 7,6% 6,6% Tăng năng suất lao động 5,2% 3,8% Tăng trưởng lực lượng lao động 2,2% 2,7% Yếu tố quyết định tăng trưởng năng suất lao động Đóng góp của chuyển dịch cơ cấu và năng suất nội bộ ngành Năng suất lao động trong nội bộ ngành 99,8% 37,0% Chuyển dịch cơ cấu 0,2% 63,0% Đóng góp của các yếu tố sản xuất vào năng suất lao động Tăng vốn (tăng trưởng của vốn/đầu ra) -3% 59,0% Vốn con người 30,0% 40,0% Năng suất các nhân tố tổng hợp TFP 72,9% 1,0% Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê 95 Tăng trưởng TFP phản ánh sự kết hợp của cải tiến về phân bổ nguồn lực, đổi mới, nâng cấp công nghệ, cải cách thể chế, và một loạt các yếu tố khác tạo ra tăng trưởng trong các yếu tố sản xuất là không lý giải được. 96 Tuy nhiên, khi phân tích từng giai đoạn 5 năm, theo Tổng cục Thống kê, trong giai đoạn 2011–2015 TFP đã đóng góp tới gần 29% cho tăng trưởng GDP, trong khi trong giai đoạn 2006 – 2010 đóng góp của TFP là âm. 88 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ con người đã được đẩy nhanh do trình độ ngành mà khu vực công chiếm ưu thế - học vấn của người lao động tăng lên. khai khoáng, xây dựng, tiện ích công và tài Thứ hai, tăng trưởng năng suất lao động chính và bất động sản, tăng năng suất lao trong những năm 1990 gần như hoàn toàn động là âm trong thời kỳ này. Các kịch bản do tăng năng suất trong nội bộ ngành, được nêu ra trong Hộp 2.3, Bảng 2.2 chỉ trong khi chuyển dịch cơ cấu đóng vai rõ sự đảo chiều mạnh mẽ cần thiết trong trò không đáng kể (Bảng 2.3). Tình hình tăng trưởng năng suất lao động trong từng đã đảo ngược trong những năm 2000, ngành, nếu Việt Nam muốn đạt được tốc khi mức tăng năng suất lao động ở phần độ tăng trưởng trung bình 6% (tăng trưởng lớn các ngành kinh tế giảm mạnh (Bảng bình quân đầu người 5%) trong hai thập kỷ 2.4). Nhưng tốc độ chuyển dịch cơ cấu đã tiếp theo. Đối với con đường tăng trưởng khởi sắc với sự tăng cường di chuyển lao cao hơn, sự đảo chiều cần thiết trong tăng động từ nông nghiệp sang dịch vụ và công năng suất lao động ở cấp ngành thậm chí nghiệp (xem Hộp 2.3, Bảng 2.1). Trong bốn còn phải mạnh hơn nhiều. BẢNG 2.4. GDP và tăng năng suất ngành: 1990-2035 (%) Nông Khai Chế Tiện ích Xây Bán Tài Các dịch Tổng nghiệp khoáng tác công dựng buôn và chính vụ khác hợp bán lẻ và BĐS Tăng trưởng GDP 1990-2000 3 ,9% 7 ,6% 10 ,3% 11 ,1% 8 ,9% 7 ,4% 6 ,8% 4 ,5% 7 ,6% 2000-2013 3 ,5% 2 ,3% 9 ,9% 10 ,6% 8 ,1% 7 ,8% 5 ,7% 10 ,4% 6 ,6% 2013-2035 2 ,9% 2 ,7% 7 ,9% 3 ,0% 6 ,8% 7 ,0% 6 ,4% 6 ,5% 6 ,1% Tăng trưởng lực lượng lao động 1990-2000 1 ,5% -1 ,9% 3 ,4% 0 ,6% 3 ,4% 6 ,7% 3 ,9% 2 ,9% 2 ,2% 2000-2013 0 ,1% 2 ,7% 6 ,9% 15 ,9% 10 ,4% 5 ,5% 10 ,0% 5 ,6% 2 ,7% 2013-2035 -2 ,6% 0 ,5% 2 ,9% -1 ,1% 3 ,0% 2 ,1% 2 ,2% 1 ,3% 0 ,4% Tăng năng suất lao động 1990-2000 2 ,7% 17 ,1% 7 ,1% 11 ,0% 6 ,3% 0 ,1% 4 ,1% 1 ,6% 5 ,2% 2000-2013 3 ,4% -0 ,4% 2 ,8% -4 ,6% -2 ,1% 2 ,1% -4 ,0% 4 ,6% 3 ,8% 2013-2035 5 ,6% 2 ,3% 4 ,9% 4 ,1% 3 ,7% 4 ,8% 4 ,3% 5 ,1% 5 ,6% Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 89 2.3. Nguyên nhân của sự trì trệ về trong nước có hiệu suất kém và ngày càng năng suất tại Việt Nam nhìn từ góc xấu đi; và một khu vực nông nghiệp manh độ chính sách và thể chế mún trong đó các hộ nhỏ chiếm ưu thế bên Mặc dù nền kinh tế có vẻ mạnh, nhưng cạnh sự tham gia mạnh mẽ của Nhà nước. Việt Nam đang phải đối mặt với vấn đề nghiêm trọng về tăng trưởng năng suất Tính kém hiệu quả của các DNNN thấp và đang giảm, có thể gây cản trở cho có ảnh hưởng trên diện rộng khát vọng thu nhập năm 2035. Điều gì lý Khu vực nhà nước của Việt Nam có một giải cho những xu hướng này, và tại sao lại lịch sử lâu dài về sử dụng các nguồn lực kém có sự khác biệt giữa những năm 1990 và hiệu quả, kể từ thời kế hoạch hóa tập trung những năm 2000? khi tất cả các hoạt động sản xuất chính thức Sự cải thiện ban đầu về năng suất trong hoàn toàn nằm trong tay khu vực công. những năm 1990 phản ánh chuyển động Chiếm 40% tổng mức đầu tư, nhưng khu của Việt Nam hướng tới cấu trúc kinh tế vực công chỉ đóng góp 30% vào tăng trưởng thị trường và loại bỏ nhiều sự biến dạng về GDP. Điều này phản ánh kết quả hoạt động kinh tế đã áp đặt dưới thời kế hoạch hóa yếu kém của các DNNN, được thể hiện tập trung, như các chỉ tiêu sản xuất, nhiều bằng các thước đo tài sản (bao gồm vốn và hình thức kiểm soát giá, tập thể hóa nông đất đai) và năng suất lao động thấp ở cấp độ nghiệp, những hạn chế về thương mại doanh nghiệp trong suốt những năm 2000 và đầu tư và sự cấm đoán đối với doanh (Hình 2.16). Việc DNNN sử dụng kém hiệu nghiệp tư nhân chính thức. Hầu hết những quả các nguồn lực là rõ ràng, nhưng không hạn chế này đã được dỡ bỏ trong giai đoạn có gì đáng ngạc nhiên. DNNN ít có động đầu của quá trình Đổi mới, thay thế bằng lực để đạt được hiệu quả tốt nhất. Họ được một hệ thống mới thân thiện hơn với thị che chở bằng các thị trường được bảo hộ trường và khu vực tư nhân được áp dụng từ và không bị yêu cầu báo cáo nghiêm ngặt, đầu những năm 1990. Những bước đi ban được hưởng lợi từ những ưu đãi về đất đai, đầu này đã tạo ra cú hích lớn thúc đẩy tăng vốn, hợp đồng của chính phủ và các đặc năng suất trong toàn nền kinh tế. Nhưng quyền ngầm và công khai khác, với nhiều vào cuối những năm 1990, những lợi ích mục tiêu xã hội và chính trị không rõ ràng. của các cải cách này đã cạn kiệt. Đó là khi Tuy nhiên, dưới áp lực tái cơ cấu ngày càng những vấn đề về chính sách và thể chế cơ tăng, các DNNN ít nhất đã tìm cách để đảm bản hơn bắt đầu trở nên bức bách hơn: bảo hiệu suất yếu kém của mình không bị DNNN kém hiệu quả; khu vực tư nhân xấu đi hơn nữa. 90 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HÌNH 2.16. Năng suất tài sản (vốn và đất đai) và năng suất lao động thấp ở cấp độ doanh nghiệp phản ánh tình trạng kém hiệu quả kéo dài trong khu vực công ở Việt Nam Năngsuất Năng tàisản: suấttài sản:Doanh Doanhthu thutrên đơnvị trênđơn vịtài tàisản sản Năngsuất Năng laođộng: suấtlao động:Doanh Doanhthu thutrên laođộng trênlao động 2,5 2,5 500 500 22 450 450 400 400 1,5 1,5 350 350 300 300 11 250 250 0,5 0,5 200 200 150 150 00 2001 20012002 20022003 20032004 20052006 20062007 20042005 20082009 20072008 20092010 20112012 20102011 20122013 2014 20132014 100 100 2001 2001 2002 2002 2003 2003 2004 2004 2005 2005 2006 2006 2007 2007 2008 2008 2009 2009 2010 2010 2011 2011 2012 2012 2013 2013 Doanhnghiệp Doanh nhànước nghiệpnhà nước Khu Khuvực ngoàinhà vựcngoài nước nhànước (TrungQuốc) (Trung Quốc) (TrungQuốc) (Trung Quốc) Doanhnghiệp Doanh nhànước nghiệpnhà nước Khuvực Khu vựcngoài nhànước ngoàinhà nước Doanhnghiệp Doanh nghiệp vựcngoài Khuvực Khu nhànước ngoàinhà nước (ViệtNam) (Việt Nam) (Việt (ViệtNam) Nam) nhànước nhà nước trong trongnước nước Nguồn: Tổng cục Thống kê; số liệu về doanh nghiệp của Cơ quan thống kê quốc gia Trung Quốc và tính toán của nhóm tác giả. Chú thích: Doanh thu trên mỗi lao động được ước lượng sau khi kiểm soát các tác động của tỷ số tài sản/lao động (như là một biến thay thế cho cường độ vốn) và tổng tài sản. Hiệu suất của các doanh nghiệp tư tài sản giữa doanh nghiệp tư nhân với nhân trong nước thậm chí còn là vấn DNNN. So sánh với năng suất tài sản của đề đáng quan tâm hơn. doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Trung Được thúc đẩy bằng một chuỗi các Quốc cho thấy rõ điều này. Tính trung cuộc cải cách trước tiên là hợp thức hóa và bình, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sau đó là tạo thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam sử dụng tài sản của mình hiệu tư nhân, khu vực tư nhân đã tăng trưởng quả hơn so với các đối tác Trung Quốc theo cấp số nhân kể từ cuối những năm trong đầu những năm 2000, nhưng đến 1980. Tuy nhiên, sự hiện diện ngày càng năm 2014, năng suất tài sản của các doanh tăng của khu vực này lại được đánh dấu nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam đã bằng kết quả năng suất xấu đi kể từ đầu giảm xuống chỉ còn không bằng một nửa những năm 2000 (xem Hình 2.16). Do mức của các doanh nghiệp ngoài quốc mức độ xấu đi như vậy, có rất ít sự khác doanh Trung Quốc. biệt về năng suất lao động và năng suất Với sự nổi lên một cách ngập ngừng, CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 91 không có gì đáng ngạc nhiên là Việt Nam nhân trong nước có đăng ký kinh doanh thể hiện mức độ niềm tin kinh doanh thấp chỉ sử dụng 50 hoặc dưới 50 lao động, hơn đáng kể so với nhiều quốc gia có cùng tăng so với 89% trong năm 2001 (Hình trình độ phát triển (Hộp 2.4). 2.17). Ngoài ra, có hàng triệu doanh Khi so sánh về quy mô doanh nghiệp nghiệp hộ gia đình không đăng ký (phi và ngành, kết quả năng suất thấp của các chính thức) hoạt động ở quy mô thậm chí doanh nghiệp tư nhân trong nước ở Việt còn nhỏ bé hơn. Trên thực tế, các doanh Nam sẽ rõ hơn. Các doanh nghiệp tư nghiệp hộ gia đình có thể tăng năng suất nhân trong nước chủ yếu có quy mô nhỏ và lợi nhuận bằng cách chuyển sang khu và phi chính thức, cản trở việc tăng năng vực chính thức và có định hướng tăng suất thông qua tính hiệu quả về kinh tế trưởng97. Mặc dù nhiều doanh nghiệp đã theo quy mô, chuyên môn hóa và đổi mới đi theo con đường đăng ký chính thức, sáng tạo. Năm 2013, 94% doanh nghiệp tư nhưng hàng triệu doanh nghiệp khác đã HỘP 2.4. Niềm tin kinh doanh thấp ở Việt Nam Mặc dù xu thế và khả năng khởi nghiệp kinh doanh đã khởi sắc ở Việt Nam, nhưng về những mặt này Việt Nam vẫn thấp hơn các nước so sánh trong khu vực. Năm 2013, 37% người trưởng thành được khảo sát ở Việt Nam nhận thấy có cơ hội khởi nghiệp trong kinh doanh và 24% có ý định khởi nghiệp, so với mức trung bình tương ứng 61% và 45% ở các nước cùng trình độ phát triển. Khoảng 49% cảm thấy họ có năng lực cần thiết để kinh doanh, so với 69% ở các nước so sánh. Ở tất cả các mặt, Việt Nam vẫn đi sau Phi-lip-pin, In-đô-nê-xi-a và Thái Lan với khoảng cách khá xa. Mặt khác, 57% người Việt Nam trưởng thành còn ngần ngại do sợ thất bại, gần gấp đôi mức trung bình 31% ở các nước so sánh. Thiếu niềm tin ở năng lực của bản thân và ở môi trường kinh doanh khiến họ nhụt chí, không muốn trở thành doanh nhân: 63% người trưởng thành được khảo sát ở Việt Nam muốn trở thành doanh nhân (so với 75% ở các nước so sánh), mặc dù 82% cho rằng doanh nhân có uy tín trong xã hội (80% ở các nước so sánh). Nguồn: Báo cáo Chỉ số khởi nghiệp toàn cầu, GEM 2013. 97 Boly, 2015. 92 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ không chọn cách đó, do e ngại sự giám sát phó với tình trạng mất khả năng thanh của bộ máy quan liêu và sợ đối mặt với toán của doanh nghiệp (123). tình trạng trục lợi cùng những rắc rối về Theo thời gian, các doanh nghiệp nhỏ quản lý. Những vấn đề pháp lý này được hơn cũng đã tăng cường mức tích lũy phản ánh qua thứ hạng khiêm tốn của vốn, với tỷ lệ tài sản trên doanh thu tăng Việt Nam là 90 (trên tổng số 189 nước) 4 lần trong giai đoạn 2001-2013. Nhưng trong bảng Các chỉ số về Môi trường kinh do không có tính hiệu quả về kinh tế theo doanh của Ngân hàng Thế giới năm 2015. quy mô, nên đầu tư vốn không phải là một Kết quả đặc biệt thấp về các chỉ số nộp lợi thế so sánh của các doanh nghiệp nhỏ, thuế (168), tạo thuận lợi cho khởi nghiệp thể hiện qua sự sụt giảm mạnh về năng kinh doanh (119), bảo vệ các nhà đầu tư suất tài sản và năng suất lao động của các thiểu số (122), tiếp cận điện (108), và ứng doanh nghiệp đó (Hình 2.18). HÌNH 2.17. Doanh nghiệp tư nhân trong nước chủ yếu có quy mô nhỏ và phi chính thức, cản trở tăng năng suất nhờ hiệu quả kinh tế theo quy mô, chuyên môn hóa và đổi mới, sáng tạo Mật độ việc làm ở Việt Nam (log) ,8 ,6 Mật độ ,4 ,2 0 2 4 6 8 10 12 InL Khu vực công Tư nhân trong nước Khu vực đầu tư nước ngoài L>3 Nguồn: Aterido và Hallward-Driemeier, 201598. 98 Alterido và Hallward-Dreimeier, năm 2015, “Sự năng động của doanh nghiệp và dòng chảy việc làm tại Việt Nam 2004-2012: Những gợi ý cho sự năng động hơn nữa đến năm 2035,” Báo cáo nền cho Báo cáo Việt Nam 2035. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 93 HÌNH 2.18. Sự sụt giảm mạnh về năng suất tài sản và năng suất lao động của các doanh nghiệp nhỏ cho thấy đầu tư vốn không phải là một lợi thế so sánh a. Doanh a. Doanh trên thuthu đơn trên đơn vị tài vị tài sản, khu sản, vựcvực khu doanh doanh b. Doanh b. Doanh trên thuthu mỗi trên mỗi laolao động khu động vựcvực khu doanh doanh nghiệp nghiệp ngoài ngoài nhà nước nhà nước theo quy theo mômô quy động laolao động nghiệp nghiệp ngoài ngoài nhà nước nhà nước theo theo quy mômô quy động laolao động 3.500 3.500 700700 3.000 3.000 600600 2.500 2.500 500500 2.000 2.000 400400 1.500 1.500 1.000 1.000 300300 0.500 0.500 200200 0.000 0.000 100100 0 0 01 2 01 02 003 4 03 5 04 05 006 6 2007 007 2008 2008 09 0 19 1 10 2 11 2012 2 13 013 2014 14 00 00 00 00 00 01 01 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 0 20 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2001 2001 2002 2002 2003 2003 2004 2004 2005 2005 2006 2006 2007 2007 2008 2008 2009 2009 2010 2010 2011 2011 2012 2012 2013 13 20 mômô QuyQuy động: lao lao động: QuyQuy mômô động: lao lao động: <51<51 51-100 51-100 101-300 101-300 >300 >300 <51 <51 51-100 51-100 101-300 101-300 >300 >300 Nguồn: Số liệu về doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê và tính toán của nhóm tác giả. Chú thích: Doanh thu trên mỗi lao động được ước lượng sau khi kiểm soát các tác động của tỷ số tài sản/lao động và tổng tài sản. Mặt khác, quá ít doanh nghiệp tư mô vừa và lớn này thậm chí còn thấp hơn nhân trong nước có quy mô vừa và quy so với các doanh nghiệp tư nhân nhỏ hơn mô lớn, đặc biệt trong ngành công nghiệp (Hình 2.18). Điều này trái với kỳ vọng, chế tạo. Trên thực tế, tỷ trọng của các vì thông thường tính hiệu quả về kinh tế doanh nghiệp này trong tổng số doanh theo quy mô cho phép các doanh nghiệp nghiệp tiếp tục giảm: trong năm 2013 chỉ lớn hoạt động hiệu quả hơn. 3% trong tổng số doanh nghiệp có đăng Điều gì lý giải cho kết quả năng suất ký sử dụng hơn 100 lao động so với 6% kém và đang giảm của khu vực tư nhân trong năm 2001. Trong khi đó, chỉ 24% trong nước? Có lẽ sự biến dạng cơ bản doanh nghiệp nhà nước và 52% doanh nhất trong cơ cấu nền kinh tế thị trường nghiệp FDI sử dụng 50 hoặc dưới 50 lao còn non trẻ của Việt Nam là tình trạng động trong năm 2013. Tuy nhiên, tính thương mại hóa dần dần thiết chế nhà bình quân, năng suất của số hiếm hoi các nước (xem Chương 7). Lợi ích thương doanh nghiệp tư nhân trong nước có quy mại nhờ quan hệ thân hữu với nhà 94 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ nước quyết định khả năng trụ vững của độ quản lý. Trong các dự án FDI có quá ít doanh nghiệp, chứ không phải nỗ lực liên doanh (khoảng 80% FDI ở Việt Nam của chính doanh nghiệp. Một số ưu đãi là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài), ngầm và công khai được những người và sự liên kết hàng dọc giữa FDI với các có quyền lực dành cho các doanh nghiệp công ty trong nước rất yếu (chỉ khoảng có quan hệ thân hữu (gồm các DNNN, một phần tư đầu vào của FDI được mua hầu hết các doanh nghiệp có vốn đầu tại Việt Nam, trong đó một tỷ lệ đáng tư nước ngoài và một số doanh nghiệp kể lại là mua của các doanh nghiệp FDI tư nhân lớn trong nước) mà không cân khác). Với năng lực của cả DNNN và nhắc đầy đủ về hiệu quả kinh tế, khiến doanh nghiệp tư nhân trong nước còn cho nhiều doanh nghiệp tư nhân rất khó nhiều hạn chế, rõ ràng nội lực của Việt phát triển, ngay cả khi họ hoạt động có Nam yếu nên không tranh thủ được hiệu quả. ngoại lực một cách có hiệu quả99. Chính Môi trường kinh doanh tương đối an tình hình này làm dấy lên mối quan ngại toàn và cởi mở với khá nhiều ưu đãi đã về khả năng có thể xẩy ra “hiện tượng khiến các công ty đầu tư nước ngoài ngày Mê-hi-cô”- một cảnh báo cho việc dựa càng tăng sự hiện diện và dẫn dắt sự tăng quá nhiều vào FDI và vài công ty lớn, dẫn trưởng nhanh chóng trong công nghiệp đến tình trạng có “hai nền kinh tế trong chế tạo và xuất khẩu ở Việt Nam. Đến một quốc gia”100. năm 2015, khu vực FDI đã đóng góp trên Thương mại hóa các thiết chế công đã 50% giá trị công nghiệp chế tạo và gần gây nên cách tiếp cận không đồng đều 70% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. và cục bộ đối với cải cách thị trường và Tuy nhiên, sự kết nối giữa họ với các điều này dẫn đến hai sự mất cân bằng. doanh nghiệp trong nước vẫn chưa diễn Thứ nhất, trong khi thị trường được ra, nhất là ở một số ngành quan trọng, đón nhận như một cơ chế để phân bổ gây cản trở cho tăng năng suất thông qua nguồn lực, thì việc từ bỏ sự kiểm soát chuyển giao công nghệ và nâng cao trình của nhà nước đối với sản xuất và chấp 99 Trần Văn Thọ, Nguyễn Thị Tuệ Anh, Báo cáo nền cho Báo cáo Việt Nam 2035. 100 Năm 2009, năng suất lao động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Mê-hi-cô chỉ bằng 8% năng suất của các công ty lớn (phần lớn là các công ty đa quốc gia), giảm từ mức 28 % năm 1999, dù cho Mê-hi-cô trở thành một trong 5 nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới sau khi tham gia Khu vực thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA). Chính điều đó khiến cho tăng trưởng năng suất lao động của cả nền kinh tế Mê-hi-cô rất thấp, chỉ đạt trung bình 0,8% mỗi năm trong giai đoạn 1999-2012 (McKinsey 2014). CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 95 nhận quyền sở hữu tư nhân trong nước quan hệ thân hữu, với cái giá phải trả về về tài sản sản xuất lại được tiếp cận một mặt kinh tế rất cao như đã được chứng cách thận trọng và mù mờ hơn nhiều. minh trong nhiều tài liệu. Một nghiên Từ đó dẫn đến sự xuất hiện một tầng cứu năm 2008 cho thấy phân bổ tín dụng lớp doanh nghiệp kinh doanh “sân sau” ngân hàng có liên quan đến việc có hay hoặc có quan hệ chặt chẽ chứ không không có các mối quan hệ, nên ngay cả phải độc lập với Nhà nước, đồng thời các doanh nghiệp tư nhân có khả năng khiến cho DNNN tiếp tục hiện diện lớn sinh lời nhất cũng không tiếp cận được trong nhiều lĩnh vực. các khoản vay ngân hàng101. Cập nhật các Thứ hai, quá trình tự do hóa diễn ra với phân tích của nghiên cứu này đến năm tốc độ khác nhau ở các mảng thị trường. 2013 cho thấy kết quả vẫn không thay đổi Trong khi tự do hóa các thị trường sản (Phụ lục 1). Người ta đã phát hiện ra là phẩm và việc tích hợp chúng vào nền các tỉnh có mật độ cao các DNNN cấp ít kinh tế toàn cầu đạt được tiến bộ đáng tín dụng hơn cho các doanh nghiệp tư kể, thì việc phát triển và tự do hóa các nhân và đòi hỏi nhiều thời gian hơn để thị trường yếu tố lại được tiếp cận một cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cách thờ ơ và lúng túng hơn - thể hiện rõ so với các tỉnh khác102. Việc các DNNN qua việc phân bổ đất đai và vốn kém hiệu dễ tiếp cận tín dụng, đất đai và hạn ngạch quả. Ví dụ, những tài sản lớn (đất đai và xuất khẩu trong lĩnh vực dệt may đã được vốn) đã được tích tụ trong các lĩnh vực chứng minh là làm giảm khả năng sinh lời xây dựng, bất động sản, ngân hàng và tài và khả năng tồn tại của các doanh nghiệp chính trong giai đoạn 2001-2013, mặc dù tư nhân103. Tình hình này đòi hỏi phải đây là những ngành kém hiệu suất nhất ở có những nỗ lực mạnh mẽ để tự do hóa Việt Nam (Hình 2.19). Việc phân bổ như và phát triển thị trường mang tính cạnh vậy có khả năng bị ảnh hưởng bởi các tranh đối với đất đai và vốn, theo chương quyết định hành chính tùy tiện và mối trình cải cách được mô tả dưới đây. 101 Malesky và Taussig 2008. 102 Nguyen và Freeman, 2009. 103 Nguyen và Le, 2005, 307. 96 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HÌNH 2.19. Việt Nam đón nhận các thị trường với hai tốc độ: Tiến bộ đáng kể trong các thị trường sản phẩm và cách tiếp cận thờ ơ và lúng túng hơn đối với các thị trường yếu tố a.Tỷ a. trọngtài Tỷtrọng tàisản sảntrong trongcác cácdoanh doanhnghiệp nghiệp b.b. Doanh thu Doanh trên thu đơn trên vị vị đơn tài sản tài của sản các của doanh các nghiệp doanh nghiệp tưnhân tư nhântrong trong nước, nước,Việt ViệtNam, Nam,2001-13 2001-13 tưtư nhân trong nhân nước, trong Việt nước, Nam, Việt Nam, 2001-13 2001-13 0,18 0,18 0,16 55 0,16 55 0,14 0,14 44 0,12 0,12 44 0,10 0,10 33 33 0,08 0,08 22 0,06 0,06 22 0,04 0,04 11 0,02 11 0,02 00 0,00 0,00 20 001 20 002 20 003 20 004 20 005 20 006 20 007 20 08 20 09 20 10 20 11 20 12 20 13 21 2 3 4 5 6 207 08 209 00 201 02 13 0 20 20 20 20 20 0 20 0 21 1 21 2 0 01 0 02 0 03 0 04 0 05 0 06 0 07 0 08 0 09 20 010 20 011 20 012 20 013 201 202 203 204 205 206 207 208 29 20 21 22 13 20 1 1 1 20 20 20 20 20 20 20 20 20 Dệt may Dệt may Điện tử tử Điện chính, Tài Tài ngân chính, hàng ngân hàng Dệtmay Dệt may Điện Điệntử tử Tài chính, Tài ngân chính, ngânhàng hàng Bất Bất động Bất sản động sản Truyền thông Truyền thông Chế biến Chế thực biến phẩm thực phẩm độngsản Bấtđộng sản Truyền Truyềnthông thông Chế Chế biến thực biến phẩm thực phẩm Bán Bán buôn bán vàvà lẻ lẻ Xây dựng buôn Bán buônvà bán và lẻlẻ bán Xây dựng Xây dựng Bán buôn bán Xây dựng Nguồn: Số liệu doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê và tính toán của nhóm tác giả Việc thiếu các thể chế thị trường quan các doanh nghiệp hộ gia đình nhỏ tham trọng cũng gây tổn hại tới năng suất. gia vào khu vực chính thức104, mặc dù việc Những điểm yếu lớn nhất nằm trong các chuyển từ hoạt động phi chính thức sang thể chế có trách nhiệm bảo vệ quyền tài sản hoạt động chính thức có thể giúp nâng tư nhân và đảm bảo cạnh tranh tự do và cao năng suất và lợi nhuận của doanh công bằng. Quyền tài sản tư nhân yếu kém nghiệp105. Chương trình cải cách để phát đã cản trở sự xuất hiện của các công ty tư triển các thể chế thị trường này sẽ được nhân lớn có khả năng cạnh tranh. Những thảo luận dưới đây. thiếu hụt trong các thể chế thị trường, bao Theo các điều kiện thị trường hiện gồm cả việc thiếu các chính sách cạnh hành, dường như các doanh nghiệp tư tranh đáng tin cậy và có khả năng thực nhân ở Việt Nam tham gia thị trường thi tốt đã góp phần không khuyến khích cũng như có lợi nhuận là nhờ sử dụng các 104 Malesky và Taussig, 2009. 105 Boly, 2015. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 97 nguồn vốn xã hội và chính trị mà không nghiệp đòi hỏi phải có sự quan tâm đặc nhất thiết phải có tài năng 106,107 . Tác động biệt về chính sách. Tuy đã được cải thiện tiêu cực của các yếu tố này tới hiệu suất một cách nhanh chóng kể từ những năm của các doanh nghiệp tư nhân trong nước 1990, nhưng năng suất lao động trong không đáng ngạc nhiên. Với sự hiện diện nông nghiệp của Việt Nam vẫn thấp so với của các thị trường yếu tố không có tính các nước cùng trình độ phát triển (Hình cạnh tranh và do nhà nước kiểm soát trong 2.20), chủ yếu do sản xuất lúa gạo đã sử khi các thể chế thị trường chính thức phát dụng phần lớn diện tích đất tốt nhất và triển không đầy đủ, các doanh nghiệp sẽ rất nhiều năng lực tưới tiêu của đất nước. trông chờ vào các thể chế và mạng lưới Năng suất đất nông nghiệp đo bằng giá trị không chính thức và thường tìm các gia tăng trên mỗi héc ta ở Việt Nam cao phương cách bất hợp pháp để gia nhập hơn so với hầu hết các nước cùng trình thị trường, phát triển và tăng khả năng độ phát triển trong khu vực, bao gồm cả sinh lời108. Tuy nhiên, không có lý do để Trung Quốc, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin tin rằng những người giỏi hơn trong việc và Thái Lan, nhờ thâm canh cao, với việc thu hút các nguồn vốn mang tính chính sử dụng nhiều lao động và hóa chất, phân trị hoặc khai thác các mối quan hệ cũng bón, nước và các yếu tố đầu vào khác. giỏi hơn trong quản lý doanh nghiệp. Nhưng tốc độ tăng trưởng năng suất đã chậm lại và chậm hơn so với hầu hết các Năng suất lao động nông nghiệp nước cùng trình độ phát triển trong khu còn thấp vực kể từ năm 1990, do lợi nhuận từ thâm Nông nghiệp đã đạt được những tiến canh đất đã đạt đến mức tới hạn. Và việc bộ to lớn kể từ cuối những năm 1990, quản lý nguồn nước của những dòng sông song mối quan ngại về chất lượng và tính bắt nguồn từ các nước khác cũng đang trở bền vững của mô hình tăng trưởng nông thành thách thức ngày càng lớn109. 106 Kinghan và Newman, 2015. 107 Mallesky và Taussig, 2009. 108 Steer và Sen, 2015. 109 Hai con sông lớn nhất của Việt Nam, sông Mê-kông và sông Hồng, đều bắt nguồn từ Trung Quốc, riêng sông Mê-kông còn chảy qua bốn nước My- an-ma, Thái lan, Lào và Căm-pu-chia trước khi đổ vào Việt Nam. Việc hàng chục dự án thủy điện lớn đã và đang được xây dựng ở các nước thượng nguồn, đặc biệt là Trung Quốc và Lào, tác động rất lớn đến nguồn nước và hệ sinh thái ở vùng đồng bằng sông Mê-kông, và làm nặng nề thêm tác hại của biến đổi khí hậu ở vùng này. Bên cạnh những biện pháp tổng thể và dài hạn ở trong nước về quản lý nguồn nước và điều kiện sinh sống ở đồng bằng sông Mê-kông, Việt Nam cũng cần thúc đẩy sự hợp tác khu vực và vai trò của các tổ chức quốc tế liên quan để nâng cao trách nhiệm và sự phối hợp giữa các nước có con sông chảy qua, đặc biệt là với các nước ở thượng nguồn, trong việc quản lý và sử dụng nguồn nước nhằm đảm bảo và hài hòa lợi ích của người dân tất cả các nước thuộc lưu vực con sông. 98 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Những vấn đề kinh tế quan trọng mà vọng về thu nhập của Việt Nam vào ngành nông nghiệp phải đối mặt là giá trị năm 2035 là rõ ràng và mạnh mẽ. Tăng gia tăng thấp, an toàn thực phẩm không trưởng GDP kể từ đầu những năm 2000 đảm bảo và khả năng sinh lời thấp của sản đã được dẫn dắt bởi một số nhân tố bù xuất nông hộ quy mô nhỏ. Cũng có những đắp cho sự sụt giảm trong tăng trưởng khó khăn do hàng hóa bị giảm giá tại các năng suất, nhưng nay các nhân tố đó đã thị trường quốc tế, sự yếu kém trong đổi đến mức tới hạn tự nhiên của chúng. mới công nghệ hoặc thể chế, và tình trạng Tăng trưởng lực lượng lao động nhanh thiếu đáng kể việc làm cho người lao động đã bù đắp cho tăng trưởng năng suất lao nông nghiệp. động thấp và suy giảm, chuyển dịch cơ cấu trên quy mô lớn đã bù đắp cho tăng 3. THÚC ĐẨY HIỆN ĐẠI HÓA trưởng năng suất lao động thấp và sụt NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN giảm ở cấp ngành, và việc đẩy nhanh KHU VỰC TƯ NHÂN tích lũy vốn đã bù đắp cho tăng trưởng TFP thấp và giảm sút. Dự kiến trong giai Tính cấp bách của việc cải thiện đoạn phát triển tiếp theo, mỗi một nhân tăng trưởng năng suất để đạt được khát tố mang tính bù đắp này có thể sẽ giảm HÌNH 2.20. Năng suất lao động trong nông nghiệp còn thấp mặc dù đã tăng trưởng mạnh từ năm 1990 a.gia a. Giá trị Giátăng nông trị gia nghiệp tăng bình quân nông nghiệp lao bình động quân lao động b. Giá trị Giátăng b.gia nông trị gia tăngnghiệp bình quân nông nghiệp lao bình động quân lao động (1990 = 100) = 100) (1990 năm 2013năm (US, giá(US, 2013 cố định 2005) giá cố định 2005) 250 250 1400 1400 230 230 210 210 1200 1200 190 190 1000 1000 170 170 800 800 150 150 130 130 600 600 110 110 400 400 90 90 200 200 70 70 0 0 90 19 92 19994 19 96 19 98 19 00 20002 20 04 20006 20 08 20010 20 12 20014 1 0 19 2 1994 2096 2 8 20 0 2 02 2004 2 6 20 8 2 10 12 14 9 9 9 0 0 0 19 19 20 Việt Nam Bang-la-đét Ấn Độ Quốc In-đô-nê-xi-a Phi-lip-pin Thái Lan Việt Nam Bang-la-đét Độ Trung Quốc In-đô-nê-xi-a Phi-lip-pin Thái Lan Trung Quốc Trung Quốc Ấn Độ Ấn Độ In-đô-nê-xi-a In-đô-nê-xi-a Ấn Trung Ma-lai-xi-a Ma-lai-xi-a Phi-lip-pin Phi-lip-pin Thái LanThái Lan Việt NamViệt Nam Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính toán của nhóm tác giả. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 99 mạnh, khiến cho tăng trưởng kinh tế tương tự vào đầu những năm 1980, Hàn chung sẽ bị tác động nhiều hơn bởi xu Quốc đã đạt được sự gia tăng mạnh mẽ về thế năng suất yếu. tăng năng suất lao động (Hộp 2.5). Điều Song Việt Nam có một lợi thế then đó chứng minh có thể có được sự đảo chốt là đang ở giai đoạn phát triển đủ chiều mạnh mẽ về tốc độ tăng trưởng, sớm để cải thiện tăng trưởng năng suất, nhưng cũng cho thấy rất rõ chương trình mà không gây tổn hại tới mục tiêu thu cải cách thể chế đòi hỏi những yêu cầu nhập năm 2035. Ở giai đoạn phát triển khắt khe như thế nào. HỘP 2.5. Tăng trưởng năng suất lao động ở Việt Nam, Trung Quốc và Hàn Quốc Do Việt Nam đang học tập kinh nghiệm tăng trưởng của Hàn Quốc và có lẽ cả Trung Quốc, ta hãy so sánh kết quả về năng suất lao động trong các ngành ở 3 nước tại các giai đoạn phát triển tương tự nhau. Năng suất của Trung Quốc trong thời kỳ đầu cho tới năm 2000 (khi GDP bình quân đầu người của Trung Quốc tương tự như Việt Nam vào năm 2013) đã hơn rất nhiều so với Việt Nam những năm 2000. Sự khác biệt đặc biệt lớn trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Trung Quốc đã tạo được đà cho tăng trưởng năng suất mạnh mẽ trong những năm sau đó. Việc so sánh với Hàn Quốc lại hữu ích theo một cách khác. Tăng trưởng năng suất lao động của Hàn Quốc cộng dồn đến những năm 1970 gần như tương tự Việt Nam trong những năm 2000. Hàn Quốc đã có năng suất cao hơn trong công nghiệp và dịch vụ, và thấp hơn trong nông nghiệp. Gia tăng lực lượng lao động mạnh mẽ đóng góp quan trọng cho tăng trưởng GDP của Hàn Quốc trong những năm 1970. Tuy nhiên, sau 1980, năng suất lao động của Hàn Quốc đã tăng vọt, đặc biệt trong công nghiệp và nông nghiệp, dựa trên hàng loạt cải cách về cơ cấu và ổn định kinh tế. Một số cải cách thực hiện vào cuối những năm 1970 và đầu những năm 1980 đã ngay lập tức giúp cải thiện năng suất, như hiện đại hóa nông nghiệp, ổn định kinh tế vĩ mô, coi trọng hơn vấn đề cạnh tranh và gỡ bỏ điều tiết thị trường. Những cải cách khác liên quan đến đô thị hóa, giáo dục đại học, nghiên cứu và triển khai (R&D) có độ trễ lớn về thời gian thì được bắt đầu thực hiện từ nhiều năm trước. 100 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ BẢNG 2.5. Tăng trưởng năng suất lao động ở Việt Nam, Trung Quốc và Hàn Quốc (%) Ngành Việt Nam Trung Quốc Hàn Quốc 1900 - 2000 - 1978 - 1990 - 2000 - 1970 - 1980 - 2000 2013 1990 2000 2013 1980 1995 Toàn nền kinh tế 5,2 3,8 5,4 8,5 9,4 3,5 5,4 Nông nghiệp 2,7 3,4 2,8 3,7 7,5 2,0 7,5 Công nghiệp (bao gồm khai khoáng) 9,0 -0,6 3,6 11,1 7,8 3,1 9,1 Dịch vụ 2,1 1,9 6,1 5,0 7,2 2,6 1,3 Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam; Hệ thống thống kê kinh tế của Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc (ECOS-BOK) và dịch vụ thông tin thống kê Hàn Quốc (KOSIS); Cơ quan thống kê quốc gia Trung Quốc và Bộ Nguồn nhân lực và An ninh xã hội (MOHRSS) Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tuy nhiên, một chương trình cải cách tư nhân. Tuy nhiên, môi trường hiện tại có yêu cầu cao lại có thể dễ dàng nhấn không hỗ trợ sự trỗi dậy của các doanh chìm và làm tê liệt các cấu phần về kỹ nghiệp tư nhân trong nước hoạt động thuật và năng lực cũng như khả năng có hiệu quả. Do đó cải cách DNNN phải tài chính của các chính phủ. Do đó, điều gắn với những biện pháp cấp bách để cải quan trọng là phải áp dụng một bộ lọc thiện các điều kiện thuận lợi cho khu vực những ưu tiên để sắp xếp trình tự các tư nhân. Trọng tâm của chương trình này cuộc cải cách. Trong trường hợp của Việt là tăng cường thể chế thị trường và tự do Nam, ưu tiên trước mắt là phải khôi phục hoá các thị trường yếu tố. Những cải cách năng suất của khu vực doanh nghiệp căn bản này sẽ được tiến hành song song trong nước. Cải cách DNNN vẫn quan với hai hành động chính sách rộng lớn trọng đối với điều này, để không chỉ điều khác. Trước hết là hiện đại hóa và thương chỉnh tình trạng kém hiệu quả khá phổ mại hóa nông nghiệp, lĩnh vực có sự biến trong phân bổ nguồn lực, mà còn tham gia của gần một nửa lực lượng lao củng cố sự hiện diện của DNNN trong động trong một đất nước có xấp xỉ 70% một số ít các lĩnh vực chiến lược, đồng dân số sống ở nông thôn. Thứ hai là tăng thời giải phóng không gian cho khu vực cường sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 101 cầu (GVCs) để cải thiện tình trạng phụ và một số tập đoàn kinh tế nhà nước đã thuộc nặng nề và có thể ngày càng tăng hủy hoại nguồn vốn của Nhà nước thông vào các thị trường bên ngoài. qua việc mở rộng, đa dạng hóa và vay nợ Nói chung những điều này sẽ tạo thiếu thận trọng. Việt Nam cần phải cải thành chương trình cải cách để phục cách triệt để khu vực DNNN của mình hồi tăng trưởng năng suất của Việt Nam để trở thành một nền kinh tế thị trường trong ngắn hạn và trung hạn, với những phát triển vào năm 2035. Thông qua các tác động có thể sẽ được cảm nhận sâu sắc cuộc cải cách được cấu trúc tốt, và trong nhất trong khoảng mười năm tới. Tuy những điều kiện nhất định, các DNNN nhiên, khát vọng của đất nước về thu thậm chí có thể đóng góp cho các mục nhập vào năm 2035 cần phải tính tới cả tiêu phát triển của Việt Nam. những hạn chế trong thời gian xa hơn Phù hợp với thông lệ quốc tế, chính nữa, đòi hỏi những cuộc cải cách được phủ có thể ban hành một chính sách thai nghén lâu dài. Những cuộc cải cách sở hữu DNNN với những mục tiêu rõ này bao gồm việc xây dựng một nền kinh ràng110. Chính sách này sẽ tập trung tế dựa trên đổi mới sáng tạo, phát triển trước hết vào tối đa hóa hiệu quả của cơ cấu đô thị hiện đại và hiệu quả để thúc nguồn vốn nhà nước111. Các DNNN tốt đẩy sự kết tụ về kinh tế, và bảo đảm phát nhất trên thế giới tập trung vào kết quả triển bền vững về môi trường. Những vấn hoạt động tài chính. Có thể là hữu ích đề đó sẽ được đề cập trong các Chương 3, khi bổ sung vào chính sách này những 4 và 5 của Báo cáo này. nội dung rõ ràng về các mục tiêu hỗ trợ. Ví dụ, DNNN của Niu-di-lân được định 3.1. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà hướng phải là những chủ doanh nghiệp nước, tạo sân chơi bình đẳng tốt, phải có lợi nhuận và hiệu quả như Mặc dù có những đóng góp và cải các doanh nghiệp tương tự trong khu vực cách trong quá khứ, nhưng DNNN của tư nhân, và có trách nhiệm về mặt xã hội, Việt Nam đang sút kém. DNNN sử dụng thể hiện qua sự quan tâm tới nhu cầu và lao động, đất đai và vốn kém hiệu quả, lợi ích của cộng đồng địa phương. 110 Báo cáo kỹ thuật FSAP. 111 Trung Quốc hiện có 0,1 DNNN thuộc sở hữu của trung ương trên mỗi triệu dân. Con số này ở các nước thị trường xã hội tiên tiến dao động từ 14,2 (Na Uy) đến 0,4 (Hà Lan), với tỷ lệ trung bình là khoảng 2,2 DNNN trên 1 triệu dân. Tỷ lệ thấp được thấy ở Thụy Sĩ (1,0), và Thụy Điển (2,0). Áp dụng những thông số này đối với dân số 93 triệu người của Việt Nam cho thấy một danh sách mục tiêu nằm trong khoảng 9-214 DNNN “mẹ” trực thuộc trung ương. Con số 20 nên dành cho các tập đoàn kinh tế nhà nước hiện có và thêm một số DNNN quan trọng không phải tập đoàn kinh tế nhà nước. 102 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Những đóng góp khác của DNNN Việt hoặc cổ tức đặc biệt một lần. Các yêu Nam sẽ phụ thuộc vào ba khía cạnh của cầu về tiền mặt sẽ được xác định khác các biện pháp cải cách: áp dụng nguyên nhau tùy thuộc vào việc DNNN đang tắc thị trường đối với doanh nghiệp nhà hoạt động kinh doanh phát triển, theo nước; quản trị doanh nghiệp tốt; và một chu kỳ hay ổn định. Những yêu cầu này sân chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nên được đưa vào chính sách cổ tức do nghiệp, cả công, tư, nước ngoài hoặc ban quản lý của mỗi DNNN đề xuất lên trong nước. hội đồng quản trị của mình. Các báo cáo tài chính của DNNN Áp dụng nguyên tắc thị trường đối cần phải được công khai để đảm bảo với DNNN tính minh bạch, trách nhiệm giải trình Trước hết, phải có những ràng buộc và kỷ luật tài chính. Cần cải tiến toàn ngân sách cứng và thông tin tài chính diện các thông lệ kế toán và công khai đáng tin cậy và kịp thời. Ràng buộc ngân tài chính của Việt Nam. Các tiêu chuẩn sách cứng trong hầu hết các trường hợp kế toán của Việt Nam (VAS) phải phù sẽ bao hàm: không có nguồn tài chính hợp với các Chuẩn mực báo cáo tài ưu đãi từ ngân sách nhà nước hoặc bảo chính quốc tế (IFRS). Ngoài kiểm toán lãnh ngầm hay công khai đối với các nội bộ, cần tiến hành kiểm toán độc khoản nợ thương mại của các DNNN. Sẽ lập bên ngoài đối với DNNN theo các ít có các trường hợp ngoại lệ, và ngoại lệ Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (IAS). cũng phải dựa trên cơ sở những tiêu chí Điều quan trọng là phải tăng cường đào rõ ràng và minh bạch. Mỗi DNNN sẽ có tạo chuyên môn cho người đại diện của một chính sách cổ tức phù hợp, do hội cổ đông nhà nước, kế toán DNNN và đồng quản trị phê duyệt. Cổ đông nhà kiểm toán viên. nước sẽ không cho phép một DNNN giữ Nhà nước phải giảm danh mục các lại hoặc tái đầu tư thặng dư tiền mặt lớn DNNN xuống mức có thể quản lý được, vì mà không có sự giám sát cẩn thận của Việt Nam hiện có quá nhiều DNNN. Nhiều hội đồng quản trị DNNN và cổ đông doanh nghiệp (đặc biệt là các tổng công ty) nhà nước. Nếu một DNNN không thể hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp kiếm được lợi nhuận từ tiền mặt tái đầu chế tác, như bia, chế biến thực phẩm, hóa tư dù đã đánh giá rủi ro, thì khoản thặng chất, dệt may, là những lĩnh vực không dư tiền mặt này sẽ được trả lại cho Bộ có lý do thuyết phục nào cho sở hữu nhà Tài chính với tư cách là cổ tức định kỳ nước. Vào năm 2035 Việt Nam có khoảng CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 103 20 DNNN “mẹ” là hợp lý112. Phần lớn các cho các công ty và tạo điều kiện cho họ doanh nghiệp “mẹ” này sẽ là các công ty tiếp cận nguồn tài chính trên thị trường mẹ với các công ty con hoạt động trong các vốn. Việc bán quyền kiểm soát đa số (chứ lĩnh vực kinh doanh có liên quan và được không phải là tuyệt đối) cho các nhà đầu sắp xếp phù hợp với quản trị doanh nghiệp tư tư nhân sẽ làm tăng số tiền thu được từ ở cấp công ty mẹ và công ty con. Khoảng bán cổ phần và thu hút được các nhà đầu 20 DNNN đó có thể bao gồm nhiều tập tư nghiêm túc và có chất lượng tham gia đoàn kinh tế nhà nước hiện có của Việt (có thể là nhà đầu tư nước ngoài)113. Nam. Chính phủ cần phân tích chi tiết và cân nhắc kỹ lưỡng để quyết định về quy Quản trị doanh nghiệp nhà nước mô danh mục DNNN của Việt Nam. DNNN của Việt Nam cần phải có cổ Đa số DNNN “mẹ” có thể tập trung vào đông tích cực được Nhà nước chỉ định. Cơ các lĩnh vực mang tính chiến lược, mặc dù cấu tổ chức hiện tại không phù hợp, bởi ngay cả các DNNN mang tính chiến lược theo đó “chính phủ” được chỉ định là cổ cũng phải đối mặt với cạnh tranh. Các lĩnh đông nhà nước. Từ quy định này, nhiều bộ/ vực mang tính chiến lược có thể bao gồm cơ quan thực hiện quyền sở hữu như đánh thép: xi măng, khai khoáng, sản xuất dầu, giá báo cáo tài chính, phê duyệt kế hoạch phát điện, vận tải thủy và hàng không, và đầu tư, thuê giám đốc điều hành, trong khi một số phân ngành viễn thông. không có bất kỳ quan chức chính phủ cụ Nhà nước sẽ được hưởng lợi từ việc thể nào chịu trách nhiệm về hiệu suất của bán cổ phần trong hầu hết 20 DNNN “mẹ” các DNNN. Theo mô hình ở Xinh-ga-po, xuống mức còn giữ khoảng 36% cổ phần chính phủ có thể thành lập khoảng bốn sở hữu. Luật Doanh nghiệp của Việt Nam Quỹ cổ phần Nhà nước để đóng vai trò cổ cho phép một chủ sở hữu 36% có quyền đông nhà nước tại các DNNN, với những ngăn chặn các sự kiện bất thường của công trách nhiệm như sau: ty mà đòi hỏi phải được sự chấp thuận của • Quỹ Dịch vụ tài chính: bao gồm các ngân 65% cổ đông. Cách tiếp cận chặn thiểu hàng thương mại, ngân hàng phát triển, số này được Cơ quan Công nghiệp Áo bảo hiểm và các tổ chức tài chính phi áp dụng giúp thiết lập giá trị thị trường ngân hàng khác thuộc sở hữu nhà nước; 112 Có thể bao gồm sự thay đổi về cổ đông đa số, di chuyển, bán tài sản lớn, sáp nhập, thanh lý, hoặc giảm vốn chủ sở hữu. 113 Không phải tất cả các DNNN mẹ/con sẽ phù hợp với sở hữu hỗn hợp công-tư. Trường hợp ngoại lệ có thể bao gồm các DNNN tham gia sản xuất cho ngành quốc phòng hoặc những doanh nghiệp ít hoặc không quan tâm đến các nhà đầu tư tư nhân. 104 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ • Quỹ Dịch vụ mạng: bao gồm các nhà nước. Phân bổ cổ phiếu của Quỹ cổ DNNN về vận tải đường bộ, hàng phần nhà nước cho các bộ khác không không, đường sắt, vận tải đường thủy mang lại lợi ích gì. Lợi ích của các bộ khác nội địa, bưu chính và viễn thông; có thể thấy thông qua tham vấn nội bộ • Quỹ Năng lượng: bao gồm các DNNN chính phủ và bổ nhiệm các thành viên hội về điện, khai khoáng và dầu khí đồng quản trị. Điều quan trọng đối với • Quỹ Công nghiệp: ban đầu có thể bao cổ đông nhà nước là hỗ trợ những nỗ lực gồm các DNNN trong công nghiệp liên tục để nâng cao tính chuyên nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ cũng như các của ban quản lý DNNN. Điều này sẽ bao DNNN tham gia vào sản xuất nông gồm cả việc trả lương theo thị trường chứ nghiệp và chế biến nông sản. không phải theo chế độ công chức; gắn Một nguyên tắc chung là Nhà nước tiền lương với kết quả thực hiện trong phải tránh bất kỳ sự can thiệp hành chính các hợp đồng quản lý có thời hạn; kiểm nào vào DNNN trên cơ sở sở hữu. Để thực soát và công bố các giao dịch của bên liên hiện quyền sở hữu của mình, đại diện cổ quan. Các nhà quản lý DNNN phải coi phần của nhà nước được chỉ định (ví dụ việc quản lý DNNN là một lựa chọn nghề như một Quỹ cổ phần nhà nước) có thể nghiệp mong muốn, chứ không chỉ đơn xem xét các báo cáo tài chính định kỳ và thuần là một phương tiện để được đề bạt công bố; tham gia các cuộc họp cổ đông trong Chính phủ hoặc trong Đảng. thường niên và đặc biệt; bỏ phiếu thay Hội đồng quản trị đóng vai trò trung mặt cổ phần nhà nước trong việc lựa chọn tâm trong việc quản trị DNNN. Hội đồng các thành viên hội đồng quản trị và các quản trị chịu trách nhiệm cuối cùng đối vấn đề khác mà cổ đông cần xem xét; và với việc bảo toàn và kết quả hoạt động hỗ trợ thành lập một hội đồng quản trị có của các DNNN, và do đó đối với việc bảo hiệu lực (phù hợp về nhân sự và tổ chức) toàn và tối đa hóa hiệu quả của nguồn tại mỗi DNNN. Trừ những vấn đề bình vốn nhà nước. Một hội đồng quản trị có thường liên quan đến quy định về kinh tế, hiệu lực phải có các thành viên có trình môi trường, xã hội có ảnh hưởng đến tất độ cao, có khả năng thực hiện được mục cả các doanh nghiệp, các cơ quan chính tiêu, đánh giá độc lập để định hướng phát phủ sẽ không có thẩm quyền hoặc quyền triển chiến lược và giám sát quản lý. Để can thiệp vào công việc của DNNN. thực hiện quyền của mình, một hội đồng Bộ Tài chính sẽ nắm giữ cổ phần đa số quản trị của DNNN hiện đại phải có các (có thể là 100%) trong mỗi Quỹ cổ phần thành viên hành động vì lợi ích của doanh CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 105 nghiệp, không có xung đột lợi ích khi làm linh hoạt quá mức để khởi xướng các dự nhiệm vụ, và có kinh nghiệm và chuyên án đầu tư và vay nợ. Quỹ cổ phần nhà nước môn liên quan, kể cả kinh nghiệm và được tự do bán và giao dịch cổ phiếu và chuyên môn từ khu vực tư nhân. Để có các tài sản hiện có của DNNN. Nhưng Chính hội đồng quản trị DNNN mạnh, Chính phủ, với tư cách là cổ đông của Quỹ cổ phủ cần có một chính sách và khung khổ phần nhà nước, có thể cấm hoặc hạn chế thủ tục vững chắc trong việc đề cử thành vay nợ của Quỹ cổ phần nhà nước, và yêu viên hội đồng quản trị. Các yếu tố chính cầu Quỹ cổ phần nhà nước chuyển số tiền của một khung khổ như vậy bao gồm các mặt thu được từ cổ tức và bán cổ phần/tài tiêu chuẩn đảm bảo tính khách quan của sản cho Bộ Tài chính. Mỗi Quỹ cổ phần hội đồng quản trị; các tiêu chí về chuyên nhà nước có thể giữ lại một phần số tiền môn để lựa chọn và bãi nhiệm thành viên mặt thu được để trang trải chi phí hoạt hội đồng quản trị; và một quá trình đề cử động của mình, như đã thoả thuận trước có cấu trúc tốt, bao gồm bổ nhiệm và công với cổ đông của Quỹ. bố kết quả kịp thời. Việc lựa chọn giám đốc điều hành Sân chơi bình đẳng (CEO) và ban quản lý hàng đầu của mỗi Nhà nước cần bảo đảm một sân chơi DNNN phải tuân thủ thông lệ tốt. Điều bình đẳng giữa DNNN và doanh nghiệp này ngày càng đòi hỏi phải trao quyền cho tư nhân trong nước hay nước ngoài. Thứ hội đồng quản trị trong việc bổ nhiệm nhất, nếu một DNNN được yêu cầu thực và bãi nhiệm các CEO theo những tiêu hiện một công việc phi thương mại, Nhà chí rõ ràng. Trên cơ sở đó sẽ tăng cường nước sẽ đảm bảo DNNN đó được trang trách nhiệm chủ chốt của hội đồng quản trải thỏa đáng cho công việc đó. Thứ hai, trị trong việc giám sát, quản lý, và đảm cần tiếp tục dỡ bỏ mọi ưu đãi đối với bảo rằng các giám đốc điều hành có trách DNNN, như các khoản trợ cấp, đối xử nhiệm giải trình trước hội đồng quản trị thiên vị trong việc chống độc quyền, trong chứ không phải trước Chính phủ. nghĩa vụ thuế, hoặc thiên vị trong tiếp cận Cuối cùng, quyền sử dụng số dư tiền đất đai, tín dụng, cơ hội mua sắm công. mặt và vay nợ của Quỹ cổ phần nhà nước Thứ ba, cần xem xét và sửa đổi các luật có cần phải được kiểm soát chặt chẽ, ít nhất liên quan để tạo sự nhất quán hơn giữa các trong giai đoạn ban đầu. Kinh nghiệm từ quy định áp dụng đối với DNNN và doanh các nước tiên tiến là phải cảnh giác trong nghiệp tư nhân. Thứ tư, cần đảm bảo chế việc trao cho quỹ đầu tư nhà nước tính độ phá sản và xử lý quan hệ chủ nợ/con 106 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ nợ của Việt Nam phù hợp với thông lệ tốt yếu tố phát triển tốt và có khả năng cạnh của quốc tế, và chế độ đó được áp dụng cả tranh. cho các DNNN. Thứ năm, cần tìm cách Các thị trường hiệu quả cũng đòi hỏi tạo sự hài hòa hơn nữa giữa các luật/quy phải có các tín hiệu giá cả ổn định và có định của khu vực công và khu vực tư nhân thể dự đoán, cùng với cân đối kinh tế vĩ về lao động và mua sắm. mô bền vững. Điều này lại đòi hỏi phải phát triển các thể chế kinh tế vĩ mô linh 3.2. Tăng cường nền tảng kinh tế vi hoạt và đáng tin cậy để quản lý các chính mô để phát triển khu vực tư nhân sách tiền tệ và tài khóa. “Với quyền tài sản không được bảo đảm, pháp luật kém hiệu lực thực thi, các rào cản Tăng cường các thể chế thị trường đối với việc gia nhập thị trường và những Thực tế đã chứng minh các thị trường hạn chế mang tính độc quyền, các doanh vận hành tốt phải có những luật chơi được nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận thường xác định rõ ràng, được thực thi một cách có tầm nhìn ngắn hạn và ít vốn cố định, minh bạch và có thể dự liệu. Thực hiện và quy mô của họ có xu hướng nhỏ đi. Các điều này đòi hỏi phải có các thể chế thị doanh nghiệp có lợi nhuận nhất thường trường mạnh với vai trò đặc biệt quan hoạt động trong lĩnh vực thương mại, phân trọng trong giai đoạn đầu, khi thị trường phối lại hay hoạt động thị trường chợ đen. còn kém phát triển và những biến dạng Các doanh nghiệp lớn với vốn cố định lớn nhỏ cũng có thể có hiệu ứng khuếch đại. sẽ chỉ tồn tại dưới cái ô bảo trợ của chính Trọng tâm ở Việt Nam sẽ là phải bảo đảm phủ với các khoản trợ cấp lớn, sự bảo hộ thực thi cạnh tranh và quyền tài sản. thuế quan và hối lộ. Sự hòa trộn của tất cả những vấn đề này khó có thể tạo thuận lợi (i) Các thể chế bảo đảm sự cạnh cho hiệu quả sản xuất” - Douglas North, tranh tự do và công bằng Thể chế, sự thay đổi thể chế và kết quả Cạnh tranh hữu hiệu là rất cần thiết kinh tế, 1990. đối với sự phát triển của khu vực tư nhân Nền tảng kinh tế vi mô của nền kinh tế và năng lực cạnh tranh của toàn bộ nền thị trường để tạo điều kiện thuận lợi hơn kinh tế. Các doanh nghiệp thường mua cho sự phát triển của khu vực tư nhân bao nhiều yếu tố đầu vào cho mình như vận gồm các thể chế vận hành tốt để bảo đảm tải, năng lượng, viễn thông, dịch vụ tài thực thi cạnh tranh tự do và công bằng, chính trên thị trường trong nước. Nếu bảo vệ quyền tài sản và thị trường các các thị trường thượng nguồn này thiếu CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 107 cạnh tranh, thì hàng hóa và dịch vụ cần trường từ đầu những năm 2000114, Việt thiết cho sản xuất không được định giá Nam vẫn đứng trong khoảng giữa của một cách cạnh tranh. Do vậy, các doanh các quốc gia so sánh về mức độ cạnh nghiệp mới trong nước có thể khó gia tranh trên thị trường nội địa. Ví dụ, năm nhập thị trường hoặc doanh nghiệp hiện 2014 Việt Nam xếp thứ 65 trên thế giới về tại có thể trở nên kém cạnh tranh hơn so Cường độ cạnh tranh trong nước và thứ với các đối thủ nước ngoài và DNNN. Các 69 về Mức độ thống lĩnh thị trường115. cuộc cải cách mở cửa thị trường và dỡ bỏ Trong khu vực, Việt Nam đứng sau In- các quy định hạn chế cạnh tranh sẽ dẫn đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, Trung đến sự cải thiện đáng kể về năng suất. Quốc, Xinh-ga-po và sau cả Phillipines Trên thế giới, các thị trường vận hành trong một số lĩnh vực nhất định. Qua so tốt đem lại kết quả tích cực. Trong các nền sánh cho thấy không chỉ chất lượng của kinh tế chuyển đổi, các doanh nghiệp phải các thể chế liên quan đến cạnh tranh, mà đối mặt với cạnh tranh nhiều hơn thường cả hiệu lực thực thi cũng đáng quan ngại. có sự tăng trưởng nhanh hơn về doanh thu. Về thước đo này, Việt Nam xếp thứ 87 Ví dụ tại châu Phi, có thêm một nhà khai trên thế giới và thứ 12 trong khu vực. thác mạng gia nhập thị trường đã khiến số Hạn chế chính đối với cạnh tranh là vị thuê bao di động tăng 57%. Trong khi đó, trí thống lĩnh của các DNNN trên nhiều giá tăng cao hơn đã làm giảm tăng năng thị trường. Sự hiện diện của các DNNN suất tại Jordan và Mô-rốc-cô. Chỉ riêng không phải là bất thường ở nhiều nền kinh sự cạnh tranh yếu kém trong ngành viễn tế, đặc biệt trong các lĩnh vực độc quyền thông đã khiến nền kinh tế Mê-hi-cô mất tự nhiên (các tiện ích công) hoặc thâm đi khoảng 129,2 tỷ USD trong giai đoạn dụng vốn (cơ sở hạ tầng lớn), song các thị 2005-2009. Cạnh tranh lành mạnh trên trường có tính cạnh tranh đều dành rất thị trường trong nước cũng góp phần làm nhiều dư địa cho khu vực tư nhân làm ăn tăng xuất khẩu. Hơn nữa, cạnh tranh kém phát đạt. Tuy nhiên, ở Việt Nam, DNNN có thể gây tổn hại nhiều hơn cho người có mặt gần như ở mọi nơi, bao gồm cả nghèo so với cho người giàu, như đã thấy trong các lĩnh vực như sản xuất hàng may ở Mê-hi-cô. mặc, dịch vụ điện thoại di động, ngân Mặc dù đã giảm mức độ tập trung thị hàng, là những lĩnh vực mà doanh nghiệp 114 Aterido và Hallward-Driemeier, năm 2015, báo cáo nền. 115 Báo cáo Cạnh tranh toàn cầu, 2014-2015. 108 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ tư nhân có thể làm tốt hơn DNNN. Và và khung pháp lý này cần phản ánh bốn nếu Nhà nước quyết định giữ lại vai trò nguyên tắc chính: sâu rộng của mình trong sản xuất, thì ít 1) Áp dụng đồng đều đối với tất cả các nhất cũng phải trung lập đối với sự cạnh doanh nghiệp (tư nhân hoặc nhà nước, tranh của khu vực tư nhân, nghĩa là không trong nước và nước ngoài); được dành cho DNNN những ưu đãi làm 2) Tập trung đấu tranh chống các hành vi suy yếu khả năng tồn tại của các công ty tư hạn chế cạnh tranh có hại nhất, chẳng nhân trong nước ở Việt Nam. hạn như các cac-ten; Các quy định về các dịch vụ mạng lưới 3) Tập trung ngăn chặn hành vi hạn chế hạ tầng quan trọng như điện và vận tải cạnh tranh chứ không phải là kiểm tiếp tục cản trở sự cạnh tranh của khu vực soát và điều tiết giá; tư nhân. Có nhiều ví dụ chứng minh điều 4) Hoạt động trong khung khổ qui tắc, này. Vị trí của Tập đoàn Điện lực Việt Nam minh bạch, công bằng và không phân (EVN) với tư cách là người mua điện duy biệt đối xử. nhất ở cấp bán buôn, kết hợp với quy định Những sai lệch với các nguyên tắc này về giá đã gây nên môi trường không thuận phải là rất ít, và chỉ để đáp ứng các mục lợi đối với khu vực tư nhân. Trong lĩnh vực tiêu quốc gia được xác định rõ ràng và áp vận tải, Việt Nam và Campuchia đã ký kết dụng một cách công bằng và minh bạch. các thỏa thuận cho phép các dịch vụ vận Chương trình cải cách liên quan đến việc chuyển, nhưng hạn ngạch 500 xe tải của xác định và thực hiện khung khổ này bao Việt Nam không được giao một cách cạnh gồm những điều sau đây: tranh. Tại các sân bay, chính sách phân bổ • Tăng cường và giao quyền tự chủ lớn quyền được bay cũng không mang tính hơn cho Cục Quản lý cạnh tranh Việt cạnh tranh. Việt Nam Airlines thuộc sở Nam (VCA): VCA thiếu tính độc lập hữu nhà nước có quyền vô hạn trên các trong hoạt động, dẫn đến tổn thất đáng tuyến bay quốc tế, trong khi quyền của các kể về năng suất của nền kinh tế. Cục hãng bay thuê trên các tuyến nội địa chỉ chỉ là một đơn vị trực thuộc Bộ Công được cấp trên cơ sở từng trường hợp. Thương, và bao gồm các đại diện của Việt Nam cần có một khung khổ chính bộ chứ không phải các chuyên gia độc sách cạnh tranh toàn diện nhằm mở cửa lập được lựa chọn theo các tiêu chí kỹ thị trường cho doanh nghiệp gia nhập và thuật. Những người này cũng không cạnh tranh, và tăng cường hiệu lực thực được bảo vệ bằng một điều khoản miễn thi chính sách cạnh tranh. Chính sách trừ bãi nhiệm trong khi thực thi hợp CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 109 pháp các chức năng của họ. Cục thiếu lý hành vi cac-ten là một phần thiết quyền cơ bản để yêu cầu các doanh yếu trong thực thi chống độc quyền. nghiệp cung cấp thông tin để điều tra Các cac-ten liên quan tới việc tăng từ các vụ việc liên quan đến cạnh tranh. 10-45% giá cả ở các nước đang phát • Gắn khuôn khổ pháp lý với bảo vệ triển116 và làm giảm năng suất lao động người tiêu dùng: Cải thiện phúc lợi và đổi mới sáng tạo117. Ở Việt Nam, của người tiêu dùng là mục tiêu lớn các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh118 khác của chính sách cạnh tranh, bên được miễn xử lý nếu thị phần của các cạnh việc nâng cao hiệu quả kinh tế. bên tham gia ở mức dưới 30% (Điều Các luật về cạnh tranh và bảo vệ người 9). Ngay cả khi thị phần là trên 30%, tiêu dùng và hiệu lực thực thi các luật thì vẫn có một số trường hợp miễn trừ đó cần phải gắn kết chặt chẽ với nhau bảo vệ họ (Điều 10). Những trường để phát huy tối đa tác động đến phúc hợp miễn trừ này và các trường hợp lợi của người tiêu dùng. Một đánh giá miễn trừ khác trong Luật Cạnh tranh về các luật bảo vệ người tiêu dùng và cần phải được xem xét lại một cách cạnh tranh cho thấy Việt Nam chưa nghiêm túc nhằm loại bỏ hầu hết nếu làm được như vậy. Ngoài ra, nhiệm vụ không phải tất cả số đó. Chúng không của VCA có thể được mở rộng theo chỉ tạo ra các biến dạng kinh tế, mà thời gian (sau khi tăng cường quyền trong một số trường hợp còn mở cánh tự chủ và năng lực của nó) để bao gồm cửa cho sự can thiệp về chính trị. Ví các khía cạnh về bảo vệ người tiêu dụ, Bộ trưởng Bộ Công Thương sẽ dùng có liên quan trực tiếp đến cạnh quyết định xem xét cấp miễn trừ trong tranh, như mô hình Ủy ban Thương trường hợp doanh nghiệp đang lâm mại liên bang Hoa Kỳ, một cơ quan vào tình trạng phá sản và Thủ tướng liên bang độc lập thực thi cả cạnh Chính phủ sẽ quyết định trong các tranh và bảo vệ người tiêu dùng. trường hợp khác (ví dụ, đóng góp vào • Hợp lý hoá những trường hợp miễn kim ngạch xuất khẩu) (Điều 25). trừ trong xử lý các cac-ten và các • Cân nhắc tính cạnh tranh của thị hình thức tập trung kinh tế khác: Xử trường trong việc quy định tiêu chí 116 Levenstein, Suslow và Oswald 2003; Yu 2003. 117 Broadberry và Crafts 2001; Evenett, Levenstein, và Suslow 2001; Symeonidis 2003. 118 Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm ấn định giá, phân vùng thị trường và gian lận thầu. 110 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ thống lĩnh thị trường: Luật quy định với các ngưỡng khác, chẳng hạn như tiêu chí thống lĩnh thị trường dựa trên doanh thu. cơ sở thị phần, chứ không phải tính • Đảm bảo một sân chơi bình đẳng cho cạnh tranh của thị trường (Điều 11). mọi doanh nghiệp, nhà nước và tư Điều này cần phải được xem xét và sửa nhân, nước ngoài và trong nước. Về đổi để cũng tính đến các rào cản đối cải cách để tạo sân chơi bình đẳng giữa với việc gia nhập, rút khỏi, mở rộng thị doanh nghiệp tư nhân và DNNN, phần trường, sức mạnh tài chính của doanh “Tái cơ cấu DNNN” đã nêu rõ. Để tạo nghiệp, và thời gian nắm sức mạnh thị sân chơi bình đẳng giữa doanh nghiệp trường trong việc thiết lập thống lĩnh. tư nhân trong nước và nước ngoài, cần • Tăng ngưỡng can thiệp trong kiểm soát có những chính sách bình đẳng về thuế sáp nhập: Chính sách kiểm soát sáp và các ưu đãi cũng như tiếp cận đất đai nhập hiệu quả là rất quan trọng nhằm đối với hai khu vực này. duy trì cạnh tranh trên thị trường, và ở một số nước đã chứng tỏ mang lại mức (ii) Các thể chế bảo đảm quyền tài tiết kiệm lớn124. Khuôn khổ kiểm soát sản và thực thi hợp đồng sáp nhập trong Luật Cạnh tranh quy Trong một nền kinh tế thị trường định quá dàn trải trách nhiệm tham gia vận hành tốt, những người tham gia thị của các cơ quan chức năng, không tập trường phải có niềm tin vào các giao dịch trung vào những giao dịch có thể gây và quyền tài sản của mình. Một thước đo hại nhất. Ngưỡng thông báo sáp nhập tốt đối với các thể chế vi mô này là Chỉ chỉ dựa trên cơ sở thị phần (Điều 20) số pháp quyền trong Chỉ số Quản trị Thế và thậm chí cả các giao dịch nhỏ cũng giới. Chỉ số này “nắm bắt mức độ cảm phải thông báo nếu chúng dẫn đến nhận của các chủ thể về niềm tin và sự một thị phần lớn hơn 30%, trong khi tuân thủ đối với các quy định của xã hội, tập trung kinh tế dẫn đến thị phần trên và đặc biệt là chất lượng thực thi hợp 50% thì bị cấm (Điều 18). Một ngưỡng đồng, các quyền tài sản, cảnh sát và tòa thông báo dựa trên thị phần làm gia án, cũng như khả năng về tội phạm và tăng sự bất ổn cho khu vực tư nhân, so bạo lực”. Chỉ số này được đưa ra lần đầu 119 Ví dụ, tiết kiệm cho người tiêu dùng do kiểm soát sáp nhập ước đạt ít nhất 640 triệu bảng Anh trong thời kỳ 2000-2005 (OECD 2012b), trong khi Bộ Tư pháp ở Hoa Kỳ báo cáo mức tiết kiệm khoảng 1 tỷ đô la trong năm tài chính 2009. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 111 tiên vào năm 1996. Vào thời điểm đó, Việt ví dụ tuyệt vời về các nền kinh tế tiếp tục Nam được đánh giá có chỉ số pháp quyền giàu lên trong khi tiếp tục cải thiện pháp tốt so với mức thu nhập và so với các quyền của mình. Các nước này vẫn ở phía nước cùng trình độ phát triển. Đó có thể trên đường hồi quy và đang phát triển tốt. là một lý do khiến Việt Nam tăng trưởng Trong chỉ số pháp quyền, Việt Nam mạnh mẽ (Hình 2.21). dường như đặc biệt tụt hậu về các Tuy nhiên, phát triển thể chế cần phải quyền tài sản theo đánh giá của Tổ chức theo kịp phát triển kinh tế. Việt Nam đang Heritage (Hình 2.22). Việt Nam được xếp cạnh tranh với các nước có trình độ phát hạng khá hơn về hiệu lực thực thi hợp triển cao hơn, nhưng lại không có thể chế đồng, thứ 74 trên tổng số 189 quốc gia đặc biệt tốt như các nước đó. Vị trí của theo thước đo Chỉ số Môi trường kinh Việt Nam theo chỉ số pháp quyền đã giảm doanh của Ngân hàng Thế giới năm xuống từ sau năm 1996, trong khi GDP 2015, nhưng vẫn thua Trung Quốc, Ma- tính theo đầu người tăng mạnh (Hình lai-xi-a và Thái Lan trong các nước thu 2.21). Hàn Quốc và Xinh-ga-po là những nhập trung bình của khu vực. HÌNH 2.21. Vị trí của Việt Nam trong thước đo pháp quyền đã giảm xuống từ sau năm 1996, trong khi GDP tính theo đầu người tăng mạnh a. Chất a. Chất lượnglượng thểso chế thể chế so với với trình trình độ phát triểntriển độ phát b. Chất b. Chất lượnglượng thểso thể chế chế so với với trình trình độ phát độ phát năm năm triểntriển 20132013 trongtrong những năm năm những 19901990 2,5 2,5 2,5 2,5 2 2 2 Xinh-ga-po 2 Xinh-ga-po 1,5 1,5 1,5 1,5 Chỉ số về nhà nước pháp quyền năm 1996 Chỉ số về nhà nước pháp quyền năm 1996 Chỉ số về nhà nước pháp quyền năm 2013 Xinh-ga-po Chỉ số về nhà nước pháp quyền năm 2013 Xinh-ga-po 1 1 1 1 Hàn Quốc Hàn Quốc 0,5 0,5 Hàn Quốc Hàn Quốc 0,5 0,5 Ma-lai-xi-a Ma-lai-xi-a Thái Lan Thái Lan Ma-lai-xi-a 0 0 Ma-lai-xi-a 0 Nam 1996 Việt 1996 Việt Nam Thái Lan 0 Thái Lan -0,5 -0,5 Việt Nam Việt Nam -0,5 -0,5 Trung Trung Quốc Quốc Việt Nam -1 -1 Việt Nam Quốc Quốc TrungTrung -1,5 -1,5 -1 -1 -2 -2 -1,5 -1,5 -2,5 -2,5 -2 -2 -3 -3 5 6 6 7 7 8 8 9 9 10 10 11 11 12 12 -2,5 -2,5 5 67 78 89 9 10 10 11 11 12 12 13 13 5 5 6 Lo-ga-rit Lo-ga-rit GDP 1996 GDP năm (PPP, (PPP, năm 1996 USD USD giá giá 2011) 2011) Lo-ga-rit Lo-ga-rit GDP 2013 GDP năm (PPP, (PPP, năm 2013 USD USD giá giá 2011) 2011) Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả dựa trên WGI và Các chỉ số phát triển thế giới. 112 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HÌNH 2.22. Việt Nam dường như đặc biệt tụt hậu về quyền tài sản Quyền sở hữu tài sản (Đánh giá của Heritage Foundation, 2015) 80 70 60 50 40 30 20 10 0 Việt Nam Trung Quốc In-đô-nê-xi-a Thái Lan Thổ Nhĩ Kỳ Bra-xin Ma-lai-xi-a Ấn Độ Ba Lan Nguồn: Tổ chức Heritage, 2015. Hàn Quốc Thách thức chủ yếu đối với quyền tài đã làm suy yếu niềm tin của chủ sở hữu sản tại Việt Nam liên quan tới tính bảo quyền sử dụng đất. Các cơ chế hỗ trợ đảm và khả năng có thể giao dịch của để phản ứng đối với quyết định của nhà quyền sử dụng đất, có ảnh hưởng tiêu nước, dù là tùy nghi, nhưng phần lớn vẫn cực lớn đến các doanh nghiệp tư nhân thiếu vắng. Bảo đảm quyền tài sản, điều trong nước theo nhiều cách khác nhau kiện thiết yếu cho các doanh nghiệp tư (Hộp 2.6). Thực tế nhà nước có thể thu nhân phát triển, cuối cùng lại là một vấn hồi đất của người sử dụng tư nhân với nạn lớn (xem phần “Phát triển thị trường lý do được định nghĩa một cách chung đất đai” dưới đây). chung là phục vụ cho “lợi ích công cộng” CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 113 HỘP 2.6. Tiếp cận đất đai tại Việt Nam vẫn là một rào cản hạn chế sự phát triển doanh nghiệp tư nhân Tiếp cận đất đai luôn là một rào cản lớn đối với sự phát triển doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam. Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được đưa ra từ năm 2006 dựa trên cơ sở cuộc khảo sát hàng năm đối với khoảng 7.000 doanh nghiệp tư nhân đã làm nổi bật vấn đề này. Năm 2014, khoảng một phần ba trong tổng số các doanh nghiệp được khảo sát vẫn bầy tỏ mối lo ngại về việc thu hồi đất của chính phủ, tuy đã giảm đáng kể so với những năm trước đây, khi hơn một nửa số doanh nghiệp được khảo sát bày tỏ sự lo ngại tương tự (Hình 2.23). Việc ban hành Luật Đất đai năm 2013 dường như đã tạo ra sự thay đổi trong nhận thức của các doanh nghiệp tư nhân trong nước, mặc dù việc thực hiện đúng pháp luật vẫn còn một khoảng cách lớn. Luật cũng đã tạo ra thêm một số vấn đề phức tạp không cần thiết như trong Trường hợp 2 trong hộp dưới đây. Ngược lại, quyền sử dụng đất dường như được bảo đảm hơn nhiều cho các doanh nghiệp FDI, khi chỉ có 18% doanh nghiệp FDI bày tỏ quan ngại về việc thu hồi đất trong năm 2014. Các DNNN thậm chí còn ít lo ngại hơn nhiều. Rõ ràng, điều này đã đặt các doanh nghiệp tư nhân trong nước vào thế bất lợi. HÌNH 2.23. Tỷ lệ doanh nghiệp nhận thức rủi ro thấp về thu hồi đất Tỷ lệ doanh nghiệp nhận thức rủi ro thu hồi đất thấp 75% 60% Doanh nghiệp nhỏ và vừa 45% Doanh nghiệp lớn 30% 15% 0% 2010 2012 2014 Nguồn: Dữ liệu PCI, xếp hạng nhận thức rủi ro từ rất cao (5) đến rất thấp (1). 114 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Một giải pháp đối với các doanh nghiệp tư nhân trong nước là thuê đất trong các khu công nghiệp. Tuy nhiên, ngay cả biện pháp này cũng chỉ giảm nhẹ vấn đề ở mức độ nhất định. Hãy xem hai trường hợp sau đây, công ty A và B, mỗi công ty trong một khu công nghiệp và hoạt động tốt, nhưng không thể mở rộng vì các vấn đề tiếp cận hoặc bảo đảm về sử dụng đất. TRƯỜNG HỢP 1: Công ty A là một nhà sản xuất tư nhân trong nước về thép, có kế hoạch đầu tư để xây dựng thêm năng lực sản xuất khoảng 4.000 tấn một ngày. Năm 2006, công ty này đã trình kế hoạch cùng với đơn xin sử dụng một thửa đất rộng trong khu công nghiệp do Ủy ban Nhân dân của một tỉnh gần thành phố Hồ Chí Minh quản lý. Đơn xin sử dụng đất của công ty bị từ chối vì thửa đất có diện tích mà công ty cần không có sẵn trong khu công nghiệp, ở đó hầu hết đất đã được giao cho các doanh nghiệp FDI. Cuối cùng công ty A phải sử dụng một mảnh đất chỉ đủ lớn để xây dựng một nhà máy với công suất bằng một nửa công suất dự kiến của mình. Năm 2009, công ty này đã quyết định thực hiện giai đoạn hai kế hoạch của mình. Nhưng vẫn không có đất, vì vậy công ty phải mua lại quyền thuê đất đối với mảnh đất thứ hai từ một công ty trong nước để xây dựng một nhà máy thép thứ hai trong cùng một khu công nghiệp, cách nhà máy đầu tiên khoảng 1km. Công ty A hiện nay phải chịu thêm chi phí quản lý và chi phí vận chuyển giữa các nhà máy. Ngược lại, đối thủ cạnh tranh trực tiếp của nó, một công ty FDI với năng lực và sản phẩm tương tự, phải đối mặt với ít rắc rối hơn khi được giao một mảnh đất rộng trong cùng khu công nghiệp. Công ty FDI đó thậm chí còn được bảo đảm cảng biển riêng của mình trong khu công nghiệp này. TRƯỜNG HỢP 2: Công ty B, một trong những nhà sản xuất giấy hàng đầu của Việt Nam, đã phải đối mặt với một vấn đề khác liên quan đến bảo đảm quyền sử dụng đất. Đầu những năm 2000, công ty này chuyển đến một khu công nghiệp (KCN) gần thành phố Hồ Chí Minh, thuê hai mảnh đất lớn và trả trước tiền thuê trong 50 năm, giúp công ty có đủ điều kiện để vay vốn từ các ngân hàng thương mại bằng cách sử dụng đất CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 115 thuê dài hạn của mình làm thế chấp. Điều này đã cho phép công ty mở rộng sản xuất nhanh chóng, với mức tăng vốn điều lệ lên vài trăm lần kể từ khi thành lập, và có được thị trường xuất khẩu tại hơn 20 quốc gia. Tuy nhiên, Luật Đất đai năm 2013, ngoài nhiều lợi ích mà nó đem lại, cũng đưa đến điều không ngờ cho Công ty B và những doanh nghiệp khác giống như nó. Luật đã giải thích rằng những người thuê đất trong khu công nghiệp chỉ có thể sử dụng “sổ đỏ” của mình làm tài sản thế chấp với điều kiện là các nhà phát triển khu công nghiệp đã trả đầy đủ tiền sử dụng đất cho Nhà nước. Nhiều nhà phát triển khu công nghiệp (bao gồm cả khu công nghiệp cho Công ty B thuê đất) không thể làm như vậy, do đó ảnh hưởng xấu đến hàng trăm doanh nghiệp tư nhân như B, hạn chế khả năng sử dụng đất nhà máy của họ như tài sản thế chấp. Điều này một lần nữa đặt các doanh nghiệp tư nhân vào thế bất lợi so với các doanh nghiệp FDI. Tự do hóa thị trường yếu tố sản xuất (i) Phát triển thị trường tài chính120 Khu vực tài chính của Việt Nam vẫn Khu vực tài chính của Việt Nam đã mở còn tương đối kém phát triển, với khu vực rộng một cách nhanh chóng, song song ngân hàng còn nhiều vấn đề về cơ cấu và với tăng trưởng GDP cao kể từ đầu những thị trường vốn vẫn trong giai đoạn trứng năm 1990. Quy mô tài sản của hệ thống nước. Thị trường đất đai thậm chí còn tài chính hiện nay là lớn đối với một nước kém phát triển hơn. Hơn nữa, như đã nói thu nhập trung bình thấp. Các ngân hàng ở trên, dường như ảnh hưởng của Nhà thương mại tiếp tục thống lĩnh khu vực tài nước tới các quyết định về tín dụng và giao chính. Tài sản của các ngân hàng thương đất là quá mức, dẫn đến sự kém hiệu quả mại của Việt Nam lớn hơn GDP của đất lớn và tràn lan về kinh tế. Các quy định về nước, và tỷ lệ trung bình của tài sản trên thị trường lao động có ít vấn đề hơn, song GDP ở Việt Nam lớn hơn nhiều so với tỷ cũng không tránh khỏi những quan ngại lệ ở các nước thu nhập thấp và thu nhập về chính sách (Chương 6). trung bình khác. Các ngân hàng thuộc sở 120 Phần về cải cách thị trường vốn này dựa vào: James A. Hanson, “Khu vực tài chính của Việt Nam và sự phát triển của nó,” Báo cáo nền cho báo cáo VN2035. 116 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ hữu nhà nước vẫn đóng một vai trò quá chưa tốt trong việc phân bổ tín dụng để lớn trong khu vực ngân hàng. sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn và cung Từ năm 2011, sau một thời gian mở cấp một hệ thống thanh toán bao phủ rộng, tỷ trọng của các ngân hàng tư nhân rộng. Phần lớn các khoản cho vay, đặc biệt trong nước trong tổng tài sản đã giảm, là của các ngân hàng quốc doanh, được phản ánh việc thực hiện các cuộc sáp nhập dành cho các DNNN hoặc ngày càng tăng và cải cách, bao gồm yêu cầu vốn cao hơn cho các doanh nghiệp tư nhân có quan hệ và các hạn mức về lãi suất huy động ngắn thân hữu, do vậy thường lấn át việc cho hạn để ngăn chặn các ngân hàng yếu kém vay đối với các phân khúc hoạt động có đua nhau thu hút tiền gửi. Chính phủ cũng hiệu quả của khu vực tư nhân trong nước. đã cho phép thêm nhiều ngân hàng nước Mặc dù đã tăng lên kể từ đầu những năm ngoài gia nhập thị trường. Số lượng ngân 1990, hệ thống tài chính bao phủ rộng vẫn hàng nước ngoài đã tăng từ 38 vào năm còn là một vấn đề đối với những người 2007 lên 62 vào năm 2014, mặc dù tổng tỷ Việt Nam không khá giả, đặc biệt ở các trọng tài sản của các ngân hàng này trong vùng nông thôn. Một khu vực tài chính tài sản của khu vực ngân hàng chưa tăng trong nước lành mạnh cũng sẽ là một điều nhiều. Thị trường vốn và các tổ chức tài kiện tiên quyết cần thiết để tiến hành có chính phi ngân hàng của Việt Nam cũng hiệu quả chính sách tiền tệ và tự do hóa tài đã phát triển, tạo nên nguồn vốn có tiềm khoản vốn trong tương lai. năng tài trợ cho đầu tư trong vài thập niên Khu vực ngân hàng vẫn đang vật lộn với tới. Hai thị trường chứng khoán tại TP. Hồ khó khăn sau khi bị ảnh hưởng nặng nề của Chí Minh và Hà Nội có danh mục niêm cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu làm yết của khoảng 700 công ty, tương đối lung lay thị trường bất động sản, nơi mà nhiều so với các nước thu nhập thấp và các ngân hàng cung cấp rất nhiều vốn. Lợi trung bình khác. Tuy nhiên, tỷ lệ vốn hóa nhuận trung bình trên tài sản của các ngân thị trường vẫn thấp so với số lượng niêm hàng đã giảm hơn 1 điểm phần trăm sau yết, phản ánh quy mô nhỏ của các công khi xảy ra cuộc khủng hoảng (từ 1,8% năm ty niêm yết và tỷ trọng vốn bán ra của các 2007 xuống 0,5% năm 2012); nợ xấu theo DNNN còn thấp so với tài sản của họ. báo cáo của ngân hàng tăng lên và thường Khu vực tài chính có dư địa lớn để đóng được coi là đã báo cáo thấp đi; và dự phòng vai trò mạnh hơn trong phát triển kinh tế của các ngân hàng thấp hơn so với các nước của Việt Nam. Khu vực này đã làm tương thu nhập trung bình ở khu vực Đông Á. đối tốt việc huy động tiết kiệm nhưng còn Nhiều nợ xấu và các khoản vay tái cơ cấu CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 117 có liên quan đến DNNN. Sở hữu chéo giữa cần thực hiện những điều này một cách các ngân hàng tư nhân với nhau và với các sâu rộng hơn cùng các hành động bổ sung doanh nghiệp (bao gồm cả DNNN) vẫn khác và áp dụng các chuẩn mực kế toán còn lớn. Hơn nữa, định nghĩa pháp lý về quốc tế trong hệ thống ngân hàng. các bên liên quan khá hẹp và thông tin về Có bốn nội dung chính trong chương các bên đó còn hạn chế. Những vấn đề này trình cải cách hệ thống tài chính trong ảnh hưởng đến việc cấp phép ngân hàng, vòng 20 năm tới. đo lường hệ số đủ vốn ở các ngân hàng, phê duyệt việc chuyển quyền sở hữu và mua lại, (1) Giảm nguy cơ khủng hoảng lớn về và đánh giá các khoản cung cấp vốn và cho tài chính. vay lớn giữa các bên liên quan. Khả năng ứng phó của Việt Nam đối Tuân thủ các nguyên tắc cốt lõi Basel với các cuộc khủng hoảng tài chính tiềm đang được cải thiện nhưng vẫn còn thấp. ẩn có thể được đẩy nhanh nếu Chính phủ Nhiều ngân hàng thiếu các yêu cầu về vốn củng cố Hội đồng Tư vấn Chính sách Tài theo Basel II đối với rủi ro thị trường và rủi chính Tiền tệ Quốc gia. Hội đồng có thể ro hoạt động, ngay cả khi Việt Nam chuẩn thường xuyên nhóm họp, với sự hỗ trợ của bị chuyển sang Basel III. Thanh tra tại chỗ, tổ kỹ thuật chuyên trách cung cấp các báo đặc biệt là đối với các ngân hàng thương cáo hàng ngày và giúp dự thảo thông báo mại nhà nước còn hạn chế, và giám sát hợp và hướng dẫn cho các ngân hàng. Thông nhất của các ngân hàng và các nhóm kinh tin về các hệ thống tài chính có thể được doanh liên quan còn thiếu. Theo dõi ngoại cải thiện tốt hơn với các dữ liệu bên ngoài vi cũng cần phải được cải thiện. và sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chính phủ đã có một số hành động (NHNN). Khả năng ứng phó với khủng nhằm đối phó với những vấn đề này của hoảng trong các vấn đề về thanh khoản có khu vực ngân hàng và giảm thiểu nguy thể được tăng cường bằng cách củng cố cơ khủng hoảng. Những hành động này các nguồn lực của Bảo hiểm Tiền gửi Việt đã thắt chặt việc phân loại rủi ro đối với Nam (DIV). Biện pháp này sẽ đòi hỏi phải các khoản cho vay và các tài sản tài chính có sự chuyển đổi dần các quỹ của DIV từ khác, đồng thời tăng cường các yêu cầu ngân hàng sang nợ chính phủ và những báo cáo tài chính và an toàn vốn, điều tiết thay đổi pháp lý cho phép Chính phủ thay và giám sát ngân hàng, và các thiết chế mặt DIV vay từ NHNN khi có khủng của Chính phủ để giúp làm sạch các vấn hoảng lớn, với những điều kiện được xác đề trong ngành ngân hàng. Việt Nam rất định rõ (Hộp 2.7). 118 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HỘP 2.7. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam (DIV) được thành lập vào năm 1999, là một phần quan trọng có tiềm năng của mạng lưới bảo đảm an toàn cho ngân hàng, nhưng cần phải tăng cường nguồn lực tài chính và các chính sách giải quyết của DIV đối với các ngân hàng yếu kém. DIV bảo hiểm tiền gửi cá nhân với mức tối đa 50 triệu đồng (khoảng 2.500 USD)121. Đó là một hệ thống chi trả, với mỗi tổ chức tham gia bảo hiểm phải trả một phí bảo hiểm 0,15% số dư tiền gửi được bảo hiểm trung bình của mình. Số dư tài chính của DIV nhỏ hơn 1% tiền gửi ngân hàng. Trong 20 năm tới, cách tiếp cận cơ bản này có vẻ hợp lý, nhưng cần quyết định nâng quy mô tiền gửi được bảo hiểm theo mức tăng GDP bình quân đầu người và quy mô tiền gửi, cũng như tăng nền tảng tài chính của DIV lên. Mặc dù DIV đã tồn tại trên 16 năm, nhưng nó chưa bao giờ được sử dụng để giải quyết nợ xấu hay thanh lý các ngân hàng mất khả năng thanh toán; nó chủ yếu hỗ trợ các Quỹ Tín dụng nhân dân. Chính sách bảo hiểm tiền gửi đã được lồng ghép vào các thể chế để giải quyết các vấn đề, như cách làm tại Tổng công ty Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Hoa Kỳ. Cách tiếp cận hiện nay có thể phản ánh mối quan ngại của Chính phủ trước những vấn đề như: việc đóng cửa và chi trả những người gửi tiền ở một ngân hàng yếu kém có thể khuyến khích nhiều ngân hàng hoạt động theo hướng như vậy, hoặc ngân quỹ hạn chế của DIV quá nhỏ để thanh lý dù chỉ hai ngân hàng quy mô vừa của Việt Nam. Hơn nữa, nguồn lực của DIV đã được đầu tư vào các ngân hàng thành viên mình, gây rủi ro đối với năng lực bảo đảm tiền gửi ngân hàng của DIV và thậm chí có thể làm trầm trọng thêm các vấn đề thanh khoản, nếu các thành viên mà DIV đầu tư phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng thanh khoản hay khả năng thanh toán. Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012 cho phép DIV đầu tư vào trái phiếu chính phủ, vào tín phiếu các đơn vị đầu tư có tổ chức và tiền gửi, nhưng không rõ là chính sách đầu tư của DIV đã thay đổi ở mức nào. Ngoài ra, DIV không có năng lực để tiếp quản và điều hành một tổ chức (nhiều tổ chức bảo hiểm tiền gửi ở các nước khác cũng không đủ khả năng này). Cuối cùng, Luật Các tổ 121 Tiền gửi tối đa được bảo hiểm cao hơn GDP bình quân đầu người khoảng 50%. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 119 chức tín dụng qui định rất phức tạp về năng lực của DIV để tiếp quản một tổ chức, sáp nhập các tổ chức, hoặc thậm chí tiếp quản tài sản thế chấp vay ngân hàng. Có thể tăng cường DIV theo ba cách. Đầu tiên, theo Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012, các nguồn vốn của DIV có thể được chuyển thành trái phiếu chính phủ, tín phiếu các đơn vị đầu tư có tổ chức, và tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước trong một thời gian hợp lý. Tất nhiên, việc chuyển đổi này không nên thực hiện quá nhanh để tạo ra các vấn đề về thanh khoản. Thứ hai, nếu cần nhiều nguồn vốn hơn để hỗ trợ một cách có hệ thống, DIV cần được tiếp cận nguồn vốn của Chính phủ tại Ngân hàng Nhà nước theo cách thức được xác định rõ ràng, như trường hợp ở Pê-ru. Cuối cùng, Luật Các tổ chức tín dụng và Luật Bảo hiểm tiền gửi phải được tăng cường để trao cho DIV khả năng mua và chịu trách nhiệm về tài sản và bán những tài sản đó. (2) Ổn định và phát triển khu vực coi là lành mạnh và khả thi qua kiểm toán, ngân hàng. việc giải quyết nợ xấu sẽ bao gồm bán trực Ưu tiên trước mắt là giải quyết nợ xấu tiếp các tài sản thế chấp liên quan đến nợ lớn đang tồn đọng tại các ngân hàng trong xấu và chuyển giao phần còn lại của nợ khi tăng nguồn vốn của các ngân hàng đó xấu và tài sản thế chấp liên quan, trong một cách vững chắc. Một điểm khởi đầu một khuôn khổ pháp lý mạnh mẽ hơn, tốt sẽ là kiểm toán bảo mật (bao gồm cả cho Công ty Quản lý tài sản Việt Nam đã kiểm toán nghiệp vụ) do các công ty quốc được tăng cường (Hộp 2.8) để họ quản lý, tế tiến hành và áp dụng mạnh mẽ các định phục hồi và bán. Các ngân hàng tư nhân mức thận trọng, không khoan nhượng về bị coi là mất khả năng thanh toán sẽ phải mặt pháp lý. Những biện pháp này có thể đóng cửa, sáp nhập với các ngân hàng phát có hiệu quả trong việc làm sạch nợ xấu, triển tốt, hoặc bán (trực tiếp hoặc thông như kinh nghiệm tại Hàn Quốc và In-đô- qua Công ty Quản lý tài sản Việt Nam), nê-xi-a sau cuộc khủng hoảng Đông Á với nguồn vốn do các chủ sở hữu, chủ sở vào cuối những năm 1990. Đó là những hữu mới, DIV hoặc Chính phủ (trong điều đặc biệt cần làm đối với các ngân trường hợp đặc biệt) bơm vào. hàng thương mại nhà nước. Các ngân hàng thương mại nhà nước, Đối với các ngân hàng tư nhân được đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và 120 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Phát triển Nông thôn, cần thêm vốn mới bằng cách thiết lập một chương trình riêng và quản lý sâu rộng hơn để làm sạch các trong Chính phủ, với đội ngũ nhân viên có khoản nợ xấu và cho phép tăng nguồn vốn trình độ trong lĩnh vực giải quyết nợ xấu. cho vay của mình, dựa trên cơ sở sửa đổi Về tình trạng không đủ vốn của các các quy định pháp lý liên quan. Rất có thể ngân hàng thương mại nhà nước, Chính phải bổ xung riêng về mặt pháp lý đối với phủ có thể bơm vốn vào như Ấn Độ đã nợ xấu của các ngân hàng thương mại nhà làm, và một số vốn có thể được huy động nước và tài sản thế chấp cho nợ xấu đó, mà từ doanh thu bán cổ phần trong cổ phần cả hai đều có thể liên quan đến DNNN, đặc hóa bổ sung. Tất nhiên, doanh thu từ cổ biệt khi một số tài sản thế chấp có thể được phần hóa sẽ phụ thuộc vào kỳ vọng về bán cho khu vực tư nhân. Ở mức tối thiểu, khả năng sinh lời tốt hơn và lợi nhuận từ xử lý nợ xấu của các ngân hàng này có cổ phiếu của các ngân hàng thương mại khả năng bao gồm việc rà soát đặc biệt về nhà nước, đặc biệt trong điều kiện vai trò mặt hành chính đối với các khoản nợ xấu của các nhà đầu tư tư nhân trong quản lý của các DNNN tại các ngân hàng thương ngân hàng thương mại nhà nước có thể mại nhà nước. Việc này có thể được xử lý vẫn còn hạn hẹp. HỘP 2.8. Công ty Quản lý tài sản Việt Nam Công ty Quản lý tài sản Việt Nam (VAMC) được thành lập năm 2013, với số vốn 500 tỷ đồng (khoảng 25 triệu USD)122, thời gian gần đây đã được nâng lên 2 nghìn tỷ đồng. VAMC có thể mua nợ xấu từ các ngân hàng theo giá trị sổ sách hoặc giá thị trường. Việc mua có thể được thực hiện bằng trái phiếu đặc biệt của VAMC với lãi suất bằng 0. Một ngân hàng có thể sử dụng các trái phiếu này để tiếp cận thanh khoản của NHNN hoặc tái cấp vốn cho vay thông qua NHNN; các trái phiếu này đòi hỏi dự phòng hàng năm 20% của ngân hàng đối với khoản vay tái cấp vốn. Nếu một ngân hàng có nợ xấu cao từ chối bán nợ xấu cho VAMC, thì Ngân hàng Nhà nước có thể tiến hành thanh tra đặc biệt hoặc thuê kiểm toán độc lập để đánh giá chất lượng tài sản của ngân hàng đó. 122 Một Công ty Quản lý Tài sản tập trung (DATC) đã thành lập năm 2003 để giảm bớt nợ xấu trong hệ thống, nhưng nó có tác động hạn chế. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 121 Cách tiếp cận VAMC là có tiềm năng nhưng cần tăng cường mạnh hơn nữa trong 4 lĩnh vực để giảm đáng kể tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng. Trước tiên, vốn của VAMC vẫn tương đối nhỏ so với số nợ xấu. Thứ hai, cần cải cách mạnh về pháp lý để cải thiện khả năng chịu đựng và hiệu lực thực thi yêu cầu của VAMC, ví dụ để quản lý và bán tài sản thế chấp một cách hiệu quả. Thứ ba, năng lực quản lý của VMAC cũng cần được cải thiện. Nếu nợ xấu bán cho VAMC không được quản lý và bán ra tốt, chúng sẽ bị mất giá trị. Thứ tư, việc tái cơ cấu năng lực của VAMC đòi hỏi phải thay đổi về luật pháp để cải thiện năng lực của nó trong việc hỗ trợ các ngân hàng thương mại nhà nước, đặc biệt là về xử lý nợ xấu có liên quan tới DNNN. Nợ xấu của DNNN đối với các ngân hàng thương mại nhà nước có thể được xử lý tốt hơn bởi chính bản thân Chính phủ, theo một hệ thống mới với sự hỗ trợ của các luật cần thiết. Và tất nhiên, khả năng Chính phủ xử lý các khoản nợ xấu này có thể phức tạp do các mối quan hệ mới giữa các ngân hàng thương mại nhà nước với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. VAMC cần có thêm nguồn lực dù đã được Chính phủ tăng vốn gấp bốn lần lên 2 nghìn tỷ đồng theo Nghị định 34. Tính linh hoạt cũng cần tăng cường, năng lực vận hành và các hoạt động của VMAC cần được mở rộng vượt ra ngoài cách tiếp cận hỗ trợ thanh khoản hiện nay, và phải được hỗ trợ bằng những thay đổi trong luật và các quy định. Cụ thể là cần phải có những thay đổi đáng kể trong các khuôn khổ pháp lý để tăng cường hiệu lực thực thi yêu cầu, giảm bớt những trở ngại đối với khả năng chịu đựng tự nguyện, tăng doanh thu từ tài sản thế chấp nợ xấu, cải thiện hoạt động của VAMC bao gồm cả việc quản lý các tài sản nắm giữ, và cải thiện công tác quản lý tài sản thế chấp cho các khoản cho vay yếu kém của các ngân hàng cho các DNNN vay. Kinh nghiệm của Hàn Quốc và In-đô-nê-xi-a trong việc xử lý các ngân hàng yếu kém trong khủng hoảng châu Á có thể là đáng quan tâm đối với Việt Nam. In-đô-nê-xi-a đã thiết lập một cơ quan tương tự VAMC để xử lý các ngân hàng yếu kém và quản lý tài sản thế chấp nợ xấu. Khi cơ quan này đi vào hoạt động, nó đã xử lý hiệu quả việc giải quyết các khoản nợ xấu và tài sản thế chấp cho các khoản nợ xấu đó, cũng như việc bán các tài sản thế chấp và các ngân hàng mà nó tiếp quản123. Kinh nghiệm của In-đô-nê-xi-a cho thấy 123 Xem C. Enoch, Các biện pháp can thiệp vào các ngân hàng trong giai đoạn khủng hoảng ngân hàng: Kinh nghiệm của In-đô-nê-xi-a, Báo cáo thảo luận chính sách của IMF, PDP 00/02 và C Enoch và cộng sự, Khủng hoảng ngân hàng ở In-đô-nê-xi-a: Hai năm sống trong hiểm họa 1997-1999, Báo cáo làm việc của IMF, WP 01 / 52. 122 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ cần phải nhanh chóng cải tiến VAMC và xử lý các ngân hàng yếu kém. Phản ứng của Hàn Quốc đối với cuộc khủng hoảng châu Á bao gồm không chỉ cải tiến công tác quản trị của các ngân hàng, mà còn đóng cửa nhiều ngân hàng “thương mại” chuyên tập trung cho vay đối với các tập đoàn công nghiệp. Kinh nghiệm của Hàn Quốc cho thấy cuối cùng việc đóng cửa một số ngân hàng có thể là cần thiết ở Việt Nam. Tất nhiên, việc đó phải được tiến hành một cách thận trọng. Ngoài giải quyết nợ xấu, cải cách khu tăng khả năng giám sát hợp nhất, đồng vực ngân hàng cũng cần bao gồm các bước thời giúp giảm cho vay theo quan hệ thân để cải thiện hiệu suất và yêu cầu các ngân hữu và tình trạng sở hữu chéo trong các tổ hàng tăng mức vốn. Điều này phụ thuộc chức tài chính và phi tài chính. vào việc thực thi tốt hơn các quy định Cũng cần tiếp tục tăng cường chuyển đã được cải thiện và giám sát rủi ro của dịch từ sở hữu nhà nước sang sở hữu tư các ngân hàng (đặc biệt là các ngân hàng nhân trong khu vực ngân hàng. Các ngân thương mại nhà nước) và các tổ chức bán hàng nước ngoài (đặc biệt là của khu vực tài sản khác như các công ty bảo hiểm và Đông Á) có vai trò quan trọng. Các ngân hưu trí. Cải tiến lớn đầu tiên sẽ là áp dụng hàng trong khu vực đã tăng sự hiện diện giám sát thận trọng ở cấp vĩ mô và giám sát của mình trên toàn thế giới, và mô hình từ xa tốt hơn. Cải tiến thứ hai sẽ là chuyển này cũng đã được phản ánh ở khu vực đổi dần sang các quy định và chuẩn mực Đông Á, bao gồm cả Việt Nam. Thực tế, kế toán quốc tế. Hướng tới áp dụng Basel xu hướng này có khả năng sẽ vẫn tiếp tục, III sẽ có nghĩa là yêu cầu cao hơn về vốn, ít nhất là trong tương lai gần, có nghĩa là sự kể cả vốn cho rủi ro thị trường và rủi ro hiện diện của ngân hàng nước ngoài tăng hoạt động, và giảm động lực chấp nhận rủi lên tại Việt Nam có khả năng đến từ các ro quá mức của chủ sở hữu các ngân hàng ngân hàng trong khu vực. Diễn biến này (trong bối cảnh một số ngân hàng đang có thể được thúc đẩy bằng một quyết định phải vật lộn để đáp ứng các yêu cầu của mới đây của Chính phủ cho phép sở hữu Basel II, như đã nói ở trên). Cải tiến thứ ba nước ngoài lên tới trên 30% trong tổng số là cần có thông tin nhiều hơn về các nhóm vốn của một ngân hàng trong nước, sau kinh doanh để các tập đoàn ngân hàng khi được Thủ tướng Chính phủ chuẩn y, CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 123 mặc dù việc tăng tỷ trọng đó chưa diễn ra. hạn và nhu cầu thu hút nhiều vốn đầu tư Vai trò của các ngân hàng trong khu vực nước ngoài hơn trên thị trường cổ phiếu tăng lên cũng cho thấy sự cần thiết phải để hỗ trợ đầu tư và phát triển. Cần tăng trao đổi nhiều hơn giữa Ngân hàng Nhà cường sự hợp tác và phối hợp giữa các cơ nước Việt Nam với cơ quan giám sát tại quan có trách nhiệm giám sát tài chính, quốc gia của họ, để giảm nguy cơ lan tỏa gồm Ngân hàng Nhà nước (đối với các các vấn đề ngân hàng từ quốc gia này sang ngân hàng), Bộ Tài chính (đối với bảo quốc gia khác. hiểm) và Ủy ban Chứng khoán quốc gia. Các tổ chức giám sát ở Pê-ru là điển (3) Phát triển khu vực tài chính lớn hình tốt124. Các quy tắc kế toán bám sát hơn, đa dạng hơn. các tiêu chuẩn kế toán quốc tế sẽ hấp dẫn Làm sâu sắc thị trường vốn (bắt đầu với dòng đầu tư này hơn. Như phần lớn các thị trường nợ chính phủ) có vai trò quan nước đang phát triển, việc phát triển các trọng, và cũng cần những thay đổi về các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng (như các khuôn khổ pháp lý và kế toán cho phù hợp công ty bảo hiểm) mới chỉ bắt đầu ở Việt với tiêu chuẩn quốc tế. Ba biện pháp quan Nam, nhưng vai trò của các tổ chức này trọng (đã được thực hiện thành công như ở sẽ tăng trong 20 năm tới khi nền kinh tế Pê-ru) sẽ là: Một là, Chính phủ duy trì một được hiện đại hóa. Tạo được sự quan tâm mô hình có khả năng dự liệu được việc vay của nhà đầu tư vào các công ty bảo hiểm nợ của mình, hai là tiếp tục xây dựng bộ sẽ phụ thuộc vào việc cải thiện tính minh chỉ số đo các mức chuẩn về nợ chính phủ, bạch trong các tài khoản của công ty, tuân và ba là phát triển các loại công cụ nợ mới thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn quốc tế, của Chính phủ hoặc tư nhân. Ví dụ, có thể và một Cơ quan Giám sát Bảo hiểm (ISA) thay đổi pháp luật để cho phép Chính phủ được tăng cường. ISA có thể được cải hoặc các doanh nghiệp tư nhân phát hành thiện bằng cách phát triển một hệ thống các loại trái phiếu mới, chẳng hạn như trái giám sát tự chủ về tài chính; hệ thống đó phiếu kết cấu hạ tầng, với những điều kiện sẽ xem xét công tác quản trị, định giá, đạo được xác định rõ ràng. đức thị trường, kiểm soát nội bộ và kiểm Các cuộc cải cách khác liên quan đến soát sự tham gia của các công ty bảo hiểm thị trường vốn nên tập trung vào trung vào các nhóm kinh doanh khác. 124 Ở Pê-ru, các cơ quan giám sát trên thực tế tập họp lại với nhau. Ngoài các đơn vị chuyên biệt như giám sát ngân hàng, bảo hiểm, thị trường chứng khoán, còn có một cơ quan tổng hợp và hệ thống hóa các hoạt động quan trọng này. 124 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ (4) Nâng cao độ bao phủ về tài chính. có tiền gửi của M-Shwari có thể nộp hồ sơ So với các nước thu nhập trung bình vay các khoản vay ngắn hạn. Những thay thấp, Việt Nam đã làm tương đối tốt việc đổi cần thiết về pháp lý sẽ làm giảm bớt cho vay đối với cá nhân , nhưng chưa 125 các vấn đề đối với hoạt động chuyển tiền được tốt đối với tiền gửi và hoạt động thông qua điện thoại di động và bảo đảm chuyển tiền126, phản ánh qua số lượng an ninh cho người gửi thông qua việc tạo các chi nhánh ngân hàng tính theo bình lập tài khoản ủy thác tại các ngân hàng. quân đầu người thấp hơn và những hạn Bước tiếp theo, cần có thêm luật bổ chế trong việc sử dụng điện thoại di động sung để cho phép các công ty điện thoại và các nhà khai thác hoạt động chuyển kết nối với các ngân hàng để mở các tiền. Nhiều chi nhánh hơn, đặc biệt là ở khoản tiền gửi tiết kiệm nhỏ tại ngân hàng khu vực nông thôn sẽ hỗ trợ tốt hơn hoạt dựa trên những thông tin được sử dụng động chuyển tiền, nhưng sẽ tốn kém. Các để mua điện thoại di động (đáp ứng quy ngân hàng thường thiếu vốn để mở rộng định “Hiểu rõ khách hàng của bạn”). Sau chi nhánh. đó, các ngân hàng kết nối này có thể cung Sử dụng các tính năng khác của điện cấp các khoản vay ngắn hạn nhỏ, như đã thoại di động sẽ giúp cải thiện hoạt động thực hiện ở Kê-nhi-a. Các luật liên quan chuyển tiền và tiền gửi tiết kiệm với chi cũng sẽ đòi hỏi các khoản tiền gửi ngân phí thấp. Việt Nam sẽ cần những thay hàng gắn với các hoạt động điện thoại di đổi lớn trong các quy định về tài chính động chỉ được đầu tư vào các tài sản an và điện thoại di động để tận dụng lợi thế toàn tại các quỹ tín thác (điều này sẽ được về số lượng lớn các thuê bao điện thoại thực hiện dễ dàng hơn khi thị trường trái di động hiện có tại Việt Nam. Một ví dụ phiếu chính phủ được cải thiện), và đủ tốt trên quốc tế là công ty M-Shwari của điều kiện được bảo hiểm tiền gửi (có trả Kê-nhi-a, từ khi ra mắt vào năm 2012 đã lệ phí thích hợp). có thêm 9 triệu tài khoản với tổng số tiền Thông tin tín dụng có chất lượng cao gửi 45 triệu USD và dư nợ cho vay gần 18 hơn về người đi vay cũng rất cần thiết. Tất triệu USD tính tới cuối năm 2014. Người cả những người cho vay có thể được yêu 125 18% dân số của Việt Nam đã vay tiền từ một tổ chức tài chính trong năm 2015, tăng từ 16% trong năm 2011. Để so sánh, tính trung bình tại nước thu nhập trung bình thấp hơn, hiện nay chỉ có khoảng 7,5% dân số vay tiền từ một tổ chức tài chính (Cơ sở dữ liệu tài chính toàn cầu). 126 Theo cơ sở dữ liệu tài chính toàn cầu, 31% người lớn ở Việt Nam có tài khoản tại các tổ chức tài chính (tuy nhiên, NHNN ước tính rằng có 50% người lớn có tài khoản), ít hơn nhiều so với mức trung bình 43% ở các nước có thu nhập trung bình thấp. Khoảng cách thậm chí còn tồi tệ hơn cho người lớn nghèo ở Việt Nam, là chỉ 19% so với mức trung bình 33% ở các nước có thu nhập trung bình thấp. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 125 cầu gửi thông tin tín dụng về khách hàng Khung khổ pháp lý chung đối với vay nợ của họ đến một đơn vị đăng ký quyền sử dụng đất của các cá nhân được trung tâm. Thông tin về khách hàng tiềm giải thích theo rất nhiều bộ luật chồng năng nên bao gồm cả các khoản thanh chéo nhau, và việc thực hiện quyền này toán của họ cho các tiện ích công, điều cũng chịu sự điều chỉnh của nhiều quy này rất hữu ích đối với các ứng viên vay định và nhiệm vụ chồng chéo nhau. Ngoài lần đầu. Người vay cũng phải được định cấp quốc gia, chính quyền tỉnh và thành dạng duy nhất, thông qua một hệ thống phố còn ban hành hướng dẫn riêng của họ tạo ra sự nhận dạng duy nhất mà có thể về các vấn đề sử dụng và chuyển giao đất. tiếp cận dễ dàng. Thông thường việc định Trong thực tế, hoàn toàn thiếu vắng các dạng này thể hiện qua một con số duy nhất thị trường mua bán quyền sử dụng đất128. được tin học hóa, kết nối với một hình Hầu như không có thị trường sơ cấp đối ảnh không thể giả mạo dễ dàng được127. với đất đai. Các cơ quan nhà nước thực Sự kết nối giữa các hoạt động điện thoại hiện vai trò của thị trường bằng cách áp di động, chuyển tiền và hồ sơ xin mở tài dụng các thủ tục hành chính thường được khoản/vay vốn cũng có thể được sử dụng xác định một cách yếu kém. Cái giá được để cung cấp thông tin về hoạt động của công bố cho quyền sử dụng đất cũng không người nộp đơn vay vốn. đúng với giá thực do thị trường xác định. Thị trường đất đai thứ cấp phổ biến (ii) Phát triển thị trường đất đai hơn, nhưng hoạt động theo nhiều điều Theo Hiến pháp và pháp luật Việt kiện ràng buộc. Cơ chế thị trường hiếm Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do khi được sử dụng trong các trường hợp nhà nước đại diện quản lý. Quyền sử dụng liên quan đến việc phân loại lại mục đích đất trong một thời gian quy định được sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất cấp cho các cá nhân, những người này có phi nông nghiệp. Trong những trường quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp như vậy, các quyết định về quy hoạch đó cho các cá nhân khác. Nhà nước có thể sử dụng đất của chính quyền địa phương thu hồi đất và huỷ bỏ quyền sử dụng đất (chứ không phải các điều kiện cung-cầu để phục vụ cho lợi ích quốc gia, dựa trên hoặc ưu tiên của địa phương) quyết định cơ sở đền bù theo quy định của pháp luật. việc phân loại lại mục đích sử dụng đất. 127 Ấn Độ chẳng hạn, đang thực hiện một quy định trên toàn quốc về nhận dạng cá nhân được tin học hóa. 128 Đoạn này trích từ Nguyễn Đình Cung, 2015 126 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Hơn nữa, “người bán” hoặc các cá nhân từ vậy, phát triển thị trường đất đai minh bỏ quyền sử dụng đất của mình, thường là bạch và hiệu quả phải là một ưu tiên chính nông dân, dường như không nhận được sách quan trọng và cấp bách. đền bù thỏa đáng. Lợi ích từ các giao dịch này chủ yếu thuộc về chính quyền 3.3. Hiện đại hóa và thương mại địa phương và “người mua”, những người hóa khu vực nông nghiệp thường được giao đất ở mức giá thấp hơn Tăng trưởng và phát triển nông nghiệp giá do thị trường đất đai thứ cấp xác định. ở Việt Nam trong vài thập kỷ qua đã dựa Từ nhiều góc độ, việc thiếu vắng các trên cơ sở thâm dụng đầu vào sản xuất, thị trường đất đai là có vấn đề. Thứ nhất, nguồn lực con người và tài nguyên thiên cùng với quyền tài sản yếu kém, sự thiếu nhiên. Trong tương lai, một phương vắng các thị trường này đã nuôi dưỡng châm thống nhất cho ngành này là phải một mô hình kinh doanh dựa trên sự bảo đạt được “nhiều hơn từ ít hơn”, nghĩa trợ129; mô hình đó giao đất cho những là sẽ phải hướng tới trở thành nhà sản người có quan hệ thân hữu hoặc có khả xuất, người tiêu dung và hệ sinh thái lớn năng tiếp cận với chính quyền và các quan hơn. Phải đạt được những lợi ích kinh tế chức nhà nước, chứ không phải cho các rộng lớn hơn, trong khi sử dụng ít hơn doanh nghiệp hiệu quả nhất hoặc mang lao động, đất đai, nước, tài nguyên thiên tính đổi mới nhất. Thứ hai, việc thiếu vắng nhiên khác và các đầu vào có hại tới môi thị trường đất đai cũng làm suy yếu tính trường. Điều này đòi hỏi phải đạt hiệu quả hiệu quả theo những cách khác. Người cao hơn nhiều trong sử dụng đất và nước, có quyền sử dụng đất muốn thay đổi mục chuyển đổi sang thực hành sản xuất nông đích sử dụng đất cho một hoạt động kinh nghiệp dựa vào tri thức/kỹ năng, tận dụng tế có giá trị cao hơn thường vấp phải các tốt hơn tính hiệu quả kinh tế theo quy mô chi phí hành chính rất cao và tốn thời gian. và phạm vi trong chuỗi giá trị, và đổi mới Thứ ba, việc thiếu vắng các thị trường này mạnh mẽ vai trò của Nhà nước trong quy cũng tạo ra những méo mó trong các mô định và trên thực tiễn. hình đô thị hóa (xem chương về “Đô thị Trong những thách thức mà ngành hóa và nâng cao hiệu quả kinh tế”). Do nông nghiệp của Việt Nam phải đối mặt 129 Theo Báo Nhân Dân (The People), tờ báo chính thức của Đảng Cộng sản, các cơ quan chính phủ tất cả các cấp đã nhận được hơn 1,2 triệu đơn khiếu nại, tố cáo từ năm 2003 đến năm 2010, trong đó 70% liên quan đến đất đai. http://www.nhandan.com.vn/mobile/_mobile_chinhtri/_mobile_ tintucsukien/item/788102.html, truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2015. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 127 khi chuyển đổi sang một ngành dựa trên áp dụng, thay vì đưa ra các biện pháp đột hiệu quả và giá trị gia tăng cao hơn, có ngột đòi hỏi tuân thủ ngay lập tức. Các nhiều thách thức không thể được giải chương trình có hiệu lực nên bao gồm quyết chỉ bằng những thay đổi trong các những biện pháp giúp xây dựng năng lực, chính sách nông nghiệp. Giải quyết các các đề án chuyển giao công nghệ và các thách thức về chuyển đổi và khả năng khoản trợ cấp có mục tiêu, hơn là chỉ đơn cạnh tranh một cách dài hạn và bền vững thuần thu hồi giấy phép hoặc xử phạt các hơn của khu vực này đòi hỏi phải có các doanh nghiệp chưa tuân thủ. cuộc cải cách sâu rộng hơn trong toàn bộ (ii) Tạo thuận lợi cho việc sử dụng đất nền kinh tế, đặc biệt liên quan đến đất đai nông nghiệp hiệu quả hơn. Tích tụ đất đai (quyền sở hữu/quyền thuê và quyền sử theo các hình thức khác nhau là rất quan dụng đất), vai trò và các điều kiện hoạt trọng để sử dụng hiệu quả hơn đất nông động của DNNN và các ngân hàng, các nghiệp, và điều này đòi hỏi phải có một chính sách và thể chế (kể cả liên quan đến thị trường đất đai vận hành tốt hơn. Thị khoa học và công nghệ) cũng như vấn đề trường đó sẽ bảo đảm tốt hơn về thời hạn phân cấp và phối hợp của chính quyền. giao đất và thuê đất, từ đó khuyến khích Ngoài những thay đổi sâu rộng trong người nông dân thực hiện đầu tư cố định toàn nền kinh tế, những thay đổi chính cần thiết, đồng thời tạo cho họ tính linh sách cụ thể sau đây trong ngành là thiết yếu: hoạt trong việc chuyển nhượng và cho (i) Nhà nước nên can thiệp ít hơn và thuê đất của mình cho những người sử tạo thuận lợi nhiều hơn. Để hỗ trợ cho dụng hiệu quả hơn. Tích tụ đất đai cũng hiện đại hóa nông nghiệp, Nhà nước cần cho phép đẩy mạnh cơ giới hóa, một vấn thu hẹp sự tham gia đầu tư để tập trung đề quan trọng khi chi phí lao động tăng vào việc cung cấp các hàng hóa và dịch lên. Tính linh hoạt hơn trong việc sử vụ công cơ bản130, đồng thời tạo điều kiện dụng đất cũng rất quan trọng ở chỗ các cho đầu tư lớn hơn của nông dân và khu chính sách bảo vệ đất trồng lúa đã dẫn đến vực tư nhân. Về các tiêu chuẩn an toàn tình trạng Việt Nam tập trung quá mức thực phẩm và môi trường, Chính phủ vào mục tiêu an ninh lương thực và tạo nên thận trọng điều chỉnh các quy định ra thặng dư xuất khẩu lớn, mà thặng dư cho phép các doanh nghiệp từng bước đó chỉ tạo được thu nhập khiêm tốn cho 130 Bao gồm cả đầu tư phi nông nghiệp để tăng cường môi trường thể chế và cải thiện phúc lợi cho người dân nông thôn; những khoản đầu tư như vậy liên quan đến giáo dục, vệ sinh và cung cấp nước sạch, và chăm sóc sức khỏe. 128 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ người nông dân và thu nhập ròng khiêm cơ quan cấp tỉnh và các tổ chức người sử tốn cho đất nước. Chính phủ đã đặt mục dụng cần đóng vai trò quan trọng trong tiêu chuyển đổi một số diện tích đất trồng việc tạo thuận lợi cho cách tiếp cận theo lúa và với Nghị định 35 đã đề ra các quy định hướng dịch vụ hơn đối với thủy lợi. định tạo điều kiện cho nông dân và lãnh Thực hiện các cuộc cải cách trong phân đạo địa phương có phạm vi lớn hơn trong ngành này sẽ là một nỗ lực lâu dài với các việc chuyển đổi đất cho các mục đích nông biện pháp cần thiết để giải quyết vấn đề tài nghiệp khác hoặc áp dụng luân canh giữa chính dài hạn của các công ty quản lý hệ các mùa vụ. Tuy nhiên, chính sách này thống thủy lợi (IDMCs), nâng cao trách vẫn còn hạn chế người nông dân chuyển nhiệm giải trình và giám sát của họ, cải đổi đất trồng lúa sang các mục đích lâu dài thiện các biện pháp khuyến khích để họ hơn như trồng cây lâu năm. Hạn chế này cung cấp dịch vụ thủy lợi theo yêu cầu cần phải xem xét lại sau khi đánh giá tác và đáng tin cậy, và tăng cường mối quan động của các cuộc cải cách hiện nay. hệ giữa IDMCs và tổ chức người sử dụng (iii) Tạo thuận lợi cho sử dụng nguồn dịch vụ thủy lợi. nước hiệu quả và bền vững hơn. Nông (iv) Phát triển nền nông nghiệp dựa nghiệp có sử dụng hệ thống thủy lợi cần trên tri thức thông qua cải cách triệt để tăng năng suất nhân tố tổng hợp và có các dịch vụ khuyến nông. Việc chuyển trách nhiệm hơn đối với việc sử dụng đổi từ một nền nông nghiệp thâm dụng nước. Năm 2014, đề án tái cơ cấu hệ thống nguồn lực sang nền nông nghiệp tri thức thủy lợi đã được công bố, đưa ra một đòi hỏi phải có những thay đổi lớn trong loạt các mục tiêu phát triển bền vững và cách thức người nông dân học hỏi và tiếp hướng tới kết hợp giữa tiến bộ kỹ thuật cận các thông tin về kỹ thuật và thương và cải cách thể chế. Theo đó cần nâng cấp, mại. Dịch vụ khuyến nông của Chính hiện đại hoá và nâng cao hiệu quả sử dụng phủ và khu vực công vẫn tiếp tục có vai các hệ thống công trình hiện có, đồng thời trò quan trọng, mặc dù cần giảm vai trò cần phân cấp đầy đủ việc quản lý hệ thống người cung cấp chính đối với các dịch vụ thủy lợi, đưa trọng tâm quản lý và thực tư vấn tập trung, và tăng vai trò người môi hành hiện đại hóa thủy lợi về cấp tỉnh. giới, huy động và tài trợ cho các dịch vụ Các tỉnh phải chịu trách nhiệm lập kế do những người khác cung cấp. Đối với hoạch đầu tư thuỷ lợi, thực hiện đầu tư và nhiều cơ quan khuyến nông, việc chuyển vận hành và bảo trì. Tuy nhiên, Bộ Nông đổi sang những vai trò này đòi hỏi họ phải nghiệp và Phát triển Nông thôn cùng các thay đổi về cơ cấu tổ chức và hành vi, đặc CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 129 biệt là phát triển các kỹ năng mới, xác định lực mới về tài chính và con người, do vậy lại nhiệm vụ của mình, và điều chỉnh các gây áp lực lớn cho các cơ quan quản lý. biện pháp khuyến khích đối với nhân viên Cũng cần khuyến khích và tạo điều kiện bằng cách thay đổi các tiêu chuẩn đánh giá cho các tổ chức kinh doanh chủ động ban dựa trên kết quả. Ở các nước khác, khái hành và kiểm soát tiêu chuẩn chất lượng niệm “khuyến nông+” đang được thực vật tư hàng hóa của tổ chức mình. hiện, và các nhà hoạch định chính sách (vi) Quản lý rủi ro biến đổi khí hậu đối có thể cân nhắc áp dụng khái niệm này với nông nghiệp. Nông nghiệp Việt Nam tại Việt Nam. Cách tiếp cận này tập trung sẽ bị ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu nhiều hơn vào việc kết nối các mối quan thông qua mực nước biển dâng, xâm nhập hệ và tạo thuận lợi cho các dòng chảy tri mặn, nhiệt độ cao, lượng mưa thay đổi và thức giữa các bên, chứ không phải là cung cường độ bão cao. Những rủi ro như vậy cấp thông tin và công nghệ trực tiếp, một đòi hỏi phải có sự thay đổi về sử dụng đất, chiều từ các tổ chức có tri thức tới người cải thiện hệ thống cảnh báo sớm, kết cấu sử dụng cuối cùng. hạ tầng linh hoạt và có khả năng chống (v) Tăng cường các hệ thống và năng chịu hơn, và có lẽ quan trọng nhất là cải lực quản lý rủi ro về an toàn thực phẩm. thiện năng lực quản lý mang tính thích Chế độ khẩu phần ăn của người tiêu dùng ứng của người nông dân. Đối mặt với Việt Nam đang thay đổi. Việc sử dụng những rủi ro tương tự, ngày càng nhiều nhiều hơn sản phẩm động vật, các loại nước đã áp dụng mô hình nông nghiệp thực phẩm khác có giá trị cao và thực “thông minh với khí hậu”. Khái niệm này phẩm chế biến đang tạo ra nhiều nguy cơ phản ánh mong muốn tích hợp hoặc tăng về an toàn thực phẩm và đòi hỏi phải có cường các mục tiêu thích ứng và giảm nhẹ các tiêu chuẩn cao hơn. Chính phủ đã sửa tác động của biến đổi khí hậu vào các nỗ đổi các quy định về an toàn thực phẩm, lực phát triển ngành nông nghiệp. đầu tư vào các phòng thí nghiệm và tinh (vii) Tăng cường phối hợp hành động. giản cơ cấu thể chế. Chính phủ cũng có Ở Việt Nam, các loại hình tổ chức hành kế hoạch giao nhiệm vụ cho các cơ quan động tập thể, kể cả hợp tác xã và hiệp trước đây phụ trách về an toàn thực phẩm hội ngành nghề, thường thực hiện chức xuất khẩu phải chịu trách nhiệm ngày năng chính trị nhiều hơn chức năng kỹ càng nhiều hơn đối với công tác kiểm soát thuật hay thương mại. Tuy nhiên, trong an toàn thực phẩm trong nước. Tuy nhiên, những năm gần đây, Chính phủ đã nhận Chính phủ vẫn chưa xác định được nguồn thấy tầm quan trọng của sự hợp tác về 130 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ thể chế và tổ chức trong việc thúc đẩy đổi cứu và triển khai R&D, khuyến nông, hệ mới sáng tạo và nâng cao hiệu suất toàn thống quản lý chất lượng hay cơ chế chi ngành. Kế hoạch tái cơ cấu nông nghiệp trả dịch vụ môi trường, Chính phủ có thể chủ trương áp dụng rộng rãi hơn mô hình tạo điều kiện và khuyến khích khu vực quan hệ đối tác công tư và hợp đồng canh tư nhân đầu tư vào bảo vệ môi trường. tác nông nghiệp. Chính phủ có thể hỗ trợ Chính phủ có thể trực tiếp đầu tư vào kết các tổ chức nông dân và tổ chức ngành cấu hạ tầng bảo vệ môi trường, hay giúp nghề theo hai cách: đầu tư tăng cường thể các đối tượng khác huy động các nguồn chế, và sử dụng quyền lực pháp lý và điều lực đó. Cách tiếp cận phù hợp và khả thi hành của mình để tạo môi trường hỗ trợ. phụ thuộc vào loại vấn đề và quy mô của (viii) Tăng cường chính sách nông vấn đề về môi trường và bối cảnh thể chế nghiệp ‘xanh’ và năng lực thực hiện. Một hiện hành tại từng địa điểm hoặc giá trị số chính sách thúc đẩy nông nghiệp ở chuỗi liên quan. Việt Nam dường như mâu thuẫn với mục tiêu bảo vệ môi trường. Ví dụ, trên cùng 3.4. Tận dụng cơ hội ngoại thương một địa bàn, nỗ lực bảo tồn thủy sản lại đi để tăng trưởng cùng với nỗ lực thúc đẩy khai thác nguồn Sự tham gia của Việt Nam trong các lợi thủy sản, hay chương trình đồng quản chuỗi giá trị toàn cầu (GVCs) đã đem lý nguồn lợi lại song hành với chương lại lợi ích to lớn. Do xu hướng về mạng trình trợ cấp nhiên liệu và/hoặc trợ cấp lưới sản xuất và thương mại toàn cầu vẫn đóng thuyền để mở rộng công suất chế đang diễn ra (Hộp 2.9), nên vẫn còn dư biến cá tại chỗ. Tương tự, khó có thể hạn địa lớn cho Việt Nam tăng cường sự tham chế người nông dân chặt cây và canh tác gia của mình trong GVCs. Hơn nữa, sản trên sườn dốc trong khi thúc đẩy đầu tư xuất cho xuất khẩu một số sản phẩm quan mới vào các nhà máy ethanol gần đó với trọng của Việt Nam hiện nay chủ yếu vẫn nhu cầu lớn về nguyên liệu. Việc Chính ở khâu lắp ráp cuối cùng, ví dụ như trong phủ miễn và trợ cấp đối với phí dịch vụ GVCs điện tử. Giai đoạn đầu gia nhập nước và thủy lợi tạm thời làm tăng thu GVCs thường trông chờ vào điều này, và nhập cho nông dân, nhưng lại góp phần chắc sẽ vẫn còn quan trọng đối với đất khiến công tác quản lý nước kém hợp lý nước do Việt Nam có một lượng lớn lao hơn, thường làm tăng lượng phát thải khí động phổ thông đang chờ để đi vào công nhà kính. Thông qua các biện pháp ưu nghiệp (và dịch vụ). Tuy nhiên, do chỉ có đãi và thông tin, như mua sắm, nghiên 64% giá trị gia tăng xuất khẩu của Việt CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 131 Nam được tạo từ yếu tố đầu vào trong vực như điện tử, nên rõ ràng Việt Nam nước (giảm từ 79% năm 1996), và tỷ lệ vẫn còn dư địa để phát triển các ngành này còn thấp hơn nhiều trong các lĩnh công nghiệp thượng nguồn. HỘP 2.9. Xu hướng trong mạng lưới sản xuất và thương mại toàn cầu Một đặc điểm quan trọng của kỷ nguyên công nghiệp hiện nay là các hệ thống kinh doanh đang được hình thành trong bối cảnh phân công lao động rất chi tiết và biến đổi nhanh chóng trên toàn cầu và trong khu vực, thường được gọi là các chuỗi giá trị toàn cầu (GVCs). Điều trở thành phổ biến hơn là giá trị cho một sản phẩm được tăng thêm tại hai hoặc nhiều nước trước khi đưa vào sử dụng cuối cùng131, và điều này đã thúc đẩy sự phát triển thương mại hàng hóa trung gian và dịch vụ, và làm tăng tỷ trọng nhập khẩu trong xuất khẩu (cường độ nhập khẩu) của các nước tham gia sâu vào GVCs. Điều này cũng có nghĩa là các nước có thể chuyên môn hóa vào các chức năng kinh doanh hẹp trong chuỗi giá trị gia tăng, như sáng tạo hoặc chế tác. Các doanh nghiệp “đầu đàn” trong các ngành công nghiệp cụ thể đang thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế. Đối mặt với tình trạng tăng trưởng chậm ở trong nước, các doanh nghiệp đầu đàn lớn đến từ các nước phát triển sẽ tiếp tục thiết lập hoạt động của mình ở các nền kinh tế mới nổi lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Bra-xin và Việt Nam, những nơi có thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng và thị trường lao động mang tính cạnh tranh. Một xu hướng rõ ràng nữa là tầm quan trọng ngày càng tăng của các nhà cung ứng và các nhà cung cấp dịch vụ lớn. Các chủ thể của GVCs có thể hoạt động ở nhiều địa điểm, chịu rủi ro cho các doanh nghiệp đầu đàn, và tăng cường tận dụng công suất tại những cơ sở có thể sản xuất cho nhiều người mua. Trong những năm 1990, các nhà cung cấp thành công nhất có trụ sở ở Hoa Kỳ và châu Âu đã nhanh chóng trở thành các công ty toàn cầu khổng lồ, với cơ sở vật chất tại hàng chục địa điểm trên khắp thế giới (ví dụ, Siemens, Valeo, Flextronics). Một số ít các nhà cung cấp Đông Á ưu tú (ví dụ, Pao Chen, Quanta, Foxconn) và các công ty thương mại (ví dụ, Li & Fung) cũng đã tham gia phục vụ nhiều hơn cho 131 Feenstra, 1998. 132 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ các chi nhánh đa quốc gia và những người mua toàn cầu. Các nhà cung cấp toàn cầu này đang mở rộng sản xuất, không chỉ ở Trung Quốc, mà còn ở các nước châu Á khác và gần đây là ở châu Phi, Đông Âu và Mỹ Latinh. Do các nguồn lực tại những cơ sở cung ứng toàn cầu đã cải thiện, nên nhiều doanh nghiệp đầu đàn đang có niềm tin để nắm bắt cả hai chiến lược thường đan xen với nhau là thuê ngoài và chuyển hoạt động ra ngoài. Do vậy, chính sách công nghiệp ở Việt Nam, cũng như ở các nơi khác, phải khớp với những quyết định mang tính chiến lược của các công ty đầu đàn và các nhà cung cấp toàn cầu về cách tổ chức sản xuất toàn cầu, về chức năng kinh doanh nào phải phân chia ra và thuê ngoài hoặc chuyển hoạt động ra ngoài, và những địa điểm nào có ý nghĩa. Quyết định thuê ngoài và chuyển hoạt động ra ngoài là những quyết định mang tính chiến lược do hội đồng quản trị và các nhà quản lý đưa ra, nhưng họ không đưa ra trong môi trường chân không. Chính sách của các quốc gia và các hiệp định quốc tế đặt nền tảng cho những quyết định này, và theo đó hình thức và tác động của chính sách công nghiệp cũng tiến hóa cùng với sự thay đổi trong các mạng lưới kinh doanh của GVCs. Do các GVCs tiếp tục phát triển nhanh chóng, các hệ thống kinh doanh bên dưới chúng phải mất thời gian mới hoàn thiện được. Trong những năm gần đây, các nhà bán lẻ và các nhà sản xuất có thương hiệu ở những nước giàu đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc tìm nguồn cung ứng quốc tế. Các nước đang phát triển đã tạo được kết cấu hạ tầng và những năng lực cần thiết để duy trì hoạt động ở quy mô lớn hơn, và các nhà cung cấp đã nâng cấp năng lực của mình để đáp ứng các đơn hàng lớn hơn đối với những hàng hóa phức tạp hơn. Điều cần lưu ý và thận trọng hơn là mặc dù các GVCs có thể đẩy nhanh phát triển, nhưng chúng cũng có thể ngăn cản các doanh nghiệp trong nước chuyên về lắp ráp tham gia vào đổi mới, tạo ra ngành công nghiệp mới và có lợi nhuận cao, cũng như ngăn cản người lao động tham gia vào những công việc được trả lương cao, có công nghệ phức tạp và đòi hỏi phải có trí tuệ. Phát triển thành công trong thời đại công nghiệp hiện nay sẽ phụ thuộc vào việc các doanh nhân và các nhà hoạch định chính sách có thể hiểu được một cách nhanh chóng và đúng đắn các động thái mới nổi lên trong nền kinh tế toàn cầu, nắm bắt được những cơ hội ở các ngách thị trường đầy hứa hẹn, tranh thủ được các yếu tố đầu vào và khả năng từ bên ngoài đất nước, và phát triển một cách sáng tạo chiến lược công ty và những giải pháp chính sách hài hòa với một phạm vi rộng lớn các chủ thể cả trong nước và nước ngoài. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 133 Trong khi giữ phân khúc ngách cho giữ được tổng lợi nhuận ở mức hơn 45% giá ngành lắp ráp (ít nhất là trong trung hạn), bán buôn của một iPhone mới132. Samsung Việt Nam vẫn có thể chuyển sang sản xuất (Hàn Quốc), Huawei (Trung Quốc), Tập các mặt hàng có khả năng sinh lời. Điều này đoàn Tata (Ấn Độ) là những mô hình hữu đòi hỏi phải thúc đẩy và phát triển các doanh ích khác cần ghi nhớ. Làm thế nào để Việt nghiệp tư nhân có năng lực cạnh tranh có Nam có thể tăng cường tham gia các chuỗi khả năng thiết lập mối liên kết sản xuất với giá trị toàn cầu? Những đặc điểm chính của các doanh nghiệp FDI và cung cấp cho các các GVCs cụ thể phù hợp với Việt Nam phải doanh nghiệp đó những sản phẩm trung gian được xác định một cách riêng biệt để đề ra để lắp ráp. Cuối cùng, khi các doanh nghiệp các khuyến nghị chính sách có ý nghĩa. Báo Việt Nam đạt được trình độ và khả năng cáo sẽ nêu rõ chương trình cải cách thông cạnh tranh toàn cầu cao hơn (nhờ tính hiệu qua ví dụ của bốn lĩnh vực Việt Nam tham quả về kinh tế theo quy mô và nâng cấp công gia GVCs, những lĩnh vực đã tăng mạnh về nghệ), Việt Nam nên tìm kiếm sự xuất hiện giá trị gia tăng trong xuất khẩu và sẽ vẫn là của vài ba doanh nghiệp nội địa “đầu đàn” hoạt động xuất khẩu quan trọng đối với Việt để đứng đầu chuỗi giá trị toàn cầu của mình. Nam (Hình 2.24). Đồng thời, cũng sẽ bàn về Đó chính là vị trí thu được lợi nhuận cao hai chủ đề xuyên suốt liên quan đến GVCs hơn nhiều lần trong GVCs, như Apple vẫn có tác động tới tất cả các lĩnh vực. HÌNH 2.24. Bốn GVCs đang và sẽ tiếp tục tạo nguồn xuất khẩu cho Việt Nam: nông nghiệp, thiết bị vận tải, dệt may và thiết bị điện tử/công nghệ thông tin (ICT) a. nông a. Kinh doanh nghiệp Kinh doanh nông nghiệp b. Hàng dệt,b. mayHàng dệt, may Việt Nam Việt Nam 17,0 17,0 Việt Nam Việt Nam 16,0 16,0 Trung Quốc Trung Quốc 12,2 12,2 Trung Quốc Trung Quốc 15,1 15,1 Ma-lai-xi-a Ma-lai-xi-a 9,8 9,8 Ma-lai-xi-a Ma-lai-xi-a 2,3 2,3 Thái Lan Thái Lan 5,8 5,8 Thái Lan Lan Thái -0,7 -0,7 Hàn Quốc Hàn Quốc 4,7 4,7 Xinh-ga-po Xinh-ga-po -1,5 -1,5 Xinh-ga-po Xinh-ga-po 4,1 4,1 Hàn Quốc -2,7 Quốc Hàn -2,7 Đài Loan Đài Loan -3,5 -3,5 Đài Loan Đài Loan -3,4 -3,4 132 http://www.digitaltrends.com/mobile/iphone-cost-what-apple-is-paying/ c. Thiết bị vận tải bị vận tải c. Thiết d. Thiết bị điện d. Thiết tử/công bị điện nghệ thông nghệ tử/công tin thông tin Việt Nam Việt Nam 44,0 44,0 Việt Nam Việt Nam 21,2 21,2 Trung Quốc Trung Quốc 27,5 27,5 Trung Quốc Trung Quốc 28,7 28,7 Ma-lai-xi-aMa-lai-xi-a 9,8 9,8 Ma-lai-xi-aMa-lai-xi-a 2,3 2,3 Thái Lan Thái Lan 5,8 5,8 Thái Lan Thái Lan-0,7 -0,7 Hàn Quốc Hàn Quốc 4,7 4,7 Xinh-ga-po Xinh-ga-po -1,5 -1,5 Xinh-ga-po Xinh-ga-po 4,1 4,1 Hàn Quốc Hàn-2,7 Quốc -2,7 134 VIỆT NAM Đài Loan -3,5Loan Đài 2035 -3,5 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, Đài Loan Đài CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Loan -3,4 -3,4 vận c. Thiết bịc. tảibị vận tải Thiết d. Thiết bị d.điện tử/công Thiết bị điệnnghệ thông tử/công tinthông tin nghệ Việt Nam Việt Nam 44,0 44,0 Việt Nam Việt Nam 21,2 21,2 Trung Quốc Trung Quốc 27,5 27,5 Trung Quốc Trung Quốc 28,7 28,7 Thái Lan Thái Lan 18,2 18,2 Đài Loan Đài Loan 8,6 8,6 Hàn Quốc Hàn Quốc 11,1 11,1 Hàn Quốc Hàn Quốc 7,1 7,1 Xinh-ga-po Xinh-ga-po 8,8 8,8 Ma-lai-xi-aMa-lai-xi-a 5,8 5,8 Ma-lai-xi-aMa-lai-xi-a6,5 6,5 Thái Lan Thái Lan 4,5 4,5 Đài Loan Đài Loan 5,4 5,4 Xinh-ga-po Xinh-ga-po4,3 4,3 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả sử dụng cơ sở dữ liệu OECD/WTO TiVA Cơ hội cho một số ngành chủ yếu sẽ đặt ra các vấn đề quan trọng về chính trong chuỗi giá trị toàn cầu sách. Vấn đề đầu tiên liên quan tới chất (i) Kinh doanh nông nghiệp lượng và tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, Giá trị gia tăng trong nước thể hiện mà những khoảng cách lớn về thể chế trong xuất khẩu nông sản của Việt Nam đã đẩy Việt Nam vào thế bất lợi. Các tiêu đã tăng lên nhanh chóng (Hình 2.24a). Do chuẩn trong nước (ví dụ VietGAP) thấp hoạt động kinh doanh nông nghiệp trong hơn hẳn so với Tập quán nông nghiệp tốt GVCs toàn cầu sẽ được tăng cường trong toàn cầu (GlobalGAP) mà các chủ thể hai thập kỷ tới, nên sẽ có cơ hội cho nông toàn cầu thường sử dụng, thể hiện qua sự dân và các doanh nghiệp Việt Nam nâng bất lợi về đơn giá đối với các nhà sản xuất cấp hoạt động sản xuất lên thành các hoạt Việt Nam (Bảng phụ lục 2). động có giá trị gia tăng cao hơn, đặc biệt Vấn đề thứ hai nảy sinh từ một quy định trong khoảng 6 lĩnh vực (Bảng phụ lục 1). pháp lý gần đây (Thông tư số 08/2013/ Thông thường đầu tư nước ngoài có thể sẽ TT-BCT) cấm các công ty nước ngoài thu đóng một vai trò quan trọng trong việc này. mua trực tiếp từ nông dân133. Hạn chế này Việc tăng cường vị thế của Việt Nam mới chỉ được thực thi một phần, nên nó trong GVCs về kinh doanh nông nghiệp gây phiền toái chứ không hẳn là một rào 133 Điều này theo chính phủ là sự phản ứng với nhận thức rằng các công ty nước ngoài đã trả giá quá cao ở cổng trang trại, nhưng lại không đầu tư vào các dịch vụ khuyến nông theo yêu cầu của pháp luật. Doanh nghiệp trong nước, vốn được cho là đầu tư nhiều hơn vào các dịch vụ khuyến nông, thì lại không thể trả giá cao bằng các công ty nước ngoài. Điều này dẫn việc nông dân phá vỡ hợp đồng với các doanh nghiệp trong nước, hưởng lợi từ các dịch vụ khuyến nông nhưng sau đó không tôn trọng các điều khoản bán sản phẩm. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 135 cản thực sự đối với sự tham gia của các hàng hóa, kết nối khách hàng, đàm phán công ty nước ngoài. Tuy nhiên, nó cũng thương mại, xây dựng hệ thống hàng rào kìm hãm việc phát triển mối quan hệ gần kỹ thuật, hỗ trợ xử lý tranh chấp,... gũi hơn giữa những người mua và các nhà cung cấp, và là một yếu tố dẫn đến việc (ii) Lĩnh vực dệt may GlobalGAP ít được áp dụng và chất lượng Việt Nam là nước xuất khẩu hàng may sản phẩm thấp trong nhiều phân ngành mặc lớn thứ tư trên thế giới. Hàng may nông nghiệp ở Việt Nam. mặc chiếm khoảng 14% tổng giá trị xuất Vấn đề thứ ba liên quan đến chi phí khẩu, và cả hai ngành dệt và may tạo ra 1,2 giao dịch cao. Các nhà sản xuất nông triệu việc làm, phần lớn là lao động nữ. Với nghiệp ở Việt Nam tương đối nhỏ và phân sự dư thừa lực lượng lao động có tay nghề tán, phản ánh những khó khăn trong việc thấp, sản xuất thâm dụng lao động trong nhận và chuyển quyền sử dụng đất cho ngành này phù hợp với lợi ích của Việt mục đích nông nghiệp. Doanh nghiệp Nam. Hiệp định TPP sẽ tăng cường hơn nước ngoài không thể có được quyền sử nữa lợi thế này, khi Việt Nam giành được dụng đất nông nghiệp. Người mua toàn khả năng tiếp cận miễn thuế vào Hoa Kỳ, cầu thường muốn có thỏa thuận đảm bảo Nhật Bản và các thị trường TPP khác. cho họ có nguồn cung không bị gián đoạn Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề tồn những sản phẩm chất lượng cao, trong tại. Việt Nam hiện đang chuyên môn hóa khi Việt Nam đòi hỏi họ phải giao kết hợp trong các hoạt động có giá trị gia tăng thấp, đồng với số lượng lớn nông dân, mà việc phù hợp với mô hình “gia công”, hướng đó rất tốn kém. Tự do hóa và phát triển nhiều hơn vào phân khúc thị trường cơ hơn nữa thị trường đất nông nghiệp có thể bản chứ không phải phân khúc cao cấp giúp giảm nhẹ vấn đề này. Khuyến khích mang lại nhiều lợi nhuận hơn. sự phát triển của các tổ chức nông dân Sắp tới cần có bốn cuộc cải cách để có kết cấu tốt hơn cũng có thể giúp giảm nâng cấp GVCs dệt may. Thứ nhất, các chi phí giao dịch. Đồng thời, cần thúc đẩy DNNN vẫn giữ vai trò thống lĩnh trong đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp lĩnh vực này, và những biến dạng đã tạo để cải thiện năng suất, phát triển các sản không gian cho các DNNN chèn lấn khu phẩm chất lượng cao và tạo thương hiệu vực tư nhân trong nước, cả trong các phân cho nông sản Việt. Nhà nước có thể hỗ ngành thượng nguồn có tiềm năng tạo giá trợ họ bằng cách tạo thuận lợi trong đăng trị gia tăng cao hơn. Cổ phần hóa mạnh ký kinh doanh, tuyên truyền giới thiệu hơn, kể cả cổ phần hóa doanh nghiệp 136 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ hàng đầu trên thị trường như Vinatex khổ TPP. Nguyên tắc xuất sứ từ sợi trở đi (đang sử dụng hơn 200.000 lao động) có của TPP đòi hỏi ngành xuất khẩu dệt may thể thúc đẩy sự phát triển của khu vực tư Việt Nam kết hợp với các trung gian cung nhân trong lĩnh vực này. cấp sợi trong khu vực TPP, và do vậy có Thứ hai là vấn đề về tiêu chuẩn lao tiềm năng làm thay đổi sự sắp xếp nguồn động, một vấn đề có độ nhạy cảm ngày cung ứng hiện tại. Điều này có thể tạo cú càng cao đối với người tiêu dùng ở các hích cho sự phát triển các liên kết ngược nước phát triển. “Việc làm tốt hơn ở Việt trong nước ở Việt Nam, nhưng trước Nam” (Better Work Vietnam), một dự án tiên sẽ đòi hỏi phải đầu tư thượng nguồn hợp tác với Tổ chức Lao động Quốc tế ngành công nghiệp dệt. Các chi phí môi (ILO) được khởi động năm 2010, là một trường gắn với sản xuất hàng dệt cũng sẽ ví dụ về cách các nhà cung cấp Việt Nam phải được tính toán đầy đủ. có thể chứng minh sự tuân thủ các tiêu Cuối cùng là nâng cấp về chức năng, chuẩn lao động cơ bản. Tuy nhiên, hiện hoặc phát triển các ngành dịch vụ liên vẫn còn nhiều việc cần làm. Việt Nam đã quan tới may mặc, bao gồm tìm nguồn có các quy định về lao động, nhưng thực cung, quản lý chuỗi cung ứng, thiết kế, hiện và hiệu lực thực thi vẫn còn yếu. phát triển sản phẩm, tiếp thị và xây dựng Chẳng hạn, báo cáo mới nhất của dự án thương hiệu. Điều này đòi hỏi phải phát Việc làm tốt hơn ở Việt Nam đã chỉ ra triển nguồn vốn con người trong nước. rằng hơn một nửa số nhà máy được đánh Các doanh nghiệp thượng nguồn chỉ có giá là không tuân thủ các quy định về vấn thể phát triển và trở nên hiệu quả nếu họ đề nghỉ có hưởng lương và 91% vi phạm có khả năng tiếp cận với đội ngũ kỹ sư và giới hạn giờ làm thêm. Việc không tuân công nhân kỹ thuật lành nghề có những thủ cũng đã được phát hiện là phổ biến kỹ năng cụ thể trong từng việc. Hiện nay, trong lĩnh vực sức khỏe và an toàn nghề nguồn cung những lao động như vậy còn nghiệp. Điều này có thể đe dọa hủy hoại chưa đủ, một phần vì chiến lược của các hình ảnh của Việt Nam trước người tiêu công ty đầu đàn là thực hiện các hoạt động dùng ở các nước phát triển nếu như có có giá trị cao hơn như thiết kế và tiếp thị sự cố nghiêm trọng xảy ra và được loan tại những nơi họ có trụ sở chính. tin rộng rãi. Thứ ba, cần tập trung phát triển hơn (iii) Thiết bị vận tải nữa các mối liên kết ngược, một quá trình Xuất khẩu thiết bị vận tải của Việt rất có thể được tăng cường trong khuôn Nam đã tăng nhanh. Nhu cầu trong CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 137 nước mạnh mẽ đối với xe máy134 tạo chỉ vào khoảng 40%. Hơn nữa, hầu hết các nền tảng cho sản xuất với khối lượng phụ tùng đều được nhập khẩu từ các cơ sở lớn, hàm lượng nội địa cao và xuất khẩu sản xuất có khối lượng lớn ở nước ngoài. ngày càng tăng. Việt Nam đang trở Các bộ phận ô tô chiếm khoảng 90% giá thành một cứ điểm xuất khẩu xe máy và trị của chiếc xe thành phẩm, nên ngành phụ tùng xe máy; xuất khẩu xe máy đã công nghiệp xe chở khách của Việt Nam tăng 10-20% mỗi năm trong những năm khó có thể khởi sắc mạnh mẽ được do thị gần đây. Việc mở rộng thị trường xe máy trường Việt Nam có nhu cầu nội địa thấp và cơ sở nguồn cung trong nước hỗ trợ và xuất khẩu không đáng kể. cho sự mở rộng đó được phản ánh qua Nguyên nhân sâu sa của hoạt động sự tập trung của các nhà cung cấp xe cơ yếu kém trong ngành công nghiệp xe giới lớn nhất tại Việt Nam (Bảng 5 của chở khách ở Việt Nam chính là việc cấp Phụ lục 2) vào các dòng sản phẩm, như quá nhiều giấy phép đầu tư vào năm một cụm lớn các nhà sản xuất dây dẫn 1996. Cần hợp lý hóa ngành sản xuất điện, một số nhà cung cấp quan trọng về xe chở khách, chủ yếu bằng cách không phụ tùng xe máy (lốp xe, công tắc đánh khuyến khích các nhà sản xuất với khối lửa, bộ ly hợp). lượng thấp tiếp tục hoạt động, do họ góp Ngược lại, sản xuất xe chở khách bị phần tạo ra sự phân mảnh quá mức và phân mảnh quá mức, dư thừa công suất loại bỏ khả năng phát triển lành mạnh và thiếu các ngành công nghiệp phụ trợ, ngành công nghiệp phụ trợ về phụ tùng trực tiếp dẫn đến sản lượng thấp, chi phí ô tô. Việc lắp ráp những sản phẩm mang cao, công suất dư thừa và lợi nhuận thấp thương hiệu của họ có thể chuyển cho các ở hầu hết các cơ sở. Trong năm 2013, tổng nhà sản xuất theo hợp đồng làm để tăng công suất sản xuất xe khách tại 14 nhà sản lượng tại các nhà máy và đảm bảo máy lắp ráp của Việt Nam bằng khoảng rằng khách hàng Việt Nam có quyền tiếp 60% công suất của một nhà máy điển hình cận với nhiều lựa chọn về sản phẩm khác tại một thị trường lớn như Hoa Kỳ135. Mặc nhau. Nhưng vì các mẫu xe ít dùng bộ dù vậy, công suất sử dụng trung bình cho phận giống nhau, nên sẽ không khuyến lắp ráp xe du lịch của Việt Nam ước tính khích các ngành công nghiệp phụ trợ. 134 Với khoảng 40 triệu xe được đăng ký vào năm 2014 cho dân số 90 triệu người, Việt Nam là thị trường xe hai bánh lớn thứ tư thế giới, sau Trung Quốc, Ấn Độ và In-đô-nê-xi-a. 135 Roland Berger, 2014. 138 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Cần tập trung sản xuất vào những nhà hết sản phẩm cuối cùng được xuất khẩu máy lắp ráp có khối lượng cao nhất và sang thị trường các nước tiên tiến (Hoa nguồn cung trong nước lớn nhất. Kỳ, Châu Âu và Nhật Bản), nhưng điểm đến của hàng xuất khẩu không mang tính (iv) Công nghệ thông tin và truyền tập trung như các nguồn hàng hóa trung thông (ICT) gian nhập khẩu. Mười điểm đến hàng đầu Việt Nam đã nổi lên như một trung tâm chiếm khoảng 60% giá trị xuất khẩu hàng lớn lắp ráp phần cứng trong chuỗi giá trị hóa ICT cuối cùng của Việt Nam. gia tăng về công nghệ thông tin và truyền Xuất khẩu sản phẩm phần cứng ICT thông, với sự tăng trưởng xuất khẩu nhanh của Việt Nam trong những năm gần đây chưa từng thấy kể từ năm 2009. Đến năm phụ thuộc rất nhiều vào linh kiện nhập 2013, 80% sản lượng phần cứng ICT là để khẩu; mức phụ thuộc lớn hơn rất nhiều xuất khẩu và các sản phẩm liên quan đến so với các nước so sánh (Hình 2.25). Một ICT hiện chiếm hơn 30% tổng giá trị xuất tỷ lệ lớn phần cứng ICT xuất khẩu của khẩu của Việt Nam. Việt Nam đã hội nhập Việt Nam gắn với các nhà đầu tư nước tốt vào các chuỗi giá trị khu vực, với hầu ngoài, và chủ yếu là lắp ráp các đầu vào hết các hàng hóa trung gian được nhập trung gian nhập khẩu, như trong trường khẩu từ các nước trong khu vực. Hầu hợp của Samsung. HÌNH 2.25. Hàm lượng nhập khẩu cao trong hàng điện tử xuất khẩu Tỷ trọng giá trị gia tăng nước ngoài trong tổng giá trị XK Tỷ trọng giá trị gia tăng nội địa trong tổng giá trị XK 100 80 60 40 20 0 Việt Nam Ma-lai-xi-a Thái Lan ASEAN -5 Trung Quốc Ba Lan Hàn Quốc Xinh-ga-po Nam Phi Các nước còn lại Phi-lip-pin In-đô-nê-xi-a Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu thương mại của OECD về giá trị gia tăng. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 139 Thách thức đối với Việt Nam hiện nay 2000. Tỷ trọng dịch vụ trong nền kinh tế là phải dịch chuyển đi lên trong chuỗi giá Việt Nam tương tự như ở Trung Quốc và trị gia tăng ICT. Về lâu dài, các hoạt động các nước ASEAN khác, nhưng thấp hơn có giá trị gia tăng cao hơn đặc biệt hấp nhiều so với hầu hết các nước thu nhập dẫn, nhất là sản xuất linh kiện, thiết kế trung bình và thu nhập cao. và nghiên cứu và triển khai (R&D). Cần Các dịch vụ hiện đại như tài chính, bảo thúc đẩy hơn nữa các hoạt động R&D. hiểm, viễn thông, vận tải và logistics là Tất nhiên, ICT không phải là lĩnh vực duy những đầu vào quan trọng cho sản xuất nhất mà các hoạt động R&D có thể tạo tác hàng xuất khẩu. Ngoài ra xuất khẩu dịch động lan tỏa tích cực, do vậy các biện pháp vụ trực tiếp cũng tạo cơ hội đa dạng hóa như miễn thuế nên được áp dụng chung xuất khẩu. Nếu phát triển nền tảng nguồn để tránh ưu đãi quá mức cho ICT hoặc vốn con người cùng với kết cấu hạ tầng cho bất cứ ngành cụ thể nào. Nâng cấp việc và khả năng kết nối ICT, Việt Nam sẽ có tham gia GVCs cũng có nghĩa là đưa các tiềm năng cạnh tranh trong các lĩnh vực dịch vụ có giá trị gia tăng nhiều hơn và cao dựa vào ICT như dịch vụ kinh doanh và hơn vào chuỗi giá trị. Tiến trình hướng tới dịch vụ chuyên nghiệp, phần mềm và “dịch vụ hóa” này là cần thiết cho cả ngành lập trình, các dịch vụ thiết kế. Tài chính công nghiệp sản xuất điện tử hiện có trong là một lĩnh vực khác cần chú trọng trong nước cũng như cho các dịch vụ kinh doanh những năm tới (xem phần thảo luận ở mới dựa trên ICT đầy hứa hẹn. trên về “Phát triển thị trường tài chính”). Thiếu tiếp cận nguồn vốn trong giai đoạn Các vấn đề liên ngành trong chuỗi đầu và các khoản tài trợ (cho vay và/ hoặc giá trị toàn cầu vốn chủ sở hữu) là một hạn chế rất lớn đối (i) Phát triển một ngành dịch vụ hiện với sự phát triển của một hệ sinh thái khởi đại mạnh mẽ nghiệp kinh doanh năng động. Việt Nam cần phát triển ngành dịch vụ Hệ thống quản lý đầu tư nước ngoài hiện đại mạnh mẽ để tiếp tục thành công hiện hành của Việt Nam cấp phép theo ba hơn trong việc tranh thủ các cơ hội bên loại danh mục đầu tư. Một số lĩnh vực mở ngoài. Đây là một lĩnh vực mà Việt Nam vô điều kiện đối với đầu tư nước ngoài, bị tụt hậu so với các nước cạnh tranh. trong khi những lĩnh vực khác bị cấm Ngành dịch vụ chiếm khoảng 43% của tất hoặc mở có điều kiện. Mở có điều kiện có cả các hoạt động kinh tế ở Việt Nam, một nghĩa là có các thủ tục sàng lọc. Một loạt con số về cơ bản không thay đổi kể từ năm đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ được liệt kê 140 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ vào danh mục có điều kiện (Bảng 6 của đồng giữa các doanh nghiệp tham gia, do Phụ lục 2). Hợp lý hóa danh mục này là đó hiệu lực thực thi hợp đồng là rất quan điều quan trọng để tạo ra một sân chơi trọng đối với việc tham gia và đặc biệt là bình đẳng cho tất cả các nhà đầu tư, cả dịch chuyển đi lên trong các chuỗi giá trị trong nước và nước ngoài. gia tăng cao hơn. Một vấn đề quan trọng nữa là giải Việt Nam cũng có thể tranh thủ một quyết tranh chấp. Các nhà đầu tư lo ngại cách hữu hiệu hơn tư cách thành viên về hệ thống pháp luật của Việt Nam, và ASEAN của mình để thúc đẩy những cải thường chỉ định giải quyết tranh chấp cách liên quan đến dịch vụ trong toàn bằng một cơ quan trọng tài ở nền tư pháp khu vực. ASEAN vẫn còn khá hạn chế đối khác, chẳng hạn như Xinh-ga-po. Sự phức với thương mại dịch vụ. Chỉ số hạn chế tạp ngày càng tăng của các giao dịch trong thương mại dịch vụ trung bình (STRI) khu vực dịch vụ và các mối liên kết với của khu vực này cao hơn so với trung sản xuất khiến cho việc tăng cường pháp bình toàn cầu 60%. Điểm STRI của Việt quyền và hiệu lực thực thi hợp đồng trở Nam giảm xuống dưới mức trung bình nên đặc biệt quan trọng. Các GVCs dựa của ASEAN (nghĩa là tốt hơn) trong tất cả trên những mạng lưới phức tạp các hợp các phân ngành dịch vụ (Hình 2.26), phản HÌNH 2.26. Chỉ số hạn chế thương mại dịch vụ theo ngành tại các nước ASEAN năm 2012 Chỉ số STRI theo ngành tại các nước ASEAN năm 2012 100 80 60 STRI 40 20 0 In-đô-nê-xi-a Phi-lip-pin Thái Lan Lào Ma-lai-xi-a Việt Nam Mi-an-ma Cam-pu-chia Xinh-ga-po Tài chính Viễn thông Bán lẻ Giao thông, vận tải Dịch vụ chuyên nghiệp Ghi chú: Các ngành so sánh được với năm 2008 Nguồn: Gootiiz and Mattoo (2015). CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 141 ánh sự tiến bộ mạnh mẽ về các quy định thuận Công nhận lẫn nhau của ASEAN liên quan ở Việt Nam. Do tầm quan trọng đối với các dịch vụ chuyên nghiệp sẽ giúp của khu vực dịch vụ đối với triển vọng tạo điều kiện cho sự dịch chuyển kỹ năng tăng trưởng, nên Việt Nam sẽ thu được vào Việt Nam. Cũng như trong lĩnh vực nhiều lợi ích từ việc tạo thêm động lực hàng hoá, thuê ngoài trong lĩnh vực dịch cho việc tạo thuận lợi đối với thương mại vụ được thực hiện trên cơ sở các thỏa dịch vụ trên diện rộng trong ASEAN. Mặc thuận hợp đồng phức tạp, có nghĩa là các dù ASEAN cam kết tự do hóa thương mại khía cạnh như hiệu lực thực thi hợp đồng dịch vụ, nhưng trọng tâm lại là về giảm và pháp quyền một lần nữa lại là những các rào cản chính thức, và thậm chí sau lĩnh vực nền tảng quan trọng. đó việc thực thi cũng bị xáo trộn. Cần chú Điều quan trọng là cần phải thiết lập ý chuyển từ xử lý những hạn chế rõ ràng một hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo có sang giải quyết các vấn đề thách thức hơn hiệu lực để tận dụng các cơ hội về dịch vụ như hài hoà hóa các quy định. ICT (chương trình cải cách về lĩnh vực này Dịch vụ dựa trên cơ sở ICT trong các được đưa ra trong chương “Hướng tới nền ngành như dịch vụ kinh doanh và dịch kinh tế đổi mới sáng tạo”). Khởi nghiệp vụ chuyên nghiệp, các dịch vụ công nghệ sáng tạo ở Việt Nam cần có khả năng tiếp thông tin như lập trình, chính là đại diện cận với nguồn vốn rủi ro đáng tin cậy từ cho tiềm năng trong tương lai. Các chủ lúc khởi nghiệp cho tới các giai đoạn tăng thể thị trường như Ấn Độ và Phi-lip-pin trưởng. Một điều còn thiếu vắng trong đã chứng minh rằng trên cơ sở một khuôn hệ sinh thái khởi nghiệp công nghệ của khổ mạnh về ICT, thuê ngoài dịch vụ xử lý Việt Nam là kết cấu hạ tầng. Tuy cả nước quy trình kinh doanh có thể là một nguồn hiện có khoảng 20 chương trình thúc đẩy quan trọng tạo việc làm và mở mang các và ươm tạo đổi mới, nhưng cho đến nay hoạt động kinh tế. Để có khả năng cạnh các chương trình này chưa có những kết tranh trong lĩnh vực này, Việt Nam sẽ cần quả được ghi nhận. Những nỗ lực này cần phải phát triển nền tảng nguồn nhân lực, được mở rộng với sự hỗ trợ của các đối tác thông qua tiếp nhận các kỹ năng kỹ thuật hiểu rõ thị trường trong nước và toàn cầu. và đặc biệt là các kỹ năng ngôn ngữ tiếng Đây là một lĩnh vực sẽ được hưởng lợi Anh thành thạo. Việt Nam đã đạt được từ sự kết nối với cộng đồng hải ngoại, một tiến bộ trong việc giảm bớt rào cản đối nhân tố quan trọng trong sự phát triển với việc thiết lập các dịch vụ nhân sự và cá nhiều dịch vụ tiên tiến của Xinh-ga-po, nhân lành nghề. Việc thực hiện các Thoả Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc) và nhiều 142 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ nước khác. Có khoảng bốn triệu người giúp các doanh nhân trong nước phát Việt Nam ở nước ngoài, trong đó chủ yếu triển doanh nghiệp. Mặc dù một số người định cư ở Hoa Kỳ. Các chuyên gia về công đã trở về khởi nghiệp kinh doanh ở Việt nghệ trong số này có thể mang lại sự kết Nam, nhưng nói chung họ thấy khó khăn nối với nguồn vốn, thị trường, đội ngũ trong việc có được sự hỗ trợ để phát triển quản lý và các công cụ khác ở nước ngoài, (Hộp 2.10). HỘP 2.10. Thành công của người Việt trong các ngành dịch vụ ICT Mặc dù môi trường của các doanh nghiệp liên quan đến ICT ở Việt Nam còn nhiều thách thức, nhưng hiện đã có một số điển hình thành công cần nhân rộng. Một trong số đó là Mobivi, khởi đầu là một nền tảng thanh toán di động do một doanh nhân Việt kiều thiết kế. Tuy nhiên, do lợi nhuận thấp trên thị trường, năm 2011 công ty này đã đổi hướng phát triển iCare, một doanh nghiệp về phúc lợi người lao động tập trung vào phân đoạn thị trường người lao động có thu nhập 200-250 USD một tháng. Doanh nghiệp này hỗ trợ người lao động tại nhà máy mua hàng tiêu dùng theo các kế hoạch trả chậm không lãi suất. Họ sử dụng nhiều ICT, bao gồm cả mua sắm bằng tin nhắn SMS và trên mạng. Mô hình kinh doanh của Mobivi là bán theo giá bán lẻ và mua theo giá bán buôn, với biên lợi nhuận lớn (20-30%). Thành công ở trong nước là cơ sở để họ mở rộng sang các thị trường khác bao gồm Cam-pu-chia, Ấn Độ, In-đô-nê-xia, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Một thành công nữa là Công ty VNG, khởi nghiệp bằng phát triển trò chơi và gần đây đã chuyển sang lĩnh vực mạng xã hội, và Appota, bắt đầu bằng việc cấp phép bản quyền trò chơi tại Trung Quốc và đến nay đã tạo dựng được nền tảng di động riêng của mình về nội dung số. Tuy nhiên, những điển hình thành công như vậy chưa nhiều như đáng có và phải có, nếu nhìn nhận trên góc độ các kế hoạch phát triển tham vọng của Việt Nam. Nhân tài về kỹ thuật vẫn có, nhưng kỹ năng quản lý thì khó tìm hơn. Một số công ty đầu tư mạo hiểm ở Hoa Kỳ và Nhật Bản đã có mặt tại Việt Nam, nhưng mạng lưới hiện nay chưa đủ mạnh để hỗ trợ hoạt động ở quy mô tiềm năng. Chiến lược rút lui cũng chưa rõ ràng, khi các doanh nghiệp ICT duy nhất trên thị trường chứng khoán vẫn là các DNNN lớn. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 143 (ii) Cải thiện kết nối thương mại trọng là hàng trăm quy định phi hải quan Khi đã hội nhập một cách đầy đủ hơn phức tạp áp dụng cho các hoạt động thương và có lợi nhuận nhiều hơn vào GVCs, Việt mại qua biên giới do một số cơ quan quản Nam cũng phải tăng cường sự kết nối của lý nhà nước cấp phép và quản lý136. Cách mình. Các công ty tham gia vào chuỗi giá tiếp cận quản lý tổng thể còn vụn vặt, đôi trị cần có khả năng dịch chuyển hàng hoá khi chồng chéo và mâu thuẫn. Mặc dù gần trong lãnh thổ Việt Nam và qua biên giới đây Việt Nam đã có những tiến bộ trong cải một cách hiệu quả về chi phí và đáng tin cách hải quan và thực hiện hệ thống Một cậy, để giữ cho chi phí lưu kho thấp và cửa Quốc gia và Một cửa ASEAN, nhưng tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt của các chi phí tuân thủ về thời gian và tiền bạc để công ty dẫn đầu về thời gian giao hàng. Sự giải phóng hàng tại cửa khẩu và sau biên kết nối có ba nội hàm quan trọng, cả ba giới vẫn còn cao. Ngoài ra, vẫn chưa có một đều đòi hỏi sự quan tâm về chính sách. kế hoạch hành động rõ ràng ở cấp quốc Kết nối về thể chế là “phần mềm” của kết gia để phát triển ngành hậu cần thương nối, bao gồm tạo thuận lợi thương mại, cải mại - một phần cốt lõi của chương trình cách cơ cấu và các quy định, và tạo thuận lợi kết nối. Các nhà cung cấp dịch vụ logistics về giao thông vận tải và hậu cần. Việt Nam trong nước tuy đông đảo về số lượng nhưng đạt kết quả tương đối tốt về Chỉ số hiệu suất không phải luôn có khả năng thực hiện các về logistics của Ngân hàng Thế giới (LPI), giao dịch đa phương thức phức tạp. Một xếp thứ 48 trong 160 quốc gia về đánh giá khía cạnh khác còn yếu kém của kết nối thể tổng thể và đạt xếp hạng cao nhất trong các chế là kiểm tra sức khỏe và vệ sinh an toàn. quốc gia có thu nhập trung bình thấp (Bảng Đây là khía cạnh Việt Nam bị đánh giá thấp 2.6), mặc dù vẫn tụt hậu so với các nước hơn các nước đồng cấp trong ASEAN. Giải thu nhập trung bình cao trong khu vực như quyết những thiếu hụt về thể chế này một Thái Lan, Trung Quốc và Ma-lai-xi-a. Từ cách thích đáng sẽ giúp Việt Nam thực hiện năm 2007 xếp hạng của Việt Nam đã được được những cam kết của mình đối với Hiệp cải thiện về nhiều mặt, trừ thủ tục hải quan định Thuận lợi hóa Thương mại của WTO (Bảng 2.6). Tuy nhiên vẫn còn một số lĩnh và các tiêu chuẩn tạo thuận lợi thương mại vực yếu kém. Một nút thắt cổ chai quan của TPP. 136 Hiện nay, ngoài Hải quan ra, có gần 300 thủ tục liên quan đến thương mại được quy định và yêu cầu thông qua một tập hợp các văn bản và quy định pháp lý được ban hành cho xuất khẩu và nhập khẩu. Những giấy phép này được quản lý và ban hành bởi một số cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm nhưng không giới hạn trong các bộ: Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế, các lực lượng biên phòng của Bộ Quốc phòng, cảnh sát kinh tế của Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Xây dựng và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 144 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ BẢNG 2.6. Bảng xếp hạng Chỉ số hiệu suất về logistics LPI Hải Cơ sở Vận chuyển Chất lượng Theo dõi Tính tổng thể quan hạ tầng hàng quốc và năng lực & kịp thời tế hậu cần giám sát Việt Nam năm 2007 53 37 60 47 56 53 65 Việt Nam năm 2014 48 61 44 42 49 48 56 Trung Quốc năm 2014 25 27 26 10 32 23 31 Ma-lai-xi-a năm 2014 28 38 23 22 35 29 36 Thái Lan năm 2014 35 36 30 39 38 33 29 Nguồn: Tính toán dựa trên cơ sở dữ liệu Chỉ số hiệu suất về hậu cần của Ngân hàng Thế giới. Kết nối hạ tầng gắn với “phần cứng”, ánh sự thiếu phối hợp trong phát triển như cảng, sân bay, đường bộ, đường sắt, các khu kinh tế và các hành lang giao cũng như cơ sở hạ tầng công nghệ thông thông. Những vấn đề chính bao gồm điều tin. Một quốc gia kết nối tốt là quốc gia có kiện đường bộ yếu, cơ sở hạ tầng vận tải các cơ sở hạ tầng kinh tế phong phú và chất đường sắt và đường sông kém phát triển lượng cao, đặc biệt là các cửa ngõ quốc tế và và bất cập giữa cung-cầu trong cơ sở hạ các giao diện đa phương thức. Nó cũng bao tầng cảng biển nước sâu. Những yếu kém gồm năng lượng, một lĩnh vực quan trọng kéo dài về cơ sở hạ tầng kết nối là lý do đối với sự thành công của các doanh nghiệp khiến Việt Nam phải đối mặt với chi phí chế tác, và có thể được giao dịch một cách logistics tương đối cao, khoảng 21% GDP, hiệu quả giữa các nước láng giềng. so với khoảng 15% ở Thái Lan và 19% ở Mặc dù Việt Nam được đánh giá tốt Trung Quốc, và khiến các nhà đầu tư toàn về yếu tố cơ sở hạ tầng của LPI (đứng cầu coi các chuỗi cung ứng tại Việt Nam thứ 44 trên thế giới), nhưng nhiều khía là kém tin cậy. Dưới góc độ năng lực cạnh cạnh khác của cơ sở hạ tầng giao thông tranh thương mại, chi phí logistics vẫn vận tải phải được quan tâm để bắt kịp chưa phải là động lực chính đối với đầu nhu cầu đang gia tăng nhanh chóng. Các tư trực tiếp từ nước ngoài hay trong nước. phương thức vận tải hiện tại đang quá tải Mặc dù đường cao tốc của Việt Nam bên trong và xung quanh các cụm kinh phải phát triển hơn nữa, nhưng cũng cần tế lớn và không kết nối tốt với nhau hoặc cân đối lại chi phí vận tải đường bộ (hình với các cửa ngõ thương mại lớn, phản thức vận tải hàng hóa trong nước tốn kém CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 145 nhất) để phát triển các cơ sở đa phương Nam đã bãi bỏ hạn mức số lượng lao động thức (bốc dỡ và lưu giữ hàng hóa trong các nước ngoài mà các công ty nước ngoài có kho có công suất cao) và tận dụng lợi thế thể thuê, và áp dụng các thủ tục mới cho của các phương thức vận tải hiệu quả về việc cấp phép lao động cho những người chi phí như vận tải đường thủy nội địa và đó. Các nhà quản lý, giám đốc điều hành đường sắt. Cũng cần cân đối lại chi phí xây và các chuyên gia vào Việt Nam dưới hình dựng cơ bản và bảo trì trong giao thông thức di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp vận tải để đảm bảo duy tu bảo dưỡng đầy được phép lưu trú với thời gian ban đầu là đủ và kịp thời các tài sản giao thông vận ba năm, sau đó phải xin gia hạn. Nhưng tải. Hiện nay chi tiêu công cho ngành vận còn nhiều việc phải làm để đáp ứng tốt tải rất mất cân đối, với khoảng 80% dành hơn nhu cầu của các doanh nghiệp toàn cho việc mở rộng (là chủ yếu) và bảo trì cầu trong việc đưa chuyên gia quốc tế vào riêng mạng lưới đường bộ. Trong khi đó, Việt Nam, vì bất cứ hạn chế nào cũng sẽ chi tiêu công chỉ đáp ứng khoảng 50-60% tác động đến tính hấp dẫn của Việt Nam nhu cầu bảo trì đường thủy quốc gia. Do với tư cách là một điểm đến cho sản xuất. vậy, trên mạng lưới đường thủy rộng lớn Nâng cao trình độ tiếng Anh, nhất của Việt Nam tại Đồng bằng sông Cửu là trong ngôn ngữ chuyên môn, thu hẹp Long và sông Hồng, các sà lan cỡ trung khoảng cách về kỹ năng của người lao ước tính chỉ đạt mức 100 tấn trọng tải động Việt Nam so với các tiêu chuẩn khu vào cuối năm 2010, dưới ngưỡng tối thiểu vực và quốc tế sẽ tạo nhiều cơ hội tốt hơn được quốc tế công nhận về hiệu quả kinh cho Việt Nam. Mặt khác, cần khuyến khích tế là 1.000 tấn trọng tải. Điều này làm doanh nghiệp và người Việt Nam đi ra tìm giảm độ tin cậy, hiệu quả về chi phí và lợi kiếm các cơ hội làm việc ở bên ngoài, nhất thế về môi trường của đường thủy so với là tại các thị trường có kết nối thương mại đường bộ. mạnh mẽ với Việt Nam. Kinh nghiệm của Ưu tiên cao trong chương trình của Ấn Độ và các nước đang phát triển tham Chính phủ trong tương lai sẽ là thúc đẩy gia hội nhập toàn cầu cho thấy đó có thể là lồng ghép quy hoạch tổng hợp về giao con đường hiệu quả để học hỏi và tiếp thu thông vận tải và logistics giữa các phương công nghệ, văn hóa và các tập quán tốt, cải thức, vùng địa lý và các chức năng của khu thiện khả năng làm việc trong môi trường vực công. toàn cầu. Cuối cùng, Việt Nam nên cải Kết nối con người đề cập đến sự dịch thiện thủ tục nhập cảnh cho khách du lịch chuyển của con người qua biên giới (cung nước ngoài vào Việt Nam để khai thác tốt cấp dịch vụ, giáo dục và du lịch). Việt hơn tiềm năng to lớn của ngành du lịch. 146 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ PHỤ LỤC 1 TƯƠNG QUAN THỰC TẾ GIỮA CÁC MỐI QUAN HỆ CHÍNH TRỊ VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ LỢI NHUẬN Nghiên cứu này ước lượng tương quan khi một doanh nghiệp không có quan hệ giữa các mối quan hệ chính trị, khả năng chỉ có 51% cơ hội vay được tiền, thì một tiếp cận tín dụng và kết quả hoạt động của doanh nghiệp có một quan hệ với chính doanh nghiệp tại Việt Nam, bằng cách cập quyền tỉnh có 58% cơ hội, và những doanh nhật kết quả trong một báo cáo trước đây nghiệp có hai và ba quan hệ có tương ứng của Malesky và Taussig (2008) 137 (M&T) 67% và 71% cơ hội. Các doanh nghiệp có theo một phương pháp tương tự. Sử dụng khả năng tiếp cận tốt hơn với tín dụng cách tiếp cận thực nghiệm hai giai đoạn, được phát hiện là không làm ăn có lãi hơn. M&T đã tìm thấy bằng chứng có ý nghĩa về Phân tích này ủng hộ kết luận của M&T là mặt thống kê rằng các mối quan hệ có ảnh các nhà đầu tư có lợi nhuận cao nhất ở Việt hưởng tới các quyết định phân bổ tín dụng Nam dường như đã bỏ qua hệ thống ngân ngân hàng ở Việt Nam (xem Bảng 2.7 của hàng chính thức, mà thích tài trợ cho hoạt Phụ lục này). Cập nhật phân tích của M&T, động của mình bằng thu nhập tái đầu tư với nhiều dữ liệu cập nhật hơn, nghiên cứu hoặc vốn vay không chính thức. này thậm chí còn nhận được kết quả mạnh Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ các mẽ hơn về cách mà các mối quan hệ gây cuộc điều tra Chỉ số Năng lực cạnh tranh ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng. cấp tỉnh giai đoạn 2009-2014 đối với khu Cụ thể là phân tích này khẳng định mối vực doanh nghiệp tư nhân trong nước. Các quan hệ có ý nghĩa thống kê mạnh mẽ giữa dữ liệu đại diện ở cấp tỉnh. Bộ dữ liệu chéo mối quan hệ về chính trị với khả năng tiếp lặp lại cuối cùng bao gồm 36.089 quan sát cận tín dụng. Kết quả cho thấy rằng trong trong khoảng thời gian năm năm.138 137 Malesky, E.J., và M. Taussig. 2008 “Tín dụng rót vào đâu? Thể chế, quan hệ và hiệu lực cho vay của ngân hàng ở Việt Nam”. Tạp chí Luật, Kinh tế và Tổ chức 25 (tháng 6) 535-78. 138 Khảo sát PCI bắt đầu được thực hiện từ năm 2006, nhưng câu hỏi về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bị thay đổi năm 2009, do vậy lấy dữ liệu cho toàn giai đoạn là không nhất quán. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 147 Quan hệ chính trị được xác định dựa Ước lượng tương quan trên các thông tin về quá trình làm việc Dạng rút gọn: Quan hệ giữa mối của một chủ doanh nghiệp trước khi quan hệ về chính trị, khả năng tiếp cận thành lập doanh nghiệp; bao gồm (i) tín dụng, kết quả thực hiện của doanh chủ sở hữu đã từng là cán bộ nhà nước nghiệp - ước lượng bình quân thông hoặc sĩ quan quân đội, (ii) chủ sở hữu thường tối thiểu (OLS) đã làm việc với tư cách một người quản lý trong doanh nghiệp DNNN, hoặc Ước lượng nhân quả (xử lý xu thế lựa (iii) chủ sở hữu đã làm việc với tư cách chọn tiếp cận tín dụng) một nhân viên trong một doanh nghiệp Giai đoạn đầu tiên: Ảnh hưởng của DNNN. Do đó, biến số này là một biến quan hệ chính trị tới khả năng tiếp cận tín giả cho biết một doanh nghiệp có một dụng của doanh nghiệp - quan hệ chính trong những đặc điểm này, hoặc một trị là một công cụ để tiếp cận tín dụng của biến phân loại cho thấy một doanh doanh nghiệp. nghiệp không có, có một hoặc cả ba đặc Giai đoạn thứ hai: Tác động của việc điểm này. Khả năng tiếp cận tín dụng doanh nghiệp có vay được vốn hay không được xác định là có một khoản vay từ (dự báo từ những giai đoạn đầu tiên) tới các ngân hàng chính thức (ngân hàng kết quả thực hiện của doanh nghiệp. thương mại nhà nước hoặc ngân hàng Tất cả các ước lượng kiểm soát đối với thương mại tư nhân). ảnh hưởng cố định của tỉnh (phản ánh sự Các biến số kết quả bao gồm: Khả khác biệt về chỉ số PCI, bản chất của thị năng sinh lời (thang điểm 1-5), tăng trường vốn vay cũng như trình độ phát trưởng trong đầu tư hoặc sự tăng trưởng triển) và ảnh hưởng cố định về thời gian về số lượng nhân viên. Kỹ thuật thực (về lạm phát và các chu kỳ kinh tế)140. nghiệm được sử dụng là ước lượng một Độ lệch chuẩn được điều chỉnh đối với biến số công cụ hai giai đoạn (sau đây đề phương sai thay đổi và tương quan trong cập tới là IV)139. cụm (phân cụm theo tỉnh). 139 Nghiên cứu của Malesky và Taussig sử dụng mô hình lựa chọn Heckman (ước tính khả năng tối đa), phụ thuộc nhiều vào giả định phi tuyến tính mà không xác định ra những hạn chế loại trừ. 140 Nghiên cứu của Malesky và Taussig bao gồm một chuỗi các biến theo địa phương nhưng không báo cáo về tác động cố định theo địa phương. Vì chúng tôi chủ yếu quan tâm đến tác động của quan hệ chính trị thay vì các biến địa phương, chúng tôi áp dụng mô hình tác động cố định nhằm loại bỏ khác biệt theo địa phương. 148 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Kết quả cho thấy các mối quan hệ nghiệp đều không tương quan với lợi chính trị có tác động mạnh và có ý nghĩa nhuận. Ước lượng IV, về thiên hướng lựa thống kê tới khả năng tiếp cận tín dụng chọn, cho thấy không có tác động nhân của doanh nghiệp. Trong ước lượng quả của khả năng tiếp cận tín dụng tới khả OLS với thước đo toàn diện về mối quan năng sinh lời. hệ này, giả định các biến khác không Các yếu tố quyết định quan trọng đổi, nếu có một mối quan hệ với chính khác đến lợi nhuận, theo dạng OLS rút quyền tỉnh thì xác suất có một khoản gọn, là ngành (chế tác và nông nghiệp là vay tăng khoảng 4,4%141. Trong khi đó, ít khả năng sinh lời hơn so với các dịch một doanh nghiệp không có quan hệ có vụ), giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác suất nhận được vốn vay là 51%, một và đặc biệt là quy mô việc làm. Điều thú doanh nghiệp có một quan hệ với chính vị là, khác với phân tích của M&T, mức quyền tỉnh có xác xuất 58%, và những vốn cao hơn (tính theo tổng tài sản) doanh nghiệp có hai và ba quan hệ có không liên quan tới khả năng sinh lời xác xuất tương ứng 67% và 71% . Mặc 142 lớn hơn. dù độ lớn của ảnh hưởng giảm đi (tới Sai lệch trong chọn mẫu là nguyên mức thấp là 3,0%), nhưng nếu chúng ta nhân chính gây ra quan ngại đối với loại tính tới ảnh hưởng cố định của tỉnh, thì hình phân tích này. Các doanh nghiệp hệ số của các mối quan hệ chính trị vẫn làm ăn có lãi chắc sẽ có nhiều thặng dư rất quan trọng. giữ lại để tái đầu tư, có tiềm năng bù đắp Xét về ảnh hưởng của khả năng tiếp cho mong muốn tìm kiếm tín dụng ngân cận tín dụng tới lợi nhuận của doanh hàng của mình. Nghiên cứu này đã tìm nghiệp, hồi quy dạng rút gọn cho thấy cách xử lý quan hệ nhân quả ngược này rằng cả khả năng tiếp cận tín dụng ngân bằng cách sử dụng kỹ thuật biến công cụ hàng lẫn “khả năng quan hệ” của doanh được đề cập ở trên. 141 Tác động biên trong nghiên cứu của Malesky và Taussig là 3,6%. 142 Để ước tính thuận tiện, chúng tôi áp dụng mô hình tuyến tính cho mọi ước tính. Thực chất, mô hình probit cho thấy quan hệ phi tuyến tính với tác động biên giảm xuống theo các cấp độ quan hệ chính trị. CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 149 BẢNG 2.7. Các kết quả chính Các biến số chính M&T Báo cáo hiện hành Các biến quan hệ chính trị (công cụ) Tỷ trọng các doanh nghiệp có quan hệ với chính quyền địa phương 0,320 0,287 Tỷ trọng các doanh nghiệp có 1 quan hệ 0,316 0,274 Tỷ trọng các doanh nghiệp có 2 quan hệ 0,004 0,012 Tỷ trọng các doanh nghiệp 3 có quan hệ 0,000 0,001 Tỷ trọng các doanh nghiệp có tín dụng * biến độc lập) 0,512 0,546 Kết quả hoạt động của doanh nghiệp (biến kết quả) Lợi nhuận hoặc thua lỗ ròng sau thuế và chi hoạt động (thang 8 điểm trong năm 2006, nhưng thang 5 điểm trong giai đoạn 2009-2014) 4,37 3,50 Quy mô việc làm (8 loại) 2,98 2,69 Quy mô vốn (8 loại) 2,87 3,09 Chiến lược thực nghiệm Các biến kiểm soát doanh nghiệp khác Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, số năm hoạt động của doanh nghiệp, cổ phần hóa, cổ phần thuộc sở hữu của Chính phủ, ngành Các biến kiểm soát tỉnh khác PCI, tỷ trọng tín dụng Ảnh hưởng cố định của doanh nghiệp của tỉnh nhà nước, phân bố doanh nghiệp Phương pháp được sử dụng để xử lý việc lựa chọn tín dụng Lựa chọn Heckman Biến công cụ Kỳ quan sát 2006 2009-2014 Số quan sát 6319 36089 Ảnh hưởng của quan hệ chính trị tới tín dụng (ước lượng giai đoạn đầu) Mối quan hệ (biến giả) 0,034** 0,054*** Mối quan hệ (biến quy mô) 0,036** 0,044*** Ảnh hưởng của quan hệ chính trị tới khả năng sinh lời143,144 0,0431 0,006 (ước lượng dạng rút gọn) 143 Khác biệt về quy mô của hệ số có thể do thang lợi nhuận khác giữa các năm (8 mức năm 2006 nhưng chỉ 5 mức từ năm 2009 trở đi). 144 Đối với mọi ước tính, chỉ tiêu về quan hệ theo thang điểm được sử dụng để khai thác sự khác biệt. 150 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Ảnh hưởng của tín dụng tới khả năng sinh lời 0,046 0,308 (ước lượng giai đoạn thứ hai) Ảnh hưởng của tín dụng tới tăng trưởng đầu tư 0,0894*** 0,112*** (giữa năm t và t-1) (ước lượng giai đoạn thứ hai) * p<0,05, ** p<0,01, *** p<0,001 PHỤ LỤC 2.1 BẢNG 2.8. Một số lĩnh vực kinh doanh nông nghiệp và tiềm năng nâng cấp tại Việt Nam Lĩnh vực Lý do chính để lựa chọn Các nhà máy xay sát • Ít có nhu cầu đầu tư vào nhà máy xay sát gạo nói chung: các nhà đầu tư trong nước gạo đặc sản tiếp tục mở rộng các nhà máy và có vẻ đã tiếp cận được với nguồn vốn, công nghệ và các kỹ năng cần thiết • Có đủ các loại gạo thông thường cho những người mua hiện tại từ các nhà máy địa phương • Các nhà đầu tư đang quan tâm đến việc xây dựng các nhà máy sản xuất gạo đặc sản (thơm, nếp,...), nếu chính quyền địa phương và các nhóm nông dân sẵn sàng hợp tác với họ để tổ chức nông dân trồng các giống lúa đó • Nhà đầu tư nhìn thấy nhu cầu và giá cả đang tăng lên và muốn đảm bảo nguồn cung • Đối với Việt Nam, các khoản đầu tư này có tiềm năng giúp tăng xuất khẩu gạo có giá trị cao hơn, nâng cao thu nhập của người nông dân và giảm chi phí (vì các nhà đầu tư muốn hợp tác với nông dân để đưa vào các loại giống mới, giảm đến mức tối thiểu sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu và cải tiến về khoa học nông nghiệp) CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 151 Lĩnh vực Lý do chính để lựa chọn Sản xuất các sản phẩm • Nhu cầu đối với các sản phẩm không có gluten đang tăng lên làm tăng nhu cầu toàn từ gạo cầu đối với các sản phẩm từ lúa gạo • Các doanh nghiệp dẫn đầu hoặc các nhà đầu tư có công nghệ giải phóng gluten mới nhất và tình báo thị trường có thể hỗ trợ khai thác thị trường này • Những hạn chế thông thường về vận chuyển các mặt hàng cồng kềnh hoặc dễ vỡ có thể hạn chế một số cơ hội, nhưng với các công ty lương thực toàn cầu đang tìm cách khai thác xu hướng tăng trưởng này, thì Việt Nam có thể là một sự lựa chọn đương nhiên Các nhà máy sản xuất • Các nhà đầu tư nhìn thấy ít giá trị trong việc đầu tư vào các nhà máy chế biến cà phê cà phê đặc sản robusta: xay ướt hoặc khô chuyên nghiệp không làm tăng thêm đủ giá trị vào hạt cà (Arabica) phê, hạt cà phê chế biến vượt chuẩn của người nông dân • Các nhà đầu tư quan tâm tới việc xây dựng các nhà máy cà phê arabica tại những vùng phù hợp, nếu chính quyền địa phương và các nhóm nông dân sẵn sàng hợp tác với họ để tổ chức nông dân trồng nhiều cà phê arabica hơn • Các khoản đầu tư có tiềm năng giúp tăng xuất khẩu cà phê có giá trị cao hơn, nâng cao thu nhập của người nông dân, và giảm chi phí (với các loại giống cải tiến, sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, và khoa học nông nghiệp) • Các vùng phù hợp với cà phê arabica là các vùng xa xôi của Tây Nguyên và vùng cao phía Bắc, nơi mà người nông dân có ít cơ hội về thu nhập hơn Các trang trại trái cây, • So với các nước xuất khẩu nông sản hàng đầu khác, Việt Nam hiện xuất khẩu khối rau và hoa -- Lưu kho, lượng hạn chế trái cây, rau và hoa tươi phân loại, và đóng gói • Ngay cả đối với các thị trường trong nước, các hoạt động lưu kho lạnh, vận chuyển và đóng gói hiện đại kém phát triển đến mức đáng ngạc nhiên • Thu hút các công ty hàng đầu để giúp thiết lập các trung tâm hiện đại về vận chuyển và đóng gói các sản phẩm tươi ở gần sân bay Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu, sẽ tạo cơ hội tăng thu nhập cho người nông dân sản xuất trái cây, rau, và hoa của Việt Nam 152 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Lĩnh vực Lý do chính để lựa chọn Trái cây và rau - • Tương tự như vậy, việc phát triển các cơ sở chế biến trái cây và rau (nước ép/khô/đóng Chế biến sâu hộp/đông lạnh) sẽ hỗ trợ mở rộng xuất khẩu và giúp người nông dân tạo ra nguồn thu cao hơn so với bán sản phẩm tươi trong mùa thu hoạch Nuôi trồng thủy sản - • Nhiều doanh nghiệp trong nước đã làm tốt, mở rộng nhanh chóng Sơ chế • Lĩnh vực này có thể được hưởng lợi từ khoản đầu tư mới vào công nghệ mới nhất, tiếp cận thị trường, thương hiệu,... • Cơ hội đặc biệt trong các lĩnh vực mới mà Việt Nam chưa phát triển được chuyên môn quan trọng: ví dụ canh tác trên biển, nuôi trồng rong biển Nuôi trồng thủy sản - • Cơ hội lớn để thu hút các nhà đầu tư có công nghệ và bí quyết để khai thác các phân Chế biến sâu khúc có giá trị cao chưa phát triển, chẳng hạn như cá hun khói • Cũng có cơ hội để thu hút các nhà đầu tư có công nghệ và bí quyết để phát triển các cơ sở cải tiến để chế biến dầu cá và bột cá • Bất chấp khối lượng, các doanh nghiệp sản xuất thức ăn vẫn phàn nàn rằng chất lượng bột cá hiện nay ở Việt Nam kém hơn và họ vẫn cần phải nhập khẩu bột cá Nguồn: McKenna (2015), dựa theo IFC. BẢNG 2.9. Đơn giá các nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam so với mức trung bình của thế giới Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu Doanh thu xuất khẩu trung bình, USD / tấn Thế giới Việt Nam Chênh lệch giá trị Gạo $639 $514 $125 (20%) Sản phẩm thủy sản nuôi trồng $2.100 $1.967 $133 (6%) Cao su $5.307 $4.189 $1.118 (21%) Cà phê $4.037 $2.191 $1.846 (46%) Chè $3.333 $1.594 $1.739 (52%) Nguồn: McKenna (2015), dựa theo IFC (FAOSTAT, & Niên giám thống kê Thủy sản và nuôi trồng thủy sản của FAO năm 2012, Bản đồ thương mại UNCTAD/ITC). CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 153 BẢNG 2.10. Các nhà cung cấp toàn cầu chính về phụ tùng xe cơ giới tại Việt Nam Công ty Sản phẩm Quốc tịch Năm đầu tư lớn Sumitomo, nhiều Dây dẫn điện và linh kiện dây dẫn điện Nhật Bản Nhiều năm công ty khác nhau bao gồm Sumiden VN Automotive Wire; Sumi-Hanel Wiring Systems; SEWS Components Yazaki, Dây dẫn điện và linh kiện dây dẫn điện Nhật Bản 2001 Hitachi Cable Dây dẫn điện Nhật Bản 2008 Denso San Pham Các bộ phận động cơ khác nhau, cụm chân ga,... Nhật Bản 2001 Bridgestone Lốp xe chở khách Nhật Bản 2014 Yokohama Lốp xe máy, xe tải nhẹ và xe công nghiệp Nhật Bản 1997 IRC Lốp xe máy Nhật Bản 1997 Kumho Tires Lốp xe chở khách Hàn Quốc 2008 Hyundai Kefico Bộ cảm biến và các thiết bị truyền động cho xe Nhật Bản 2010 Toyota Boshoku Ghế và các bộ phận nội thất; túi khí bên rèm Nhật Bản 1996 và 2004 Robert Bosch Dây truyền lực sử dụng để truyền tải biến thiên liên tục Đức 2008: (CVT) trong xe ô tô. Phần mềm nhúng và thiết kế cơ khí, Hệ thống xăng cũng như các dịch vụ CNTT và các dịch vụ dựa vào CNTT 2011: 2011: cho khách hàng trong nước và khu vực. Kỹ thuật và giải pháp kinh doanh Asahi Denso Công tắc đánh lửa và các ổ khóa cho xe máy Nhật Bản 2006 Exedy Bộ ly hợp cho xe máy Nhật Bản 2006 Kyocera Việt Nam Linh kiện và bộ kết nối bằng gốm Nhật Bản 2014 Toyoda Gosei Túi cho các mô-đun túi khí Nhật Bản 2005 154 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ BẢNG 2.11. Phân loại lĩnh vực đầu tư Cấm đối với tất cả Có điều kiện đối với tất cả Chỉ có điều kiện đối với các nhà đầu tư các nhà đầu tư các nhà đầu tư nước ngoài • Các dự án gây phương hại • Các ngành ảnh hưởng đến • Đài phát thanh và truyền hình đến quốc phòng, an ninh và quốc phòng, an ninh và trật • Sản xuất, xuất bản và phân phối các sản lợi ích công cộng tự xã hội phẩm văn hóa • Các dự án gây phương hại • Ngân hàng và tài chính • Khai khoáng và chế biến khoáng sản đến truyền thống lịch sử và • Các ngành tác động đến sức • Dịch vụ viễn thông và Internet văn hóa và đạo đức khỏe cộng đồng • Mạng lưới bưu chính công cộng, dịch vụ • Các dự án gây phương hại • Văn hóa, thông tin, báo chí bưu chính và chuyển phát đến sức khỏe con người hay và xuất bản • Xây dựng và vận hành cảng và sân bay phá hoại tài nguyên thiên • Dịch vụ giải trí • Vận tải hàng hóa và hành khách nhiên và môi trường • Bất động sản • Thủy sản • Dự án xử lý chất thải độc hại • Khai khoáng và khai thác • Sản xuất thuốc lá nhập khẩu các nguồn tài nguyên thiên • Bất động sản • Các dự án khác mà pháp luật nhiên • Xuất, nhập khẩu và phân phối cấm • Giáo dục và đào tạo • Giáo dục và đào tạo • Các lĩnh vực khác theo quy • Bệnh viện và phòng khám định của pháp luật • Các lĩnh vực khác theo điều ước quốc tế CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 155 PHỤ LỤC 2.2 Phụ lục này xây dựng khung khổ hạch vào năm 1989 được giả định là gấp đôi quy toán tăng trưởng để ước lượng đóng góp mô GDP. Số liệu tích luỹ vốn sau đó được của vốn (vật chất và con người), lao động mở rộng đến năm 2013, sử dụng phương và năng suất yếu tố tổng hợp (TFP) đối với pháp kê khai thường xuyên. GDP và tăng trưởng năng suất lao động trong dài hạn. 2. Kt = (1 – tỷ lệ khấu hao hình học) Kt-1 Điểm khởi đầu là hàm sản xuất Cobb- + Tổng vốn đầu tư cố định (t - 1). Douglas tân cổ điển chuẩn tắc với giả định năng suất không đổi theo quy mô: Chia cả 2 vế của phương trình 1 cho Ytα và suy ra Yt bằng 1. Yt = At Ktα (Lt Ht) (1-α) 3. Yt = (Kt /Yt)α/(1- α)(LtH t)Zt Trong đó, Y là GDP thực, K là tích luỹ vốn vật chất, A là phần dư Solow đại diện Trong đó Zt = At1/(1-α) năng suất nhân cho TFP, α là tỷ trọng tích luỹ vốn trong tố tổng hợp được đo bằng đơn bị tăng-lao sản lượng dưới điều kiện cạnh tranh hoàn động (labor-augmenting units) hảo, L là lực lượng lao động có việc làm, và Chia cả 2 vế của phương trình 3 cho L, H đo lường vốn nhân lực dựa trên tích luỹ thu được giáo dục và hoàn trả giáo dục. (Một biến đại diện thay thế chính xác hơn cho vốn 4. Yt /Lt = (Kt /Yt)α/(1- α)H t Zt nhân lực cũng sẽ bao gồm cả việc “học đi đôi với hành” nhưng lại không có số liệu Vế trái của phương trình 4 là sản lượng này), vì vậy, L*H có thể được xem như lao cho một lao động hay năng suất lao động. động hiệu quả. Toàn bộ số liệu, ngoại trừ số liệu S được Theo Klenow and Rodriguez-Clare lấy từ Tổng cục Thống kê (GSO). Số liệu (1997), H được định nghĩa xa hơn, = e0.rS, về S, số năm học bình quân có được cho S là số năm đi học bình quân của một dân số từ 15 tuổi trở lên, có được từ dữ người lao động và r là tỷ lệ hoàn trả khi liệu cập nhật của Barro-Lee (2013) về giáo tăng một đơn vị S. dục. Tần suất của dữ liệu Barro-Lee là tần Khi tích luỹ vốn ban đầu của Việt Nam suất theo mỗi 5 năm và số liệu mở rộng 156 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ đến năm 2010. Số liệu hàng năm trong 5. Tăng năng suất lao động = tăng mỗi giai đoạn 5 năm được lấp đầy bằng trưởng TFP + α/(1 –α)*tỷ lệ tăng trưởng việc sử dụng giả định về tỷ lệ tăng trưởng vốn-sản lượng + tăng trưởng vốn nhân lực hình học không đổi trong giai đoạn đó. Giả định r = 0,1, là giả định chung Sử dụng phương trình 5 và giả định tốc trong nghiên cứu. độ tăng GDP bình quân là 6,1% trong giai Từ Phương trình 4, tỷ lệ tăng năng suất đoạn 2015-2035, đưa ra kết quả sau: lao động có thể được viết như sau: 1990–2000 2000–2013 2013-2035 Tăng năng suất lao động (GDP trên mỗi lao động) 5,2% 3,8% 5,6% Tăng trưởng vốn nhân lực 1,6% 1,5% 1,3% α = 0,4 Tăng trưởng TFP 4,2% 0,1% 3,6% α/(1 –α)*Tỷ lệ tăng trưởng vốn-sản lượng -0,5% 2,2% 0,5% Đóng góp của tăng TFP đối với tăng trưởng năng suất lao động 79,8% 1,7% 65,2% Đóng góp về độ sâu của vốn -10,2% 57,3% 9,2% Đóng góp của tăng vốn lao động 29,8% 40,1% 24,2% α = 0,33 Tăng trưởng TFP 4,0% 0,6% 3,8% α/(1 –α)*Tỷ lệ tăng trưởng vốn-sản lượng -0,4% 1,6% 0,4% Đóng góp của tăng TFP đối với tăng trưởng năng suất lao động 77,0% 16,5% 67,7% Đóng góp về độ sâu của vốn -7,6% 42,2% 6,8% Đóng góp của tăng vốn lao động 29,8% 40,1% 24,2% α = 0,33 vào năm 1990 tăng dần dần đến 0,38 vào năm 2014 và 0,42 vào năm 2035* Tăng trưởng TFP 3,8% 0,0% 3,1% α/(1 –α)*Tỷ lệ tăng trưởng vốn-sản lượng -0,5% 2,2% 0,5% Đóng góp của tăng TFP đối với tăng trưởng năng suất lao động 72,1% 0,1% 55,0% Đóng góp về độ sâu của vốn -2,9% 58,8% 19,2% Đóng góp của tăng vốn lao động 29,8% 40,1% 24,2% CHƯƠNG 2. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC TƯ NHÂN 157 Lưu ý: (1) r = 0,1, là giả định chuẩn trong nghiên cứu về tỷ lệ hoàn trả giáo dục Mincer. (2) Tăng trưởng GDP bình quân hàng năm cho giai đoạn 2015–35 được giả định ở mức 6,1%. (3) Tăng trưởng tích luỹ vốn hàng năm bình quân cho giai doạn 2015–35 được giả định ở mức 6,9% (so với mức 8,5% cho giai đoạn 1990–2015). (4) tăng trưởng vốn lao động hàng năm bình quân cho giai đoạn 2015–35 = 1,4 % (so với 1% cho giai đoạn 1990–2015). (5) Tăng lao động bình quân hàng năm giai đoạn 2015–35 = 0.5% (so với mức 2% cho gia đoạn 1990–2015). * α tăng dần dần là hàm sản xuất tăng do tập trung vốn nhiều hơn với thay đổi cấu trúc của nền kinh tế từ làm nông sang công nghiệp và dịch vụ. tính phù hợp nền tảng năng lực học hỏi môi trường thuận lợi kỹ năng cạnh tranh công nghệ chất lượng dỡ bỏ quy định hạn chế đổi mới sáng tạo năng động số lượng thành công tập trung nguồn lực nhu cầu về tri thức 159 Thông điệp chính 164 1. Việt Nam đang ở đâu về năng lực đổi mới sáng tạo 164 Nền tảng i – nhu cầu về tri thức trong các doanh nghiệp 1.1. 168 Nền tảng ii – năng lực học hỏi công nghệ của các doanh nghiệp 1.2. 171 Nền tảng iii - số lượng, chất lượng và tính phù hợp 1.3. của các sản phẩm tri thức tiên tiến 173 Nền tảng iv - chất lượng và kỹ năng phù hợp 1.4. của lực lượng lao động 174 2. Nhu cầu đổi mới sáng tạo từ phía cầu (doanh nghiệp) 174 2.1. Tạo sự năng động cho hầu hết các doanh nghiệp 177 Nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam 2.2. 185 Môi trường thuận lợi cho tích lũy tri thức và vốn vật chất 2.3. 196 3. Đổi mới sáng tạo từ phía cung 197 Tăng đầu tư, tập trung nguồn lực cho các nhà nghiên cứu giỏi nhất 3.1. và có hiệu suất cao nhất của quốc gia 207 Dỡ bỏ quy định hạn chế đối với giáo dục đại học để có nhiều 3.2. nhà cung cấp hơn có thể cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của sinh viên 219 Các chỉ số bảo đảm thành công, hướng tới một hệ thống giáo dục 3.3. với các trường đại học đẳng cấp thế giới 220 4. Thay cho lời kết: hướng tới một nền kinh tế dựa vào đổi mới sáng tạo XÂY DỰNG NĂNG LỰC CHƯƠNG ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 3 THÔNG ĐIỆP CHÍNH K hát vọng về phát triển kinh tế trưởng của Việt Nam là nhờ vào mở rộng của Việt Nam đòi hỏi phải đẩy quy mô vốn và lực lượng lao động, nhưng nhanh tốc độ tăng trưởng của những giới hạn về khả năng huy động, nền kinh tế. Như chương trước đã cho sử dụng nguồn vốn và những thay đổi về thấy, tăng trưởng GDP chủ yếu phải dựa nhân khẩu học hiện đang khép lại phương vào tăng năng suất lao động. Đến lượt án lựa chọn này. Tăng trưởng trong tương mình, phần lớn tăng năng suất lao động lai của Việt Nam sẽ phải nhờ vào chất cần phải dựa vào tăng trưởng về năng suất lượng nguồn vốn và lực lượng lao động các nhân tố tổng hợp (TFP), là những làm việc thông minh, hiệu quả hơn. phương thức mới và tốt hơn để kết hợp Làm thế nào để Việt Nam thực hiện giữa lao động và vốn. Từ năm 1990, tăng được điều này? Đi theo con đường đã 160 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ được thảo luận trong chương trước: cải khác có được từ việc nâng cao chất lượng, thiện về chính sách, loại bỏ các méo mó, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ tốt hơn so phân bổ tốt hơn các yếu tố sản xuất và tạo với những gì đã có của ngày hôm nay. Các một sân chơi bình đẳng có thể tạo ra động doanh nghiệp sẽ sản xuất ra các sản phẩm lực ban đầu cho sự tăng trưởng bền vững mà trước đây không tồn tại và áp dụng các và cao hơn. Tuy nhiên, chỉ những điều này kỹ thuật sản xuất mà trước đây chưa được thôi thì chưa đủ cơ sở để tăng năng suất và thử nghiệm. Quá trình liên tục tìm kiếm tăng trưởng bền vững trong dài hạn. và thử nghiệm các công nghệ mới để cải Tăng trưởng nhanh và bền vững cần tiến sản xuất là trung tâm của một nền phải được bổ sung bằng tinh thần học hỏi kinh tế dựa vào đổi mới sáng tạo mà ở đó sâu rộng của những người lao động tại các thành công được thể hiện bằng năng suất doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu, giảng các nhân tố tổng hợp. viên và sinh viên để không ngừng mang Quá trình học hỏi như vậy đòi hỏi các lại những tri thức mới được áp dụng vào doanh nghiệp (phía cầu) phải thể hiện sản xuất. Điều này đòi hỏi người lao động được nhu cầu cấp bách đối với công nghệ phải xử lý tri thức và kỹ năng để trong mỗi mới, đồng thời nâng cao khả năng hấp thụ giờ làm việc, họ sẽ sản xuất ra những hàng và sử dụng công nghệ. Có thể đạt được điều hóa và dịch vụ có giá trị hơn gấp nhiều lần này một phần từ việc đặt các doanh nghiệp so với những gì mà họ tạo ra ngày hôm dưới áp lực cạnh tranh lớn hơn (Nền tảng I nay. Quá trình này đòi hỏi phải có sự hỗ - Hộp 3.1). Lợi ích cũng có được từ việc hỗ trợ của các thể chế cho phép cập nhật liên trợ các doanh nghiệp xác định, lựa chọn, tục các kiến thức và kỹ năng. thích ứng và sử dụng tri thức và công nghệ Trong một nền kinh tế dựa vào đổi mới (Nền tảng II), bao gồm cả việc bảo đảm sáng tạo, tri thức mới được sử dụng trong môi trường lành mạnh và thuận lợi cho đổi hầu hết các ngành kinh tế và các doanh mới sáng tạo. Về phía cung, đòi hỏi nâng nghiệp. Một số doanh nghiệp tiến hành cao chất lượng và tính phù hợp của các nghiên cứu và triển khai (R&D) theo kiểu nghiên cứu và triển khai (R&D). Những truyền thống. Những doanh nghiệp khác vấn đề tăng cường khác bao gồm cải tiến đôi khi nâng cấp công nghệ thông qua vốn hệ thống đào tạo nguồn nhân lực tiên tiến đầu tư hoặc tổ chức lại lao động. Một số (Nền tảng III) như hệ thống giáo dục đại giá trị gia tăng được tạo ra từ việc tăng sản học (Nền tảng IV). Sự thành công cũng bao lượng, tạo ra nhiều sản phẩm hơn với chi gồm cả việc đảm bảo phía cung và phía cầu phí đầu vào ít hơn; một số giá trị gia tăng được liên kết với nhau một cách thích hợp. CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 161 HỘP 3.1. Bốn nền tảng của một nền kinh tế dựa vào đổi mới sáng tạo Nền tảng I: Nâng cao nhu cầu về tri thức trong các doanh nghiệp, chủ yếu bằng việc tăng áp lực cạnh tranh trong môi trường hoạt động kinh doanh. Việc có quá nhiều các yếu tố phi kinh tế (mối quan hệ về chính trị, tính kém hiệu quả của bộ máy hành chính, thiếu sức ép cạnh tranh) có nghĩa là các doanh nghiệp không phải là nhà sản xuất tốt nhất vẫn có thể tồn tại, mà đôi khi lại tồn tại một cách dễ dàng. Các doanh nghiệp không cần tăng năng suất lao động để đảm bảo cho sự sống còn của mình, vì vậy năng suất lao động đã bị đình trệ. Tăng áp lực cạnh tranh sẽ buộc các doanh nghiệp tìm kiếm tri thức để tiếp tục kinh doanh. Nền tảng II: Giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực “học hỏi công nghệ”. Quá trình học hỏi từng bước này dạy cho các doanh nghiệp biết cách sử dụng các quy trình công nghệ và công nghệ sản xuất sản phẩm đang được sử dụng ở nơi khác. Quá trình này cũng tạo lợi thế cho các doanh nghiệp có khả năng học hỏi nhanh nhất và chuẩn bị cho họ sẵn sàng tìm kiếm những tri thức tiên tiến nhất và mới trên phạm vi thế giới. Nền tảng III: Nâng cao việc tạo ra tri thức và đào tạo nguồn vốn nhân lực tiên tiến, cũng như số lượng, chất lượng và tính phù hợp của hoạt động R&D. Giáo dục đại học145 và khu vực nghiên cứu phải được mở rộng và nâng cao chất lượng, đồng thời phải tạo dựng và tăng cường sự kết nối với phần còn lại của thế giới. Các viện nghiên cứu công lập và các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam, cần phải có được sự năng động mới, đáp ứng nhu cầu về tri thức và kỹ năng phù hợp. Nền tảng IV: Không ngừng cải tiến chất lượng và tính phù hợp của kỹ năng trong lực lượng lao động, thông qua tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu và tính năng động trong giáo dục đại học. Người lao động ở trình độ trung bình nâng cao kỹ năng và nguồn vốn nhân lực của mình bằng cách hoàn thành tốt hơn và nhiều chương trình giáo dục hơn với nhiều môn học hữu ích hơn về mặt kinh tế. Những người lao động này làm việc tại các doanh nghiệp không chỉ với những kỹ năng hiện tại, mà với tư cách những người học tập suốt đời, cập nhật tri thức và kỹ năng của mình để theo kịp những người đi đầu trong các lĩnh vực và ngành của mình. 145 Trong chương này, thuật ngữ “giáo dục đại học” sẽ được dùng để chỉ tất cả bậc giáo dục sau bậc trung học chính thức được công nhận. Các tổ chức giáo dục đại học bao gồm các trường đại học, cao đẳng, các cơ sở kỹ thuật sau trung học, cơ sở dậy nghề. Thuật ngữ được dùng để nhấn mạnh rằng các trường đại học và giáo dục trình độ đại học không phải là tiêu điểm duy nhất của chính sách trong phân ngành giáo dục này. 162 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia phải tăng cường hệ thống đổi mới sáng (NIS) với ý nghĩa cơ bản nhất, bao gồm tạo quốc gia để việc tạo ra và sử dụng tri các tổ chức và các chính sách cho phép thức có hiệu quả hơn. các doanh nghiệp và người lao động sản Sự gia tăng các hiệp định thương mại, xuất theo những cách thức mới và tốt hơn, như Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình không ngừng bổ sung tri thức cho các sản Dương sẽ có tác động tới việc tạo ra tri phẩm. Lúc đầu, nhiều tri thức mới sẽ là thức tại Việt Nam. Điều này sẽ bãi bỏ các những tri thức đã tồn tại ở nơi nào đó trên quy định hạn chế về thị trường lao động thế giới, nhưng là mới đối với Việt Nam; và cho phép các doanh nghiệp nhập khẩu sau đó ngày càng có nhiều hơn tri thức kỹ năng. Nhưng để tránh là một nước có mới ở tầm thế giới được ứng dụng. Một số mức lương thấp và cung cấp lao động kỹ trong những tri thức mới đó lại được tạo năng yếu kém trong Hiệp hội các quốc gia ra tại Việt Nam thông qua nghiên cứu và Đông Nam Á (ASEAN), Việt Nam phải triển khai trong các doanh nghiệp và các phát triển thành công hệ thống đổi mới trường đại học. sáng tạo quốc gia. Điều này sẽ giúp Việt Để hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia Nam thu hẹp khoảng cách (đang có nguy hoạt động tốt là cả một quá trình lâu dài, cơ nới rộng ra) về công nghệ và tri thức mất nhiều thập kỷ. Hệ thống đổi mới sáng với các nền kinh tế phát triển nhanh và tạo quốc gia của Việt Nam còn yếu và góp thịnh vượng trên thế giới. Hai mươi năm phần không đáng kể vào kết quả đầu ra tới sẽ chứng kiến những thách thức chưa hoặc tăng trưởng. Nếu được bắt đầu cải từng có trên thế giới. Sự ứng phó của Việt tiến ngay từ bây giờ, thì hệ thống này có Nam đối với biến đổi khí hậu, hiện đại hoá thể đủ mạnh để phát triển. Một số doanh nông nghiệp, cũng như những quan ngại nghiệp bị kìm hãm không phát triển được về môi trường và năng lượng sẽ đòi hỏi do thiếu năng lực R&D trong nước. Nhưng Việt Nam phải có khả năng chắt lọc được thất bại trong việc tận dụng hiệu ứng lan những tri thức tốt nhất (và liên tục được tỏa từ các khoản đầu tư vào tri thức trong cải tiến) trên toàn cầu. hiện tại đang làm cho các doanh nghiệp bị Sự phát triển nhanh chóng của công bó buộc hơn. Do các doanh nghiệp đang nghệ thông tin, robot và trí tuệ nhân tạo ngày càng có nhu cầu sử dụng nhiều tri sẽ đặt ra những thách thức và cơ hội đối thức hơn, nên R&D sẽ đóng vai trò quyết với các ngành sản xuất và thông tin liên định hơn đối với năng suất và khả năng lạc trong nước. Việt Nam là một nền cạnh tranh. Ngay từ bây giờ, Việt Nam cần kinh tế ngày càng mở cửa nhiều hơn, bị CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 163 phụ thuộc vào thị trường quốc tế và phải cho đến nay Chính phủ Việt Nam vẫn là cạnh tranh trên toàn cầu. Những đột phá một đối tác yếu và không nhất quán đối mạnh mẽ về công nghệ ở bất cứ nơi nào với doanh nghiệp và thực hiện cải cách trên thế giới cũng sẽ có ảnh hưởng đến chưa đầy đủ đối với hệ thống giáo dục đại Việt Nam, nhưng với một hệ thống đổi học và nghiên cứu. Cả hai lĩnh vực này mới sáng tạo quốc gia hiện đại sẽ chuẩn cần tăng cường tính năng động hơn nữa bị sẵn sàng cho Việt Nam phát huy tối đa để đáp ứng được những thách thức trong được những cơ hội, đồng thời quản lý 20 năm tới. được những thách thức này. Chương này sẽ đánh giá hiện trạng Để tăng trưởng năng suất nhanh hơn của hệ thống đổi mới sáng tạo và đề làm nền tảng cho sự thịnh vượng, đòi xuất một chương trình nghị sự để hoàn hỏi phải có một cam kết rõ ràng đối với thiện hệ thống này. Trước tiên đánh giá phát triển khu vực tư nhân năng động. năng lực đổi mới sáng tạo của Việt Nam Cải cách căn bản hệ thống giáo dục đại đang đứng ở đâu. Tiếp theo là xem xét học, nơi đào tạo ra nguồn nhân lực bậc phía cầu của đổi mới sáng tạo, cả nhu cầu cao cũng đòi hỏi phải có sự cam kết rõ tri thức và năng lực hấp thụ của doanh ràng tương tự. Việt Nam cũng cần bảo nghiệp và những đề xuất cải thiện. Sau đảm một môi trường kinh doanh và giáo đó xem xét làm thế nào để phía cung tri dục cởi mở đối với những ý tưởng mới và thức và những kỹ năng từ giáo dục đại khuyến khích chấp nhận rủi ro. Những học và nghiên cứu có thể cải thiện tốt yếu tố này đóng vai trò cốt yếu trong việc nhất. Phần cuối của chương này đề xuất tạo ra sự tăng trưởng nhanh chóng ở một một cách tiếp cận ba giai đoạn phát triển số nền kinh tế, như Hàn Quốc, Xinh-ga- năng lực đổi mới sáng tạo với mục tiêu po, Trung Quốc (Các hình mẫu, Hộp 3. xây dựng một nền kinh tế dựa vào đổi 2) và Đài Loan (Trung Quốc). Tuy nhiên, mới sáng tạo. HỘP 3.2. Đâu là hình mẫu của Việt Nam? Các nền kinh tế Đông Á có thể đưa ra các bài học cho Việt Nam. Hàn Quốc và Xinh- ga-po chẳng hạn đã chứng minh là thành công về chuyển đổi giữa các ngành và thúc đẩy các ngành có giá trị gia tăng cao. 164 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Hàn Quốc: Với dân số 50,2 triệu người, có vẻ gần gũi hơn với Việt Nam về quy mô so với Xinh-ga-po hoặc Trung Quốc. Nhưng con đường xây dựng năng lực đổi mới sáng tạo của các nước là khác nhau. Có một sự khác biệt quan trọng là Hàn Quốc dựa rất ít vào đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và phát triển các doanh nghiệp tiên phong trong nước ngay từ đầu. Chính phủ Hàn Quốc có sự độc lập và năng lực kỷ cương rõ ràng để thực thi chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp dựa trên kết quả hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp này. Điều này đã góp phần tạo ra sự diệu kỳ của Hàn Quốc. Kinh nghiệm của Việt Nam với các doanh nghiệp nhà nước cho thấy Chính phủ không có sự độc lập và năng lực đó. Xinh-ga-po: Với sự hiện diện của công ty đa quốc gia (MNC) lớn và có năng lực dịch chuyển lên các nấc cao hơn trong chuỗi giá trị, Xinh-ga-po có tiềm năng cung cấp nhiều bài học về việc làm thế nào để hội nhập vào các chuỗi giá trị toàn cầu (GVCs) và phát triển các ngành dịch vụ. Với dân số 5,4 triệu người, Xinh-ga-po có thể được xem như là một mô hình cho Hà Nội (7,1 triệu dân) và Thành phố Hồ Chí Minh (12,8 triệu dân). Giống như Nhật Bản và Hàn Quốc, Xinh-ga-po đã rất coi trọng việc nâng cấp khu vực tư nhân với sự nhấn mạnh vào tăng năng suất và cải thiện chất lượng. Trung Quốc: Giống như Việt Nam, Trung Quốc phải đối mặt với những thách thức lớn trong việc phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo tự chủ, chất lượng cao để hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước; mô hình phát triển của Trung Quốc dựa nhiều vào FDI. Tuy nhiên, khác với Việt Nam, với dân số 1,4 tỷ người Trung Quốc có lợi thế về thương thảo với MNCs trong chuyển giao công nghệ và phát triển các liên kết ngược. 1. VIỆT NAM ĐANG Ở ĐÂU VỀ 1.1. Nền tảng I – Nhu cầu về tri NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG thức trong các doanh nghiệp TẠO Nhu cầu hiện tại về tri thức của các doanh nghiệp Việt Nam là không đáng kể, Kết quả thực hiện đổi mới sáng tạo của có sự giảm sút về tăng trưởng năng suất, Việt Nam là yếu kém, cả về phía cung và năng lực cạnh tranh tổng hợp tụt hậu so phía cầu. với một số nước trong khu vực, nhu cầu CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 165 cũng như thực hiện R&D của doanh sẵn sàng công nghệ xếp thứ 92, đổi mới nghiệp là rất nhỏ bé. sáng tạo và mức độ tinh xảo của sản xuất xếp thứ 88. Vị trí xếp hạng này nói Năng suất chung là ngang bằng với các nước như Năng suất lao động của Việt Nam Ấn Độ, Mê-hi-cô, nhưng còn thấp thua tăng trong những năm 1990 là do TFP đáng kể so với Chi-lê, Trung Quốc, Hàn tăng mạnh. Sau năm 2000, TFP đã chững Quốc, Ma-lai-xi-a, Thái Lan và Đài Loan lại và không tăng, sự gia tăng năng suất (Trung Quốc) (Bảng 3.1). lao động xuất hiện sau “Đổi Mới” đã giảm sút rõ rệt. Các doanh nghiệp đã bổ sung thêm nhiều lao động và máy móc, BẢNG 3.1. Năng lực xác định, tuy nhiên, do không cải thiện tri thức thích ứng và sáng tạo ra công hoặc công nghệ trong sản xuất nên sản nghệ để nâng cao hiệu quả và đa lượng trên mỗi giờ làm việc đình trệ và dạng hóa các sản phẩm hàng hóa giảm sút. Việt Nam sẽ không thể thu hẹp mới của Việt Nam còn yếu kém khoảng cách về năng suất so với các nước xung quanh nếu không cải thiện kết quả Quốc gia Xếp Điểm Xếp hạng (1-7) hạng thực hiện đổi mới sáng tạo. năm năm 2015-16 2014-15 Năng lực cạnh tranh (144 (148 nước) nước) Đánh giá sơ bộ về năng lực đổi mới Hoa Kỳ 3 5,61 3 sáng tạo của Việt Nam cho thấy, năng Đài Loan 14 5,28 14 lực xác định, thích nghi hoặc sáng tạo (Trung Quốc) ra công nghệ để nâng cao hiệu quả và Ma-lai-xi-a 18 5,23 20 đa dạng hóa các sản phẩm hàng hóa Hàn Quốc 26 4,99 26 Trung Quốc 28 4,89 28 mới, chỉ ra những kết quả thực hiện Thái Lan 32 4,64 31 rất khác nhau. Trong Báo cáo Năng lực Chi-lê 35 4,58 33 cạnh tranh toàn cầu năm 2015-2016, Việt Nam 56 4,30 68 Việt Nam xếp hạng thứ 56/144 nền kinh Mê-hi-cô 57 4,29 61 tế về chỉ số năng lực cạnh tranh chung Bra-xin 75 4,08 57 (một sự cải thiện rõ rệt so với xếp hạng Ấn Độ 55 4,31 71 68 của năm trước đó), trong khi đó giáo Nguồn: Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu 2014-2015. dục đại học và đào tạo xếp thứ 95, sự 166 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Nghiên cứu và triển khai Điều này cho thấy chỉ tiêu đầu tư 1,5% Việt Nam không công bố số liệu thống GDP cho khoa học và công nghệ vào kê so sánh được với quốc tế đáng tin cậy năm 2015 và 2% GDP vào năm 2020 của về tổng chi tiêu cho nghiên cứu và triển Chính phủ như đã nêu trong Chiến lược khai (GERD) và các thành phần chi tiết, phát triển khoa học và công nghệ giai điều này chỉ ra một lỗ hổng về chính sách đoạn 2011-2020 là không thể đạt được cần phải bổ sung. Những ước tính tốt bằng một cú hích lớn chỉ về R&D. Chất nhất về số liệu GERD so sánh được với lượng và chính sách chi tiêu cũng quan quốc tế của Việt Nam cho thấy mức chi trọng như số lượng chi tiêu cho R&D. Ở vào khoảng 0,3% GDP . Con số này là 146 các nước tiên tiến, phần lớn các R&D là thấp và không đầy đủ, nhưng tình hình do doanh nghiệp tư nhân thực hiện. Các còn tồi tệ hơn vì phần lớn khoản chi này doanh nghiệp là người biến các tri thức là chi cho tiền lương của nhân viên tại mới thành giá trị gia tăng và tăng trưởng. các viện nghiên cứu công lập, trong đó GERD có xu hướng tăng lên cùng với sự có đến 3/4 số nhân viên này có thể không phát triển, điều đó phản ánh rằng các trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu. quyết định của doanh nghiệp về đầu Chi cho khoa học và công nghệ của Việt tư vào tri thức R&D không thể tách rời Nam ước khoảng 1 USD/người, trong các quyết định về đầu tư cơ sở vật chấtt khi các nước tiến tiến OECD có thể chi (Hình 3.1)147. gần 1000 USD/người. 146 Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia đã công bố ước tính GERD ở mức cao tới 0,5% GDP, nhưng theo cách tính riêng của họ, con số này không được tính bằng cách áp dụng các phương pháp luận chuẩn, được quốc tế chấp nhận. Phương pháp luận của NASATI sử dụng một định nghĩa rộng hơn về các hoạt động R&D và đã đưa ra một con số cao hơn nhiều. Do đó, chúng tôi chọn 0,3%, có thể là một con số mang tính so sánh hơn. 147 Xem, ví dụ như Klenow và Rodriguez- Clare, Maloney và Rodriguez-Clare. CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 167 HÌNH 3.1. Kinh phí cho nghiên cứu và triển khai của các nước có xu hướng tăng lên cùng với trình độ phát triển chung 5,0 I-xra-en 4,5 Phần Lan Chi R&D/GDP theo dự báo và quan sát (%) 4,0 3,5 3,0 Nhật Bản 2,5 Hàn Quốc 2,0 1,5 Trung Quốc Ấn Độ 1,0 Bra-xin Việt Nam 0,5 Mê-hi-cô 0,0 4 4,5 5 5,5 6 6,5 7 7,5 8 8,5 9 9,5 10 10,5 11 Lô-ga-rit GDP bình quân đầu người Nguồn: Goni and Maloney 2014. Hình 3.1 cho thấy, trước hết tỷ trọng này cho thấy rằng tăng GERD một cách chi R&D trong GDP của Việt Nam thấp hiệu quả cũng đồng hành với việc tăng hơn mức trung bình của các nước có trình thu nhập quốc dân vì vậy đòi hỏi phải loại độ phát triển tương tự. Cần lưu ý rằng, bỏ tất cả các rào cản đối với đầu tư vào GERD cao bất thường của Trung Quốc và cả vốn vật chất và vốn tri thức. Việt Nam Ấn Độ, cũng như tỷ lệ được cấp bằng sáng tụt hậu xa so với các nước so sánh về hoạt chế rất cao của các nước này (Bảng 3.2) động sáng chế, với 0,01 bằng sáng chế trên chủ yếu nhờ vào các hoạt động R&D và 100.000 dân (Bảng 3.2) cũng phản ánh sáng chế của công ty đa quốc gia và không một phần về trình độ và chất lượng thấp thể sử dụng để so sánh.148 Thứ hai, hình kém của hoạt động R&D. 148 Branstetter 2013. 168 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ BẢNG 3.2. Việt Nam tụt hậu xa so với các nước cạnh tranh về cấp bằng sáng chế, phản ánh sự yếu kém của hoạt động nghiên cứu và triển khai Quốc gia Cấp bằng sáng chế Tổng Trên 100.000 dân Hoa Kỳ 277.835 88,52 Bra-xin 254 0,13 Chi-Lê 54 0,31 Trung Quốc 5.928 0,44 Ấn Độ 2.424 0,19 Hàn Quốc 14.548 29,09 Mê-hi-cô 155 0,13 Thái Lan 77 0,12 Việt Nam 5 0,01 Nguồn: Cơ sở dữ liệu của Cơ quan cấp bằng sáng chế và nhãn hiệu Hoa kỳ. 1.2. Nền tảng II – Năng lực học hỏi lực. Nhiều chương trình thực hiện quá công nghệ của các doanh nghiệp chậm chạp, quan liêu và thiếu các doanh Các doanh nghiệp Việt Nam được quản nhân, nhà quản lý về công nghệ có kinh lý tốt hơn so với trình độ phát triển của nền nghiệm và thành công. Không giống như kinh tế. Các doanh nghiệp của Việt Nam Hàn Quốc, Xinh-ga-po và Trung Quốc (ở được xếp hạng ở khoảng giữa Ấn Độ và chừng mực nào đó), Việt Nam đang không Trung Quốc và tương đương với Bra-xin thúc đẩy năng lực học tập và khả năng hấp (Hình 3.2). Tuy nhiên, các doanh nghiệp thụ của doanh nghiệp. này lại chịu tác động của tầm nhìn kế Chương trình cải thiện năng lực đổi hoạch ngắn hạn và chính sách nguồn nhân mới sáng tạo quốc gia cần phải bao gồm lực yếu kém. Mặc dù Việt Nam có rất nhiều môi trường thuận lợi cho đầu tư của doanh các biện pháp can thiệp và các chương nghiệp vào cả vốn vật chất và vốn tri thức trình để đẩy mạnh việc học hỏi công nghệ (Hộp 3.3, và xem phần “Môi trường thuận tại các doanh nghiệp, nhưng chỉ có một số lợi cho đầu tư vào cả vốn vật chất và vốn ít các biện pháp và chương trình đó có hiệu tri thức”). Đầu tư lớn của Nhà nước vào CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 169 R&D để đạt được chỉ tiêu 2% GDP có khả 10% doanh nghiệp có đơn vị R&D chuyên năng nhận được tỷ suất lợi nhuận rất thấp trách có tính chuyên môn với một khoản về mặt xã hội149, vì phần lớn GERD hiện chi trung bình khiêm tốn. Con số này có vẻ nay là chi tiêu công và bằng chứng về chi là cao so với mức chi tiêu được đo lường ở tiêu của doanh nghiệp cho tri thức, R&D là cấp độ tổng hợp151. Cả hai nghiên cứu đều rất ít. Báo cáo của Tarp và Rand (2011) cho lấy mẫu xem xét là các doanh nghiệp đại thấy: chỉ có khoảng 8% mẫu nghiên cứu diện cho khu vực tư nhân chính thức hoặc của họ có tiến hành R&D dưới hình thức doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Tuy khác nhau, trong đó có khoảng 3% tiến nhiên, cả hai loại doanh nghiệp này chỉ sử hành nghiên cứu tiên tiến, còn đa số (55%) dụng có 7,4 triệu lao động, hoặc 15% của tiến hành các nghiên cứu ở cấp độ mới 52,6 triệu lao động trong tổng lực lượng đối với doanh nghiệp . Một điều tra của 150 lao động. Nhu cầu cũng như việc thực hiện Ngân hàng Thế giới và Viện Nghiên cứu R&D của các doanh nghiệp khác còn lại Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) đối (phần lớn thuộc khu vực phi chính thức) với 352 chủ doanh nghiệp cho thấy chỉ có có lẽ là rất nhỏ. HỘP 3.3. Một Hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia tốt thúc đẩy học hỏi của doanh nghiệp như thế nào Trong một hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia phát triển hoàn thiện, nghiên cứu và triển khai không phải là một mục đích tự thân. Đó là cách mà các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp giá cả và giành được lợi thế hơn so với đối thủ cạnh tranh của mình. Các doanh nghiệp trở thành “các doanh nghiệp học hỏi” không phải vì họ muốn như vậy mà vì họ phải tiếp tục kinh doanh. Nếu họ ngừng học hỏi và cải thiện, các đối thủ cạnh tranh của họ sẽ đưa ra các sản phẩm tốt hơn với giá tốt hơn, lấy đi thị phần, doanh thu và lợi nhuận. 149 Goni và Maloney cho thấy lợi nhuận xuất hiện theo hình chữ U ngược, tại đó ban đầu các nước ở cách xa đường biên có tỷ suất sinh lời cao hơn vì khả năng áp dụng công nghệ mới tăng lên theo thuyết bắt kịp của Schumpeter. Tuy nhiên, khi các nước ở xa đường biên thì chất lượng của doanh nhân, môi trường kinh doanh, nguồn nhân lực cũng kém hơn, khiến cho R&D ít có hiệu lực trong việc thúc đẩy tăng trưởng. Việc thiếu sự bổ sung này được bù đắp cho khoảng cách tới đường biên. 150 Rand và Tarp 2012. 151 OECD-Ngân hàng thế giới 2014. 170 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Chu kỳ sản phẩm điện thoại thông minh cho thấy cách thức cụ thể mà các doanh nghiệp học hỏi được gắn với ba khía cạnh cơ bản về tình trạng sức khỏe của doanh nghiệp. Biến nghiên cứu thành các công nghệ máy tính và truyền thông mạnh mẽ của điện thoại thông minh, các công ty hàng đầu như Apple và Samsung hy vọng sẽ tiếp tục cải thiện sản phẩm của mình. Samsung thu hút khách hàng của Apple với màn hình hiển thị lớn hơn và Apple thu hút khách hàng trở lại với một khóa nhận diện vân tay. Nỗ lực không ngừng để đưa ngày càng nhiều tri thức vào sản phẩm của mình đã khiến hai công ty này đi đầu trong đổi mới sáng tạo, không phải vì họ thấy R&D thú vị mà bởi vì họ cần kết quả của nó để tồn tại. Một hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia lành mạnh và hiệu quả khi nó hỗ trợ số lượng và chất lượng cao nhất cho các cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để xem doanh nghiệp nào có thể thương mại hóa tri thức một cách tốt nhất. Dưới áp lực phải cải tiến, các doanh nghiệp tìm kiếm tri thức thông qua R&D và nhân viên có năng lực. Họ dành nhiều thời gian và năng lực để đảm bảo rằng có thể sử dụng tốt tri thức đó. Ngay trong giai đoạn đầu của quá học hỏi, Chính phủ có thể khuyến khích một cách chọn lọc tinh thần học tập của các doanh nghiệp bằng cách cung cấp các dịch vụ tư vấn về công nghệ, giảm thuế cho R&D và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Các chính phủ cũng có thể đẩy nhanh tinh thần học tập của các doanh nghiệp bằng cách liên kết các nhà cung cấp tri thức trong các trường đại học với các viện nghiên cứu nhà nước với các doanh nghiệp. Một hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia có hiệu quả khi nó phân bổ kinh phí cho nghiên cứu cơ bản để có thế hệ tiên tiến tiếp theo, đồng thời khai thác các tiềm năng thương mại của tri thức hiện tại, cân bằng các mục tiêu dài hạn và ngắn hạn. Chính sách tài trợ phải tập trung vào các nhà nghiên cứu hiệu quả nhất và đảm bảo đánh giá liên tục chất lượng và sự phù hợp của các kết quả nghiên cứu. Sự tiến bộ nghề nghiệp của những nhà nghiên cứu phụ thuộc vào mức độ họ đáp ứng được các mục tiêu này và làm cho tri thức trở nên sẵn sàng để các doanh nghiệp sử dụng. Vốn nhân lực, một số trong đó đại diện cho các kỹ năng nghiên cứu chuyên ngành, cũng quan trọng như R&D. Vị thế ngày càng tăng của các kỹ năng bổ sung, chẳng hạn như quản lý, tiếp thị, và logistics cũng không kém phần quan trọng. Những kỹ năng này giúp các doanh nghiệp tổng hợp mọi tri thức vào một sản phẩm có hàm lượng tri thức cao được thiết kế để gây ấn tượng với khách hàng. CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 171 1.3. Nền tảng III - Số lượng, chất khu vực tư nhân (Hình 3.2). Cải cách lượng và tính phù hợp của các sản mạnh mẽ đối với các viện nghiên cứu, phẩm tri thức tiên tiến trường đại học và sự liên kết giữa chúng Hoạt động R&D gần như chỉ do riêng phải là nhân tố trọng tâm được thực hiện khu vực công thực hiện, trong một hệ trước khi tăng kinh phí. Những nỗ lực thống với một số lượng lớn các viện của Bộ Khoa học và Công nghệ thông nghiên cứu nhỏ của Nhà nước. Số liệu qua việc cấp kinh phí và khuyến khích sự thống kê chính thức liệt kê ra hơn 600 các tham gia của khu vực tư nhân để mang lại viện nghiên cứu công lập và hơn 2000 tổ sự gắn kết cho công tác nghiên cứu vẫn chức khoa học và công nghệ có đăng ký. chưa đem lại kết quả rõ rệt. Một cuộc điều Nhưng chỉ vài chục trong số đó có uy tín tra do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế để thực hiện những công trình hữu ích, Trung ương và Ngân hàng Thế giới tiến chất lượng cao. Kinh nghiệm của Hàn hành năm 2012 cho thấy, chỉ có 6% các Quốc cho thấy, việc tăng chi ngân sách công ty đã cộng tác với đối tác bên ngoài của Chính phủ cho R&D, chẳng hạn như và chỉ có 1% cộng tác với các trường đại thông qua các viện nghiên cứu của khu học hoặc viện nghiên cứu153. vực công, phần lớn đều có thể là lãng phí Năng suất nghiên cứu cũng thấp so với nếu các viện đó không phản ánh nhu cầu mức thu nhập của Việt Nam. Trong năm của ngành công nghiệp và không có mối 2011, các nhà nghiên cứu tại Việt Nam chỉ liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp . 152 công bố được 432 bài báo trên các tạp chí Nhận thức của khu vực tư nhân về chất được đưa vào Chỉ số trích dẫn khoa học lượng nghiên cứu và sự hợp tác giữa các (SCI) và Chỉ số trích dẫn khoa học xã hội doanh nghiệp và khu vực nghiên cứu cho (SSCI)154. Theo chỉ số này Việt Nam được thấy Việt Nam tụt hậu so với các nước xếp hạng trên In-đô-nê-xi-a và Phi-lip-pin, có cùng trình độ phát triển. Các doanh tuy nhiên, xét trên mỗi đầu viện nghiên nghiệp ở Việt Nam nói chung đánh giá cứu của Nhà nước chỉ công bố được ít hơn thấp về chất lượng nghiên cứu và sự cộng một bài báo quốc tế SCI/SSCI, điều này gây tác của các viện nghiên cứu công lập với ra mối quan ngại cho các nhà hoạch định 152 OECD 2000. 153 OECD 2014, trang 118. 154 Hội đồng khoa học quốc gia (của Quỹ NSF Hoa Kỳ), 2014. Để so sánh quốc tế một các chính xác, các bài báo dùng để so sánh thường bao gồm các phần tương ứng của các tác giả tham gia trong bài báo. Các bài báo có nhiều tác giả tham gia khi thống kê đầy đủ các tác giả thì số lượng sẽ lớn hơn. Ở Việt Nam, số tác giả trong nước là đồng tác giả lên đến khoảng 1.400 mỗi năm. 172 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ chính sách. Các nước thu nhập thấp hoặc còn yếu kém, mặc dù đã có điểm tích trung bình khác, như Gioóc-đan-ni, Ma- cực là Chính phủ cử các sinh viên có rốc, hoặc Kê-nhi-a có số lượng ấn phẩm đủ điều kiện đi đào tạo tiến sĩ ở nước tương tự như của Việt Nam, mặc dù dân ngoài. Nhưng Việt Nam vẫn duy trì các số của các nước này ít hơn nhiều lần so với hệ thống tách biệt giữa việc thực hiện dân số của Việt Nam. Số ấn phẩm của Việt nghiên cứu (chủ yếu trong các viện Nam đã tăng gần gấp đôi trong giai đoạn từ nghiên cứu của Nhà nước) và công tác năm 2006 đến năm 2011, nhưng Xinh-ga- đào tạo các nhà nghiên cứu và nguồn po nhỏ bé tạo ra gấp mười lần số ấn phẩm nhân lực có trình độ cao (thông qua hệ của Việt Nam trong bất kỳ năm nào. thống giáo dục sau đại học). Điều này Giáo dục sau đại học trong nước và làm tăng chi phí và làm giảm tính hiệu đào tạo nâng cao nguồn nhân lực cũng quả của cả hai hệ thống. HÌNH 3.2. Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng nghiên cứu của các tổ chức khoa học và công nghệ và sự hợp tác giữa các trường đại học và khu vực tư nhân 6,5 6,0 5,5 5,0 4,5 4,0 3,5 3,0 2,5 2,0 Bra-xin Chi-lê Cô-lôm-bi-a Mê-hi-cô Trung Quốc Tây Ban Nha Hàn Quốc Ấn Độ Ai-len Úc Thuỵ Điển I-xra-en Phần Lan Hoa Kỳ Thổ Nhĩ Kỳ Ma-lai-xi-a Việt Nam Chất lượng của các tổ chức KH-CN Hợp tác giữa các trường đại học và khu vực tư nhân Nguồn: Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu 2010. Ghi chú: Khảo sát ý kiến các nhà quản lý, theo thang điểm từ 1 (thấp) đến 7 (cao). CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 173 1.4. Nền tảng IV - Chất lượng và kỹ tranh của mình (Bảng 3.3). Sự lựa chọn năng phù hợp của lực lượng lao động của sinh viên về việc có nên theo học, học Chất lượng về mặt kỹ năng của lực cái gì và học ở đâu, tiếp tục bị cản trở bởi lượng lao động bị ảnh hưởng do sự thiếu các rào cản khác nhau về hành chính và hụt và mất cân đối về cơ cấu trong hệ pháp lý. thống giáo dục đại học của Việt Nam. Những cải cách gần đây đã tìm cách làm Tổng số tuyển sinh đại học đã tăng 57% cho các cơ sở giáo dục đại học được tự chủ trong giai đoạn 2005 - 2012, nhưng Việt và thích ứng hơn, nhưng ý định này vẫn Nam vẫn khó theo kịp các đối thủ cạnh chưa đem lại được kết quả mong muốn. BẢNG 3.3. Kỹ năng của lực lượng lao động bị ảnh hưởng do sự mất cân đối về cơ cấu trong hệ thống giáo dục đại học 2005 2010 2011 2012 Tăng trưởng Dân số (18-24 tuổi) 9.168.000 9.245.400 8.465.200 7.887.800 Tỷ trọng tuyển sinh ĐH 15,1% 23,4% 26,1% 27,6% Đại học Tổng nhập học 1.387.107 2.162.106 2.204.313 2.177.299 57% Cao đẳng 299.294 726.219 756.292 724.232 142% Đại học 1.087.813 1.435.887 1.448.021 1.453.067 34% Tổng sinh viên tốt nghiệp 210.944 318.345 402.277 425.208 102% Cao đẳng 67.927 130.966 169.400 176.917 160% Đại học 143.017 187.379 232.877 248.291 74% Sau đại học Tổng nhập học 34.982 67.388 85.504 72.731 108% Tiến sỹ 3.430 4.683 6.233 5.958 74% Thạc sỹ 31.552 62.705 79.271 66.773 112% Tổng tốt nghiệp 5.780 15.630 18.834 17.204 198% Tiến sỹ 359 504 549 343 - 4% Thạc sỹ 5.421 15.126 18.285 16.861 211% Nguồn: Bộ GDĐT (2013) và Niên giám thống kê (Tổng cục Thống kê, 2013). 174 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Các chính sách về tăng quyền tự chủ đã và R&D. Khía cạnh cung, cầu cho đổi mới phân cấp một số quyền quyết định cho các sáng tạo được thảo luận ở phần tiếp theo. cơ sở giáo dục, nhưng còn quá nhiều các quyết định về thể chế vẫn phụ thuộc vào sự 2. NHU CẦU ĐỔI MỚI SÁNG xem xét và phê duyệt của Nhà nước. Ngay TẠO TỪ PHÍA CẦU (DOANH cả các cơ sở giáo dục đại học có tính độc NGHIỆP) lập nhất vẫn đang hoạt động trong những phạm vi hạn hẹp để tạo ra nguồn thu và Khu vực tư nhân tạo ra của cải vật xây dựng chính sách tiền lương và tuyển chất và phải ở vị trí trung tâm của chính sinh. Những gánh nặng về giám sát hành sách trung hạn về tăng cường năng lực chính khiến cho hệ thống giáo dục gần đổi mới sáng tạo. Việt Nam đã đạt được như không thể thực hiện được nhiệm vụ những tiến bộ trong việc khuyến khích chính là cung cấp cho sinh viên những kỹ các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo. Quá năng mà nhà tuyển dụng cần. Điều đó có trình Đổi mới đã tạo điều kiện cho các nghĩa là không tạo cho sinh viên có việc doanh nghiệp được tiếp cận với những ý làm tốt và người sử dụng lao động có được tưởng từ bên ngoài, tạo môi trường cạnh nhân lực tốt để tăng năng suất. Sự thay đổi tranh và nhiều cơ hội cho cả trong nước nhanh chóng về công nghệ sẽ làm cho vấn và ngoài nước. Khu vực FDI chiếm hơn đề này trở nên tồi tệ hơn nếu những cải một phần ba tổng số việc làm chính thức cách sâu sắc, táo bạo và nhanh hơn không của khu vực tư nhân. Tăng trưởng xuất được thực hiện. Những nỗ lực của Chính khẩu đã luôn là một động lực quan trọng phủ để tạo ra các trường đại học theo mô đối với tăng trưởng chung trong hai thập hình mới, có quan hệ đối tác về mặt kinh tế kỷ qua. Các bước đi cơ bản này phải được với các nước tiên tiến là một bước đi đúng biến thành những lợi thế. hướng. Các bài học kinh nghiệm từ những thử nghiệm này cần được nhân rộng 2.1. Tạo sự năng động cho hầu hết nhanh chóng trên toàn hệ thống giáo dục. các doanh nghiệp Lập luận trung tâm của chương này là Ưu tiên chủ yếu của quốc gia là phải việc cải thiện hệ thống đổi mới sáng tạo phát triển số lượng lớn các công ty năng quốc gia đòi hỏi một cách tiếp cận rộng động và mang tính đổi mới sáng tạo để hơn, bao gồm nhu cầu cho đổi mới sáng tạo ra phía cầu cho đổi mới sáng tạo. Nếu tạo từ phía doanh nghiệp và nguồn cung không như vậy, tất cả những nỗ lực về về vốn nhân lực chất lượng cao, tri thức khoa học và công nghệ sẽ là do cung đẩy CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 175 và trong trường hợp xấu nhất sẽ làm cho hộ thị trường để phân chia lợi nhuận) đầu tư mạo hiểm về công nghệ cao tốn không phải là một công thức để tạo động kém và không có giá trị. Tuy nhiên Chính lực cho tăng trưởng mang tính cạnh tranh phủ vẫn chưa quan tâm đúng mức vấn đề và năng động. này. Các doanh nghiệp tư nhân trong nước cảm thấy thiếu sự đáp ứng của Chính phủ Doanh nghiệp nước ngoài đối với các nhu cầu của họ. Đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn tại Việt Những thách thức này còn tùy thuộc Nam đã thúc đẩy sự tăng trưởng, tạo ra theo loại hình doanh nghiệp. Đối với hàng triệu việc làm và mở thêm khả năng DNNN, doanh nghiệp FDI, và doanh cho doanh nghiệp Việt Nam hội nhập vào nghiệp trong nước, Việt Nam cần phải chuỗi giá trị toàn cầu. Sự cạnh tranh tiềm loại bỏ những rào cản riêng để tăng năng ẩn trong định hướng xuất khẩu của các suất, cũng như có sự hỗ trợ thích hợp của doanh nghiệp này vẫn là một động lực bất Chính phủ. biến để tăng năng suất và đổi mới sáng tạo, mặc dù không nhất thiết phải thực hiện ở Doanh nghiệp nhà nước Việt Nam. Vị thế của Việt Nam trong chuỗi Khu vực DNNN lớn nhưng thiếu năng giá trị toàn cầu là công việc lắp ráp, đóng động. Khu vực này đòi hỏi phải có áp lực góp rất thấp trong giá trị gia tăng. Những cạnh tranh lớn hơn, nếu muốn nó trở công việc này đang hạn chế tác động lan tỏa thành một động lực tăng trưởng. Một số công nghệ đối với các doanh nghiệp trong người lập luận rằng các doanh nghiệp này nước. Ngành công nghiệp nghiên cứu ứng có thể là nền tảng cho nền kinh tế, tương dụng/lập trình non trẻ ở TP Hồ Chí Minh tự như các chaebol, các tập đoàn lớn thuộc và Đà Nẵng có thể dẫn đến loại hình R&D sở hữu gia đình của Hàn Quốc. Mặc dù có mà Trung Quốc và Ấn Độ đã thiết lập. Mặc sự trợ cấp và hỗ trợ lớn của Chính phủ, dù các doanh nghiệp này có cung cấp cơ nhưng các DNNN đã không đem lại được hội việc làm cho những người được đào tạo tăng trưởng xuất khẩu cao và bền vững. về công nghệ thông tin, nhưng tác động lan Các chương trình và giải pháp tăng năng tỏa không phải là tự động mà có. suất và nâng cao chất lượng đang được Những doanh nghiệp FDI này có các thực hiện đã có thể bảo đảm cầu mạnh mẽ kênh thông tin liên lạc với Chính phủ và đối với tri thức công nghệ và đổi mới sáng có vai trò trong nền kinh tế nên dễ được tạo. Tuy nhiên, mối quan hệ phụ thuộc lẫn quan tâm và đáp ứng hơn. Tuy nhiên, như nhau giữa Chính phủ và các DNNN (bảo kinh nghiệm của Xinh-ga-po cho thấy, các 176 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ doanh nghiệp trong nước tìm cách tham kỳ châu Á. Rất nhiều luật quy định về hỗ gia vào chuỗi cung ứng cần phải có một hệ trợ tài chính, quyền sở hữu trí tuệ, hoàn thống hỗ trợ để nâng cao khả năng đáp ứng thuế và cấp tài sản (đất đai) cho các công về giá cả, chất lượng và tính kịp thời đối với ty công nghệ cao đều chỉ có trên giấy tờ các yêu cầu của các công ty đa quốc gia, (Hộp 3.4). Khi các doanh nghiệp hoặc các cũng như cần một hệ thống đổi mới sáng doanh nhân muốn tận dụng những lợi thế tạo quốc gia phát triển tốt để dịch chuyển từ các quy định hỗ trợ này, họ nhận thấy khỏi nhiệm vụ lắp ráp sang các hoạt động các công chức không nắm được các quy đóng góp nhiều giá trị gia tăng hơn. định hoặc gây khó dễ đối với nỗ lực của doanh nghiệp. Tại các quốc gia như Hàn Doanh nghiệp trong nước Quốc hay Xinh-ga-po ở giai đoạn phát Khoảng 96% doanh nghiệp của triển tương tự, sự hỗ trợ của họ đều nhất Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ quán, có mục tiêu và có hiệu lực hơn. Một (DNVVN). Khu vực tư nhân trong nước số doanh nghiệp, thông thường là DNNN của Việt Nam, cả các DNVVN đã có chỗ và các công ty đa quốc gia, đều đủ lớn để đứng trên thị trường và các ngành công truyền tải một cách hữu hiệu những mối nghệ cao còn non trẻ, đều phải đối mặt với quan ngại của họ về môi trường kinh những thách thức trong xuất khẩu, quản doanh hoặc chính sách của Chính phủ. lý và môi trường kinh doanh. Nhưng các Nhưng khu vực DNVVN manh mún thì doanh nhân phàn nàn rằng Chính phủ thiếu sự kết nối trực tiếp hoặc thiếu các không áp dụng cách tiếp cận nuôi dưỡng hiệp hội doanh nghiệp để vận động chính doanh nghiệp như ở các nền kinh tế thần sách của Chính phủ. HỘP 3.4. Nhiều chính sách chỉ tồn tại trên giấy Pháp luật Việt Nam quy định nhiều biện pháp để hỗ trợ khu vực tư nhân. Tuy nhiên, các doanh nhân thuộc mọi loại hình công ty luôn trả lời rằng những biện pháp này chỉ tồn tại trên giấy tờ. Ví dụ, các doanh nghiệp công nghệ cao mới khởi nghiệp về lý thuyết được đảm bảo miễn giảm thuế tài sản và tiếp cận tín dụng, nhưng họ đều báo cáo rằng không có điều khoản nào tồn tại trong thực tế cả. Điều tồi tệ hơn là họ rất ngại nộp hồ sơ bảo hộ bằng CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 177 sáng chế vì thường thấy các ý tưởng bị đánh cắp chứ không phải là được bảo vệ. Quy trình phê duyệt các sản phẩm mới bị chậm trễ kéo dài. Ví dụ, trường Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh ở Việt Nam có thể bị mất cơ hội thương mại hóa “Phim X quang sinh học”. Các bệnh viện của Việt Nam đã thử nghiệm thành công sản phẩm mới phát triển này, có chi phí thấp hơn gần 4/5 chi phí của các đối thủ cạnh tranh nhập khẩu. Sản phẩm hứa hẹn có khả năng sinh lợi trên thị trường xuất khẩu và thị trường trong nước. Tuy nhiên, việc mở rộng quy mô bị cản trở bởi các kỹ năng tiếp thị yếu kém, thiếu khả năng tiếp cận tín dụng, quy trình phê duyệt chậm chạp và sự hỗ trợ không thích hợp của Chính phủ. Mặc dù sản phẩm có lợi thế lớn về giá, nhưng do ưa chuộng công nghệ nhập khẩu và do không có khả năng mở rộng sản phẩm nhanh chóng, nên tương lai của sản phẩm công nghệ mới khó có chỗ đứng. Điều này trái ngược hoàn toàn với câu chuyện thành công của các “con hổ châu Á”. Trong giai đoạn tăng trưởng cao của nền kinh tế Hàn Quốc, Chính phủ đã bảo lãnh dòng tín dụng cho các doanh nghiệp đạt chỉ tiêu xuất khẩu. Cơ quan Xúc tiến đầu tư thương mại Hàn Quốc đã có mạng lưới hỗ trợ xuất khẩu mạnh mẽ cho các doanh nghiệp nhỏ, non trẻ. 2.2. Nâng cao năng lực đổi mới sáng sáng tạo ra công nghệ155. tạo của doanh nghiệp Việt Nam Năng lực đổi mới sáng tạo của doanh Điều cốt yếu để nâng cao năng lực cho nghiệp Việt Nam hiện còn yếu kém. Trả lời doanh nghiệp là tiếp thu các công nghệ từ một cuộc khảo sát về việc phổ biến kết quả nước ngoài hoặc từ các công ty đa quốc gia nghiên cứu, 42% cán bộ các viện nghiên và để thực hiện được điều này thì nghiên cứu công lập và trường đại học báo cáo rằng cứu do Chính phủ tài trợ là có hiệu quả. các công ty thiếu năng lực về công nghệ Điều này liên quan đến việc phát triển để áp dụng kết quả nghiên cứu156. Nhiều năng lực của các doanh nghiệp về tiếp thu người trả lời rằng họ cảm thấy khu vực tư công nghệ và trong tương lai là năng lực nhân không quan tâm đến việc sử dụng 155 Rand và Tarp 2012. 156 Oh, 1997. 178 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ kết quả nghiên cứu của họ và nhấn mạnh khu vực tư nhân. Điều này đã có tiền lệ việc thiếu khả năng hấp thụ của các doanh trong kinh nghiệm của Xinh-ga-po trong nghiệp. Điều này cho thấy yêu cầu đối với những năm 1980 (Hộp 3.5). Vào thời việc nâng cấp doanh nghiệp trong hệ thống điểm đó Chính phủ Xinh-ga-po đã nhận đổi mới sáng tạo quốc gia là cấp thiết. Các ra rằng, mặc dù có sự hiện diện của hàng doanh nghiệp trong nước thiếu sự liên kết loạt các MNC, nhưng các doanh nghiệp với các doanh nghiệp FDI cả trong sản xuất trong nước vẫn không được hưởng lợi cũng như chuyển giao tri thức. hoặc được nâng cấp và họ đã đưa ra một Để đảm bảo rằng các doanh nghiệp số chương trình có hiệu quả. Ở Hàn Quốc, FDI thực sự là đầu tàu “kéo” khu vực tư doanh nghiệp nhỏ đã không được hưởng nhân trong nước đi lên, đòi hỏi phải phát lợi từ các tác động lan tỏa của các tập triển một khu vực DNNVV mạnh trong đoàn Chaebol đang chiếm ưu thế trong nước và phát triển các kỹ năng phù hợp. nền kinh tế. Nhận thấy tác động lan tỏa sẽ Việc tận dụng các chuỗi giá trị toàn cầu lớn hơn với năng lực lớn hơn của công ty cũng là điều quan trọng vì đôi khi, Việt trong nước157, quốc gia này đã áp dụng các Nam có thể dựa vào các công ty đa quốc chương trình nâng cấp doanh nghiệp mà gia với tư cách là những người dẫn dắt kết quả thu được là rất tích cực. HỘP 3.5. Nâng cấp doanh nghiệp trong một nền kinh tế với sự chiếm ưu thế của các công ty đa quốc gia: trường hợp Xinh-ga-po Xinh-ga-po đã dựa ở mức độ cao vào các công ty đa quốc gia nước ngoài chứ không phải là các công ty trong nước. Vào những năm 1990, khoảng 75% sản lượng sản xuất và 80% xuất khẩu của Xinh-ga-po là từ các MNC nước ngoài. Phần lớn khu vực dịch vụ là thuộc sở hữu nước ngoài, ngay cả hiện tại, đặc biệt là các dịch vụ tài chính, khách sạn và vận tải. 157 Blomstrom và Kokko 1998. Đây cũng là trường hợp ở ngay cả những nước mà quyền sở hữu trí tuệ còn yếu kém. Thứ nhất, các cuộc phỏng vấn với các MNC cho thấy rằng họ đang rất thận trọng về việc đưa công nghệ tiên tiến của mình tới các quốc gia mà các công nghệ đó không được bảo hộ. Do đó, mức độ mà các MNC tiến hành nghiên cứu ở cấp độ rất cao có thể sẽ phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của chế độ sở hữu trí tuệ. Thứ hai, Zhao (2000) cho thấy, phù hợp với các phần trước, các doanh nghiệp có thể bảo hộ tài sản trí tuệ của họ do thiếu vắng các yếu tố bổ sung quan trọng cần thiết cho việc khai thác nó, ví dụ, mạng lưới tiếp thị hoặc chuyên môn, hoặc năng lực công ty nói chung. Một lần nữa, điều này cho thấy lợi ích từ chi cho R&D và KH&CN nói chung đòi hỏi phải quan tâm nhiều tới các yếu tố bổ sung đó. CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 179 Để ứng phó, Ủy ban Phát triển Kinh tế (EDB) đã rất thành công trong việc nuôi dưỡng các mối liên kết và tác động lan tỏa từ các công ty đa quốc gia bằng cách làm việc chặt chẽ với các MNC nước ngoài có đại diện trong Ban cố vấn của mình. Điều này tạo điều kiện cho EDB có được thông tin trực tiếp về sở thích, trở ngại và những thay đổi chính sách theo mong muốn của các MNC. Nhận thức được tác động lan tỏa từ các MNC tới các DNVVN trong nước ở mức thấp, Chính phủ Xinh-ga-po đã khởi động một chiến dịch trên toàn quốc để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của tăng năng suất. Chính phủ đã ký hợp đồng với Trung tâm năng suất Nhật Bản để giúp hình thành một tổ chức mà cuối cùng đã trở thành một hệ thống rộng lớn các dịch vụ hỗ trợ DNVVN, đó là Ủy ban tiêu chuẩn, năng suất và đổi mới sáng tạo Xinh-ga-po (SPRING). EDB đã đưa ra Chương trình nâng cấp công nghiệp trong nước vào đầu những năm 1980 để tranh thủ lợi thế từ các MNC. Theo đó, Ủy ban này đã lựa chọn một số ngành công nghiệp cung ứng then chốt trong nước để nâng cấp các hoạt động trong các MNC nước ngoài. EDB cũng trả lương cho các chuyên gia MNC làm việc trong các doanh nghiệp trong nước. EDB cũng đã làm việc với các MNC để thành lập các trung tâm đào tạo kỹ năng mà có thể được sử dụng cho nhiều ngành công nghiệp, do đó đảm bảo tác động lan tỏa giữa các ngành. Chính phủ tài trợ cho dự án này, nhưng giao cho các MNC thực hiện việc đào tạo chứ không phải là các trung tâm đào tạo và trường học của Chính phủ. Trong một số chương trình hỗ trợ tài chính và kỹ thuật, Chương trình tài chính cho công nghiệp trong nước đã mở rộng các khoản vốn vay cho việc mua máy móc, thiết bị. Chương trình hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp trong nước đã tài trợ cho các chuyên gia bên ngoài để nâng cấp hoạt động và công tác quản lý. Quỹ Phát triển kỹ năng chia sẻ các chi phí đầu tư nâng cấp các kỹ năng cho lực lượng lao động. Chính phủ cũng đã xác định và hỗ trợ 14 cụm cluster, trong đó có nhiều cụm mang tính đa ngành. Các cụm này bao gồm tài chính, vận tải, du lịch, xây dựng, điện tử, bảo hiểm, kinh doanh hàng hóa, cơ khí chính xác, cơ khí hạng nặng, công nghệ thông tin, công nghiệp phụ trợ nói chung và dầu khí, hóa dầu. Mỗi cụm đã được thử nghiệm về tính hiệu quả, khả năng cạnh tranh và đều có một số lợi thế so sánh cốt lõi chung, cho dù các cụm được hình thành một cách tự nhiên, hoặc được tạo ra, hoặc trong cơ cấu 180 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ ngành công nghiệp. Những cụm này tạo ra các hoạt động có giá trị cao, do đó các công việc lắp ráp dần dần được chuyển sang các nước khác. Cơ quan Khoa học, Công nghệ và Nghiên cứu đã tài trợ 12 viện nghiên cứu để thực hiện các dự án R&D liên quan đến nhu cầu của ngành công nghiệp. Nguồn: Blomstrom, Kokko, và Sjoholm 2002; Maloney và Sarrias 2014; Toh 2005; Wong 2008. Hiện nay vấn đề tương tự này cũng Chất lượng quản lý, chỉ tiêu đại diện xuất hiện ở Việt Nam. Phần lớn các cho thước đo năng lực đổi mới của tác động lan tỏa là từ các nhà cung doanh nghiệp cấp hàng hóa bán ra tại thị trường Việt Các thước đo về năng lực đổi mới của Nam. Nhưng có rất ít tác động lan tỏa từ các doanh nghiệp trong nước là rất ít và các nhà cung cấp cho các nhà sản xuất rất khó so sánh quốc tế. Để khắc phục trong nước để xuất khẩu, mặc dù đây điều này, Đại học kinh tế Luân Đôn và Đại là một hoạt động kinh tế chủ yếu158. Ví học Stanford đã tiến hành một Khảo sát dụ, Samsung Việt Nam cho thấy, trong quản lý ở phạm vi thế giới (WMS). Các số 200 nhà cung cấp là DNNVV tiềm nhà nghiên cứu đã phỏng vấn các doanh năng của Việt Nam trả lời thư mời bày nghiệp Việt Nam theo một phương pháp tỏ quan tâm của tập đoàn này, không có luận mà hai trường đại học này đã sử dụng doanh nghiệp nào có thể đáp ứng đồng trên toàn thế giới. Điều này cho phép có thời cả về giá cả, chất lượng và tính thể so sánh được với các nước khác và kịp thời. Sự đáp ứng này là điều kiện chẩn đoán sâu hơn những hạn chế của các rất quan trọng để trở thành một phần doanh nghiệp. trong chuỗi cung ứng của Samsung. Trước hết, khảo sát này cho thấy có mối Việt Nam có thể học hỏi những bài học quan hệ chặt chẽ giữa chất lượng quản lý quan trọng từ những ví dụ có liên quan và GDP (Hình 3.3) (các tài liệu nghiên của Xingapo và Hàn Quốc. cứu khoa học đã nghiêng về kết quả này). 158 Newman và những người khác 2014. CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 181 Thứ hai, chất lượng quản lý của Việt Nam Phân tích các điểm số về quản lý, Hình thấp hơn đáng kể so với mức trung bình 3.4 cho thấy, Việt Nam mạnh về giám sát, của thế giới, nhưng tốt hơn kỳ vọng so nhưng yếu về hoạch định các mục tiêu dài với mức thu nhập của Việt Nam và tương hạn, áp dụng công nghệ mới và các thông đương với Ấn Độ, Trung Quốc, Bra-xin, lệ tốt nhất trong hoạt động và về xây dựng Chi-lê và thậm chí Hy Lạp. Thứ ba, trình chính sách phát triển nguồn nhân lực. Các độ yếu kém của Ấn Độ và Trung Quốc cuộc phỏng vấn với các công ty cho thấy cũng phù hợp với quan điểm cho rằng số rằng nhiều nhà quản lý doanh nghiệp luôn lượng khá cao về R&D và bằng sáng chế đạt được chỉ tiêu do họ đặt ra. Bất kỳ mục của họ có được chủ yếu nhờ vào các công tiêu nào đạt dưới 100% đều không thể chấp ty đa quốc gia và năng lực đổi mới sáng nhận đối với cán bộ quản lý cấp cao. Tuy tạo thực sự là thấp hơn đáng kể so với mức nhiên, cho dù bất kỳ chính sách mang tính độ mà các chỉ số này cho thấy. chiến lược hay tư duy hướng tới tương lai, HÌNH 3.3. Việt Nam thực hiện quản lý tốt hơn kỳ vọng so với mức thu nhập của quốc gia này 3,5 Châu Phi Châu Đại Dương Châu Á Hoa Kỳ Châu Âu Nhật Bản Châu Mỹ La Tinh Đức Thuỵ Điển Bắc Mỹ Ca-na-đa Chất lượng quản lý trung bình Quản lý* lô-ga-rít GDP PPP bình quân đầu người Pháp 3 Ý Úc Mê-hi-cô Ba Lan Xinh-ga-po Niu-di-lân Bồ Đào Nha Thổ Nhĩ Kỳ Chi-lê Tây Ban Nha Cộng Hoà Ai Len Trung Quốc Việt Nam Bra-xin Ác-hen-ti-na Hy Lạp Ấn Độ Cô-lôm-bi-a Kê-nhi-a 2,5 Ni-giê-ri-a Ni-ca-ra-goa Mi-an-ma Dăm-bi-a Tan-da-ni-a Ga-na E-ti-ô-pi-a 2 Mô-dăm-bích 7 8 9 10 11 Lô-ga-rítLô-ga-rít GDP trên GDP trung bình 10 năm đầu người dựa trên lấy trung PPP bình bình quân đầu 10 năm, người tính theotheo PPP (tỷ PPP ($ $ quốc tế quốc tếhiện hiệnhành) hành) Chú ý: Tháng 4/2013, Chỉ số Triển vọng kinh tế thế giới (IMF) Nguồn: Bloom và cộng sự 2015. Chú ý: Tháng 4, 2013, Triển vọng Kinh tế thế giới (IMF); PPP – sức mua tương đương. 182 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ các nhà quản lý Việt Nam đều nhấn mạnh đổi mới sáng tạo. Ví dụ, các doanh nghiệp rằng mục tiêu chính của họ là lợi nhuận. cho rằng phát triển tài năng là tốn kém và Các mục tiêu của doanh nghiệp Việt Nam thường không cần thiết, vì có thể dễ dàng luôn mang tính ngắn hạn . 159 thay thế người lao động và thậm chí cả các Nhận định này cũng phù hợp với báo nhà quản lý. Điều này tạo ra khoảng cách cáo rằng 84% doanh nghiệp được khảo giữa yêu cầu đổi mới mang tính chủ động sát không có chương trình về ứng dụng với việc áp dụng các thông lệ tốt nhất và công nghệ hoặc R&D160. Phần lớn các chiến lược dài hạn cho doanh nghiệp. doanh nghiệp còn thiếu một tầm nhìn Do đó, chất lượng quản lý trở thành dài hạn về nâng cấp công ty và sản phẩm một yếu tố bổ sung quan trọng cho nỗ lực cũng như nguồn nhân lực cần thiết cho thúc đẩy R&D. HÌNH 3.4. Các nhà quản lý trong doanh nghiệp Việt Nam mạnh về giám sát nhưng yếu về hoạch định các mục tiêu dài hạn, áp dụng công nghệ mới và cải cách chính sách nguồn nhân lực 2,71 2,49 Trung Quốc 2,90 2,62 2,69 2,61 2,11 Ấn Độ 2,84 2,59 2,60 2,37 2,05 Mi-an-ma 2,47 2,08 2,64 2,86 2,74 Xinh-ga-po 3,07 2,79 2,79 3,31 3,30 Hoa Kỳ 3,55 3,21 3,19 2,66 2,55 Việt Nam 2,82 2,58 2,62 1,5 2 2,5 3 3,5 4 Điểm số trung bình về quản lý theo lĩnh vực, ngành sản xuất Quản lý, trung bình Tổ chức hoạt động Giám sát Mục tiêu Nhân lực Chú ý: Số lượng doanh nghiệp khoảng 50 và 5000, số liệu gốc. Chú ý: Số lượng doanh nghiệp khoảng 50 và 5000, số liệu gốc Nguồn: Bloom và cộng sự (2015). 159 Bloom và cộng sự, 2015. 160 Tarp và Rand, 2012. CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 183 Điều gì thúc đẩy chất lượng quản lý? quan trọng trong toàn bộ phân bố162. Phát So với hầu hết các nước đang phát triển, hiện thứ hai này nhấn mạnh sự cần thiết Việt Nam bị tụt hậu trên tất cả các loại phải có nhiều loại kỹ năng khác nhau có hình doanh nghiệp. Thậm chí ngay cả 10% chất lượng cao, như Nền tảng IV, ngoài kỹ doanh nghiệp tốt nhất của Việt Nam cũng năng nghiên cứu và kỹ năng kỹ thuật được tụt hậu so với doanh nghiệp trung bình thúc đẩy theo Nền tảng III. của Hoa Kỳ theo chuẩn so sánh tiên tiến nhất (Hình 3.5). Hai yếu tố cốt lõi trong Dịch vụ khuyến khích công nghệ mức trung bình của chất lượng quản lý đã Việt Nam phải đối mặt với những hạn được xác định là mức độ cạnh tranh và cơ chế lớn về năng lực của doanh nghiệp. Đổi cấu sở hữu161. Chất lượng vốn nhân lực và mới sáng tạo không thể phát triển nếu chất lượng đào tạo về quản lý là hai yếu tố chưa đạt tới một ngưỡng tinh xảo nhất HÌNH 3.5. Ngay cả những doanh nghiệp tốt nhất của Việt Nam cũng thấp thua doanh nghiệp trung bình về tiêu chuẩn biên 1 Việt Nam Trung Quốc Ấn Độ ,8 Mi-an-ma Xinh-ga-po Hoa Kỳ ,6 Điểm 25% doanh nghiệp Phân bố Kernel kém nhất ở Hoa Kỳ: 2,88 ,4 ,2 ,0 1 2 3 4 5 Điểm số trung bình về quản lý doanh nghiệp Chú ý: Tỷ lệ doanh nghiệp Việt Nam có điểm số thấp hơn cả 25% doanh nghiệp kém nhất của Hoa Kỳ là 64% Chú ý: Tỷ lệ doanh nghiệp Việt Nam có điểm số thấp hơn cả 25% doanh nghiệp kém nhất của Hoa Kỳ là 64%. Nguồn: Bloom và cộng sự (2015). 161 Bloom và Van Reenen 2007. 162 Maloney và Sarrias (2014) tìm thấy hiệu ứng của của cạnh tranh ít hơn và giống như Bloom (2015) cho thấy rằng chất lượng về vốn nhân lực và đào tạo về quản lý là quan trọng trong toàn bộ phân bố. 184 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ định ở các doanh nghiệp và các trang trại, các mô hình kinh doanh, cơ cấu sở hữu và được bắt đầu từ những nền tảng nhất định. con đường phát triển164. Sự kết hợp giữa Ở các nước tiên tiến, chính phủ sử dụng hệ thống khuyến công nghệ rộng lớn cho các dịch vụ khuyến công nghệ để tạo điều doanh nghiệp với các tổ chức của khu vực kiện chuyển giao công nghệ cho các doanh tư nhân như phòng thương mại và các nghiệp và trang trại. Các chương trình này ngân hàng hoạt động trong khu vực tư rất quan trọng để nâng cấp năng lực của nhân, giống như ở Nhật Bản và Xinh-ga- doanh nghiệp. Chúng cũng rất hữu ích để po, có thể giúp xác định các doanh nghiệp xác định các doanh nghiệp tăng trưởng cao có tiềm năng tăng trưởng cao để hỗ trợ. (như các chú linh dương), đó là một nhóm Chính phủ Việt Nam nhận thức được nhỏ các công ty nhưng tạo ra phần lớn sự cần thiết nâng cao chất lượng và năng tăng trưởng về việc làm. Tại Anh quốc, các suất của các doanh nghiệp. Để thực hiện doanh nghiệp tăng trưởng cao này được công việc này, đã có một số chương trình gọi là “6% sống còn”, chiếm hơn một nửa giống những chương trình ở Nhật Bản, tổng số việc làm được tạo ra . Các doanh 163 Xinh-ga-po và các nước khác, kể cả các nghiệp này rõ ràng cần được hỗ trợ để chương trình do Viện Năng suất Việt Nam đảm bảo về khả năng tiếp cận tín dụng và thực hiện. Tuy nhiên, các cuộc phỏng vấn nâng cao năng lực tổ chức. Tuy nhiên, để đối với Viện Năng suất Việt Nam cho xác định trước được những doanh nghiệp thấy rằng, vẫn còn phải cải tiến về thiết tăng trưởng cao là vô cùng khó khăn vì kế chương trình và nhân lực thực hiện. không có doanh nghiệp tăng trưởng cao Các hệ thống về năng suất và chất lượng mang tính điển hình. Các doanh nghiệp ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Cô-lôm-bi-a và này không đồng nhất ở trong các ngành, Xinh-ga-po chủ yếu dựa vào cán bộ xúc 163 Các doanh nghiệp tăng trưởng cao được xác định tại OECD (2008) là “các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm về số việc làm tạo ra lớn hơn 20% mỗi năm, trong thời gian ba năm, và với hơn 10% vào đầu thời kỳ quan sát. 164 Brown và những người khác (2014) lập luận rằng chúng không nhất thiết là doanh nghiệp non trẻ. Ở Hoa Kỳ, độ tuổi trung bình của các công ty này là 25 và ở Anh, 70% đã đi vào hoạt động ít nhất 5 năm. Thứ hai, ở Anh, chúng đều có khả năng hoạt động trong lĩnh vực “công nghệ cao”, nếu không, thì có nhiều doanh nghiệp như vậy trong ngành công nghiệp truyền thống như xây dựng và dịch vụ. Dưới 15% các doanh nghiệp của Anh khởi nguồn từ các ngành công nghệ cao. Thứ ba, các trường đại học cho thấy rằng rất ít các doanh nghiệp tăng trưởng cao (HGF) có nguồn gốc từ các trường đại học. Thứ tư, phần lớn là không được hỗ trợ bởi nguồn vốn đầu tư mạo hiểm (VC) hoặc các nguồn tài chính doanh nghiệp. Thứ năm, tăng trưởng của HGF là cực kỳ không đồng đều, trải qua thời gian dài hơn với mức tăng trưởng thấp hoặc không tăng trưởng được kết thúc bởi “‘sự vỡ òa” ngắn gọn của tăng trưởng nhanh. Do đó sự tăng trưởng nhanh của công ty hiếm khi được duy trì trong thời gian dài hơn và HGF của ngày hôm nay sẽ không phải là HGF của ngày mai. Điều đó có nghĩa là, trong khi một doanh nghiệp nào đó có thể tạo ra tốc độ tăng trưởng việc làm 20% trong năm nay, nhưng kết quả hoạt động tiếp theo của nó lại không thể luận chứng cho nó là một doanh nghiệp tăng trưởng ổn định, mà là một doanh nghiệp tăng trưởng ở mức độ khiêm tốn hơn nhiều. CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 185 tiến có nhiều kinh nghiệm của khu vực tư Hỗ trợ cho nâng cấp và đổi mới sáng nhân. Nhân lực của Viện Năng suất Việt tạo ở trình độ cao hơn Nam chủ yếu là những người tốt nghiệp Do trình độ các công ty ngày càng Trường Đại học Kinh tế Hà Nội, có kinh trở nên tinh xảo hơn, nên việc cung nghiệm thực tế hạn hẹp. Ngược lại, hầu cấp tri thức ở trình độ cao hơn và phù hết các cán bộ xúc tiến công nghệ của hợp hơn cũng ngày càng trở nên quan Cô-lôm-bi-a đều đã từng làm việc tại các trọng. Vai trò của giáo dục đại học và công ty đa quốc gia hoặc các công ty quốc các viện nghiên cứu của Chính phủ gia lớn, thường đã giữ các vị trí cao. Chỉ cũng trở nên quan trọng trong chuỗi với chuyên môn như vậy thì mới thúc đẩy các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và được nhu cầu của khu vực tư nhân đối với trong các chương trình xúc tiến đổi các dịch vụ cải thiện về năng suất và chất mới sáng tạo, như đã thấy ở Hàn Quốc, lượng. Sự tồn tại của Viện Năng suất Việt Nhật Bản, Xinh-ga-po và các nước tiên Nam sẽ có vấn đề nếu không có các khoản tiến khác. Điều này sẽ được thảo luận ở trợ cấp lớn của Chính phủ. phần “Đổi mới sáng tạo từ phía Cung” Nhật Bản đã giúp phát triển các dịch dưới đây của chương này. vụ hỗ trợ doanh nghiệp tuyệt vời của Xinh-ga-po (Hộp 3.5). Cơ quan hợp tác 2.3. Môi trường thuận lợi cho tích quốc tế (JICA) của Nhật Bản đã thực hiện lũy tri thức và vốn vật chất một đánh giá về Viện Năng suất Việt Nam Đổi mới sáng tạo ở trình độ thấp có thể và đề xuất những cải cách có thể. Cũng phản ánh những rào cản đối với các yếu tố cần đánh giá lại toàn bộ hệ thống hỗ trợ để tích lũy nguồn vốn tri thức. Phần này cho doanh nghiệp ở nhiều cấp độ tinh tập trung vào các vấn đề của đổi mới sáng xảo khác nhau. Ở Nhật Bản, Xinh-ga-po tạo, như môi trường kinh doanh không và Hàn Quốc, các chương trình kiểu 5S/ thuận lợi, những khó khăn trong quản lý Kaizen nhấn mạnh việc cải tiến không rủi ro và tài trợ không đầy đủ trong giai ngừng và dần dần có vai trò quan trọng đoạn đầu khởi nghiệp. Đồng thời cũng tập đối với việc nâng cấp doanh nghiệp . 165 trung xem xét vấn đề kém hiệu quả trong 165 Theo các cuộc phỏng vấn, không có các từ riêng biệt cho sự đổi mới và sáng chế. Điều quan trọng cần phải nhấn mạnh là, ví dụ, các khái niệm chính của Kaizen ở Nhật Bản là một sự gia tăng dần dần năng suất thông qua cải tiến dần dần chứ không phải là bước tiến nhảy vọt về phía trước. Trong thực tế, các doanh nghiệp không có khả năng thực hiện những phát minh lớn nếu chúng không được vận hành tốt và phải trải qua một giai đoạn cải thiện dần dần. Một lần nữa, trong trung hạn, trọng tâm chính sách có lẽ cần phải được đặt nhiều hơn vào việc tăng cường năng lực công ty khi tiến hành những bước nhảy lớn về đổi mới lớn trong bộ máy KH&CN. 186 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ đầu tư của các doanh nghiệp, quản lý yếu để bảo đảm chất lượng (hoặc tăng năng kém của Chính phủ trong các chương suất) cần phải đủ ngưỡng để giúp cho các trình hỗ trợ tài chính và bảo vệ quyền sở doanh nghiệp và các quốc gia có thể quản hữu trí tuệ. lý được sự rủi ro này169. Để tạo điều kiện cho việc quản lý rủi Quản lý rủi ro ro, Việt Nam cần phải tập trung vào 3 lĩnh Phát triển là một quá trình đặt ra sự vực sau: đánh cuộc. Bất kỳ khoản đầu tư nào đều • Nâng cao năng lực đánh giá và quản lý có rủi ro và việc đầu tư vào tích lũy vốn tri rủi ro cho các doanh nhân thông qua thức cũng không có sự khác biệt. Rủi ro các loại hình chương trình đã được trong đầu tư vào phát minh, sáng chế có thảo luận ở phần trước. thể còn cao hơn vì sẽ không nắm rõ được • Giảm rủi ro trong hệ thống bằng cách sự phân bổ về lợi nhuận. Vì vậy, các thể đảm bảo các quy định pháp luật được chế và kỹ năng tạo thuận lợi cho công tác nhất quán và mang tính hỗ trợ trong quản lý rủi ro là rất cần thiết (Hộp 3.6). dài hạn170. Ví dụ, Foster và Rosensweig đã chứng Hỗ trợ quản lý rủi ro thông qua các thể minh tầm quan trọng của việc giảm thiểu chế hoặc các cách tiếp cận để giúp đa dạng rủi ro trong áp dụng các công nghệ nông hóa rủi ro. Sự giúp đỡ này bao gồm hỗ trợ nghiệp166. Việc nâng cấp tỷ lệ chất lượng, giáo dục đại học và các viện của Chính một hoạt động đổi mới sáng tạo cốt lõi, là phủ, phát triển khu vực tài chính hiện đại, gần với phương sai của tỷ lệ tăng trưởng hỗ trợ thu thập thông tin. Sự giúp đỡ này chất lượng167. Các quốc gia giầu có cố gắng cũng bao gồm cả hỗ trợ để bù đắp các yếu giảm thiểu rủi ro nhờ đầu tư vào nâng cấp tố ngoại lai bị chiếm đoạt, thông qua các chất lượng và do đó thu được lợi nhuận cơ quan hỗ trợ xuất khẩu và các quỹ hỗ trợ cao nhất168. Vì vậy, đầu tư vào tri thức đổi mới sáng tạo. 166 Foster và Rosensweig 2008. 167 Kirshna và những người khác, 2015. Chất lượng đối với Hoa Kỳ được đo bằng đơn giá xuất khẩu. 168 Krishna và những người khác, 2015. Chất lượng được đo bằng giá trị sản phẩm xuất khẩu sang Hoa Kỳ. 169 Acemoglu và những người khác 1997. 170 Gần đây, sự bất ổn định về các quy định xung quanh các lĩnh vực công nghệ cao và internet đã được trích dẫn như là một rào cản tiềm năng đối với sự phát triển hơn nữa của ngành. (Ives 2015). CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 187 HỘP 3.6. Quản lý hiệu quả và rủi ro lúa gạo: Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang ở đồng bằng sông Cửu Long Thành lập năm 1993, Công ty Bảo vệ thực vật An Giang xây dựng chuỗi giá trị lúa gạo xuất khẩu, bao gồm cung cấp các dịch vụ đầu vào, chuyển giao quy trình kiểm soát canh tác, hỗ trợ thu hoạch. Chuỗi giá trị này cũng bao gồm việc phơi khô và vận chuyển lúa; xay sát, lưu kho miễn phí và tiếp thị. Công ty đã tích tụ 25.000 ruộng lúa thành các cánh đồng mẫu lớn chiếm tới 2,5% diện tích lúa đồng bằng sông Cửu Long và dự kiến đến năm 2018 sẽ tăng diện tích lên gấp hơn hai lần. Tham gia vào chuỗi giá trị này đã làm tăng thêm 50% thu nhập của nông hộ nhỏ trong một năm. Công ty Bảo vệ thực vật An Giang giải quyết ba vấn đề quan trọng về đổi mới sáng tạo và sản xuất. Giảm chi phí và rủi ro về giao dịch và thông tin. Công ty An Giang đã giảm chi phí thông tin cho người nông dân thông qua nghiên cứu, lựa chọn giống và phân bón. Công ty cũng quản lý vận tải. Quản lý quy trình đầu vào và tiếp thị, làm cho việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật tốt hơn, đồng thời làm giảm chi phí và rủi ro mà người nông dân phải đối mặt. Giảm bớt hạn chế về tín dụng: Công ty cho các trang trại vay để mua nguyên liệu đầu vào. Giải quyết vấn đề thất bại thị trường trong nghiên cứu và đổi mới sáng tạo. Theo báo cáo của Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam, các công nghệ mới đã cho phép Đồng bằng sông Cửu Long tăng từ 1 vụ lên 3 vụ một năm. Năng suất tăng lên nhờ áp dụng các loại giống mới và nhiều yếu tố khác, nhưng đã tới hạn. Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp của Công ty An Giang đã cộng tác với Viện lúa Ô Môn để phát triển giống mới và phân bón. Chính phủ có thể thúc đẩy việc nhân rộng mô hình này. Vẫn còn dư địa đáng kể để cho 19 doanh nghiệp tương tự nữa có thể bao quát 40% diện tích lúa của vùng đồng bằng sông Cửu Long vào năm 2020 với tác động kỳ vọng về năng suất. 188 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Cải thiện môi trường kinh doanh năng khởi nghiệp kinh doanh, bảo vệ nhà Việc xây dựng các chỉ số kinh doanh đầu tư, đóng thuế và giải quyết phá sản, bao gồm một số khía cạnh về môi trường đây là những điều kiện cơ bản để quyết thuận lợi và làm thế nào để môi trường định thành lập một công ty. Chỉ có 3% đó hỗ trợ đầu tư vào nguồn vốn vật chất doanh nghiệp Việt Nam báo cáo không và tri thức. Bảng 3.4 cho thấy Việt Nam có rào cản đối với việc nâng cấp các quy có thứ hạng tốt hơn Bra-xin về tổng thể, trình và công nghệ. Những hạn chế về nhưng đứng sau đáng kể so với các nền tài chính, bí quyết công nghệ và cơ sở hạ kinh tế thu nhập cao và trung bình trong tầng cơ bản được chứng minh là các vấn khu vực cũng như Mê-hi-cô và Chi-lê ở đề quan trọng, trừ cơ sở hạ tầng thông tin châu Mỹ La-tinh. Việt Nam yếu về khả liên lạc171. BẢNG 3.4. Việt Nam yếu về môi trường thuận lợi cho khởi sự doanh nghiệp, bảo vệ nhà đầu tư và giải quyết phá sản - điều kiện cơ bản để quyết định thành lập một công ty Nền kinh tế Thuận Khởi Cấp Cấp Đăng Vay Bảo Nộp Thương Thực Giải lợi KD nghiệp phép điện ký tài tín vệ thuế mại thi quyết KD xây sản dụng nhà qua hợp phá dựng đầu biên đồng sản tư giới Hàn Quốc 4 23 28 1 40 42 8 29 31 2 4 Đài Loan 11 22 6 2 18 59 25 39 65 16 21 (Trung Quốc) Ma-lai-xi-a 18 14 15 13 38 28 4 31 49 44 45 Mê-hi-cô 38 65 67 72 106 5 57 92 59 41 28 Chi Lê 48 62 24 51 56 79 36 33 63 56 58 Thái Lan 49 96 39 11 57 97 36 70 56 57 49 Trung Quốc 84 136 176 92 43 79 134 132 96 7 55 Việt Nam 90 119 12 108 58 28 122 168 99 74 123 Bra-xin 116 174 169 22 130 97 29 178 145 45 62 Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2015. Ghi chú: Xếp hạng toàn cầu các quốc gia dựa trên điểm số Báo cáo kinh doanh 2016. 171 Tarp và Rand 2011. CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 189 Tài chính cho đổi mới sáng tạo và đầu tư cổ phần tư nhân (Hỗ trợ kỹ thuật khởi nghiệp khi được cung cấp kết hợp với vốn tư Các cơ hội gia nhập thị trường, chủ yếu nhân, có thể mở ra nhiều cam kết đầu tư đối với các doanh nghiệp đổi mới sáng hơn. Tuy nhiên, quy mô nhỏ bé của các tạo trẻ, sẽ giảm đi nếu không có một hệ quỹ đầu tư cổ phần tư nhân của Việt Nam thống tài chính phát triển để hỗ trợ trong đã hạn chế khả năng cung cấp hỗ trợ kỹ giai đoạn đầu. Các doanh nghiệp như vậy thuật của Chính phủ). Sự kết hợp như vậy đòi hỏi nhiều nguồn tài chính khác nhau là nguyên tắc trong vốn đầu tư mạo hiểm khi dịch chuyển từ giai đoạn thử thách ý (VC) ở Hoa Kỳ, nơi mà nguồn lực quản lý tưởng sang giai đoạn thành lập và niêm thường rất hiếm trong các doanh nghiệp yết công khai. Việt Nam có sự hiện diện non trẻ đang phát triển. Các doanh nhân trong hầu hết các giai đoạn của chu kỳ có khả năng sáng tạo không nhất thiết khởi nghiệp, nhưng thật sự là nhỏ bé. Các phải được phú cho tài năng quản lý. Một cuộc phỏng vấn với doanh nhân của các vai trò quan trọng của vốn đầu tư mạo doanh nghiệp mới khởi nghiệp cho thấy, hiểm là tạo dựng các nhà quản lý giỏi172. năng lực đánh giá rủi ro của các tổ chức Các chương trình của Chính phủ chỉ trung gian trong nước là yếu kém. đơn thuần cung cấp tài chính cho rủi ro Các chương trình của Chính phủ để mà không có các nhà quản lý giàu kinh giảm nhẹ sự thất bại thị trường và cung nghiệm là thiếu mất một phần quan trọng cấp tài chính cho suốt vòng đời đổi mới của một phương trình. Chính phủ Ma- còn manh mún, không bao quát hết lai-xi-a đã mua một phần của một công ty phạm vi và yếu kém về phối hợp. Thị VC tại Hoa Kỳ để bảo đảm về tài chính và trường vốn tư nhân (PE) đòi hỏi phải có chuyên môn. Sự thành công của Bra-xin sự hỗ trợ nhiều hơn nữa từ khu vực công trong việc phát triển PE/VC phần lớn là để đáp ứng nhu cầu của các DNNVV và do Novo Mercado và Bovespa Mais đã đưa các doanh nghiệp mới khởi nghiệp mang ra một chiến lược rút lui cho các nhà đầu tính đổi mới sáng tạo cao. Sự hỗ trợ của tư vốn tư nhân bằng cách đưa các công khu vực công chủ yếu bao gồm việc cung ty đó thành công ty đại chúng (Hộp 3.7). cấp hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng một chiến Việt Nam nên xem xét các cơ hội rút lui lược rút lui khỏi thị trường cho các quỹ khỏi thị trường tương tự. 172 De Carvalho và những người khác, 2008. 190 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HỘP 3.7. Phát triển thị trường vốn và tạo thuận lợi cho việc rút lui khỏi thị trường- mô hình Novo Mercado của Bra-xin Cuối cùng, vốn tư nhân cũng cần một lối ra khỏi thị trường. Bra-xin đã tăng triệt để các kênh chào bán cổ phần ra công chúng (IPO) thông qua Novo Mercado, một bảng niêm yết cao cấp đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng các tiêu chuẩn quản trị mạnh hơn so với các yêu cầu về mặt pháp lý. Tăng cường tính minh bạch có vai trò quan trọng để kích thích thị trường vốn mạo hiểm/vốn tư nhân (VC/PE). Năm 2007 Novo Mercado mừng công ty thứ 100 của mình và đã tổ chức 81 đợt trong tổng số 113 đợt chào bán cổ phần ra công chúng của Bra-xin kể từ ngày thành lập. Mô hình Bovespa Mais duy trì rộng rãi các tiêu chuẩn của Novo Mercado, nhắm vào doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bovespa Mais là chủ của các doanh nghiệp với một chiến lược từng bước tiếp cận với các thị trường vốn; giúp các doanh nghiệp đảm bảo tính minh bạch, mở rộng cơ sở cổ đông và thanh khoản. Mercado Novo và Bovespa Mais có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thị trường VC/PE ở Bra-xin. Sẵn sàng cho đầu tư hạn như vốn thiên thần hoặc vốn đầu tư Các DNNVV đã thành lập và các mạo hiểm. Nhiều doanh nghiệp khởi sự doanh nghiệp mới khởi nghiệp cần phải thiếu sổ sách ghi chép chi tiết và các phụ vượt qua một rào cản quan trọng, đó là họ lục mà các tổ chức tài chính cần xem xét phải đề xuất một phương án kinh doanh để ra các quyết định đầu tư. tốt cho các tổ chức trung gian tài chính. Các chương trình mới về sẵn sàng đầu Nhiều doanh nhân thường thiếu các báo tư do Chính phủ hoặc các trung gian tài cáo tài chính cơ bản nhất. Họ không hiểu chính tài trợ, chủ yếu nhằm vào khắc các ngân hàng và các tổ chức trung gian phục các vấn đề về phía cầu đối với tài tài chính khác muốn gì ở họ, hơn nữa, có chính173. Có thể phải mất một năm hoặc thể họ không hiểu về cách vận hành của nhiều hơn để các chương trình mới này một số công cụ tài chính nhất định, chẳng có hiệu lực. Các chương trình này đòi 173 Xem Mason và Kwok 2010. CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 191 hỏi phải có các dự báo về hoạt động kinh chứng minh những thông tin về độ tin cậy doanh quan trọng và có thể phải có chi của các doanh nghiệp trẻ. Tuy nhiên, có phí cao từ ngân sách của khu vực công. rất ít các doanh nghiệp mới khởi nghiệp Các chương trình sẵn sàng đầu tư có thể có nhiều sổ sách theo dõi về kết quả thực được coi là một phần của trọn gói các hiện. Chính phủ có thể giúp đỡ thông qua chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, được trợ cấp trực tiếp (chấp nhận rủi ro) hoặc gắn với các chương trình khuyến khích thông qua các công cụ để tìm cách xác định phát triển công nghệ (ở phần trên) và khả năng thành công (chẳng hạn như, dựa vườn ươm, tổ chức tăng tốc khởi nghiệp trên cơ sở các đặc điểm cá nhân). Một hệ (ở phần dưới đây). Ví dụ, Thung lũng thống hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tốt Silicon Việt Nam, một tổ chức tăng tốc kết hợp với các hiệp hội doanh nghiệp có khởi nghiệp của Việt Nam hướng dẫn các thể làm tăng đáng kể các thông tin về một doanh nghiệp khởi nghiệp xây dựng cơ doanh nhân hay doanh nghiệp cụ thể174. cấu và chuẩn bị cho họ để đưa đề xuất Hỗ trợ trực tiếp cho các công ty để đổi của mình tới các nhà đầu tư tiềm năng. mới sáng tạo cũng là điều hợp lý, chủ yếu dựa trên các căn cứ của thất bại thị trường Chương trình hỗ trợ tài chính của phát sinh từ các yếu tố ngoại lai về chiếm Chính phủ cho các doanh nghiệp đoạt. Ví dụ, một công ty có thể sáng tạo ra Chính phủ có thể cung cấp hỗ trợ tài một công nghệ, hoặc đầu tư vào việc xác chính cho doanh nghiệp thông qua các định và áp dụng một công nghệ hiện có kênh trực tiếp hoặc gián tiếp. Đối với hỗ và sau đó bị đối thủ cạnh tranh sao chép. trợ trực tiếp, Chính phủ có thể tạo thuận Điều đó lấy đi mất một phần lớn lợi nhuận lợi cho quá trình thu thập thông tin mà dự kiến của khoản đầu tư vào tri thức. các tổ chức tài chính đòi hỏi trước khi cho Những ưu đãi về tài chính của Chính phủ vay, từ đó, làm giảm chi phí vay vốn đối có thể làm tăng lợi ích tư nhân lên bằng với các doanh nghiệp đáp ứng được yêu với lợi ích xã hội, dưới hình thức trợ cấp cầu. Thí dụ, luật pháp về thế chấp và các trực tiếp, miễn thuế hoặc tài trợ đối ứng, cơ quan đăng ký giúp các doanh nghiệp và bằng sáng chế. thế chấp tài sản của mình để vay vốn và Miễn thuế: Nhiều nước cho phép các các hệ thống thông tin về tín nhiệm có thể doanh nghiệp khấu trừ các khoản chi 174 Xem Ngân hàng Thế giới, 2015. 192 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ cho R&D hoặc các khoản chi liên quan, Tài trợ đối ứng cũng đòi hỏi phải có từ thuế thu nhập của doanh nghiệp. Luật các chủ thể tinh thông từ hai phía đối Chuyển giao công nghệ (2006) của Việt tác. Nếu không có các doanh nghiệp tâm Nam cho phép miễn thuế đối với phát huyết thì ngay cả những viện nghiên cứu triển khoa học và công nghệ và chuyển tốt nhất có thể cũng không có đối tác. Rồi giao công nghệ. Nhưng miễn thuế thường cuối cùng, doanh nghiệp cũng tìm kiếm dẫn đến việc phân loại lại các hoạt động và một tổ chức nghiên cứu mà có thể giúp họ người lao động. Ở Hàn Quốc chẳng hạn, tạo ra giá trị gia tăng. các biện pháp như vậy chỉ giúp ích một Mức độ cộng tác giữa các doanh nghiệp chút trong việc kích thích hoạt động mang và các viện nghiên cứu ở Việt Nam còn tính đổi mới sáng tạo và cũng không giúp thấp. Trong giai đoạn phát triển trước đây, xây dựng các mối liên kết giữa các chủ thể Hàn Quốc đã phát hiện khu vực tư nhân trong hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia. của nước này cho rằng, giáo dục đại học và Phần Lan đã xóa bỏ hệ thống miễn thuế viện nghiên cứu của Chính phủ không tạo và thay bằng hệ thống tài trợ đối ứng để ra được những tri thức cần thiết; còn các tạo ra động lực cho sự hợp tác giữa các DNNVV lại thiếu khả năng sử dụng các công ty tư nhân và các tổ chức nghiên cứu. tri thức do các cơ quan nghiên cứu tạo ra. Tài trợ đối ứng: Là khoản tài trợ hướng Viện Chính sách khoa học và công nghệ một cách cụ thể hơn vào các hoạt động Hàn Quốc (STEPI) đã kết luận rằng cách và khuyến khích sự hợp tác giữa các bộ tiếp cận tốt nhất là chuyển giao công nghệ phận khác nhau trong hệ thống đổi mới. trực tiếp từ các viện nghiên cứu của Chính Những đánh giá cho thấy đối với các nước phủ và hệ thống giáo dục đại học. Việc luân đang phát triển với khả năng hấp thụ vốn chuyển cán bộ từ lĩnh vực nghiên cứu sang ở mức khiêm tốn của các doanh nghiệp, các doanh nghiệp, hoặc có nghiên cứu sinh có kết quả tài trợ đối ứng là khác nhau. Hệ tiến sỹ và thạc sĩ làm việc trong các công ty thống tài trợ của Việt Nam có ít kinh phí, là những hình thức chuyển giao công nghệ nhưng thủ tục thì lại rất chi tiết, phức tạp. phù hợp. Ở Phần Lan, việc luân chuyển các Các cuộc phỏng vấn tại Đại học Quốc gia thạc sĩ và nghiên cứu sinh tiến sĩ thông qua Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, khối các công ty đã tạo ra sự tương tác ở cấp cao lượng giấy tờ yêu cầu về giải ngân nhiều nhất giữa trường đại học và công ty. quá mức là một vấn đề lớn, thậm chí đối Vườn ươm khởi nghiệp và tăng tốc khởi với các trường hợp đáp ứng đủ yêu cầu thì nghiệp: Các doanh nghiệp mới khởi nghiệp kinh phí của các đợt giải ngân vẫn rất nhỏ. có những ý tưởng mang tính thị trường CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 193 nhưng thiếu kinh nghiệm trong việc tổ nghiệp (IDP) cung cấp lên đến 70% kinh chức doanh nghiệp, đào tạo cán bộ quản phí cho các vườn ươm khởi nghiệp và tổ lý, tiếp cận tín dụng, xây dựng tầm nhìn dài chức tăng tốc khởi nghiệp. hạn. Các vườn ươm như thung lũng Silicon Việt Nam có thể xem xét mở rộng của Việt Nam có thể kết hợp tư vấn, chuẩn phạm vi các đối tượng của tổ chức tăng bị kế hoạch kinh doanh và kết nối với các tốc khởi nghiệp - thung lũng Silicon Việt nguồn tài chính tiềm năng trong một môi Nam. Ví dụ, một hệ thống tài trợ đối ứng trường chung. Điều này khuyến khích việc có thể tận dụng các lĩnh vực chuyên môn xây dựng mạng lưới và học hỏi lẫn nhau. mới nổi lên. Các chương trình tăng tốc khởi nghiệp Thứ hai, phần dễ nhất của các chương ngắn hạn có thể hỗ trợ trong giai đoạn “cận trình nói trên là cung cấp bất động sản, trưởng thành” mà tại đó các vấn đề kỹ thuật nhưng các dịch vụ ươm tạo và nhất là được củng cố, nhưng cần phải có sự hướng chất lượng của các chuyên gia cung cấp dẫn mang tính chiến lược. các dịch vụ đó mới là nhân tố làm cho các Có ba cảnh báo cần được lưu ý theo thứ chương trình này có hiệu quả. tự. Thứ nhất, các doanh nghiệp phát triển Thứ ba, các dịch vụ của vườn ươm nhanh thường nhằm vào các ngành công không thể thay thế cho khuôn khổ kinh nghệ cao, nhưng bản thân các công ty doanh rộng lớn hơn do Chính phủ đề ra. trong ngành này không nhất thiết sẽ phát Một khung khổ tài chính yếu kém sẽ hạn triển nhanh. Tại Hoa Kỳ, các vườn ươm chế sự xuất hiện của các nhà đầu tư “thiên khởi nghiệp được kết hợp với các trung thần” hay các nhà cung cấp vốn đầu tư tâm phát triển doanh nghiệp nhỏ. Các mạo hiểm. Khung khổ tài chính yếu kém trung tâm này phục vụ các doanh nghiệp này cũng sẽ hạn chế các dịch vụ tài chính trong mọi ngành và cung cấp “dịch vụ một chủ yếu mà các vườn ươm có thể kết nối cửa” cho tất cả các doanh nghiệp mới. Một chúng với các doanh nhân. nửa kinh phí cho các trung tâm này được cấp từ Cục quản lý doanh nghiệp nhỏ, nửa Quyền sở hữu trí tuệ còn lại từ các cơ quan như Cơ quan lập Việt Nam cần tăng cường luật pháp về pháp nhà nước, các quỹ của khu vực tư quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) thích ứng với nhân và các phòng thương mại Liên bang nhu cầu của các doanh nhân, chủ yếu là các và các bang. Ủy ban tiêu chuẩn, năng suất DNVVN. Thủ tục pháp lý có hiệu lực tốt sẽ và đổi mới Xinh-ga-po đã xây dựng một là cốt lõi để thúc đẩy đổi mới sáng tạo thông chương trình phát triển vườn ươm khởi qua các bằng sáng chế, thương hiệu, bản 194 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ quyền và các chỉ dẫn địa lý. Quyền sở hữu Việt Nam để trở thành một đối tác đầy trí tuệ được bảo vệ vững chắc là điều kiện đủ trong thị trường toàn cầu về tri thức. quan trọng để các công ty đa quốc gia chia Nhưng thực tế chưa phải là như vậy. Các sẻ công nghệ của họ với các công ty trong cuộc phỏng vấn doanh nghiệp mới khởi nước và thực hiện R&D ở trình độ cao hơn nghiệp của Việt Nam cho thấy, các bằng tại Việt Nam. Các công ty công nghệ cao sáng chế của họ không có hiệu lực về quyền nước ngoài dứt khoát không đưa các công SHTT. Các nhà sáng chế thận trọng trong nghệ có tính cạnh tranh vào Trung Quốc việc nộp hồ sơ xin cấp bằng sáng chế vì các vì thiếu sự bảo hộ quyền SHTT và thiếu ý tưởng có thể bị đánh cắp. Như vậy, Văn một cơ quan tư pháp đáng tin cậy để thực phòng sáng chế lẽ ra phải bảo đảm quyền thi có hiệu quả. Các công ty đa quốc gia sở hữu đối với nhà sáng chế thì hiện nay họ của Hoa Kỳ hưởng ứng với những thay đổi đang làm điều ngược lại với những gì được trong cải cách chế độ SHTT ở các nước kỳ vọng, đó là phổ biến các tri thức mới của bằng cách tăng cường chuyển giao công nhà sáng chế. Một khi Văn phòng sáng chế nghệ cho các nước này . 175 hoạt động tốt, thì cũng cần phải có cơ quan Thực thi quyền SHTT luôn đóng vai tư pháp độc lập hoạt động tốt để giải quyết trò quan trọng trong hệ thống SHTT. Các các tranh chấp về sở hữu trí tuệ. quốc gia có thể sử dụng biện pháp dân sự, Việc phân chia lợi ích từ thương mại hành chính hoặc hình sự, tuỳ theo tính hóa các ý tưởng mới cũng thiếu rõ ràng. chất, mức độ xâm phạm. Nhiều nước trên Kinh phí của các chương trình nghiên thế giới, luật không quy định áp dụng cứu là hạn chế và vì vậy, các nhà khoa học biện pháp hành chính nhằm xử lý hành được trả lương thấp phải được hưởng một vi xâm phạm quyền SHTT. Tuy nhiên, ở phần lợi nhuận từ các sản phẩm mà họ Việt Nam hiện nay, các hành vi xâm phạm phát triển. Thí dụ, có sự đồng thuận chung quyền SHTT chủ yếu được giải quyết là họ không nhận được gì từ việc nông bằng biện pháp hành chính, dẫn đến thiệt dân ứng dụng các giống lúa mà họ tạo ra. hại của chủ thể quyền SHTT không được Luật Khoa học và Công nghệ (2000), Luật đền bù thỏa đáng (Hộp 3.8). SHTT (2005) điều chỉnh quyền sở hữu kết Bảo đảm tính minh bạch và độ tin cậy quả nghiên cứu và bản quyền là cách duy về sở hữu trí tuệ là điều cần thiết đối với nhất hữu ích. 175 Branstetter et al 2006. CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 195 HỘP 3.8. Việt Nam cần tăng cường năng lực cán bộ thực thi và đẩy mạnh hơn nữa việc giải quyết các hành vi xâm phạm quyền SHTT bằng biện pháp dân sự Ở Việt Nam, vai trò của hệ thống thực thi nghiêng về các cơ quan hành chính, các cơ quan tư pháp có vai trò còn thấp trong thực thi quyền SHTT. Trong thời gian từ năm 2006 (từ khi Luật SHTT năm 2005 có hiệu lực) đến năm 2013, toàn ngành tòa án mới giải quyết được gần 200 vụ án về SHTT, chiếm khoảng 1% số vụ án cơ quan hành chính đã xử lý theo thẩm quyền. Trong khi đó, chỉ trong hai năm 2013 và 2014, lực lượng thanh tra toàn quốc đã xử lý 32.474 vụ việc với tổng số tiền phạt là 139 tỷ đồng176. Biện pháp xử phạt hành chính, với mức phạt cao nhất khi tổ chức vi phạm là 500 triệu đồng, cá nhân là 250 triệu đồng, là quá nhẹ, không đủ sức răn đe nên có trường hợp phạt xong đối tượng vi phạm lại tiếp tục vi phạm. Các biện pháp xử lý hành chính các hành vi xâm phạm quyền SHTT chỉ nhằm răn đe và ngăn ngừa các hành vi xâm phạm quyền SHTT trong tương lai chứ không giải quyết bồi thường thiệt hại cho chủ thể quyền SHTT. Các khoản tiền phạt hành chính được nộp vào ngân sách nhà nước, chủ thể quyền SHTT không được hưởng. So với biện pháp dân sự, thiệt hại của chủ thể quyền SHTT không được đền bù thỏa đáng. Trong khi các hành vi xâm phạm ngày càng tinh vi hơn, ở nhiều lĩnh vực như: sáng chế, bí mật kinh doanh, tác quyền, nhãn hiệu, cạnh tranh không lành mạnh..., thì năng lực của đội ngũ cán bộ thực thi quyền SHTT vừa ít về số lượng, vừa không được đào tạo chuyên môn phù hợp. Tỷ lệ cán bộ thực thi quyền SHTT được đào tạo về SHTT chỉ chiếm 7,7%177. Ngoài ra, không loại trừ trường hợp cán bộ thực thi quyền SHTT thiếu trách nhiệm, gây nhũng nhiễu doanh nghiệp. Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền SHTT bằng biện pháp hành chính được trao cho nhiều cơ quan chức năng khác nhau (cơ quan Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an và Ủy ban nhân dân các cấp), trên thực tế các cơ quan này chưa có sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng nên còn có tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, chồng chéo về thẩm quyền. 176 Báo Nhân Dân điện tử ngày 25/4/2015. 177 Báo Nhân Dân điện tử ngày 25/4/2015. 196 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Xét về bản chất, quyền SHTT là quyền dân sự. Vì vậy, về lâu dài Việt Nam cần đẩy mạnh hơn nữa việc giải quyết các hành vi xâm phạm quyền SHTT bằng biện pháp dân sự. Nguồn: Báo Nhân Dân điện tử ngày 25/4/2015. 3. ĐỔI MỚI SÁNG TẠO người có trình độ đại học tăng mạnh mẽ TỪ PHÍA CUNG trên toàn thế giới, nhưng lợi tức từ giáo dục đại học vẫn đang tăng lên tại các nền Các doanh nghiệp năng động đòi hỏi kinh tế năng động. Điều này cho thấy nhu được tiếp cận những tri thức tốt nhất toàn cầu về lao động được đào tạo tiếp tục tăng cầu thông qua nghiên cứu, người lao động nhanh hơn so với nguồn cung179. có năng lực và thông minh cũng như các Phía cung trong hệ thống đổi mới công nghệ sản phẩm hoặc quy trình công sáng tạo quốc gia cung cấp cho các doanh nghệ mới. Các nền kinh tế phát triển nghiệp phần lớn các tri thức có chất lượng nhanh và có thu nhập cao không ngừng cao và phù hợp. Khi Nền tảng III mạnh180 có nhu cầu nhiều hơn về tri thức và kỹ thì các viện nghiên cứu của Chính phủ và năng tốt hơn. Điều này đã thúc đẩy chi các trường đại học nghiên cứu sẽ tạo ra toàn cầu cho R&D tăng gần gấp đôi, từ tri thức và vốn nhân lực tiên tiến cần thiết khoảng 750 tỷ USD năm 2001 lên hơn 1,4 (như các nhà khoa học và các nhà nghiên nghìn tỷ USD trong năm 2011178. Trong số cứu có bằng tiến sĩ). Nguồn nhân lực tiên đó, Trung Quốc đã chuyển từ một quốc tiến này được gắn kết chặt chẽ với các gia thực hiện rất ít R&D trong một thế hệ doanh nghiệp và được thuyên chuyển đều trước đây, trở thành quốc gia cấp kinh phí đặn. Khi Nền tảng IV mạnh181, hệ thống cho nghiên cứu lớn thứ hai trên thế giới và giáo dục đại học sẽ truyền thụ các kỹ năng ngày càng được công nhận là có khả năng phù hợp, có chất lượng cao cho quảng đại đáp ứng được hoặc vượt các tiêu chuẩn những người trẻ tuổi trước khi họ tham quốc tế về chất lượng. Mặc dù số lượng gia lực lượng lao động. 178 Hội đồng khoa học quốc gia (thuộc Quỹ NFS Hoa Kỳ), 2014. www.nsf.gov/statistics. 179 Carnoy và những người khác, 2013. 180 Nâng cao số lượng, chất lượng và tính phù hợp của R&D, sản xuất tri thức và đào tạo vốn nhân lực tiên tiến. 181 Cải thiện liên tục chất lượng và sự phù hợp của những kỹ năng đối với nhân lực, thông qua việc nâng cao tính đáp ứng và tính năng động trong giáo dục đại học. CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 197 Để phía cung của hệ thống đổi mới sáng sâu sắc và được duy trì liên tục đối với tạo quốc gia hoạt động hiệu quả, đòi hỏi các mục tiêu chính sách này và đã gặt phải có những nỗ lực mang tính phối hợp hái được những thành tựu to lớn. Nếu trong các lĩnh vực chính sách, trước hết tập Việt Nam có thể học hỏi và bắt chước trung vào hai hướng chủ yếu. Thứ nhất, chính sách của các quốc gia thành công đầu tư nhiều hơn nhưng tập trung nguồn nhất, thì triển vọng tương lai sẽ là một lực cho các nhà nghiên cứu giỏi nhất, có quốc gia hàng đầu về nguồn nhân lực và hiệu suất cao nhất của quốc gia. Thứ hai, nghiên cứu vào năm 2035. Tuy nhiên, để gỡ bỏ các quy định ràng buộc về giáo dục đạt được điều này sẽ đòi hỏi phải thay đại học sao cho có một số lượng lớn hơn đổi định hướng của một số chính sách. các cơ sở đào tạo, bao gồm cả các cơ sở đào tạo tư nhân, có thể cạnh tranh với nhau để 3.1. Tăng đầu tư, tập trung nguồn đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên. lực cho các nhà nghiên cứu giỏi Các quốc gia đã cải thiện được nhất và có hiệu suất cao nhất của phía cung của hệ thống đổi mới sáng quốc gia tạo quốc gia đã phải trải qua một quá Việt Nam đã có những nỗ lực lớn trình kéo dài nhiều thập niên thông trong việc cải thiện khung khổ cho hệ qua việc xây dựng và thực thi các chính thống nghiên cứu khoa học và công nghệ sách phù hợp. Việt Nam không tụt hậu của mình. Khung khổ hiện tại bao gồm quá xa trong phát triển khoa học, công Bộ Khoa học và Công nghệ, Quỹ Phát nghệ và đổi mới sáng tạo (STI) so với triển khoa học và công nghệ quốc gia thời điểm mà các quốc gia thành công (NAFOSTED). Nó cũng bao gồm các có mức thu nhập bình quân đầu người cơ quan chuyên ngành như Cục Thông như Việt Nam hiện tại. Tương tự như tin khoa học và công nghệ quốc gia chỉ số giáo dục cơ bản, nhiều chỉ số STI (NASATI) và các kế hoạch chính sách chính của Việt Nam hiện nay là của các như Chiến lược phát triển khoa học và nước thành công 20-30 năm trước đây. công nghệ giai đoạn 2011-2020 đã được Xây dựng năng lực nghiên cứu STI và phê duyệt. Tuy nhiên, những nỗ lực đó các trường đại học xuất sắc là một quá vẫn chưa tạo được con đường để đạt tới trình lâu dài nhiều thập kỷ. Các nước năng lực khoa học và công nghệ mạnh và như Trung Quốc, Bra-xin, Hàn Quốc cao hơn, bao gồm nhiều yếu tố mà các và Xinh-ga-po đã đưa ra các cam kết nước khác đã áp dụng. 198 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Đầu tư nhiều hơn cho nghiên cứu, tri Tập trung nguồn lực và có chế độ thức và vốn nhân lực tiên tiến. thưởng cho những người làm tốt Tổng GERD của Việt Nam còn thấp nhất thông qua phân bổ kinh phí (khoảng 0,3% GDP), phần lớn khoản chi dựa vào kết quả thực hiện này là chi cho tiền lương của nhân viên Thách thức nghiêm trọng nhất đối với tại các viện nghiên cứu của Nhà nước. hệ thống nghiên cứu của Việt Nam là tình Năm 1963, Hàn Quốc đã dành 0,25% trạng phân tán quá mức. Việt Nam có 642 GDP cho GERD. Nhưng hai thập kỷ viện nghiên cứu công lập được công nhận sau đó, con số này đã tăng lên đến 2,8% chính thức và hơn 2000 tổ chức khoa học và chất lượng đầu tư đã liên tục được và công nghệ khác có đăng ký hoạt động. cải thiện trong vòng hơn 20 năm đó182. Việc phân tán các nguồn lực và nhân tài Nhiều nền kinh tế đương đại ở Đông Á làm cho khó có thể tiến hành nghiên cứu và Nam Á đã có cam kết tương tự là tạo ra có chất lượng cao. Các viện nghiên cứu các nền kinh tế dựa vào đổi mới sáng tạo do Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ thông qua đầu tư bền vững vào nghiên Việt Nam (VAST) quản lý có cơ sở hạ tầng cứu khoa học và công nghệ. Năm 2001, tốt nhất và uy tín cao nhất, nhưng chỉ có Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn 7% cán bộ có bằng tiến sĩ184. Quốc, Ma-lai-xi-a, Xinh-ga-po, Thái Lan Việc thành lập NAFOSTED là một và Đài Loan (Trung Quốc) chiếm 25% bước tiến tích cực để loại bỏ sự độc quyền tổng chi R&D toàn cầu; năm 2011 tỷ của các viện nghiên cứu công lập. Quỹ này trọng của các nước này đã tăng lên đến đã áp dụng cơ chế phân bổ các nguồn lực 34%183. Việt Nam sẽ không thể trở thành nghiên cứu mang tính cạnh tranh, có sự một nền kinh tế dựa vào đổi mới sáng đánh giá chuyên môn và dựa trên cơ sở kết tạo và thậm chí có nguy cơ bị tụt hậu xa quả thực hiện. NAFOSTED có thể thúc hơn nữa so với các đối thủ cạnh tranh đẩy hơn nữa việc đưa các biện pháp đánh toàn cầu và khu vực, nếu không đầu tư giá và trách nhiệm giải trình vào công tác nhiều hơn và cải thiện chất lượng chi phân bổ kinh phí. Đây là một bước quan tiêu cho nghiên cứu và triển khai. trọng trong việc phá vỡ các rào cản giữa 182 Văn phòng KOICA Việt Nam 2015. 183 Hội đồng khoa học quốc gia (thuộc Quỹ NFS Hoa Kỳ), 2014. Lưu ý rằng kinh phí tăng lên có thể là từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả các công ty đa quốc gia hoạt động tại nước đó. 184 OECD-World Bank 2014. CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 199 các nhà nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục cứu khoa học và kỹ thuật quản lý. Các đại học và các nhà nghiên cứu tại các viện chính sách của cả hai quốc gia này đều bảo nghiên cứu công lập. Nhược điểm chính đảm có đầy đủ các cơ sở hạ tầng và cán bộ của NAFOSTED là quy mô kinh phí được nghiên cứu có chất lượng cao. phân bổ cho Quỹ và mức tài trợ cho các Thứ hai, các nước này cũng tìm cách để dự án nghiên cứu còn nhỏ bé. gắn kết các viện nghiên cứu chủ chốt của Các chính sách mới về khoa học, công chính phủ với những thách thức cấp bách nghệ và đổi mới sáng tạo cần đảm bảo nhất về kinh tế và xã hội của đất nước. kinh phí trong tương lai sẽ chỉ được cấp Ví dụ, Hàn Quốc đã thiết kế và quản lý cho những viện nghiên cứu có các kết quả Viện khoa học và công nghệ Hàn Quốc nghiên cứu và tác động nghiên cứu đến (KIST), Viện máy móc và kim khí Hàn kinh tế-xã hội tốt. Kết quả nghiên cứu của Quốc (KIMM) và Viện nghiên cứu điện các viện nghiên cứu công lập cần được tử và viễn thông để nhanh chóng hấp thụ đánh giá thường xuyên. công nghệ nước ngoài. Điều này giúp Hàn Hàn Quốc và Xinh-ga-po đều cấp kinh Quốc tự chủ về công nghệ và kỹ thuật. phí và quản lý các viện nghiên cứu của Một phần quan trọng trong công tác cải Chính phủ một cách hiệu quả hơn theo hai tiến hệ thống cấp kinh phí là giảm gánh cách. Trước tiên, họ tập trung vào một số ít nặng hành chính đối với các nhà nghiên các cơ quan nghiên cứu có chất lượng cao. cứu. Thời gian để quản lý các khoản tài Hàn Quốc có số lượng viện nghiên cứu trợ nằm trong quỹ thời gian dành cho liên quan tới Chính phủ ít hơn rất nhiều nghiên cứu. Nhiều nhà nghiên cứu ở Việt (cùng với một số ít các trung tâm nghiên Nam có cảm giác rằng cơ quan chính phủ cứu khoa học và kỹ thuật chất lượng cao quản lý quá chi tiết đối với các khoản kinh gắn với giáo dục đại học)185. Chiến lược phí tài trợ và không mang tính xây dựng. nghiên cứu của Xinh-ga-po đặt y sinh học Lãnh đạo nhóm nghiên cứu của Viện Van là một ưu tiên. Quốc gia này có khoảng Neuman tại Tp.Hồ Chí Minh báo cáo rằng, hơn chục các viện nghiên cứu của Chính đối với một khoản tài trợ nhỏ trị giá 10.000 phủ liên quan đến lĩnh vực y sinh học, USD, cứ mỗi 1.000 USD ông ta phải báo cộng thêm một nửa số đó là các viện khoa cáo một sản phẩm tương ứng. Do vậy, Viện học kỹ thuật và vật lý do Hội đồng nghiên này không làm việc với cơ quan của Chính 185 Danh sách các viện nghiên cứu của Hàn Quốc tại http://people.duke.edu/~myhan/c_blri.html. 200 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ phủ nữa. Trong các trường hợp khác, các con số này bao gồm cả các ấn phẩm về chỉ cơ chế tài trợ mới đã được xây dựng nhưng số trích dẫn khoa học và chỉ số trích dẫn kém hiệu lực do sự chậm trễ trong việc khoa học xã hội. Việt Nam đã xây dựng thực hiện. Ngay từ những năm 1990, các các tiêu chí cụ thể để đánh giá các đề tài cơ quan nghiên cứu hàng đầu ở các nước nghiên cứu, tuy nhiên, tác động trực tiếp đang phát triển như Quỹ nghiên cứu của của việc đánh giá này hầu như chỉ phục vụ Bang São Paulo, Bra-xin (FAPESP) đã tự làm căn cứ để thanh quyết toán kinh phí so sánh với các cơ quan tài trợ nghiên cứu mà đề tài đã được cấp. Các viện công lập tốt nhất trên thế giới và tìm cách loại bỏ được cấp kinh phí chủ yếu theo nhiệm vụ các thủ tục quan liêu của mình. Việt Nam đề xuất mà không dựa vào chất lượng và nên làm theo những nỗ lực này. số lượng kết quả nghiên cứu đã thực hiện. Hệ thống đánh giá chất lượng và tác động Đánh giá về chất lượng và tính phù của nghiên cứu ở Việt Nam hoạt động hợp của kết quả và các hoạt động không rõ ràng và không có tính hệ thống. nghiên cứu Điều này tạo ra những tác động tiêu cực Kết quả nghiên cứu của Việt Nam ở khi kinh phí cấp cho các viện công lập lại mức khiêm tốn. Trong năm 2011, mỗi không phản ánh năng suất của họ. Vương viện nghiên cứu công lập chỉ công bố được quốc Anh có một mô hình mà Việt Nam dưới 1 bài báo quốc tế (có hệ số trích dẫn), có thể xem xét (Hộp 3.9). HỘP 3.9. Kết quả và tác động nghiên cứu của Anh được đánh giá một cách có hệ thống theo Hệ thống đánh giá chất lượng nghiên cứu trong các trường đại học Hội đồng phân bổ kinh phí giáo dục đại học ở Anh mỗi năm phân bổ hơn 2 tỷ bảng cho công tác nghiên cứu. Để tính giá trị thu được từ khoản đầu tư này, Hệ thống đánh giá chất lượng nghiên cứu trong các trường đại học của Anh (REF) thực hiện đánh giá chất lượng và tác động của nghiên cứu một cách liên tục và hệ thống. Đối với các nghiên cứu có thời gian thực hiện là ba năm, người ta lấy các mẫu lớn để xem xét chi tiết. Các kết quả đánh giá được phản hồi trở lại để bảo đảm nguồn lực trong tương lai sẽ được phân bổ cho các nhà nghiên cứu tốt nhất và có hiệu suất cao nhất. CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 201 Thực hiện đánh giá giai đoạn 2011- 2014 có 4 ban chính với 36 tiểu ban để đánh giá gần 200.000 kết quả nghiên cứu của hơn 50.000 nhà nghiên cứu tại hơn 150 trường đại học. Các ban này chủ yếu dựa vào các thành viên quốc tế và sử dụng các tiêu chí thống nhất để đảm bảo các đánh giá có giá trị đối với tất cả các ngành chuyên môn và từ năm này sang năm khác. Đánh giá này mang tính toàn diện, tổng hợp các phân tích về kết quả, tác động và môi trường nghiên cứu vào một chỉ số chất lượng tổng thể. Kết quả đánh giá trong năm 2014 cho thấy, 30% các nghiên cứu của Anh được công nhận là dẫn đầu thế giới, 46% được đánh giá là xuất sắc cấp quốc tế, 20% được quốc tế công nhận và 3% được công nhận cấp quốc gia. Có lẽ khía cạnh quan trọng nhất của việc đánh giá là tạo ra những khuyến khích đối với các nhà nghiên cứu, cho dù họ là nhà nghiên cứu cá nhân, hoặc trong các nhóm nghiên cứu, các phòng ban, hay trong các cơ sở giáo dục đại học. Các nhà nghiên cứu biết công việc của họ sẽ được đánh giá và so sánh với những người đồng cấp và số điểm mà họ nhận được có thể ảnh hưởng đến kinh phí được cấp và định hướng sự nghiệp trong tương lai. Điều không kém phần quan trọng là những công dân Anh có thông tin về giá trị của các khoản đầu tư được thực hiện bằng tiền thuế của họ. Cân đối kinh phí cho nghiên cứu cơ Kinh phí được phân bổ không phải để hỗ bản và nghiên cứu theo chuyên đề trợ các tổ chức, mà để giải quyết các vấn Phân bổ tốt nhất các nguồn kinh phí đề quan trọng; các viện của Chính phủ cho nghiên cứu phải thúc đẩy được tiến bộ không có độc quyền về kinh phí, bất kỳ để giải quyết những thách thức then chốt nhà nghiên cứu hoặc nhóm nghiên cứu có tầm quan trọng quốc gia. Tất cả các nào đủ tiêu chuẩn đều có thể cạnh tranh quốc gia đều phải quyết định làm thế nào để được tài trợ; các bộ chủ quản phối hợp cân bằng được chi bao nhiêu cho nghiên với Bộ Khoa học và Công nghệ để đảm cứu cơ bản để đạt được sự xuất sắc thông bảo áp dụng các thủ tục phân bổ kinh phí qua cạnh tranh công khai và bao nhiêu dựa trên đánh giá chuyên môn và kết quả cho nghiên cứu chuyên đề thông qua các thực hiện, cũng như các nhà nghiên cứu dự án và chương trình đặc biệt. Các nước phải chịu trách nhiệm đối với kết quả đầu thành công đã đạt được sự cân bằng này ra; nguồn lực phải đủ và không bị phân bằng cách đảm bảo những điều kiện sau: tán thành quá nhiều khoản tài trợ nhỏ; 202 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ nghiên cứu và đào tạo sau đại học (chủ • Bị nhiều chồng chéo ở cấp quốc gia, bộ yếu là tiến sĩ) phải được liên kết với nhau. ngành, và địa phương (với chi phí hành Ở Việt Nam việc đánh giá không được chính cao ở mỗi cấp); tiến hành thường xuyên một cách hệ • Gắn với ngân sách được phân bổ tập thống, điều này gây khó khăn cho việc trung mà không có sự cạnh tranh cũng gắn kết tài trợ cho nghiên cứu và kết quả không phải chịu trách nhiệm với kết thực hiện của các viện nghiên cứu công quả đầu ra; lập với các ưu tiên quan trọng của quốc • Không tập trung vào các chủ đề nghiên gia, chẳng hạn như ưu tiên về phát triển cứu quan trọng hoặc không mang tính kinh tế, nông nghiệp hay môi trường. liên ngành. Một cuộc khảo sát đánh giá quốc tế mang tính toàn diện về chính sách khoa Thống nhất hệ thống nghiên cứu và học, công nghệ và đổi mới sáng tạo năm hệ thống giáo dục sau đại học ở các 2014 cho thấy rằng việc lập kế hoạch vẫn trường đại học. được thực hiện theo phương pháp kế Các nước đang phát triển phải đối mặt hoạch hóa tập trung. Về hình thức, công với tình thế tiến thoái lưỡng nan. Một mặt tác nghiên cứu được gắn với các mục phải tăng số lượng các nhà nghiên cứu, tiêu kinh tế-xã hội, thể hiện trong các kế mặt khác phải cải tiến chất lượng nghiên hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm cứu. Phần lớn các nước tập trung nguồn hoặc chiến lược phát triển kinh tế-xã hội lực cho các nhà nghiên cứu có hiệu suất 10 năm. Nhưng trong thực tế, việc lập kế cao nhất để thu được gấp đôi lợi ích khi hoạch có bốn hạn chế sau đây: các nhà nghiên cứu giỏi nhất này vừa làm • Do các quan chức và các nhà quản lý nghiên cứu một cách hiệu quả vừa đào tạo thiếu chuyên môn về các lĩnh vực liên được thế hệ kế tiếp thông qua giáo dục sau quan thực hiện; đại học (Hộp 3.10). HỘP 3.10. Sử dụng các quỹ nghiên cứu để thúc đẩy tiến bộ về giải quyết các thách thức khoa học và công nghệ chủ yếu có tầm quan trọng quốc gia: Quỹ Fondos sectoriales của Mê-hi-cô Năm 2002, một bộ luật mới về khoa học và công nghệ đã trao cho Hội đồng quốc gia về khoa học và công nghệ của Mê-hi-cô (CONACYT) trách nhiệm điều phối các CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 203 hoạt động khoa học và công nghệ và ngân sách của các cơ quan liên bang (Hội đồng này tương đương với bộ khoa học và công nghệ). Bộ luật này đặc biệt chú trọng vào nghiên cứu ứng dụng với mục đích gắn kết các hoạt động khoa học với các vấn đề quốc gia và hướng khoa học vào các lĩnh vực có giá trị xã hội. Bộ luật này đã tạo ra các Quỹ ngành (Fondos Sectoriales), được vận hành cùng với các cơ quan liên bang để tài trợ cho các dự án, chẳng hạn như, giải quyết các nhu cầu y tế, nông nghiệp và môi trường. Các quỹ ngành này vận hành cùng với các quỹ tài trợ đối ứng của CONACYT và các cơ quan liên bang khác. Fondos loại bỏ sự độc quyền hiện có đối với các nguồn tài trợ, bất kỳ nhà nghiên cứu hoặc nhóm nghiên cứu nào trong một viện nghiên cứu của Chính phủ hoặc một cơ sở giáo dục đại học đều có thể cạnh tranh để nhận được tài trợ. Qua đó, nâng cao chất lượng và tính phù hợp của nghiên cứu, đồng thời tăng cường đào tạo về nghiên cứu tiên tiến. Nhiều yếu kém về thể chế trong hệ thống khoa học và công nghệ cản trở việc cấp kinh phí, nhưng việc tạo ra các quỹ này và thực hiện hợp đồng với các viện của Chính phủ là một bước tiến quan trọng để khắc phục sự trì trệ và độc quyền truyền thống về cấp kinh phí cho nghiên cứu. Nguồn: OECD năm 2009 và Gonzalez-Brambila và những người khác 2007. Hệ thống nghiên cứu và hệ thống giáo quả và thúc đẩy mạnh mẽ các chương trình dục sau đại học của Việt Nam tách biệt đào tạo tiến sĩ gắn kết với nghiên cứu. nhau làm cho chi phí tăng lên, đồng thời Việc thống nhất hai hệ thống này sẽ cũng làm giảm chất lượng và năng suất. giúp có được một đội ngũ cán bộ đủ tiêu Nhược điểm lớn nhất của sự tách biệt chuẩn để mở rộng hệ thống giáo dục đại này là không sử dụng được các nguồn học cũng như cung cấp nhân lực cho các lực nghiên cứu để tăng số lượng các nhà doanh nghiệp và thị trường lao động nói nghiên cứu có chất lượng cao tham gia các chung. Các nước có hệ thống đổi mới sáng chương trình đào tạo tiến sĩ trong nước. tạo quốc gia thành công đều có được đội Hướng tới năm 2035, Việt Nam cần phải ngũ nhân lực như mong muốn trong hai gắn kết hệ thống nghiên cứu và hệ thống nhóm. Một là, các nhà nghiên cứu và các giáo dục sau đại học với nhau. Đồng thời, giáo sư để bổ nhiệm vào các vị trí giảng Việt Nam cần giảm bớt số lượng các viện viên tại các cơ sở giáo dục đại học, làm nghiên cứu công lập hoạt động kém hiệu tăng tỷ lệ phần trăm số giảng viên có bằng 204 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ tiến sĩ và nâng cao chất lượng giảng dạy. hệ thống giáo dục sau đại học trong nước Hai là, các sinh viên tốt nghiệp mức trung phát triển mạnh mẽ. bình từ các chương trình đại học có chất lượng giảng dạy tốt hơn, có thể mang đến Xây dựng các chương trình sau đại các doanh nghiệp nơi họ làm việc nhiều học và các trường đại học nghiên tri thức và kỹ năng phù hợp hơn. cứu chất lượng cao trong nước Nâng cao chất lượng vốn nhân lực ở Việt Nam đang nỗ lực để xây dựng các hai nhóm nêu trên là cần thiết để thúc mối liên kết với tri thức tốt nhất toàn cầu, đẩy tăng năng suất và tăng thêm giá trị cho phép đào tạo được nguồn nhân lực sản xuất. Nếu thiếu một nền tảng đội ngũ tiên tiến hơn trong nước. Các liên kết này nhân viên có chất lượng và năng lực tốt thì cũng giúp giải quyết những vấn đề về chất lao động có tri thức tiên tiến cũng không lượng nghiên cứu và trình độ chuyên môn thể làm cho doanh nghiệp thành công. thấp của các giảng viên đại học. Biến các Một số phương pháp phân tích mang tính mối liên kết quốc tế thành chất lượng cao truyền thống trong báo cáo chính sách trong nước đòi hỏi phải nâng cao số lượng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và chất lượng của các chương trình đào ghi nhận một tỷ lệ là 1: 10: 100 tương ứng tạo sau đại học và thúc đẩy nghiên cứu có với nhà nghiên cứu, kỹ sư, người lao động chất lượng cao trong nước. Việt Nam chưa có kỹ năng tốt về tài chính, kế toán, nhân làm tốt trong lĩnh vực này. sự, tiếp thị, quản lý... Nhưng tỷ lệ này là Tuyển sinh tiến sĩ đã tăng lên nhưng số rất khác nhau giữa các ngành và giữa các lượng tốt nghiệp thấp hơn so với đầu vào, doanh nghiệp, thậm chí doanh nghiệp cho thấy sự yếu kém trong các chương trong cùng một ngành. Cho dù tỷ lệ như trình đào tạo tiến sĩ. Mặc dù vậy, đào tạo thế nào thì đội ngũ nhân lực chất lượng thạc sĩ lại là một điểm sáng, cả số lượng cao trong hệ thống đổi mới sáng tạo quốc tuyển sinh và số lượng tốt nghiệp đều tăng gia sẽ không chỉ giới hạn ở các nhân tài gấp đôi trong giai đoạn 2005 – 2012 (Bảng nghiên cứu hoặc trong các phân ngành 3.5). Kết quả đánh giá các chương trình nghiên cứu và giáo dục đại học. Các chính cụ thể đã khẳng định những tác động tích sách quốc gia phải thúc đẩy được thành cực tới chất lượng giáo dục đại học khi số công trong nghiên cứu và thành công lượng thạc sỹ tăng lên trong đội ngũ giảng rộng hơn trong giáo dục đại học, dựa trên viên và nghiên cứu186. 186 Quỹ Giáo Dục Việt Nam (VEF), 2014. CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 205 Bra-xin và Mê-hi-cô có số lượng sinh các đồng nghiệp (cũng là đối thủ cạnh viên theo học tiến sĩ ở nước ngoài ít, đã nâng tranh của họ). Việt Nam nên áp dụng mô cấp các chương trình giáo dục sau đại học hình CAPES của Bra-xin để cải thiện chất trong nước. Bra-xin đã tăng số lượng đào tạo lượng giáo dục sau đại học. ở trong nước từ dưới 1.000 tiến sĩ vào cuối Số lượng và chất lượng giáo dục sau những năm 1990 đến hơn 10.000 mỗi năm đại học trong nước của Việt Nam hiện nay hiện nay, nhưng vẫn duy trì sự quan tâm tới đều dưới tiêu chuẩn tương ứng của Bra- chất lượng đào tạo. Cơ quan điều phối cải xin hai mươi năm trước (CAPES bắt đầu tiến nhân sự giáo dục cao học (CAPES) là đánh giá chương trình sau đại học vào năm cơ quan đảm bảo chất lượng cho các chương 1998). Nhưng nếu Việt Nam xây dựng và trình sau đại học của Bra-xin, đã tạo dựng tuân thủ một chế độ đánh giá nghiêm được uy tín về đánh giá kết quả. Cơ quan này ngặt định hướng cho việc cấp kinh phí mở đánh giá tất cả các chương trình đào tạo thạc rộng thì có thể bắt chước thành công của sĩ và tiến sỹ trên thang điểm bảy, sử dụng các Bra-xin để đạt được nguồn vốn nhân lực tiêu chí đánh giá như trình độ giảng viên, kết chất lượng cao được đào tạo từ các trường quả và chất lượng nghiên cứu. Các chương đại học trong nước. trình đạt điểm đánh giá cao được phân bổ nhiều học bổng hơn, ngược lại những Tiếp cận tri thức tiên tiến nhất thông chương trình điểm thấp có nguy cơ mất qua các mối liên kết quốc tế quyền tiếp cận tới nguồn tài trợ của Chính Một hệ thống nghiên cứu và giáo dục phủ. Gắn kết việc cấp kinh phí với kết quả sau đại học trong nước sẽ phát triển mạnh thực hiện đã đem lại kết quả tốt đẹp trong mẽ khi nó được kết nối với mạng lưới tri đào tạo sau đại học ở Bra-xin. thức toàn cầu, chủ yếu là những tri thức Tuy nhiên, các hệ thống đảm bảo chất tiên tiến. Tiếp cận những tri thức tiên tiến lượng của Việt Nam đã chậm phát triển, nhất là một quá trình lâu dài và liên tục lại tập trung chủ yếu vào các chương trình để tạo dựng các mạng lưới nghiên cứu đào tạo đại học và dựa vào các cơ sở đào thông qua việc gửi các nghiên cứu sinh tạo của hai trường đại học hàng đầu của tiến sĩ đi làm việc với các nhà nghiên cứu đất nước. Kinh nghiệm từ U-ru-guay cho giỏi nhất của thế giới. Quá trình này thúc thấy rằng cơ quan đảm bảo chất lượng cần đẩy việc đạt được chất lượng xuất sắc về phải hoàn toàn độc lập với bất kỳ cơ sở nghiên cứu ở trong nước, trong cả các cơ giáo dục đại học nào để đảm bảo trung sở giáo dục đại học và viện nghiên cứu lập trong việc đánh giá chất lượng của của Chính phủ, đồng thời tạo ra điều kiện 206 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ nghề nghiệp hấp dẫn trong nước cho các năm. Nhưng quốc gia này tin tưởng rằng nhà nghiên cứu và lao động trí thức. mạng lưới kết nối tri thức có được từ việc Trung Quốc là một quốc gia đi đầu tạo dựng một đội ngũ các nhân tài nghiên trong việc tiếp cận những tri thức tiên cứu quốc tế người Trung Quốc là xứng tiến toàn cầu thông qua việc cử công dân đáng với chi phí đầu tư bỏ ra. của mình đi học tập, tiếp cận với các nhà Việt Nam cũng đầu tư nhiều để tiếp cận nghiên cứu hàng đầu ở nước ngoài. Trong tiếp tri thức toàn cầu với các chương trình hơn 25 năm, số lượng sinh viên Trung do Chính phủ hỗ trợ để gửi sinh viên ra Quốc đã chiếm vị trí ưu thế về sinh viên tốt nước ngoài đào tạo tiến sĩ. Nghiên cứu sinh nghiệp trong khung khổ các chương trình tiến sĩ người Việt Nam hiện diện ngày càng đào tạo tiến sĩ tại các trường đại học hàng tăng trong chương trình giáo dục sau đại học đầu và hạng trung trên toàn thế giới. Chính chất lượng cao tại Úc, châu Âu, Nhật Bản, phủ Trung Quốc đã chi trả phần lớn chi phí Hàn Quốc và Hoa Kỳ. Tuy nhiên, số tiến sĩ để cử các sinh viên này đi học tập ở nước tốt nghiệp từ các trường đại học nghiên cứu ngoài, mặc dù vậy, số người trở về nước ít của Hoa Kỳ còn thấp hơn nhiều so với các hơn 1/5 số người được cử đi trong vòng 10 đối thủ cạnh tranh châu Á (Bảng 3.5). BẢNG 3.5. Nghiên cứu sinh Việt Nam hiện diện ngày càng tăng tại Hoa Kỳ, nhưng số lượng còn thấp hơn so với một số nước cạnh tranh châu Á Quốc gia Số tiến sĩ tốt nghiệp ở Hoa Kỳ (2013) Trên triệu dân Số lượng Hàn Quốc 27,54 1.381 Xinh-ga-po 16,85 91 Trung Quốc 3,53 4.789 Ấn Độ 1,76 2.205 Việt Nam 1,57 141 Mê-hi-cô 1,26 154 Nguồn: Các tính toán dựa trên dữ liệu của NSF Hoa Kỳ và các chỉ số Phát triển Thế giới. CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 207 3.2. Dỡ bỏ quy định hạn chế đối với trong độ tuổi đã tăng từ dưới 15% lên hơn giáo dục đại học để có nhiều nhà 25%. Độ bao phủ của giáo dục đại học ở cung cấp hơn có thể cạnh tranh Việt Nam đã tăng nhanh hơn trong giai đáp ứng nhu cầu của sinh viên đoạn 2001-2011 so với 8 quốc gia khác trong khu vực (Bảng 3.6). Một số lĩnh vực có tiến bộ Hai cuộc cải cách pháp luật quan trọng Sự phát triển của hệ thống giáo dục đại về giáo dục và đào tạo đã được thông qua, học của Việt Nam trong 10 năm qua đã đó là Chương trình cải cách giáo dục đại thành công một phần nhờ mở rộng khả học (HERA) vào năm 2005 (Hộp 3.11) và năng tiếp cận giáo dục đại học. Tuyển Luật Giáo dục đại học (2012)187. Những sinh tăng 57% trong giai đoạn 2005-2012 cuộc cải cách này đưa ra các mục tiêu đầy (Bảng 3.6) và tỷ lệ nhập học của các nhóm tham vọng về mở rộng số lượng và nâng BẢNG 3.6. Tỷ lệ nhập học đại học trong độ tuổi đã tăng lên trong hệ thống giáo dục ở nhiều quốc gia Quốc gia 2001 2002 2005 2007 2010 2011 Tăng trưởng 2001-2011 Campuchia 2,37 2,45 3,33 7,25 14,07 15,83 13,5% Bru-nây 14,25 14,53 17,69 17,95 17,60 19,72 5,5% In-đô-nê-xi-a 14,36 15,01 17,74 18,40 24,89 27,20 18,8% Lào 3,09 4,15 7,79 11,40 16,09 17,09 14,0% Ma-lai-xi-a 25,05 7,41 27,92 30,25 37,13 35,97 10,9% Mi-an-ma * 10,33 10,14 13,81 3,5% Thái Lan 39,23 40,04 44,18 48,11 50,03 52,58 0,34% Đông Timor ** 8,57 17,74 9,17% Việt Nam 9,38 9,63 15,88 18,17 22,39 24,43 15,0% *,** Tăng trưởng được tính trên dữ liệu sẵn có trong nhiều năm qua. Nguồn: Cơ sở dữ liệu về giáo dục của UNESCO. 187 Luật Giáo dục đại học 2012 cố gắng giải quyết một số vấn đề cốt yếu, như: tự chủ của các viện; các hội đồng trường đại học; giáo dục đại học phân tầng (multitiered); giáo dục đại học tư thục; kiểm chuẩn; và bảo đảm chất lượng. 208 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ cao chất lượng; trao nhiều quyền tự chủ Một cơ cấu quản trị mới đã được quy định hơn cho các cơ sở giáo dục đại học trong cho các cơ sở giáo dục đại học công lập, các lĩnh vực, như giáo trình, sử dụng các theo đó các Hội đồng trường đại học được nguồn lực, thuê nhân viên, chính sách thành lập và được trao quyền ra các quyết nhập học và tuyển sinh, tạo nguồn thu và định mà trước đây thuộc thẩm quyền của học phí cũng như các thủ tục hành chính Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trình độ giảng khác. Những cuộc cải cách này cũng đã tạo viên tại các trường đại học đã được nâng ra một hệ thống đảm bảo chất lượng. Các cao, trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm cơ sở giáo dục đã thực hiện quy trình tự 2012, giảng viên có bằng tiến sĩ tăng 54% đánh giá, báo cáo thường xuyên cho Chính và giảng viên có bằng thạc sỹ tăng 134% phủ. Một hệ thống tín chỉ đã được thiết lập (Bảng 3.7). Hiện nay, cứ sáu giảng viên đại để giảm tổng số giờ trên lớp cần thiết và học thì có một tiến sĩ và hơn một nửa số cho phép linh hoạt hơn trong giảng dạy. giảng viên có trình độ thấp nhất là thạc sỹ. BẢNG 3.7. Trình độ giảng viên tại các trường đại học đã được nâng cao với sáu giảng viên đại học có một tiến sĩ và hơn một nửa số giảng viên có trình độ thạc sỹ 2005 2010 2011 2012 Cao đẳng 13.972 23.622 24.437 25.643 Tiến sỹ 293 586 633 693 Thạc sỹ 3.422 7.509 8.766 10.015 Trình độ Đại học/ Cao đẳng 57 588 342 221 Bằng cấp khác Đại học 34.294 50.951 59.672 61.674 Tiến sỹ 5.744 7.338 8.519 8.869 Thạc sỹ 12.609 29.299 28.037 29.476 Trình độ Đại học/ Cao đẳng 15.732 20.059 22.547 23.002 Bằng cấp khác 209 255 569 327 Tổng 48.266 74.573 84.109 87.317 Nguồn: Bộ GD-ĐT (2013). CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 209 HỘP 3.11. Chương trình cải cách giáo dục đại học 2006-2020 Chương trình cải cách giáo dục đại học đề ra mục tiêu chiến lược của Chính phủ đối với giáo dục đại học và nghiên cứu đến năm 2020. Các mục tiêu chính đó như sau: Thứ nhất, tăng cường năng lực của các cơ sở giáo dục để tăng tỷ lệ tham gia đào tạo cao hơn. Điều này đòi hỏi phải có đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng và đào tạo giảng viên mới. Thứ hai, nâng cao chất lượng và hiệu quả của hệ thống giáo dục đại học. Thứ ba, triển khai thực hiện hoặc tăng cường hoạt động nghiên cứu trong các cơ sở giáo dục đại học để đào tạo tốt hơn các giảng viên mới, bồi dưỡng và nâng cấp kỹ năng của giáo viên, nâng cao chất lượng và hình ảnh quốc tế của các trường đại học Việt Nam. Thứ tư, cải thiện công tác quản trị của hệ thống giáo dục đại học và nghiên cứu ở cả cấp quốc gia và cấp vùng, cũng như ở cấp các trường đại học. Các mục tiêu về chất lượng và hiệu quả bao gồm hạ thấp tỷ lệ sinh viên trên giáo viên, cải tiến thi tuyển sinh, đào tạo giáo viên tốt hơn, cải tiến phương pháp giảng dạy. Các mục tiêu đó cũng bao gồm phát triển công tác nghiên cứu trong các trường đại học để mở rộng học bổng cho giáo viên, chuyển đổi có chọn lọc một số cơ sở thành các cơ sở giảng dạy và nghiên cứu, cải tiến các chương trình giảng dạy và đánh giá kết quả học tập; bảo đảm tính linh hoạt lớn hơn cho các chương trình giảng dạy và khả năng di chuyển của sinh viên thông qua một hệ thống tích lũy tín chỉ. Các mục tiêu cũng hướng tới xây dựng văn hóa về chất lượng trong các cơ sở giáo dục, bao gồm cả một hệ thống kiểm định đối với tất cả các cơ sở giáo dục (công lập và ngoài công lập) ở phạm vi quốc gia. Những mục tiêu trên đây mang hàm ý trao quyền tự do lớn hơn cho từng cơ sở giáo dục và tạo ra một môi trường cạnh tranh giữa các cơ sở giáo dục và trong từng cơ sở. Chính phủ cũng đề ra những chỉ tiêu cụ thể sau đây cho ngành giáo dục: tăng nguồn thu từ hoạt động khoa học và công nghệ lên mức 15% tổng nguồn thu đại học vào năm 2010 và 25% vào năm 2020; tăng tỷ lệ cán bộ giảng dạy đại học có trình độ thạc sĩ lên tới 40% vào năm 2010 và 60% vào năm 2020; tăng tỷ lệ cán bộ giảng dạy đại học có trình độ tiến sĩ lên tới 25% vào năm 2010 và 35% vào năm 2020; giảm tỷ lệ sinh viên đại học trên cán bộ giảng dạy xuống còn 20:1 vào năm 2020. 210 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Cần nhiều tiến bộ hơn nữa tạo sẽ không phù hợp với vai trò tích cực Tuy nhiên, chất lượng, tính phù hợp trong một nền kinh tế dựa vào đổi mới và hiệu quả của giáo dục đại học ở Việt sáng tạo. Nam còn thấp. Các chính sách hiện nay Những người bảo vệ cho hệ thống đang cản trở một số sinh viên có nguyện giáo dục đào tạo thì viện dẫn rằng sự gia vọng học tiếp đại học, sẵn sàng chi trả tăng về độ bao phủ giáo dục đại học là sự học phí ở mức phù hợp và có khả năng tiến bộ. Nhưng việc tăng độ bao phủ này chi trả, học ngành gì và ở đâu mà họ chỉ cho phép Việt Nam không bị tụt hậu muốn. Số lượng các nhà cung cấp giáo hơn nữa so với tốc độ tăng trưởng về độ dục đại học bị hạn chế và tốc độ thay bao phủ giáo dục đại học của các đối thủ đổi chậm. Trong khi các nước đang phát cạnh tranh G20 và OECD. Nhiều người triển khác đã trải qua sự thay đổi lớn tốt nghiệp trung học phổ thông muốn trong giáo dục đại học với việc tuyển học tiếp đại học mà không thể tìm thấy sinh được mở rộng và cung cấp dịch một cơ sở đào tạo phù hợp. Số liệu năm vụ giáo dục của khu vực tư nhân tăng 2013 cho thấy chỉ có 40% số người tham mạnh, hệ thống giáo dục đại học của dự thi tuyển sinh đại học được nhập học. Việt Nam bị chỉ trích là trì trệ. Chất lượng giảng dạy được cảm nhận là Để kiếm sống, các giảng viên đại học thấp. Lương giảng viên không thỏa đáng buộc phải thường xuyên dạy nhiều giờ và bắt buộc họ phải dạy thêm ở nhiều cơ ở các khóa học kém chất lượng theo kế sở khác nhau. Sinh viên phải thích ứng hoạch. Các khóa học đặc biệt mới xuất sở thích của mình với chương trình đào hiện đang tăng lên với các khoản phí và tạo và nghề nghiệp mà các cơ sở giáo dục thanh toán phức tạp, cho phép cơ sở đào đại học đưa ra. Thời gian trên lớp thường tạo tăng thu nhập trong khi tiền học phí dài đến mức vô lý nhưng vẫn là bắt buộc. vẫn không thay đổi. Những khóa học Chương trình giảng dạy bắt buộc về một đặc biệt này thu hút thời gian và sự quan số môn học ngoài chuyên môn có thể tâm của các giáo sư và do đó làm giảm làm giảm thời gian cho trọng tâm chuyên chất lượng đối với sinh viên nói chung. môn chính của sinh viên. Chính phủ Hiệu ứng của các chính sách hiện tại quản lý số lượng tuyển sinh dựa trên cơ là không khuyến khích đối với sự thay sở vật chất hiện có như phòng học, diện đổi tích cực và không khen thưởng cho tích và những dự báo mang tính suy những hoạt động đổi mới sáng tạo. Với đoán về các điều kiện của thị trường lao các chính sách như vậy, các cơ sở đào động trong tương lai. Hiện tại, số giảng CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 211 viên có bằng tiến sĩ vẫn còn rất ít và sự chẽ đối với các cơ sở công lập. Các cơ sở thăng tiến nghề nghiệp vẫn chủ yếu ưu tư thục về lý thuyết được quy định học tiên theo thâm niên. phí khi họ thấy phù hợp, nhưng trong Nhiều chỉ tiêu định lượng đề ra trong thực tế có nhiều hạn chế đối với khả năng Chương trình cải cách giáo dục đại học mở rộng đào tạo của họ188. 2006-2020 không đạt được. Điều quan Có nhiều chính sách hiện hành không trọng nhất là hệ thống giáo dục đại học phục vụ mục đích đặt ra. Hơn nữa, các không mang tính đổi mới. Một môi trường chính sách này còn tạo ra những hậu quả pháp lý không rõ ràng và thường mâu tiêu cực: thuẫn, làm hạn chế khả năng của các cơ • Trần học phí đặt ra có mục đích là làm sở giáo dục đại học trong việc đưa ra các cho việc theo học đại học phù hợp với quyết định quan trọng về chất lượng và sự khả năng chi trả của các gia đình nghèo, phù hợp về giáo dục. Các cơ sở giáo dục nhưng không có dữ liệu đáng tin cậy nào thiếu những ưu đãi và quyền tự do để cải cho thấy các hạn mức về học phí này cho thiện chất lượng giáo dục mà họ cung cấp. phép học sinh nghèo có thể theo học đại Môi trường pháp lý cũng không khuyến học. Một sinh viên từ gia đình nghèo chỉ khích sự tham gia giáo dục đại học của các có 10% cơ hội vào đại học so với một nhà cung cấp mới, chủ yếu là các nhà cung sinh viên trong gia đình giàu có, nhưng cấp tư nhân năng động hơn. mức học phí được cơ cấu dưới mức sẵn Quyền tự chủ trên thực tế của các cơ sàng và khả năng chi trả của những gia sở giáo dục đại học bị hạn chế. Các cơ sở đình giàu. Điều này dẫn đến một hệ quả giáo dục đại học có thể đề xuất với Bộ tiêu cực là các cơ sở giáo dục thì thiếu Giáo dục và Đào tạo về chỉ tiêu tuyển vốn để phát triển trong khi nhiều sinh sinh, nhưng phải được tính toán theo các viên và gia đình họ có khả năng chi trả ở tiêu chuẩn truyền thống về “năng lực”. Bộ mức cao hơn nhưng lại chỉ phải nộp học Giáo dục và Đào tạo vẫn phê duyệt các phí ở mức danh nghĩa. Và như vậy, một chỉ tiêu tuyển sinh và tiếp tục quản lý số loạt các khoản phí và các khoản thanh lượng sinh viên bằng cách hạn chế tuyển toán khác đã được xây dựng để ứng phó sinh trong một số ngành nhất định. với các mức trần học phí, tiếp tục làm Lương giảng viên vẫn được quy định chặt méo mó nguồn thu và những ưu đãi. 188 Trần và Villano, 2014, đang trong quá trình xem xét để xuất bản. 212 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ • Chính sách thi tuyển đầu vào nhằm mục trong thực tế đã tạo ra những trở ngại lớn đích bảo đảm rằng những người dự thi đối với việc cải thiện chất lượng, nâng cao có năng lực học tập sẽ thành công. Hiện tính phù hợp và độ bao phủ của hệ thống tại các kỳ thi này có chức năng chủ yếu giáo dục đại học Việt Nam trong tương là phân bổ sinh viên vào các vị trí ngành lai. Chính phủ cần cân nhắc những chính nghề do các cơ sở giáo dục tạo ra. Ưu sách mới về gỡ bỏ những quy định không tiên của các cơ sở giáo dục là lấp đầy các phù hợp đối với giáo dục đại học trong 5 vị trí đó, khiến cho nhiều sinh viên phải lĩnh vực dưới đây. học những chuyên ngành mà họ không thích và không có sự gắn kết rõ ràng với Xóa bỏ những hạn chế đối với nguồn thị trường lao động. thu thông qua trần học phí • Chính sách hạn chế tuyển sinh dựa trên Những cải cách trước đây đã thay đổi cơ sở về đảm bảo chất lượng nhưng hệ thống giáo dục đại học từ một hệ thống lại sử dụng các thước đo như chỉ tiêu tài trợ hoàn toàn bằng kinh phí nhà nước tuyển sinh và trình độ giảng viên. Đây cho các cơ sở công lập sang hệ thống có không phải là những chỉ tiêu về chất thu học phí. Hiện nay, cả cơ sở công lập lượng, ngoại trừ trong các trường hợp và tư thục đều thu học phí, các cơ sở tư lạm dụng nghiêm trọng nhất. Việc hạn thục hầu như phụ thuộc hoàn toàn vào chế tuyển sinh làm chậm quá trình thay học phí để có nguồn thu. Nhưng mức đổi trong giáo dục đào tạo và buộc sinh học phí mà các cơ sở giáo dục đại học có viên phải vào những vị trí ngành nghề thể thu bị giới hạn và tương đối thấp so hiện có. với quốc tế. Chính sách học phí hiện tại • Nhiều thủ tục hành chính quan liêu, tìm cách hạn chế nguồn thu của các cơ sở bảo thủ cũng làm cho khu vực giáo dục giáo dục đại học, đối với cơ sở công lập đại học tư nhân phát triển chậm, hạn thì thông qua khung học phí, còn đối với chế sự lựa chọn của sinh viên và kìm cơ sở tư thục thì thông qua các biện pháp hãm đổi mới sáng tạo. gián tiếp hơn189. Những chính sách nêu trên vận hành Việc hạn chế nguồn thu thể hiện rõ 189 Những cách chính hạn chế học phí trong các cơ sở tư thục thường xuyên được trích dẫn trong các tài liệu hiện có là (i) quy định không cho phép học phí vượt quá 5% thu nhập gia đình trung bình trong một khu vực nhất định; và (ii) hạn chế về quyền sở hữu tài sản của các tổ chức tư nhân kết hợp với các yêu cầu phải có đủ không gian vật chất để mở rộng tuyển sinh. Cách thứ nhất giới hạn nguồn thu trên mỗi học sinh và cách thứ hai giới hạn trần của nguồn thu bằng cách hạn chế sự tăng tuyển sinh. CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 213 một thách thức lớn đối với hệ thống giáo học đại học, do vậy, người nghèo chắc sẽ dục đại học Việt Nam. Nhà nước không khó theo đuổi giáo dục đại học. Những thể có đủ khả năng để tài trợ từ khu vực hậu quả không mong muốn của chính công cho cả việc mở rộng độ bao phủ, sách này là làm cho giáo dục đại học có nâng cao chất lượng và tính phù hợp cần chi phí ở mức thấp đối với sinh viên và gia thiết. Chi tiêu công cho giáo dục đại học đình có điều kiện và khả năng sẵn sàng chi chiếm 3,5% chi tiêu của Chính phủ. Con trả nhiều hơn. số này trong năm 2012 cao hơn 158% so Một hệ thống cho phép các cơ sở đào với năm 2008 về giá trị thực190. Việc thiếu tạo, cả công lập và tư thục, có quyền tự nguồn thu đã cản trở các cơ sở giáo dục chủ đầy đủ về quy định mức học phí phát triển đội ngũ giảng viên có trình trong thực tế phải có tính đặc thù. Đó độ cao và dành toàn bộ thời gian cho là, phải có một hệ thống hỗ trợ tài chính công tác giảng dạy, cũng như cản trở sự vững chắc có khả năng đánh giá được các cam kết của các giáo sư đối với các cơ sở nhu cầu tài chính thực sự của sinh viên giáo dục đại học và sinh viên. Việc thiếu nghèo và cung cấp sự hỗ trợ thích hợp nguồn thu cũng hạn chế số lượng và chất cho họ. Xây dựng một hệ thống như vậy lượng cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ đặt ra những thách thức về mặt kỹ thuật, sở giáo dục đại học. nhưng kinh nghiệm của nhiều quốc gia Tuy nhiên, con đường chính để huy khác cũng chỉ ra các phương án lựa chọn động được nguồn thu là đóng góp của để vượt qua những thách thức đó. Việc sinh viên vẫn chưa được sử dụng đúng hạn chế các khoản thu trên mọi lĩnh vực mức. Quan điểm của Chính phủ là giữ chỉ có thể tiếp tục kìm hãm những động cho chi phí giáo dục đại học ở mức mà các lực để cải thiện toàn hệ thống. gia đình nghèo có khả năng chi trả. Chính Những đề xuất hiện nay của Chính phủ dành ưu tiên cho khả năng chi trả của phủ nhằm nâng cao sự đóng góp của người nghèo hơn là có nguồn thu để thúc các đối tượng thụ hưởng các dịch vụ xã đẩy sự đổi mới sáng tạo, chất lượng và tính hội sẽ tạo một cơ hội để cải cách chính phù hợp. Việc làm như vậy mà không có sách học phí đối với giáo dục đại học. bằng chứng thực tế rằng chính sách này Chính sách học phí này cần phải có ba đạt được mục tiêu giúp người nghèo đi mục tiêu: Yêu cầu những người hưởng 190 Trần và Crawford, 2015, đang trong quá trình xem xét để xuất bản. 214 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ lợi tư nhân (sinh viên và gia đình họ) học. Cơ quan Chính phủ vẫn có ảnh chi trả cho chi phí càng nhiều càng tốt; hưởng mạnh mẽ tới việc quyết định Tăng các nguồn thu để phản ánh sự sẵn mức điểm trúng tuyển nhập học và chỉ lòng chi trả của người hưởng lợi và tăng tiêu tuyển sinh. chi phí cung cấp dịch vụ; Đảm bảo rằng Chính sách hạn chế tuyển sinh hiện những sinh viên có nguyện vọng và có nay dành ưu tiên cho vai trò “bảo vệ đủ năng lực học tập nhưng không có người tiêu dùng” mà Chính phủ thực đủ khả năng chi trả, được hỗ trợ về tài hiện thay mặt cho sinh viên có nguyện chính. Một hệ thống đáp ứng được các vọng. Chính sách này dựa trên lập luận mục tiêu này sẽ loại bỏ các mức trần có hai khía cạnh. Thứ nhất, thà từ chối về học phí và sẽ tập trung chi tiêu của những sinh viên có nguyện vọng tiếp Chính phủ vào hỗ trợ tài chính cho các cận giáo dục đại học còn hơn là cho sinh viên nghèo. phép họ được tuyển sinh vào chương trình đào tạo không đáp ứng tiêu chuẩn Xóa bỏ những hạn chế đối với tuyển chất lượng do Chính phủ quy định. Thứ sinh hai, các phương tiện để đánh giá chất Các mục tiêu về tuyển sinh trong lượng của Chính phủ đầy đủ và tốt hơn Chương trình cải cách giáo dục đại học so với cách đánh giá của các sinh viên có nói chung và tuyển sinh trong giáo dục nguyện vọng. Trong thực tế, các công cụ đại học tư thục nói riêng chưa được của Chính phủ để đánh giá chất lượng đáp ứng. Bộ Giáo dục và Đào tạo vẫn (ví dụ, không gian vật chất và thông tin kiểm soát tốc độ mở rộng tuyển sinh về giảng viên) không tốt hơn so với đánh vì quan ngại rằng chất lượng giáo dục giá của sinh viên và gia đình họ về giá có thể bị ảnh hưởng nếu việc mở rộng trị tương đối của các chương trình giáo diễn ra quá nhanh. dục. Các chính sách của Chính phủ đã Khoảng cách ngày càng lớn giữa nhu loại bỏ những khuyến khích đối với các cầu học tập và số lượng được nhập học cơ sở giáo dục đại học để đáp ứng nhu chứng minh nhu cầu chưa được đáp cầu của sinh viên hoặc cải thiện chất ứng của sinh viên mong muốn có bằng lượng, điều này tạo ra hiệu ứng méo mó đại học ở Việt Nam. Kỳ thi tuyển sinh là làm giảm chất lượng của các chương đại học, mặc dù tầm quan trọng của nó trình giáo dục. Bằng cách ngăn cấm một đang giảm dần, nhưng vẫn đóng vai trò số ít các chương trình đào tạo kém chất quyết định đối với việc nhập học đại lượng, Chính phủ đã dập tắt sự năng CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 215 động có được của các cơ sở đào tạo từ vọng và gia đình họ có thể đánh giá môi trường cạnh canh để cung cấp cho chất lượng của các chương trình mà họ sinh viên những chương trình tốt nhất. tìm kiếm, tuy không hoàn hảo, nhưng Nhiều quốc gia đạt được cả hai mục ít nhất cũng ngang bằng với các công tiêu bằng cách nới lỏng các quy định chức chính phủ. Điều này đặc biệt đúng của Chính phủ đối với các cơ sở đào khi Chính phủ cung cấp thông tin về tạo và đảm bảo môi trường cạnh tranh các cơ sở giáo dục đại học cho sinh viên giữa các cơ sở này để cung cấp cho sinh để họ ra quyết định. viên sự lựa chọn tốt nhất về giáo dục đại Những phương tiện sẵn có để đo học. Cái giá phải trả cho việc loại bỏ các lường chất lượng, chẳng hạn như bằng chương trình được cho là “gian lận dưới cấp của giảng viên, diện tích, không chuẩn” là hạ thấp chất lượng của tất gian, số lượng sách trong thư viện..., là cả các chương trình, vì thiếu một môi những thông tin sơ bộ để đánh giá thực trường cạnh tranh. Nhu cầu nhập học tế về chất lượng. Một số nước như Cô- chưa được đáp ứng tăng lên cũng làm lôm-bi-a, đã thực hiện việc đánh giá trầm trọng thêm sự thâm hụt về nguồn những thay đổi về điều kiện học tập của thu do hạn mức trần học phí tạo ra. Mỗi sinh viên để có các thước đo đáng tin học sinh có nguyện vọng học tập mà cậy hơn về chất lượng. Tuy nhiên, hầu không được đáp ứng cũng làm mất đi hết các chính phủ ngày càng dựa nhiều nguồn thu cho hệ thống giáo dục. hơn vào sự thành công của sinh viên tốt Với chính sách tuyển sinh hiện nay, nghiệp trong thị trường lao động và mức Việt Nam ở vị trí đối lập với các nước độ hoàn thiện tổ chức như là những tiêu đang phát triển có tốc độ tăng trưởng chí đại diện tốt nhất cho thước đo sơ bộ nhanh khác, nơi mà nhu cầu của sinh về chất lượng. viên là căn cứ để xác định tốc độ tăng Việc cho phép các cơ sở mở rộng quy trưởng tuyển sinh (Hộp 3.12). Các mô để đáp ứng nhu cầu của sinh viên có nước khác dành ưu tiên đáp ứng nhu thể đe dọa chất lượng trong ngắn hạn, cầu đối với giáo dục đại học hơn là xây nhưng lại tạo ra sự cạnh tranh thu hút dựng những cơ chế hành chính để bảo sinh viên giữa các cơ sở giáo dục đại học, đảm chất lượng. Họ lựa chọn như vậy dẫn đến thúc đẩy cải tiến chất lượng trong vì tin rằng những sinh viên có nguyện dài hạn. 216 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HỘP 3.12. Việc mở rộng nhanh chóng giáo dục đại học tư nhân đã thỏa mãn được nhu cầu về kỹ năng ở Ấn Độ Hơn hai thập kỷ qua, nền kinh tế phát triển nhanh của Ấn Độ đã dẫn đến một nhu cầu lớn đối với lực lượng lao động có học vấn và tay nghề cao. Để đáp ứng nhu cầu nhân lực của một nền kinh tế năng động, doanh nghiệp tư nhân đã trỗi dậy để bổ sung cho cơ sở giáo dục công lập đang gặp khó khăn do năng lực hạn chế. Trong vài thập kỷ qua, khu vực tư nhân đã thúc đẩy việc tạo ra năng lực trong nền giáo dục đại học. Sự hiện diện của khu vực tư nhân trong giáo dục đại học đã nhận được các biện pháp khuyến khích trong giai đoạn giữa những năm 1980, trùng hợp việc cắt giảm đầu tư của Chính phủ Ấn Độ và các bang. Năm 2001, các cơ sở đào tạo tư nhân không được trợ giúp chiếm 42,6% tổng số các cơ sở giáo dục đại học và chiếm 32,8% tổng số sinh viên của Ấn Độ. Đến năm 2006, tỷ trọng của các cơ sở đào tạo tư nhân đã lên đến 63,2% với tỷ lệ sinh viên lên đến 51,5%. Nguồn: Sudarsharn & Subramanian, 2013. Một số nước áp dụng chính sách tuyển mạnh và khuyến khích tuyển sinh không sinh mở vì nó thúc đẩy cách tiếp cận giá chỉ trong trường đại học mà còn ở cả cơ sở trị gia tăng đối với giáo dục đại học. Tư giáo dục khác, như trường cao đẳng. duy truyền thống xem giáo dục đại học là một nguồn tài nguyên khan hiếm và Cho phép sinh viên đăng ký tuyển quý giá mà phải được cung cấp riêng cho sinh vào chương trình đào tạo cấp những người giỏi và thông minh nhất. bằng theo lựa chọn của mình Các chính sách hiện đại nuôi dưỡng niềm Di sản của quản lý tập trung đối với tin rằng bất cứ sinh viên nào cũng có thể hệ thống giáo dục đại học vẫn còn ảnh được hưởng lợi chứ không chỉ những sinh hưởng tới cách thức mà sinh viên có viên thông minh nhất và việc nâng cao nguyện vọng học tập được phân bổ vào kỹ năng cho các sinh viên nghèo và bình các chương trình đào tạo cấp bằng. Hệ thường cũng quan trọng như nâng cao kỹ thống giáo dục này là do cung đẩy, nghĩa năng cho những sinh viên thông minh là sinh viên phải thích ứng kế hoạch nghề nhất. Điều này có nghĩa là tăng cường sức nghiệp của họ với những vị trí ngành nghề CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 217 có sẵn. Trong các hệ thống giáo dục năng nguồn thu trong hệ thống giáo dục đại động hơn, các cơ sở giáo dục phải thích học. Sự nới lỏng này cần cho phép tuyển ứng các chương trình đào tạo cấp bằng sinh được xác định bởi nhu cầu của sinh của họ với nhu cầu của sinh viên. Cách viên và tạo dựng vai trò lớn hơn cho các sắp xếp này buộc sinh viên phải đánh giá nhà cung cấp của khu vực tư nhân, cũng giá trị về thị trường lao động trong tương như cần có các cơ sở giáo dục thích ứng lai để lựa chọn chương trình đào tạo cấp với sinh viên (chứ không phải là ngược bằng mà mình mong muốn. Mối quan hệ lại). Các thông lệ mang tính truyền qua lại giữa những gì học sinh tìm kiếm thống của Việt Nam đang cản trở hệ và những gì các cơ sở giáo dục cung cấp, thống giáo dục đại học đạt được tiềm mặc dù không hoàn hảo nhưng là cách năng đầy đủ của nó. tốt nhất để hướng các chương trình đào tạo nâng cao chất lượng và phù hợp với Tăng số lượng các nhà cung cấp để nhu cầu của sinh viên. đa dạng hóa sự lựa chọn của sinh Khi một hệ thống giáo dục đại học viên về việc học ở đâu và học cái gì phát triển một cách thành công, sinh viên Đến năm 2035, hệ thống giáo dục đại trở thành những người đánh giá đáng tin học của Việt Nam cần phải tăng gấp đôi cậy nhất về nhu cầu thị trường lao động và được cải thiện cơ bản. Nhu cầu đối trong tương lai. Phần lớn sinh viên phải với kỹ năng làm việc chắc chắn sẽ tiếp nộp tiền học phí cao và muốn thu được tục tăng nhanh. Tỷ lệ tốt nghiệp trung lợi nhuận tốt cho việc đầu tư vào vốn học phổ thông sẽ tăng và lợi tức giáo nhân lực của mình. Họ có nhiều rủi ro dục đại học có thể vẫn ở mức cao. Cả nhất và do đó cần được cung cấp thông hai yếu tố này sẽ làm tăng nhu cầu đối tin và được tin cậy trong việc đưa ra quyết với giáo dục đại học. định. Khi một hệ thống giáo dục đại học Việt Nam cho phép khu vực tư nhân trở thành hệ thống lấy sinh viên làm trung tham gia giáo dục đại học, nhưng các tâm, các cơ sở giáo dục phải quan tâm chính sách là không tối ưu theo hai khía đến nhu cầu của sinh viên và cung cấp các cạnh quan trọng. Thứ nhất, những hạn chương trình có chất lượng cao phù hợp chế về tuyển sinh không khuyến khích với nguyện vọng của họ. các nhà cung cấp tiềm năng tốt nhất. Việt Nam có thể tạo dựng được khả Thứ hai, quy trình cấp giấy phép hoạt năng đáp ứng và sự năng động cần thiết động cho một cơ sở giáo dục đại học bằng cách nới lỏng chính sách để tăng tư nhân còn chậm chạp và thiếu minh 218 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ bạch. Việc không khuyến khích có thêm Việc nâng cao chất lượng phải bao gồm các nhà cung cấp gây tổn hại đến lợi ích cả việc cung cấp những thông tin về học ở của sinh viên. đâu và học cái gì cho sinh viên, nhưng công Một hệ thống không có hạn chế về cụ này không được sử dụng một cách đầy tuyển sinh, học phí, hoặc những hạn chế đủ. Những thông tin này có giá trị thứ cấp trong việc lựa chọn các chương trình đào quan trọng và sẽ cung cấp những yếu tố tạo cấp bằng sẽ thu hút các nhà cung cấp hiện còn thiếu vắng trong công tác hoạch tiềm năng về giáo dục đại học. Khi số định chính sách. Sự phù hợp của chương lượng các cơ sở giáo dục tăng lên, họ có trình đào tạo cấp bằng có liên quan trực thể cạnh tranh với nhau để cung cấp cho tiếp đến thành công về việc làm và tiền sinh viên những chương trình giáo dục tốt lương của sinh viên tốt nghiệp. Chính sách nhất với sự phù hợp về giá cả và chất lượng giáo dục cần thúc đẩy việc đào tạo sinh đào tạo. Sau đó các yếu tố chính sách kết viên tốt nghiệp đáp ứng được yêu cầu của hợp lại với nhau tạo ra một hệ thống giáo thị trường lao động, nhưng trên thực tế lại dục đại học năng động và có khả năng đáp không tồn tại các thước đo về mối quan ứng nhu cầu. hệ này. Vì vậy, cung cấp thông tin cho sinh viên có thể cải thiện việc ra quyết định cho Cung cấp thông tin cho sinh viên có họ và cho các nhà hoạch định chính sách, nguyện vọng học tập là nền tảng bằng các quyết định có đầy đủ thông tin đảm bảo chất lượng dựa trên bằng chứng thực tế. Những nỗ lực chính của Chính phủ Việt Nam đã thực hiện những bước đi về bảo đảm chất lượng tập trung vào ban đầu trong lĩnh vực này, nhưng chưa việc kiểm định các chương trình đào tạo đạt được một hệ thống thông tin mạnh và cấp bằng chứ không phải là kiểm định đáng tin cậy, cho phép sinh viên có khả các cơ sở giáo dục. Các cơ quan kiểm năng lựa chọn tốt nhất. Một hệ thống định được coi là độc lập bởi vì họ không thông tin như vậy ngày càng có giá trị khi trực tiếp báo cáo với Chính phủ. Nhưng sự lựa chọn của sinh viên trở thành yếu hai trong ba trung tâm kiểm định này tố quan trọng hơn trong chính sách giáo ở Việt Nam lại là các cơ quan thuộc các dục. Vì sinh viên có vai trò chính trong trường đại học công lập. Như vậy, các việc lựa chọn cách đầu tư cho bản thân cơ quan này không phù hợp với định mình, nên họ sẽ yêu cầu phải có thông tin nghĩa được quốc tế chấp nhận về tính chi tiết hơn, bao gồm: “độc lập”. • Sự thành công về việc làm của sinh CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 219 viên tốt nghiệp; giới, nằm trên đỉnh “kim tự tháp” vững • Mức lương trung bình của sinh viên chắc được tạo ra nhờ vào những chính tốt nghiệp theo chương trình đào tạo sách hỗ trợ hữu hiệu. Hiện tại, Việt Nam cấp bằng; không có trường đại học nào nằm trong • Trình độ của giảng viên, thành tích và trong tốp 500 các trường đại học tốt tỷ lệ giảng viên trên sinh viên; nhất theo cả hai hệ thống xếp hạng nổi • Điểm thi và trình độ học vấn của sinh tiếng nhất191. Tuy nhiên, nếu chỉ tăng chi viên theo chương trình đào tạo cấp tiêu cho giáo dục nhiều hơn thì không bằng; thể đạt được mục tiêu đặt ra. Việt Nam • Tỷ lệ tốt nghiệp và tỷ lệ bỏ học, thời muốn nằm trong số các quốc gia có các gian trung bình để được cấp bằng (theo trường đại học đẳng cấp thế giới thì phải chương trình đào tạo cấp bằng); cải thiện cả về chính sách cũng như tăng • Sự hài lòng của sinh viên về các thước thêm nguồn lực cho giáo dục sau đại học đo mang tính chủ quan. và đại học. Để hệ thống này có hiệu lực, gần như Các chính sách khuyến khích phát tất cả các cơ sở giáo dục đại học phải triển cơ sở giáo dục đỉnh cao cũng đem lại cung cấp thông tin đầy đủ và có thể so lợi ích cho toàn bộ hệ thống giáo dục đại sánh được. học. Ở Việt Nam, hệ thống giáo dục đại học chưa phải là nơi truyền cảm hứng về 3.3. Các chỉ số bảo đảm thành trí tuệ và hấp dẫn về lựa chọn nghề nghiệp công, hướng tới một hệ thống đối với hầu hết sinh viên có tài năng. Để giáo dục với các trường đại học thay đổi điều này, Việt Nam cần theo đuổi đẳng cấp thế giới mạnh mẽ các chính sách đã được thảo Nền tảng III và IV hình thành nên luận ở trên để hướng tới các mục tiêu phát nền móng của hệ thống nghiên cứu triển vào năm 2035. Chỉ số thành công mạnh, được gắn kết với một hệ thống quan trọng nhất sẽ là khi các trường đại giáo dục sau đại học và đại học tiên tiến. học của Việt Nam thu hút được những Khi những nền tảng này vững mạnh thì người tài năng nhất quốc gia và quốc tế một số ít các cơ sở giáo dục đỉnh cao trở đến để làm việc và học tập như là nơi mà thành các trường đại học đẳng cấp thế họ tìm kiếm. 191 Đây là xếp hạng của Phụ trương Thời báo giáo dục đại học (THES) và Đại học Giao thông Thượng Hải (SJTU). 220 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ 4. THAY CHO LỜI KẾT: HƯỚNG Tăng trưởng của nền kinh tế dựa vào TỚI MỘT NỀN KINH TẾ DỰA các yếu tố sản xuất chủ yếu nhờ vào tăng VÀO ĐỔI MỚI SÁNG TẠO quy mô lao động không có kỹ năng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Khi nền Các nền kinh tế phát triển thành công kinh tế bước sang giai đoạn 2 (dựa vào trên thế giới đều trải qua 3 giai đoạn phát hiệu quả) thì việc tăng năng suất lao động triển chính từ thấp lên cao, đó là: giai đoạn cao hơn được tạo ra nhờ chủ yếu vào học 1, dựa vào các yếu tố sản xuất; giai đoạn hỏi, hấp thụ, ứng dụng công nghệ sẵn có 2 dựa vào hiệu quả; giai đoạn 3 dựa vào và nâng cấp nguồn nhân lực nhờ giáo dục đổi mới sáng tạo; và các giai đoạn quá độ đại học và đào tạo. Trong nền kinh tế dựa giữa các giai đoạn chính. Việt Nam được vào đổi mới sáng tạo (giai đoạn 3), tăng Báo cáo của Diễn đàn kinh tế thế giới năng suất và tăng trưởng kinh tế nhờ chủ năm 2015-2016 xếp vào nhóm 16 nước có yếu vào đổi mới sáng tạo và ứng dụng các trình độ phát triển ở giai đoạn quá độ từ công nghệ tiên tiến, các quá trình sản xuất nền kinh tế dựa vào các yếu tố sản xuất tinh xảo hơn và lực lượng lao động chất sang nền kinh tế dựa vào hiệu quả192. lượng cao. Như đã trình bày ở chương I, khát Để phát triển, Việt Nam cần phải xây vọng của Việt Nam là sẽ trở thành quốc dựng và phát triển năng lực đổi mới sáng gia có thu nhập trung bình cao vào năm tạo phù hợp cho từng giai đoạn phát triển 2035. Điều này có nghĩa là, Việt Nam khi của mình. đó sẽ ở vào khoảng cuối của giai đoạn 2, Làm thế nào để Việt Nam thực hiện hoặc có thể ở mức cao hơn là bước sang được điều này? giai đoạn chuyển tiếp từ nền kinh tế dựa Trước hết khoa học, công nghệ và giáo vào hiệu quả sang nền kinh tế dựa vào dục đại học phải đạt trình độ tiên tiến, đổi mới sáng tạo (như Ma-lai-xi-a vào đủ năng lực cung cấp tri thức và nhân năm 2012-2013) . Muốn vậy, trong 10 193 lực chất lượng cao cho khu vực doanh năm đầu tiên, Việt Nam phải phấn đấu để nghiệp. Đồng thời, khu vực doanh nghiệp, chuyển sang nền kinh tế dựa vào hiệu quả đặc biệt là khu vực tư nhân phải phát triển vào năm 2025. mạnh mẽ, trở thành động lực của đổi mới 192 Báo cáo Diễn đàn kinh tế thế giới 2015-2016 (Bảng 2) xếp Việt Nam vào danh sách 16 nền kinh tế ở giai đoạn chuyển tiếp từ giai đoạn 1 (dựa vào các yếu tố sản xuất) sang giai đoạn 2 (dựa vào hiệu quả); xếp hạng năm 2014-2015 của Việt Nam là ở giai đoạn 1 (dựa vào các yếu tố sản xuất). 193 Báo cáo Diễn đàn kinh tế thế giới 2012-2013 (Bảng 2). CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA 221 sáng tạo. Hệ thống đổi mới sáng tạo quốc trình độ tiên tiến khu vực và quốc tế, đủ gia phát triển năng động trong một môi năng lực hỗ trợ tri thức đổi mới sáng tạo trường cạnh tranh hướng đến hiệu quả cho các ngành kinh tế, các doanh nghiệp và có đóng góp quan trọng vào nâng cao để cạnh tranh có hiệu quả. năng suất, chất lượng tăng trưởng của nền Hệ thống giáo dục đại học phải được kinh tế. TFP đóng góp khoảng trên 40% cải cách toàn diện để phù hợp và thỏa mãn tăng trưởng của GDP. nhu cầu của nền kinh tế thị trường. Đảm Một khu vực tư nhân năng động có bảo quyền tự chủ đầy đủ của các trường thể tạo ra nhu cầu mạnh mẽ và hấp thụ đại học công lập, hợp nhất nghiên cứu và tri thức tiên tiến cho những hàng hóa có đào tạo sau đại học. Các trường đại học tư giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh cao thục và phi lợi nhuận phát triển trong một hơn trên thị trường trong nước và quốc môi trường cạnh tranh để nâng cao chất tế. Các doanh nghiệp khi đó có thể tham lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu học tập gia hiệu quả hơn vào các chuỗi giá trị toàn ngày càng cao của xã hội. Cách tiếp cận lấy cầu, đóng vai trò dẫn dắt trong các chuỗi sinh viên làm trung tâm phải được áp dụng giá trị nội địa và các cụm công nghiệp. rộng rãi, nhằm phát huy phẩm chất và năng Việt Nam phải phát triển một hệ thống lực tự học, tự đổi mới tri thức, sáng tạo của các viện nghiên cứu năng động, hiệu quả người học. Nguồn nhân lực có năng lực và và liên kết với mạng lưới tri thức toàn cầu. chất lượng cao được cung cấp thích hợp Các viện nghiên cứu của Nhà nước phải nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội và là lực được tái cơ cấu theo hướng tự chủ cao để lượng nòng cốt cho đổi mới sáng tạo. phù hợp với nền kinh tế thị trường, thực Những mục tiêu nêu trên sẽ không thể hiện nghiên cứu ứng dụng theo hợp đồng trở thành hiện thực nếu không tiến hành với khu vực doanh nghiệp, trong khi tập cải cách sâu sắc và toàn diện môi trường trung vào nghiên cứu cơ bản có tính cạnh thể chế và chính sách. Những khuyến tranh để phục vụ cho các ưu tiên phát nghị về biện pháp chính sách nêu trong triển kinh tế - xã hội. Các viện nghiên cứu chương này cần được cụ thể hóa bằng các của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh chương trình nghị sự và có lộ trình thực nghiệp lớn, cũng được hình thành và phát hiện rõ ràng, phù hợp cho từng giai đoạn triển nhằm cải thiện năng lực đổi mới phát triển. Đây là thách thức rất lớn đối sáng tạo của khu vực tư nhân. với Việt Nam, nhưng cũng là con đường Trong một số lĩnh vực khoa học và hợp lý được rút ra từ lịch sử phát triển của công nghệ, Việt Nam phải phát triển đạt những quốc gia thành công. mật độ hiệu quả kinh tế Loại bỏ các cản trở kết nối khoảng cách nâng cấp thúc đẩy phát triển cạnh tranh đổi mới thể chế đô thị hoá thu nhập cao thích nghi tăng trưởng kinh tế kết cấu hạ tầng thành công chuyển dịch kinh tế 223 Thông điệp chính 228 1. Đô thị hóa và chuyển dịch kinh tế ở Việt Nam 229 1.1. Tầm quan trọng của các đô thị đối với tăng trưởng kinh tế 231 1.2. Loại bỏ các cản trở để phát triển nhanh 233 2. Đô thị hóa ở Việt Nam theo ba chiều (3d): mật độ, khoảng cách và phân biệt 233 2.1. Phát triển đô thị mật độ thấp và phân tán 244 2.2. Khoảng cách tăng 252 2.3. Sự phân biệt kéo dài 255 2.4. Nguyên nhân của những hạn chế 271 3. Thể chế và kết cấu hạ tầng: chính sách để các đô thị thích nghi với hoạt động của một nền kinh tế thu nhập cao 272 Đổi mới thể chế để thúc đẩy phát triển đô thị 3.1. 281 Nâng cấp kết cấu hạ tầng để tăng kết nối giữa các đô thị 3.2. với khu vực xung quanh 285 Tăng kết nối kinh tế nông thôn – đô thị 3.3. 287 Phụ lục. Thành phố Hải Phòng: những thách thức và triển vọng của một cửa ngõ đang trong quá trình chuyển đổi ĐÔ THỊ HÓA CHƯƠNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 4 THÔNG ĐIỆP CHÍNH G ia tăng mật độ dân số và hoạt Việt Nam bắt tay vào một quỹ đạo tăng động kinh tế ở các đô thị194 là trưởng với nhiều tham vọng trong vòng một trong những đặc điểm nổi 20 năm tới, các đô thị sẽ đóng vai trò ngày bật nhất của phát triển kinh tế. Thu nhập càng quan trọng trong việc nuôi dưỡng có chiều hướng tăng lên cùng với mật độ khu vực tư nhân trong nước phát triển, hỗ đô thị, đặc biệt khi kết hợp với gia tăng trợ doanh nghiệp hội nhập vào các chuỗi đóng góp của công nghiệp và dịch vụ vào giá trị toàn cầu (GVCs), kết tụ và phát triển các hoạt động kinh tế và tạo việc làm. Khi tài năng. 194 Thuật ngữ “đô thị” được dùng để gọi chung các thành phố, thị xã, thị trấn, đối lập với khái niệm “nông thôn”. 224 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Trong 3 thập kỷ qua, Việt Nam đã trải khu công nghiệp vượt quá nhu cầu trong qua quá trình đô thị hóa nhanh với quy những năm gần đây và sự bùng phát các mô lớn giúp thúc đẩy phát triển kinh tế. đô thị quy mô nhỏ, phân tán và hiện tượng Hiện nay, khu vực đô thị của Việt Nam đô thị hóa “ẩn”196, cản trở tính kinh tế theo đóng góp hơn 1/2 tổng sản phẩm trong kết tụ197; (ii) Khoảng cách tăng bắt nguồn nước (GDP), giúp đất nước theo cùng quỹ từ việc thiếu kết nối giữa các đô thị với các đạo của đô thị hóa và tăng trưởng kinh thị trường, các chuỗi cung ứng thiếu tin tế của các nước như Trung Quốc và Hàn cậy và chi phí logistics cao. Tắc nghẽn đô Quốc khi ở mức thu nhập tương đương. thị làm giảm hiệu quả kinh tế, khiến việc Tỷ lệ dân cư đô thị tăng nhanh từ mức sống và kinh doanh ở đô thị trở nên kém 20% năm 1986 lên 34% năm 2015. Điều hấp dẫn. Kết nối vùng yếu đang làm tăng đáng ghi nhận là Việt Nam đã kiềm chế khoảng cách phát triển kinh tế giữa các được bất bình đẳng giữa nông thôn với vùng. Thêm vào đó, mặc dù chênh lệch về thành thị và giữa các vùng trong quá trình thu nhập và tiếp cận với kết cấu hạ tầng đô thị hóa nhanh chóng. Thu nhập bình và dịch vụ xã hội giữa nông thôn và đô thị quân đầu người ở khu vực nông thôn giai đã được thu hẹp nhưng mối liên kết kinh đoạn 1999-2014 tăng ở mức 3,1 lần nhanh tế nông thôn – đô thị trong phát triển còn hơn so với mức 2,6 lần ở đô thị . Đồng 195 yếu và cách biệt; và (iii) Sự phân biệt kéo thời, tình trạng nhà tạm và phân cực giữa dài: liên quan đến gia tăng phân biệt đối các tầng lớp dân cư ở đô thị ít nghiêm xử, với việc người di cư đến các khu đô trọng hơn so với nhiều nền kinh tế đang thị nhận được mức lương khá thấp và có phát triển khác. ít quyền tiếp cận các dịch vụ đô thị. Nếu Đô thị hóa và tăng trưởng kinh tế của không có hộ khẩu thường trú, người di Việt Nam đang vấp phải ba thách thức cư phải đối mặt với nhiều khó khăn khi quan trọng: (i) Mật độ thấp và hầu như sống ở đô thị, như xin việc trong khu vực không đổi kể từ năm 2000 đến nay, liên công, vay vốn, đăng ký xe máy, ô tô, đăng quan đến mô hình phát triển đô thị dựa ký kinh doanh, mua hoặc thuê nhà, đăng trên chuyển đổi đất nông nghiệp, với các ký bảo hiểm y tế. Những khó khăn này 195 Tính toán dựa trên số liệu thu nhập của TCTK, có tính đến trượt giá. 196 Thuật ngữ “đô thị hóa ẩn” phản ánh hiện tượng phát triển đô thị tự phát ở các vùng ven đô, mà không được quy hoạch và cung cấp dịch vụ “đô thị” theo chuẩn, làm hạn chế khả năng hỗ trợ phát triển nhà ở, công nghiệp, thương mại mật độ cao. 197 Thuật ngữ “economies of aggromeration” được dịch là “tính kinh tế theo kết tụ” hoặc “lợi thế kinh tế theo kết tụ” xuất phát từ việc gia tăng mật độ kinh tế tại các đô thị, giúp giảm chi phí vận chuyển hàng hóa, giảm chi phí giao dịch giữa các tổ chức kinh tế và cá nhân, tăng chuyên môn hóa. CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 225 khiến cho người di cư khó có thể đầu tư sàng về kết cấu hạ tầng và nguồn nhân lực vào nguồn nhân lực và tài sản dài hạn, làm để hoàn thành tốt vai trò cung cấp đầy đủ giảm tiềm năng về dài hạn của tính kinh các dịch vụ thương mại, tài chính, logistics, tế theo kết tụ. khoa học công nghệ cho vùng. Còn thiếu Có 5 nguyên nhân chính hạn chế lợi các cụm công nghiệp – dịch vụ cấp huyện thế tích cực của quá trình đô thị hóa ở Việt để hỗ trợ cho các vùng chuyên canh nông Nam, bao gồm: (i) Chính sách đất đai bất nghiệp; và (v) Chính sách “hộ khẩu” tạo ra hợp lý làm cho việc chuyển đổi, giao dịch tình trạng phân biệt đối xử đối với người và sử dụng đất đai bị bóp méo, thúc đẩy di cư trong tiếp cận cơ hội việc làm và các việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất dịch vụ xã hội. công nghiệp quá mức; (ii) Hệ thống phân Việt Nam cần định hình lại tư duy về đô loại, nâng cấp và quy hoạch đô thị bất hợp lý, thị hóa gắn liền với phát triển kinh tế để bắt kích thích các địa phương chạy theo thành kịp quỹ đạo tăng trưởng tham vọng trong tích mở rộng quy mô các đô thị và đầu tư 20 năm tới. Các đô thị lớn như thủ đô Hà quá mức, nhưng không quan tâm đến các Nội và thành phố Hồ Chí Minh sẽ kết nối chỉ tiêu thực chất như mật độ dân số và với nền kinh tế thế giới và phát triển đô thị khả năng kết nối để kích thích tăng trưởng; đa dạng để khuyến khích học tập, sáng tạo (iii) Phát triển kết cấu hạ tầng và các đô thị và phát triển sản phẩm mới, kết nối con trung tâm thiếu điều phối và gắn kết. Các người và doanh nghiệp với thế giới. Các phương thức giao thông vận tải hiện nay đô thị cấp vùng như Hải Phòng, Đà Nẵng, không chỉ không kết nối được cung và cầu Cần Thơ sẽ là điểm tụ hội kinh tế của các mà còn không kết nối với nhau vì bị quy vùng và là một phần của các chuỗi giá trị hoạch riêng lẻ trên cơ sở phi tập trung hóa, toàn cầu, đồng thời cho phép các nhà sản rời rạc và manh mún. Các đô thị trung tâm xuất hưởng lợi từ lợi thế kinh tế theo cụm lớn chưa quan tâm đầy đủ đến việc phối liên kết ngành. Các đô thị cấp tỉnh như hợp trong phát triển hệ thống vận tải và Buôn Ma Thuột ở Tây Nguyên, nơi nổi quy hoạch sử dụng đất trong các dự án tiếng với cà phê, sẽ tạo điều kiện cho các phát triển giao thông; (iv) Kết nối kinh tế doanh nghiệp và trang trại khai thác lợi nông thôn – đô thị chưa được quan tâm đầy thế kinh tế theo quy mô cấp độ nhà máy đủ. Kết cấu hạ tầng nông thôn chưa hỗ trợ bằng cách cung cấp đường giao thông (vận tốt cho phát triển kinh doanh nông nghiệp chuyển đầu vào và đầu ra cho sản xuất), theo hướng hiện đại. Đô thị trung tâm tại trường học và các tiện nghi khác (cho gia các vùng nông nghiệp trọng điểm chưa sẵn đình người lao động). Đồng thời, cần thúc 226 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ đẩy việc hình thành và phát triển các cụm hoạch và các kế hoạch cụ thể khác cần công nghiệp – dịch vụ với kết cấu hạ tầng phải được liên kết với quá trình lập ngân và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cơ bản cho sách. Thời gian lập quy hoạch cần phải các vùng chuyên canh nông nghiệp tại được đồng bộ hóa và số lượng các quy các huyện nông thôn. Hai nhóm giải pháp hoạch trong một không gian lãnh thổ cần gồm đổi mới thể chế và mở rộng kết cấu hạ được cắt giảm mạnh. tầng kết nối dưới đây cần được chú trọng Chính sách và thể chế cần thay đổi để đối với các đô thị của Việt Nam để hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho di tốt hơn cho phát triển kinh tế. cư nông thôn – đô thị. Chính sách quản lý hộ khẩu cần được sửa đổi để người di Về đổi mới thể chế cư dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ tại Trọng tâm của chính sách cải cách đô đô thị. Thêm vào đó, cần có đổi mới căn thị là thúc đẩy thị trường đất đai hình bản trong đào tạo nghề và việc làm đối thành và phát triển lành mạnh thông với người di cư để họ được trang bị các qua tăng cường đăng ký quyền sử dụng kỹ năng cần thiết, sẵn sàng đáp ứng với đất, áp dụng định giá đất theo thị trường, nhu cầu của doanh nghiệp và cư dân đô thiết lập các cơ chế thường xuyên công thị. Cần đảm bảo hạ tầng và dịch vụ xã bố, công khai giá đất từ các cuộc đấu giá hội cơ bản để hỗ trợ người di cư như nhà và giao dịch đất đai, gắn kết chặt chẽ giữa ở, trường học, dịch vụ y tế, bảo hiểm y chính sách đất đai và nguồn cung đất đai tế, bảo hiểm xã hội. Đồng thời, việc phát cho nhà ở giá hợp lý đối với những hộ gia triển các tổ chức hiệp hội hỗ trợ và bảo đình có thu nhập thấp, cải cách trong thu vệ quyền lợi của người di cư cũng là điều ngân sách của chính quyền địa phương đáng được quan tâm. nhằm thúc đẩy việc sử dụng rộng rãi hơn các loại thuế đất đai và tài sản một cách Về mở rộng kết cấu hạ tầng liên kết thường xuyên. Đường vào các cảng lớn gồm Hải Cần rà soát lại chức năng, nhiệm vụ và Phòng và vùng thành phố Hồ Chí Minh tăng cường năng lực thể chế của các Bộ/ cần được xây dựng đồng bộ để hàng ngành và các địa phương nhằm xây dựng hóa có thể chuyển đến và chuyển đi một và triển khai quy hoạch đô thị tích hợp, cách dễ dàng. Các trục giao thông chính, khuyến khích lợi thế kinh tế theo quy mô đường cao tốc và đường sắt cũng cần được ở cấp độ hành lang kinh tế, đô thị lớn/ tập trung đầu tư để giải quyết các vấn đề chùm đô thị, hoặc cấp vùng. Các quy về chuỗi cung ứng và giảm gánh nặng chi CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 227 phí vận tải đường bộ. Hệ thống giao thông trên tích nén bên trong, thông qua chính dựa trên vận tải công cộng ở các đô thị lớn sách hoạch định không gian cân đối, kết cần được quan tâm phát triển hợp lý. hợp chặt chẽ giữa các hoạt động vi mô và Cần lưu ý tới phát triển hạ tầng giao các can thiệp cấu trúc có quy mô lớn hơn. thông, tăng tính kết nối của các đô thị Thêm vào đó, những bài học phát triển đô trung tâm cấp vùng nằm tại các vùng nông thị của Hàn Quốc, Đài Loan (Trung Quốc) nghiệp trọng điểm như Đồng bằng sông với các vùng đô thị rộng lớn xung quanh Cửu Long, Tây Nguyên nhằm tận dụng tốt Xê-un hay Đài Bắc và kinh nghiệm quản lý nhất lợi thế của nông nghiệp Việt Nam. đô thị, nhất là phát triển đô thị nén dựa vào Đây là điều kiện tiên quyết để thu hút đầu vận tải công cộng của Hồng Kông (Trung tư tư nhân vào các vùng nông thôn, hỗ trợ Quốc) và Xinh-ga-po cũng có giá trị tham việc hình thành các trung tâm đô thị và khảo rất lớn đối với Việt Nam. cụm công nghiệp – dịch vụ hỗ trợ tại các Khi áp dụng các đổi mới chính sách và vùng nông nghiệp trọng điểm. hỗ trợ đầu tư nói trên, các nhà hoạch định Trong hai thập kỷ tới, các nhà hoạch chính sách cần cân nhắc kỹ vai trò của nhà định chính sách nên tập trung vào việc nước và thị trường trong quản lý quá trình tạo điều kiện cho các đô thị phát huy hết đô thị hóa. Thứ nhất, nhà nước nên tập tiềm năng, giúp thúc đẩy tốc độ phát triển trung vào những lĩnh vực mà chỉ nhà nước kinh tế cả nước. Bài học từ kinh nghiệm mới làm được như tăng cường năng lực phát triển đô thị của các nước, nhất là các và điều phối quy hoạch đô thị, tài chính nước lân cận có thể rất hữu ích cho Việt công, dịch vụ xã hội và đầu tư các cơ sở Nam. Do sự tương đồng về dân số và diện hạ tầng thiết yếu. Thứ hai, cần phân định tích nên kinh nghiệm của Nhật Bản là rất lại trách nhiệm gắn với quyền và nguồn đáng tham khảo. Nhật Bản đã phát triển lực được phân bổ giữa chính quyền trung hệ thống các đô thị rất hiệu quả bằng cách ương, chính quyền tỉnh và chính quyền tạo ra một cấu trúc không gian theo tầng đô thị để đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của nấc với các trung tâm thứ cấp được kết địa phương và lợi ích chung. Thứ ba, giảm nối và tích hợp tốt thông qua hệ thống tàu bớt can thiệp và kiểm soát của nhà nước điện ngầm phát triển nhất thế giới. Thay vì trong trường hợp thị trường có thể điều dựa quá mức vào việc chuyển đổi đất nông tiết tốt, nhất là thị trường các yếu tố sản thôn sang đất đô thị và chịu ảnh hưởng xuất như thị trường đất, do can thiệp của của phát triển đô thị manh mún và dàn nhà nước vào các thị trường này gây méo trải, tăng trưởng đô thị của Nhật Bản dựa mó và tốn kém về mặt xã hội. Giải pháp ở 228 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ đây không phải là đưa ra các quy định mới đạt được tăng trưởng thu nhập quốc dân mà là giảm bớt các quy định hiện hành. bền vững mà không trải qua quá trình đô thị hóa. Đô thị hóa thúc đẩy sự chuyển đổi 1. ĐÔ THỊ HÓA VÀ CHUYỂN không gian cần thiết đi kèm với chuyển DỊCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Các đô thị được quản lý tốt rất quan Chuyển dịch không gian và chuyển đổi trọng cho quá trình chuyển đổi thành nền cơ cấu kinh tế thực tế đang diễn ra một kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa cách rõ ràng ở Việt Nam, với tỷ lệ việc làm của Việt Nam. Bằng chứng từ các nước trong nông nghiệp giảm nhanh trong quá đã phát triển và các nền kinh tế mới nổi trình đô thị hóa (Hình 4.1). Quá trình ngày nay cho thấy đô thị hóa có thể giúp chuyển đổi cơ cấu gắn với đô thị hóa ở Việt tăng năng suất. Trên thực tế, không quốc Nam từ năm 1996 đến năm 2012 giống gia nào trong thời đại công nghiệp đã từng như của Trung Quốc trong thập niên 1980 HÌNH 4.1. Đô thị hóa đi đôi với chuyển đổi cơ cấu 90 Việt Nam, 1996-2012 80 Trung Quốc, 1980-2011 70 Ấn Độ, 1994-2012 Hàn Quốc, 1980-2010 Tỷ lệ lao động nông nghiệp (%) 60 50 40 30 20 10 0 0 20 40 60 80 100 120 Tỷ lệ đô thị hoá (%) Nguồn: Tính toán của các tác giả dựa trên cơ sở dữ liệu WDI. CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 229 và 1990. Thêm vào đó, cùng với việc tăng chuyển hàng hóa và con người. Vào đầu tốc tăng trưởng và đô thị hóa trong hai thế kỷ 19, Niu-dóc và London là những thập kỷ qua, mối quan hệ giữa đô thị hóa trung tâm chế tạo, với các nhà máy gần và thu nhập ở Việt Nam đã tương đồng khách hàng và kết cấu hạ tầng giao thông. với một số quốc gia khác (Hình 4.2). Vào cuối thế kỷ 19, 4/5 việc làm ở Chicago chỉ trong bán kính 4 dặm (hơn 6 km) từ 1.1. Tầm quan trọng của các đô thị các phố State và Madison, gần nơi mọi đối với tăng trưởng kinh tế người sinh sống với kết cấu hạ tầng đầy Tận dụng lợi thế kinh tế theo kết tụ, các đủ.198 Nhiều lợi ích trong số này tăng lên đô thị có thể nâng cao năng suất, thúc đẩy theo quy mô; các thị trấn và đô thị nhỏ đổi mới và đa dạng hóa kinh tế cả nước. không thể thu được cùng lợi ích như các Lý do chính là mật độ kinh tế. Đặc điểm đô thị lớn. Bằng chứng quốc tế cho thấy độ cơ bản nhất của hiệu ứng kinh tế tích cực co dãn của thu nhập bình quân đầu người do tập trung dân cư là giảm chi phí vận theo số dân đô thị nằm trong khoảng 3% HÌNH 4.2. Xu thế đô thị hóa ở Việt Nam mạnh tương đương với Hàn Quốc và Trung Quốc 100% 90% 80% Hàn Quốc 70% Tỷ lệ dân cư đô thị Tất cả các nước 60% 50% Trung Quốc 40% 30% Việt Nam 20% 10% 500 1.000 10.000 25.000 50.000 100.000 GDP đầu người (ngang giá sức mua USD 2005) Nguồn: Tính toán của các tác giả dựa trên cơ sở dữ liệu WDI. 198 Grover và Lall 2015. 230 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ đến 8%.199 Các bằng chứng quốc tế cho ở Việt Nam vào năm 2035 khi thế hệ trẻ thấy nếu dân số một thành phố tăng gấp em có trình độ giáo dục tốt hơn so với cha đôi, năng suất của thành phố đó tăng mẹ của chúng sẽ tích cực tìm kiếm những trung bình 5%. việc làm có thể trả công tốt hơn. Giống như Mật độ và quy mô của các đô thị cũng tại Ấn Độ, nhiều trẻ em lớn lên, trở thành có thể tạo ra thị trường cho các dịch vụ kỹ sư phần mềm vào những năm 1990 đã chuyên môn hóa bao gồm hỗ trợ pháp xếp hàng để chuyển đến Băng-ga-lo (nơi lý, quảng cáo, logistics và tư vấn quản lý. tập trung nhiều công ty phần mềm của Ấn Những dịch vụ này đóng vai trò quan trọng Độ), việc tăng cơ hội việc làm tại những đô đối với các công ty mới thành lập, giúp họ thị như thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ có thể tập trung vào phát huy năng lực cốt Chí Minh sẽ giúp trẻ em Việt Nam sau này lõi của mình để biến các ý tưởng sáng tạo tìm được các doanh nghiệp có nhu cầu và thành hiện thực mà không cần lo lắng về trả thù lao xứng đáng cho kĩ năng của các các chức năng hỗ trợ. Các cụm liên kết em. Nghiên cứu ở Hoa Kỳ cho thấy công ngành (clusters) càng lớn thì các nhà cung nhân ở những đô thị có số lượng người cấp dịch vụ càng có thể chuyên môn hóa tốt nghiệp đại học tăng lên nhanh hơn thì sâu hơn. Ví dụ như ở thành phố Niu-dóc, người lao động cũng sẽ có được mức lương những nhà thiết kế thời trang trẻ tuổi cao hơn so với người lao động sống tại không cần có luật sư riêng để có thể quản những đô thị nơi số lượng người tốt nghiệp lý các tài sản trí tuệ hay giúp thành lập công đại học không tăng200. Tương quan này đặc ty. Họ có thể liên hệ với các công ty cung biệt chặt chẽ đối với những lao động làm cấp dịch vụ logistics để kết nối với các nhà các công việc liên quan đến công nghệ cao. buôn tại Hồng Kông cũng như các cơ sở Với những lợi ích kinh tế mà đô thị có sản xuất ở Cô-lôm-bô (Sri-lan-ka)... thể mang lại, không có gì ngạc nhiên là Các đô thị cũng đóng vai trò quan trọng đô thị hóa và tăng trưởng kinh tế gắn liền trong việc kết nối kỹ năng các cơ hội việc với nhau. Các nước phát triển hơn có tỷ làm phù hợp với kỹ năng của người lao động lệ đô thị hóa cao hơn và những nước tăng và mật độ kinh tế cho phép hình thành thị tốc phát triển kinh tế thì cũng tăng tốc đô trường lao động có chiều sâu và độ kết nối thị hóa mà điển hình là Trung Quốc và cao. Điều này sẽ trở nên quan trọng hơn Việt Nam. 199 Sau khi kiểm soát mức kĩ năng của lực lượng lao động. Rosenthal và Strange 2003 200 Moretti 2004 CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 231 HÌNH 4.3. Đô thị hóa và chuyển đổi từ tăng trưởng chậm sang tăng trưởng nhanh a. Trung Quốc b. Việt Nam Trung Quốc, 1955-1980 và 1980-2010 Việt Nam, 1970-1995 và 1995-2010 15 1980 15 1995 Thay đổi của Thay đổi của u=0,2% p.a Log của GDP đầu người Log của GDP đầu người u=0,2% p.a g=3,7% p.a g=1,9% p.a 10 10 Thay đổi của Thay đổi của u=1% p.a u=1% p.a g=9,3% p.a 5 g=5,2% p.a 5 0 20 40 60 80 100 0 20 40 60 80 100 Tỷ lệ dân cư đô thị (%) Tỷ lệ dân cư đô thị (%) Các nước Trước 1980 Các nước Trước 1995 Trước 1980 Sau 1980 Trước 1995 Sau 1995 Sau 1980 Sau 1995 Nguồn: Tính toán của các tác giả dựa trên cơ sở dữ liệu WDI. Tầm quan trọng của đô thị hóa và đến 5,1%. Đây quả là một mục tiêu tham phát triển đô thị rất được chú trọng ở vọng nhưng cũng là một thách thức rất Việt Nam. Quy hoạch tổng thể phát lớn mà có thể vượt quá khả năng thực tế. triển hệ thống đô thị của Việt Nam đến Cũng theo quy hoạch này, mạng lưới các năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 đã thành phố, thị xã, thị trấn ở Việt Nam sẽ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mở rộng, tinh vi và phức tạp hơn. Các vào năm 2009. Theo quy hoạch này, dân đô thị lớn, đặc biệt là thủ đô Hà Nội và số đô thị sẽ đạt 52 triệu người vào năm thành phố Hồ Chí Minh sẽ trở thành các 2025, nhiều hơn một nửa dân số cả nước. trung tâm kinh tế có tính toàn cầu và Mục tiêu này hàm ý rằng mỗi năm tỷ lệ cạnh tranh cao. Hiện nay, mục tiêu đến đô thị hóa sẽ phải tăng thêm 1,5 điểm năm 2020 phấn đấu sẽ đat tỷ lệ đô thị phần trăm giai đoạn 2015-2025, cao hơn hóa từ 38 – 40% mức tăng trung bình 0,65 điểm phần trăm trong giai đoạn 1995 – 2014. Nếu 1.2. Loại bỏ các cản trở để phát tính theo tốc độ tăng dân số đô thị với triển nhanh kế hoạch này thì trong một thập kỷ tới, Các nền kinh tế mới nổi khác có mức tăng bình quân hàng năm phải lên nhiều điều để học hỏi từ kinh nghiệm 232 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ của Việt Nam (cả mặt được và chưa Hơn thế, khoảng cách thu nhập đô thị - được). Trong ba thập kỷ qua, Việt Nam nông thôn vẫn nằm trong tầm kiểm đã trải qua quá trình chuyển đổi đô thị soát. Việt Nam đã phát triển mạng lưới rộng lớn. Kể từ khi đổi mới vào năm lưới điện hầu khắp các khu vực đô thị 1986, dân số đô thị đã tăng trưởng 3,4% và nông thôn, loại bỏ phần lớn sự khác hàng năm - dân số đô thị từ ít hơn 12 biệt giữa các vùng trong tiếp cận điện. triệu tăng lên đến hơn 30 triệu hiện Tiếp cận nước sạch cũng đã tăng từ 20% nay. Khu vực đô thị hiện nay đóng góp năm 2002 lên đến 98% năm 2012202. Viễn hơn một nửa GDP. Từ năm 2008 Việt thông phát triển mạnh với 133 triệu thuê Nam đã gia nhập nhóm nước có thu bao cho dân số 90 triệu người vào cuối nhập trung bình với GDP bình quân năm 2015203. đầu người vượt ngưỡng 1.000 USD. Thành quả phát triển đô thị của Việt Đến năm năm 2015, GDP bình quân Nam cho đến nay rất ấn tượng. Tuy đầu người đạt khoảng 2.200 USD theo nhiên, những thách thức trong quá giá hiện hành và khoảng 6.000 USD trình chuyển đổi để trở thành một nền tính theo sức mua tương đương. kinh tế thu nhập trung bình cao cũng rất Hơn thế nữa, cùng với tăng trưởng lớn. Theo phân tích của Ngân hàng Thế kinh tế đều đặn, nghèo đói đã giảm và giới trong “Báo cáo Phát triển thế giới các thiết chế cung cấp dịch vụ của Việt 2009: Định hình lại địa lý kinh tế”, mức Nam đã phát triển để hỗ trợ tăng tốc độ phát triển cũng như hiệu quả của đô đô thị hóa. Tình hình nhà tạm, chia cắt thị dựa trên ba nhóm yếu tố gồm: (i) 3 không gian và tội phạm ở các đô thị của chiều không gian: mật độ, khoảng cách Việt Nam ít trầm trọng hơn so với hầu và sự phân biệt đối xử; (ii) 3 lực lượng thị hết các quốc gia đang phát triển khác. trường: quy mô nền kinh tế, dịch chuyển Phát triển đô thị do thị trường dẫn dắt lao động, chi phí vận tải và thông tin liên với sự can thiệp vừa phải của Nhà nước lạc; và (iii) 3 hợp phần chính sách: thể chế, đã tạo ra một mạng đô thị nơi người giàu kết cấu hạ tầng và can thiệp chính sách. và người nghèo phần nhiều sống chung Cả 3 hợp phần chính sách này cần thực với nhau trong cùng một không gian. 201 hiện đồng thời để tác động đến 3 hướng 201 Huỳnh (2012), Chuyển đổi ở Thành phố Hồ Chí Minh: Những vấn đề trong quản lý tăng trưởng, Luận văn tiến sỹ Đại học Harvard. 202 Ngân hàng Thế giới (2011), Đánh giá Đô thị hóa ở Việt Nam: Báo cáo Hỗ trợ kỹ thuật. 203 http://www.baomoi.com/Nam-2015-Viet-Nam-co-120-6-trieu-thue-bao-di-dong/c/18268774.epi CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 233 chuyển đổi không gian gồm: i) tăng kết 2. ĐÔ THỊ HÓA Ở VIỆT NAM tụ kinh tế nhờ TĂNG MẬT ĐỘ; ii) thúc THEO BA CHIỀU (3D): MẬT ĐỘ, đẩy chuyên môn hóa nhờ RÚT NGẮN KHOẢNG CÁCH VÀ PHÂN BIỆT KHOẢNG CÁCH kết nối kinh tế; và iii) tạo thuận lợi cho di cư nhờ GIẢM PHÂN 2.1. Phát triển đô thị mật độ thấp BIỆT ĐỐI XỬ. và phân tán Theo khung phân tích này, mặc dù Phát triển đô thị mật độ thấp đô thị hóa ở Việt Nam đã thúc đẩy tăng Từ năm 1991 đến 2014, dân số đô thị trưởng nhanh chóng, song vẫn còn tồn tại chính thức của Việt Nam đã tăng từ gần ba vấn đề cản trở gồm: 14 triệu lên 30 triệu người và tỷ lệ dân số 1) Mật độ thấp cùng với quá trình phát đô thị tăng từ mức 1/5 lên 1/3 trong tổng triển đô thị hóa manh mún, đặc biệt là dân số, với tốc độ tăng dân số đô thị hàng vùng ven thủ đô Hà Nội và thành phố năm của Việt Nam cao hơn nhiều so với Hồ Chí Minh; mức bình quân thế giới (Hình 4.4). 2) Khoảng cách kinh tế tăng lên (tính Cùng với đô thị hóa về dân cư, đô theo chất lượng và chi phí vận tải và thị hóa về đất đai đã góp phần vào công logistics) với: (a) kết nối hạn chế giữa nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Ở các đô thị và thị trường, cũng như Việt Nam, đô thị hóa dân cư nhanh hơn chuỗi cung ứng thiếu tin cậy và chi đô thị hóa đất đai trong giai đoạn 1992 - phí logistics cao; (b) các khu vực mới 2005 đã góp phần tạo ra mật độ kinh tế đô mở rộng (đặc biệt là ở khu vực ven đô) thị cao hơn, thúc đẩy lợi thế kinh tế theo thiếu kết cấu hạ tầng giao thông kết kết tụ. Tuy nhiên, trong những năm gần nối; và (c) kết nối hạn chế giữa đô thị đây đô thị hóa đất đai đã nhanh hơn đô thị và nông thôn; hóa dân cư mà không kéo theo các hoạt 3) Sự phân biệt kéo dài giữa người nhập động kinh tế thực chất. Thay đổi trong cư (không có hộ khẩu) và người đô thị tương quan giữa đô thị hóa dân cư và đô (có hộ khẩu), với việc người nhập cư thị hóa đất đai đã song hành với suy giảm khó tiếp cận các dịch vụ cơ bản cũng tăng trưởng GDP do giảm tốc độ tăng như các cơ hội việc làm ở đô thị. năng suất lao động (xem Chương 2). 234 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HÌNH 4.4. Gia tăng dân số đô thị ở Việt Nam trong bức tranh toàn cầu Gia tăng dân số đô thị của Việt Nam, Đô thị hoá của Việt Nam nhanh hơn thế giới, 1960 - 2014 1991 Đô thị hoá của Việt - 2014 Nam nhanh hơn thế giới, Gia tăng dân số đô thị của Việt Nam, 90 1960 - 2014 35 70% 1991 - 2014 Triệu người 80 30 60% 70% 90 35 Triệu người 70 25 50% 80 60 30 60% 70 50 20 25 40% 50% 60 40 15 30% 50 20 40% 30 10 20% 40 20 15 30% 30 10 5 10 10% 20% 20 0 0 5 0% 10% 10 1960 1960 1963 1963 1966 1966 1969 1969 1972 1972 1975 1975 1978 1978 1981 1981 1984 1984 1987 1987 1990 1990 1993 1993 1996 1996 1999 1999 2002 2002 2005 2005 2008 2008 2011 2011 2014 2014 1991 1991 1992 1992 1993 1993 1994 1994 1995 1995 1996 1996 1997 1997 1998 1998 1999 1999 2000 2000 2001 2001 2002 2002 2003 2003 2004 2004 2005 2005 2006 2006 2007 2007 2008 2008 2009 2009 2010 2010 2011 2011 2012 2012 2013 2013 2014 2014 0 0 0% Tỷ lệ dân số ở nông thôn (%) Việt Nam - tốc độ tăng tỷ lệ dân số đô thị Tỷ lệ dân số ở đô thị (%) (điểm phần trăm) Tỷ lệ dân số ở nông thôn (%) Việt Nam Thế giới -- tốc độ trung tăng bình tỷđộ tốc dân số lệ tăng tỷđô thị số lệ dân Dân số ở đô thị (%) (điểm phần trăm) Tỷ lệ dân số ở đô thị (%) đô thị của các nước (điểm phần trăm) Dân số ở đô thị (%) Thế giới - trung bình tốc độ tăng tỷ lệ dân số đô thị của các nước (điểm phần trăm) Nguồn: WDI; tính toán của NHTG. Cùng với việc người dân nông thôn di 185m2, cao hơn 1,5 lần so với mục tiêu quy cư ra đô thị, diện tích đất chuyển đổi thành hoạch. Để hình dung mô hình đô thị hóa đất “đô thị” phục vụ cho mục đích thương mật độ thấp của Việt Nam trong giai đoạn mại, khu dân cư, khu công nghiệp cũng này, hãy so sánh với khu Man-hat-tan của tăng tương ứng, góp phần duy trì mật độ Niu-dóc (Hoa Kỳ). Man-hat-tan hiện có dân số đô thị thấp. Từ năm 2000 đến năm 1,6 triệu người với diện tích 8.746 ha đất. 2015, diện dích đất đô thị đã tăng thêm Tăng trưởng dân số đô thị Việt Nam trong 652.144 ha và dân số đô thị tăng thêm 10,2 giai đoạn 2005-2015 gấp gần 8 lần dân số triệu. Mật độ dân số đô thị duy trì ở mức khu Man-hat-tan, nhưng diện tích đất đô 18,9 người/ha (Bảng 4.1). Diện tích đất ở thị lại tăng gấp 75 lần diện tích khu Man- đô thị ở Việt Nam năm 2010 gần như gấp hat-tan. Việc duy trì mật độ dân số đô thị đôi so với năm 2000, đạt 134 nghìn ha, cao thấp này đi kèm với việc giảm tăng trưởng hơn 20% so với mục tiêu do Quốc hội đề GDP do giảm tăng trưởng năng trưởng ra (111 nghìn ha). Diện tích đất xây dựng năng suất lao động vào những năm 2000 đô thị bình quân đầu người năm 2010 là (Chương 2). CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 235 BẢNG 4.1. Đô thị hóa về đất đai và dân số ở Việt Nam giai đoạn 1995 – 2015 Năm Số đô thị Tổng diện Tỷ lệ đất Tổng dân số Tỷ lệ dân đô Mật độ dân tích đất đô đô thị trên đô thị (triệu thị (%) số đô thị thị (ha) tổng diện người) (người/ha) tích đất (%) 1995 420 836.117 2,53 14,9 20,75 17,9 2000 629 990.276 2,99 18,7 24,12 18,9 2005 675 1.153.549 3,48 22,3 27,10 19,4 2010 752 1.372.038 4,14 25,5 29,60 18,6 2015 775 1.642.420 4,96 31,0 34,30 18,9 Nguồn: Niên giám Thống kê và số liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam. Theo ước tính dựa vào ảnh vệ tinh, cùng với đầu tư đồng bộ trong giao thông trong tổng diện tích đất của Việt Nam, vận tải bảo đảm vận chuyển thông suốt 0,9% là dành cho xây dựng đô thị tập người và hàng hóa. Tuy nhiên, tình trạng trung (tương đương Trung Quốc mặc mật độ thấp và những hạn chế về kết cấu dù Việt Nam đang có tỷ lệ dân cư đô thị hạ tầng ở Việt Nam hiện nay đang cản trở thấp hơn). Trên thực tế diện tích đất thuộc lợi thế kinh tế theo kết tụ. quy hoạch lớn hơn rất nhiều diện tích đất Ví dụ tiêu biểu là vùng thành phố Hồ được xây dựng thực tế cũng như diện tích Chí Minh, trung tâm kinh tế của Việt ranh giới hành chính đô thị lớn hơn nhiều Nam. Vùng này có diện tích đất đô thị diện tích xây dựng đô thị tập trung. Điều mở rộng nhanh nhất Việt Nam và cũng này ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý và thuộc nhóm nhanh nhất Đông Á, đạt sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả. khoảng 4% một năm. Mật độ dân số khu Cấu trúc không gian của từng đô thị có vực trung tâm đô thị là 44 nghìn người/ ý nghĩa lớn đối với năng suất và sáng tạo. km2, nhưng giảm xuống 26 nghìn người/ Cùng một loại đô thị, mật độ ngày càng km2 ở vùng cách trung tâm 1 giờ lái xe trở nên quan trọng. Có thể tăng mật độ và xuống 15 nghìn/km2 ở vùng ngoại ô nhờ đầu tư thêm vốn trên cùng một mảnh cách trung tâm 2 giờ lái xe. Mật độ dân đất (tăng chiều cao hoặc diện tích sàn) số ở các trung tâm đô thị lớn khác trên 236 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ thế giới khác cao hơn nhiều: trung tâm trung tâm thành phố mới Bình Dương kể thành phố Xinh-ga-po là 1 triệu người/ cả ngoài giờ cao điểm, trong khi khoảng km2; trung tâm thành phố Hồng Kông cách chỉ có 40 km. Nếu tình trạng này kéo (Trung Quốc) hơn 6 triệu người/km và 2 dài, các đô thị của Việt Nam sẽ bị quá tải Man-hat-tan 3,7 triệu người/km . 2 204 bởi ùn tắc giao thông và khí thải. Trong Phát triển đô thị ở thủ đô Hà Nội và khi đó, quỹ đất dành cho giao thông tại các thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu diễn ra đô thị của Việt Nam còn thấp, chỉ đạt từ ở các khu vực ven đô, ngoài vùng lõi đô 5% đến 9% trong khi trung bình cần 16% thị (Hình 4.5). Với mật độ thấp, kết nối đến 25% quỹ đất đô thị. Ngoài ra, tại thủ khu vực yếu, đô thị của Việt Nam giống đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, hệ như các ốc đảo phân tán, không vận hành thống đường sắt đô thị và tàu điện ngầm giống như các khu vực đô thị gắn kết tốt chưa được phát triển đầy đủ, gây cản trở về kinh tế và hạ tầng. Vào một ngày bình cho kết nối không chỉ trong khu vực nội thường, phải mất gần hai giờ để đi từ quận đô mà còn giữa khu vực nội đô và vùng trung tâm thành phố Hồ Chí Minh đến xung quanh. HÌNH 4.5. Mở rộng đô thị với mật độ thấp có thể làm giảm lợi thế kinh tế do kết tụ 50.000 2 triệu người Thành phố Hồ Chí Minh 40.000 Mật độ (người/km2) 3 tr 30.000 1,15 tr 20.000 1,5 tr 10.000 0 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1.000 Vùng có công trình xây dựng (km2) Nguồn: Salat (2014). 204 http://densityatlas.org/casestudies/. CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 237 50.000 Thành phố Hà Nội 40.000 Mật độ (người/km2) 1,3 tr 30.000 20.000 10.000 0,5 tr 0,6 tr 0,25 tr 0 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1.000 Vùng có công trình xây dựng (km )2 Nguồn: Salat (2014). Hình 4.6 mô tả tính chất phân tán và đối với kết cấu hạ tầng mà việc sử dụng manh mún trong mở rộng đô thị ở vùng các hệ thống vận tải công cộng công suất thành phố Hồ Chí Minh. Việc phát triển lớn hàng chục tỷ đô-la Mỹ đang được triển đô thị như vậy sẽ tạo ra gánh nặng rất lớn khai ở thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí HÌNH 4.6. Mở rộng đô thị phân tán và manh mún ở vùng thành phố Hồ Chí Minh, 2000-2010 Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2015. Lưu ý: Hình màu đỏ là vùng đô thị được mở rộng trong giai đoạn 2000-2010. 238 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Minh cũng sẽ rất khó mang lại hiệu quả. nghiệp với tổng diện tích 85.000 ha, trong Khả năng ùn tắc giao thông cục bộ rồi sẽ đó 212 khu công nghiệp đã đi vào hoạt lây lan ra những vùng rộng lớn là rất cao. động với tỷ lệ cho thuê đạt 66%. Các khu Việc quy hoạch, xây dựng các khu công công nghiệp đã thu hút được 5.964 dự án nghiệp ở các khu vực ven đô và hệ thống FDI với tổng vốn đăng ký là 96 tỷ USD và phân loại đô thị khuyến khích mở rộng đô 5.647 dự án đầu tư trong nước với tổng thị phân tán là hai yếu tố dường như làm vốn đăng ký trên 568.000 tỷ đồng. Tổng gia tăng tình trạng mật độ thấp và mở rộng vốn đầu tư FDI đã thực hiện đạt hơn 55 phát triển đô thị phân tán và manh mún. tỷ USD, bằng 59% tổng vốn đầu tư đăng ký.205 Tổng sản lượng của các khu công Hiệu quả sử dụng các khu công nghiệp chiếm khoảng 1/4 GDP của cả nghiệp ven đô thấp nước. Đến hết tháng 07/2014, các khu Các khu công nghiệp có tầm quan công nghiệp sử dụng hơn 2,17 triệu lao trọng rất lớn trong thành công của Việt động và tạo việc làm gián tiếp cho khoảng Nam. Theo số liệu chính thức của Bộ 2 triệu lao động206. Năng suất ở các khu Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết tháng công nghiệp cao hơn ở các khu vực đô thị 09/2015, Việt Nam có 299 khu công lân cận (Hình 4.7). HÌNH 4.7. Năng suất của các khu công nghiệp cao hơn các khu vực đô thị lân cận 250 200 150 100 50 0 Tổng Tp Hồ Chí Minh Hà Nội Hải Phòng Đà Nẵng Cần Thơ Khác IZ Khác Nguồn: Tính toán của Ngân hàng Thế giới. Ghi chú: IZ = Khu công nghiệp 205 http://khucongnghiep.com.vn/tinhoatdong/tabid/63/articleType/ArticleView/articleId/1486/Default.aspx 206 http://khucongnghiep.com.vn/tinhoatdong/tabid/63/articleType/ArticleView/articleId/1113/Default.aspx CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 239 Đô thị hóa có lợi cho các nền kinh tế quy hoạch và cho phép triển khai. Vào thông qua tăng năng suất các nhân tố tổng năm 2000, các khu và cụm công nghiệp hợp (TFP) nhờ lợi thế kinh tế theo kết tụ, có diện tích 23.000 ha nhưng đến năm theo quy mô và theo cụm liên kết ngành. 2010 đã tăng lên 100.000 ha, bằng Ở Việt Nam, tốc độ tăng trưởng TFP một 39% diện tích đất sản xuất phi nông phần là nhờ vào phát triển cụm liên kết nghiệp208. Mặc dù vậy, đến năm 2010, tỷ ngành và khu công nghiệp. Tuy nhiên, quá lệ diện tích được sử dụng trên diện tích trình phát triển theo cụm liên kết ngành có thể cho thuê của các khu công nghiệp bị kìm hãm do phân tán về kinh tế207. đã giảm xuống dưới 50%,209 thấp hơn Trong những năm gần đây số lượng nhiều so với nhiều nước khác (Bảng các khu công nghiệp đã gia tăng nhanh 4.2). Điều này dấy lên mối lo ngại về nỗ chóng, nhưng các khu công nghiệp ở các lực đa dạng hóa các khu công nghiệp tại khu vực ít hấp dẫn đầu tư hơn vẫn được các vùng kém phát triển. BẢNG 4.2. Tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp với định nghĩa tương đương về quy hoạch và ranh giới Thành phố Tỷ lệ lấp đầy các khu Năm Nguồn công nghiệp (%) Thành phố Hồ Chí Minh 56,4 2013 Chính phủ Hà Nội 44,7 2013 Chính phủ Đà Nẵng 49,6 2013 Chính phủ Trung tâm Ma-ni-la 90,2 2014 Colliers International Thượng Hải 89,8 2014 Colliers International Bắc Kinh 99,0 2012 Tin tức kinh doanh Bắc Kinh Los Angeles 97,6 2013 Colliers International Đảo Long Island thuộc bang Niu-dóc 94,6 2013 Colliers International Nguồn: Tổng hợp của các tác giả từ các nguồn được ghi chú trong bảng. 207 Howard và các tác giả khác 2014. 208 Dang và các tác giả khác 2013. 209 Nguyễn (2012). 240 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Ở vùng thủ đô Hà Nội và thành phố phố 13 km có tỷ lệ lấp đầy 100%. Ngược Hồ Chí Minh, các khu công nghiệp ở xa lại, khu công nghiệp Tân Phú Trung ở trung tâm đô thị có tỷ lệ lấp đầy rất thấp. huyện Củ Chi nằm cách trung tâm thành Đặc biệt, trong phạm vi ngoài 10 km từ phố 24 km lại hoàn toàn không được sử trung tâm đô thị, nhiều khu công nghiệp dụng vào năm 2014. Tương tự, khu công có tỷ lệ lấp đầy dưới 10% (Hình 4.8). nghiệp Dầu Giây tỉnh Đồng Nai cách Khu công nghiệp Tân Bình, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 50km trung tâm thành phố 10 km và nằm ngay chỉ có tỷ lệ lấp đầy 2,5% (Hình 4.9). Tình phía Tây của sân bay cũng như khu công hình tương tự cũng diễn ra ở vùng thủ nghiệp Vĩnh Lộc, cách trung tâm Thành đô Hà Nội. HÌNH 4.8. Tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp tại vùng thành phố Hồ Chí Minh Tỷ lệ chiếm trong bán kính 50km (%) 0-10 10-25 25-50 50-75 75-100 2h lái xe từ Tp Hồ Chí Minh Nguồn: Chreod (2015). CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 241 HÌNH 4.9. Khu công nghiệp trống ở ngoại ô thành phố Hồ Chí Minh, 2014 a. Khu công nghiệp Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, thành b. Khu công nghiệp Dầu Giây, tỉnh Đồng Nai: Thành lập phố Hồ Chí Minh: Thành lập năm 2013, tỷ lệ lấp đầy 0% năm 2008, tỷ lệ lấp đầy 2,5%, cách trung tâm thành phố năm 2014, cách trung tâm thành phố 24 km. 50km. KCN Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh KCN Dầu Giây, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai Ước tính 2013 Ước tính 2008 Tỷ lệ lấp đầy 0,0% Tỷ lệ lấp đầy 2,5% Số km tính từ Trung tâm tp: 24 Số km tính từ Trung tâm tp: 50 Nguồn: Chreod (2015). Mở rộng đô thị và phát triển các khu mà không cho thuê được có tác động lớn công nghiệp theo các quyết định hành về tài chính và phải đánh đổi trong phân chính hơn là theo nhu cầu phát triển tự bổ nguồn lực. Nếu đầu tư đầy đủ đường thân của các đô thị khó có thể thúc đẩy giao thông và kết cấu hạ tầng tại tất cả tăng trưởng kinh tế. Nếu dùng chỉ số các khu công nghiệp, 70.810 ha đất công đại diện cho tăng trưởng kinh tế là ánh nghiệp còn trống tại vùng thủ đô Hà Nội, sáng ban đêm thì có thể thấy các quyết Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh sẽ định mở rộng đô thị giai đoạn 2000-2010 tốn khoản vốn đầu tư trên 20 tỷ đô la Mỹ không phải là yếu tố chính tạo nên tăng mà đáng lẽ có thể đã được đầu tư vào các trưởng kinh tế đô thị trong giai đoạn dịch vụ ở nơi khác. Việc phân bổ nguồn 2011-2012 sau đó. lực thiếu hiệu quả này sẽ vẫn tiếp tục xảy Việc xây dựng ồ ạt các khu công nghiệp ra nếu không có các chính sách hợp lý210. 210 Ngân hàng Thế giới (2012). 242 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HỘP 4.1. Các khu công nghiệp không được sử dụng hết công suất trong khi chi phí cho các khu này rất tốn kém Vấn đề sử dụng không hết công suất của các khu công nghiệp chắc chắn sẽ còn tệ hơn nếu tất cả các khu công nghiệp trong quy hoạch tổng thể được xây dựng. Bất chấp tỷ lệ sử dụng thấp của các khu công nghiệp hiện tại, gần 239 khu công nghiệp với tổng diện tích lên tới 54.882 ha đất đã được phê duyệt thực hiện trong thời gian 2011-2020. Thực ra, vấn đề còn nghiêm trọng hơn với 730.000 ha diện tích các khu kinh tế ven biển mà mới có một diện tích rất nhỏ được xây dựng211 và 1.643 cụm công nghiệp cấp tỉnh với tổng diện tích 73.000 ha. Theo ước tính của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Việt Nam sẽ cần gần 40 tỷ đô la Mỹ trong 10 năm tiếp theo chỉ để xây dựng kết cấu hạ tầng cho các khu công nghiệp và khu kinh tế đã được phê duyệt212. Nguồn: Báo cáo Phát triển Việt Nam 2012, Ngân hàng Thế giới. Phát triển đô thị phân tán Thống kê chính thức hiếm khi thể hiện Một vấn đề nữa là sự phát triển công tình trạng đô thị hóa “ẩn”. Theo Tổng cục nghiệp phân tán ngoài các khu công Thống kê (TCTK), dân số đô thị là “người nghiệp. Ví dụ thành phố Hồ Chí Minh có dân sống trong khu vực đô thị, thị xã, thị đến 70% diện tích đất công nghiệp nằm trấn. Tất cả dân cư của các đơn vị hành ngoài các khu công nghiệp được cấp phép. chính khác (trong các xã nông thôn) được Tình trạng tương tự cũng xảy ra tại các địa coi là [thuộc] dân số nông thôn”. Tuy phương khác. Phát triển đất công nghiệp nhiên, với việc mở rộng và tăng lên về quy như vậy phản ánh một vấn đề mang tính mô của các đô thị, phần lớn sự phát triển hệ thống trong lập quy hoạch đô thị và diễn ra ở các vùng ven đô, vượt ra ngoài kiểm soát phát triển tại Việt Nam. Quy các đô thị trung tâm chính thức. hoạch do chính quyền trung ương và địa Ở vùng thành phố Hồ Chí Minh, phương lập và phê duyệt thường xuyên bị 48,5% dân số tăng lên, và 62% diện tích bỏ qua tại các huyện ven đô. đất đô thị tăng lên trong giai đoạn 1990- 211 Huỳnh và cộng sự (2014), Từ khu kinh tế đến phát triển và liên kết vùng: Tạo đột phá thể chế, Bài nghiên cứu chính sách tại Viện Chính sách công, Đại học Kinh tế TPHCM. 212 Bộ Kế hoạch và Đầu tư ước tính tỷ suất đầu tư vào hạ tầng khu công nghiệp là 300 nghìn đô la Mỹ/ha. CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 243 2012 là ở các xã ven đô213. Đồng bằng theo quy mô và lợi thế kinh tế theo kết tụ. sông Hồng có hơn 1.000 làng (400 tại thủ Điểm tích cực của quá trình phát triển đô đô Hà Nội) làm nghề thủ công và công thị tự phát dẫn dắt bởi các lực lượng thị nghiệp nhẹ (chủ yếu là gia công), thu hút trường với sự can thiệp vừa phải của Nhà lao động nhập cư nội vùng và các vùng nước là tạo ra một cấu trúc đô thị khá hài lân cận, đặc biệt là vùng Đông Bắc214. Xu hòa với các tầng lớp dân cư khác nhau hướng này còn rõ rệt hơn ở những đô thị cùng chung sống về mặt không gian. Đa xung quanh thủ đô Hà Nội và thành phố phần các hộ gia đình ở đô thị đều sở hữu Hồ Chí Minh (Hình 4.10) nơi có mức độ nhà riêng của mình và các đô thị Việt đô thị hóa cao hơn báo cáo của TCTK rất Nam có rất ít nhà tạm215. Tuy nhiên, việc nhiều. Những khu vực này không được tạo ra mật độ dân cư thấp, không đủ diện quy hoạch và cung cấp dịch vụ “đô thị” tích đất cho giao thông và các tiện ích theo chuẩn, làm hạn chế khả năng hỗ trợ công cộng đang là một thách thức rất lớn phát triển nhà ở, công nghiệp, thương đối với mục tiêu tạo dựng các đô thị hiện mại mật độ cao để thúc đẩy lợi thế kinh tế đại trong tương lai. HÌNH 4.10. Đô thị hóa ẩn và phân tán ở vùng thành phố Hồ Chí Minh A A 700 B 3.500.000 1,6% 4,0% 600 3.000.000 Quy mô mở rộng của đô thị (km2) 500 2.500.000 48,5% Quy mô tăng dân số 62,3% 400 2.000.000 300 1.500.000 200 1.000.000 46,5% 30,3% 100 500.000 20 km Toàn bộ các đô thị và các vùng được dựng lên 2012 Các xã ven đô 0 3,4% 0 3,4% Các xã chưa xác định Các xã đô thị Các xã nông thôn Các xã lõi đô thị Lõi đô thị Đô thị Lõi đô thị Đô thị Ven đô Nông thôn Ven đô Nông thôn Nguồn: Chreod (2015). 213 Kontigis và cộng sự (2014). 214 Fanchette (2012). 215 Huỳnh (2012). 244 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ 2.2. Khoảng cách tăng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 vào Các đô thị thứ cấp kém phát triển tháng 04/2009 và Chương trình phát triển Phát triển hài hòa và phân định chức đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020 vào năng hợp lý giữa các loại đô thị trong một tháng 11/2012 do Thủ tướng Chính phủ phê quốc gia là rất quan trọng. Điều này hết sức duyệt đã chỉ rõ việc phát triển đô thị cần đảm cần thiết cho việc phát triển các đô thị trung bảo phân công trách nhiệm và có cơ chế tâm đóng vai trò cung cấp dịch vụ cho cả phối hợp giữa các đô thị trong vùng kinh tế vùng rộng lớn và kết nối với bên ngoài để trọng điểm, vùng đô thị lớn nhằm phát huy cạnh tranh quốc tế và cùng với nó là phát cơ hội và khắc phục thách thức trong việc sử triển các đô thị thứ cấp tập trung vào hoạt dụng các nguồn lực cho đầu tư tạo sức lan động chế tạo. Nhiều nước đã thành công tỏa phát triển. Quy hoạch này cũng chỉ rõ lộ với mô hình phát triển này như Hàn Quốc trình đến năm 2015 thúc đẩy đô thị hóa ở là một minh chứng (Hộp 4.2). các vùng kinh tế ưu tiên; đến năm 2025 thúc Việt Nam cũng mong muốn có được đẩy các khu vực đã đô thị hóa; đến năm 2050 thành công như vậy. Cụ thể, Quy hoạch tổng thúc đẩy mạng lưới các đô thị216. HỘP 4.2. Kinh nghiệm Hàn Quốc Các đô thị thứ cấp tại Hàn Quốc đã phát triển thành các trung tâm tạo việc làm, đặc biệt là việc làm trong ngành chế tác, và ngày càng trở nên quan trọng khi kinh tế cả nước phát triển. Trong giai đoạn 1983-1993 khi di cư từ nông thôn ra thành thị tăng nhanh tại Hàn Quốc, tỷ lệ trong tổng lao động ngành chế tạo của cả nước tại Xê-un, Busan, Deagu giảm từ 44% xuống 28%, trong khi tỷ lệ của đô thị nhỏ và nông thôn tăng từ 26% lên 42%217. Gia tăng chi phí lao động và đất đai đã thúc đẩy chuyển dịch các ngành công nghiệp cần nhiều lao động và đất ra khỏi trung tâm Xê-un. Trong giai đoạn 1980-2010, tỷ lệ lao động ngành chế tác trong tổng lao động của Xê-un giảm từ 32% xuống 11% và tỷ lệ lao động dịch vụ tăng từ 58% lên 81%. 216 Khung quy hoạch đô thị của Việt Nam tuân thủ định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam (Quyết định 445/QĐ-TTg, ngày 7/4/2009). Quy hoạch này ra đặt định hướng phát triển đô thị đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050. Các điểm chính bao gồm thúc đẩy đô thị hóa ở những vùng kinh tế trọng điểm và các khu vực đã đô thị hóa vào năm 2025 và hình thành mạng lưới đô thị vào năm 2050. 217 Lee (1998). CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 245 Tuy nhiên, trên thực tế, phát triển không sản xuất công nghiệp của Việt Nam năm gian đô thị ở Việt Nam chỉ tập trung ở hai 2013 (Hình 4.11). Tỷ lệ giá trị sản xuất công trung tâm tăng trưởng là thủ đô Hà Nội và nghiệp của 2 đô thị trung tâm trong giá trị thành phố Hồ Chí Minh hay nói rộng ra là sản xuất cả nước trong giai đoạn 2005 – vùng Đồng bằng sông Hồng và miền Đông 2013 giảm, trong khi tỷ lệ của các tỉnh lân Nam Bộ (bao gồm cả một phần vùng phụ cận tăng đáng kể. Đây là mẫu hình thường cận ở Đồng bằng sông Cửu Long). Mật độ thấy trong chuyển dịch không gian phát kinh tế cao nhất là ở vùng Đồng bằng sông triển công nghiệp từ các đô thị lớn đến các Hồng, tập trung ở Hà Nội và miền Đông vùng có chi phí thấp hơn. Nam Bộ, tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh, theo sau là vùng Duyên hải miền Trung218. Trong hơn một thập kỷ qua, tăng HÌNH 4.11. Mật độ sản xuất cao tại trưởng dân số nhiều nhất ở vùng thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, trong Tỷ đồng/km2, khi dân số giảm nhiều ở phía Nam vùng 2013 Đồng bằng sông Hồng và ở phần lớn vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Việc dân số tập trung tại các khu vực đô thị lớn không phải chỉ có ở Việt Nam. Các hiệu ứng của lợi thế kinh tế theo kết tụ đã làm tăng tỷ lệ dân số của các vùng đô thị lớn ở Philipin, Hàn Quốc, và ở mức độ thấp hơn là vùng Đồng bằng Tứ Xuyên, Trung Quốc219. Tỷ đồng/km2, 2013 Hai vùng kinh tế trọng điểm xung 0,065 - 25 25 - 50 quanh thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí 50 - 75 75 - 100 Minh bao gồm các tỉnh trong vòng 2 giờ 100 - 125 lái xe từ đô thị trung tâm (ví dụ Hải Phòng 125 - 150 >500 là một phần trong vùng thủ đô Hà Nội mở rộng) có mật độ giá trị sản xuất trên mỗi Nguồn: Tính toán của các tác giả từ số liệu của Tổng cục Thống kê. đơn vị diện tích cao nhất, tạo ra 84% giá trị 218 Chreod 2015. 219 Chreod 2015. 246 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Dân số đô thị ở thủ đô Hà Nội và thành HÌNH 4.12. Tỷ lệ trong tổng dân phố Hồ Chí Minh chiếm hơn 10% dân số số theo quy mô đô thị, 2009 cả nước, trong khi 30 đô thị nhỏ hơn chỉ chiếm 9,2% (Hình 4.12)220. Trong thập >2 triệu (n=2) 10,0 >2 triệu (n=2) kỷ vừa qua, sự gia tăng lớn nhất trong tỷ Phân loại đô thị theo quy mô Phân loại đô thị theo quy mô trọng dân số Việt Nam là ở hai đô thị này: 500.000 - 2 triệu 3,6 500.000 - 2 triệu (n=4) (n=4) tỷ lệ dân số của thành phố Hồ Chí Minh và Thủ đô Hà Nội trong tổng dân số tăng 200.000 - 500.000 (n=9) 2,6 200.000 - 500.000 (n=9) 5,6 điểm phần trăm, cao hơn nhiều so với 100.000 - 200.000 100.000 - 200.000 3,0 (n=17) (n=17) mức tăng 1,9 điểm phần trăm của 4 đô thị 0,0 2,0 4,0 6,0 8,0 10,0 12,0 -1,0 có quy mô dân số từ 500.000 đến 2.000.000 Tỷ lệ (%) dân số Việt Nam người, âm 0,1 điểm phần trăm ở các đô thị Nguồn: Tổng cục Thống kê. có quy mô dân số 200.000-500.000 người và tăng nhẹ 0,7 điểm phần trăm ở 17 đô thị khác có quy mô từ 100.000-200.000 người (Hình 4.13). HÌNH 4.13. Thay đổi tỷ lệ % trong Trong hơn một thập kỷ qua, một số tổng dân số theo quy mô đô thị, địa phương xung quanh thủ đô Hà Nội 1989–2009 và thành phố Hồ Chí Minh đã có được những kết quả vượt bậc về thu hút đầu tư >2 triệu (n=2) >2 triệu (n=2) 5,6 10,0 và mở rộng các hoạt động sản xuất công Phân loại đô thị theo quy mô Phân loại đô thị theo quy mô Ngược nghiệp.500.000 - 2 triệu lại, đối với 3,6 các địa phương 500.000 - 2 triệu 1,9 (n=4) (n=4) khác và các đô thị cấp hai ở cách xa hai 200.000 - 500.000 2,6 200.000 - 500.000 -0,1 trung tâm này, cho dù đã có nhiều nỗ lực, (n=9) (n=9) việc nhưng100.000 thu hút đầu - 200.000 3,0 tư từ bên ngoài, 100.000 - 200.000 0,7 (n=17) (n=17) nhất là vốn FDI rất hạn 0,0 2,0 chế. Số 4,0 6,0 8,0 liệu thống 10,0 12,0 -1,0 0,0 1,0 2,0 3,0 4,0 5,0 6,0 Tỷ lệ (%) dân số Việt Nam % thay đổi của dân số Việt Nam, 1989 - 2009 kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy chỉ riêng bốn địa phương gồm thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, Đồng Nai và Nguồn: Tổng cục Thống kê. Bà Rịa Vũng Tàu đã chiếm đến 41% tổng 220 Tổng Cục Thống kê Việt Nam. 2011. Di cư và Đô thị hóa tại Việt Nam: Mô hình, Xu hướng và Những khác biệt. Hà Nội. CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 247 số vốn FDI đăng ký trong ba thập kỷ qua. thị, dẫn đến mức tiền lương cao hơn. Mức Các địa phương ở hai vùng thủ đô Hà Nội tiền lương chung ở khu vực đô thị cao hơn và thành phố Hồ Chí Minh chiếm khoảng 8% so với khu vực nông thôn. Sau khi loại 75% số vốn FDI đăng ký. Khoảng 25% bỏ khác biệt do loại hình công việc, ngành còn lại tập trung ở một vài địa phương có nghề, giới tính và tuổi, mức lương ở thủ các dự án lớn như Hà Tĩnh, Thanh Hóa, đô Hà Nội cao hơn 9% và ở thành phố Quảng Nam, Phú Yên, Đà Nẵng. Còn rất Hồ Chí Minh cao hơn 16% so với các địa nhiều địa phương gần như không thu hút phương khác221. Điều này đồng nghĩa mức được đầu tư từ bên ngoài cho dù họ có lương ở thủ đô Hà Nội cao hơn 17%, và diện tích đất quy hoạch cho các khu công ở thành phố Hồ Chí Minh cao hơn 24% nghiệp và khu đô thị rất lớn. so với khu vực nông thôn nói chung, sau Giống như việc tập trung các hoạt động khi loại bỏ các yếu tố khác. Mức lương cao kinh tế, năng suất cao hơn ở hai vùng đô hơn phản ánh năng suất lao động cao hơn HỘP 4.3. Một số trung tâm đô thị gần hai thành phố lớn rất thành công trong thu hút đầu tư Ở miền Bắc, tỉnh Bắc Ninh đã thu hút một nhà máy lắp ráp điện thoại vệ tinh, router và modem của Foxconn và một nhà máy lắp ráp điện thoại di động lớn của Samsung. Ngoài ra, gần 100 nhà cung cấp từ Hàn Quốc đã đầu tư vào khu liên hiệp chế tạo của Samsung tại các tỉnh Bắc Ninh (phía Đông Bắc thủ đô Hà Nội) và Thái Nguyên (phía Bắc thủ đô Hà Nội)222. Ở miền Nam, chính quyền tỉnh Đồng Nai (phía Bắc/Đông Bắc thành phố Hồ Chí Minh) đã cấp 1.479 giấy chứng nhận đầu tư với tổng giá trị 27,03 tỷ đô la Mỹ223. Tại Bình Dương, phía Đông Bắc thành phố Hồ Chí Minh, các công ty trong nước đầu tư 550 triệu đô la Mỹ, trong khi các công ty nước ngoài đã đầu tư trên 20 tỷ đô la Mỹ224. 221 Báo cáo nền cho Báo cáo Việt Nam 2035. 222 http://www.saigon-gpdaily.com.vn/Business/2015/5/113693/. 223 http://en.baomoi.com/Info/Dong-Nai-ranks-first-in-FDI-attraction/3/544581.epi. 224 http://www.sggpnews.org.vn/Business/2014/12/111928/. 248 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ tại hai thành phố chính này (Hình 4.14). Chí Minh đang trở nên quá lớn, và cần Những con số này cùng với những bằng có chính sách hạn chế sự tăng trưởng quá chứng từ nhiều nước khác cho thấy, việc tập trung vào thành phố Hồ Chí Minh và gia tăng mật độ là hết sức quan trọng. Trái các đô thị lớn khác; đồng thời cần chuyển lại, việc sụt giảm mật độ dân cư sẽ làm dịch tăng trưởng kinh tế và dân số tới các giảm đáng kể hiệu ứng tích cực của tính đô thị thứ cấp tại các vùng có mức phát kinh tế theo kết tụ rất nhiều. triển thấp hơn. Quá trình gia tăng kết nối Chênh lệch về thu nhập và tiếp cận kinh tế giữa các vùng ở Việt Nam là cơ hội dịch vụ giữa các vùng, giữa khu vực đô để hiện thực hóa mục tiêu này. thị và nông thôn phần nào được kiểm soát Tuy nhiên, ngay cả khi có những đòi trong khi các đô thị lớn tập trung hỗ trợ hỏi thực tế về thay đổi chức năng đô thị, tăng năng suất và hiệu quả kinh tế. Tuy cũng cần lưu ý rằng, các đô thị thứ cấp và nhiên, bất bình đẳng theo không gian là đô thị lớn không thể thay thế cho nhau mà một vấn đề quan ngại. Một số nhà hoạch cần bổ sung cho nhau. Kinh nghiệm quốc định chính sách cho rằng thành phố Hồ tế cho thấy mỗi loại hình và quy mô đô thị đều có chức năng riêng và thường có tính chất bổ trợ lẫn nhau. Chức năng của HÌNH 4.14. Năng suất của hai một đô thị lớn chỉ có thể được thay thế bởi thành phố lớn nhất của Việt một đô thị lớn khác, chứ không thể thay Nam cao hơn giúp tăng mức thế bằng tập hợp những đô thị nhỏ. Các lương cao gấp 3-4 lần so với khu hoạt động kinh tế tạo nên một đô thị lớn, vực nông thôn bao gồm hoạt động chế tạo và dịch vụ cao cấp, các nút giao thông, trung tâm hành 30 chính và tài chính (tạo ra lợi thế kinh tế 25 20 theo kết tụ), nếu thay đổi chức năng sẽ cần 15 một đô thị lớn khác chứ không phải một 10 loạt những đô thị nhỏ. Hoạt động ở các đô 5 thị nhỏ có liên quan nhiều hơn đến nhu 0 Đô thị Hà Nội Tp Hồ Chí Minh cầu từ các vùng nông nghiệp xung quanh Lương thưởng cụ thể ở hai thành phố và dựa nhiều hơn vào lợi thế kinh tế theo Lương thưởng trung bình khu vự đô thị quy mô ở cấp độ nhà máy. Hiện nay, Việt Nam đang tham gia vào Nguồn: Demombynes, 2015. các chuỗi giá trị toàn cầu (GVCs) chủ yếu CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 249 là khâu lắp ráp cuối cùng; liên kết ngược thành công này đã làm giảm chú ý đến với nền kinh tế trong nước chưa phát những rào cản lớn về khoảng cách kinh triển. Đây là điều bình thường trong giai tế: chất lượng và chi phí của lĩnh vực vận đoạn mới gia nhập vào các chuỗi giá trị tải và logistics. toàn cầu. Tuy nhiên, tỷ lệ nội địa trong Thiếu kết nối đã tác động trực tiếp giá trị gia tăng hàng xuất khẩu của Việt đến ngành vận tải và logistics của Việt Nam sẽ tăng trong thời gian tới (hiện nay Nam. Một đất nước hơn 90 triệu dân là 20%), tạo ra cơ hội phát triển những nhưng chưa có hệ thống đường sắt vận liên kết ngược, đòi hỏi phát triển các cụm chuyển đạt vận tốc 100km/giờ, và chỉ có doanh nghiệp hoạt động trong các ngành khoảng 700 km đường bộ cao tốc tiêu có liên quan với nhau, tạo ra nhu cầu phát chuẩn quốc tế đang hoạt động. Con số triển các đô thị thứ cấp. Kinh nghiệm này không những nhỏ mà còn thấp hơn quốc tế chỉ ra rằng các đô thị thứ cấp quy mục tiêu của Việt Nam đặt ra là 2.639 km mô trung bình có thể hỗ trợ kinh tế địa đường bộ cao tốc vào năm 2020 và 3.114 phương bằng việc gắn kết giữa người mua km đường bộ cao tốc vào năm 2030. Các và người bán trong cùng một ngành với con đường hai làn tắc nghẽn và thiếu nhau theo cụm không gian. an toàn đang đảm nhiệm phần lớn vận chuyển bằng xe tải, với tốc độ trung bình Chi phí logistics cao, kết cấu hạ tầng 40-50km/giờ. Với rào cản gia nhập thấp giao thông kém hạn chế phát triển và thị trường cạnh tranh khốc liệt, tình đô thị trạng xe quá tải tràn lan, chất lượng dịch Đầu tư vào kết cấu hạ tầng kết nối ở vụ thấp, trung bình lượt về không chở Việt Nam đã giúp rút ngắn khoảng cách hàng lên đến 30%. kinh tế với chi phí thương mại giảm mạnh. Chi phí vận tải và logistics cao cùng với Trong ngành công nghiệp chế tạo và nông hệ thống giao thông công cộng yếu kém nghiệp, chi phí thương mại, hiện thấp hơn đang cản trở kết nối giữa các đô thị thứ của Trung Quốc, thấp hơn nhiều so với cấp với thị trường, kết nối giữa các vùng kỳ vọng ở mức phát triển kinh tế tương ven đô và trung tâm đô thị, và gây ra tình đương . Xét về chỉ số logistics (LPI), Việt 225 trạng tắc nghẽn ở các đô thị lớn. Khoảng Nam đang vượt trội226. Tuy nhiên, những 98% chuyến vận tải đường thủy nội địa 225 Shepherd 2015. 226 http://lpi.worldbank.org/ 250 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ và 87% lượng vận tải hàng hóa di chuyển Kết nối kinh tế nông thôn – đô thị yếu trong phạm vi chưa tới 200 km. Chưa kể Hạ tầng giao thông nông thôn chủ yếu 73% các chuyến vận tải đường bộ có độ đáp ứng nhu cầu dân sinh, chưa đáp ứng dài chưa tới 100 km . Hơn một nửa khối 2 27 nhu cầu lưu thông hàng hóa. Quan trọng lượng hàng hóa đi từ các trung tâm kinh hơn, một số trục giao thông chiến lược tế chỉ di chuyển trong nội vùng. Trong khi liên vùng như hệ thống đường sắt, đường đó, chi phí kết nối nội vùng tại Việt Nam cao tốc chưa hình thành để kết nối hai khá cao, 0,20 đô la Mỹ trên một tấn-km, khu vực sản xuất hàng nông nghiệp quy gấp đôi chi phí tại Ấn Độ. mô hàng hóa lớn (Đồng bằng sông Cửu Yếu kém trong kết nối nội địa và quốc Long, Tây Nguyên) với các thị trường và tế là nguyên nhân cơ bản dẫn tới chi phí bến cảng, cửa khẩu chính. logistics cao tại Việt Nam. Chi phí này Thiếu điện cho sản xuất nông nghiệp lên đến 21% GDP, so với 19% ở Trung là vấn đề phổ biến đối với các thôn, bản Quốc và 15% ở Thái Lan. Điều này làm nằm ở vùng cao, vùng sâu, vùng đồng bào cho chuỗi cung ứng trở nên thiếu tin cậy dân tộc ít người. Khu vực sản xuất nông và khó dự đoán tại Việt Nam. Từ góc độ nghiệp quy mô hàng hóa lớn, như Tây cạnh tranh thương mại, vận tải và logistics Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng chưa phải là động lực chính để thu hút các sông Cửu Long nhu cầu điện cho sản xuất nhà đầu tư trong và ngoài nước cho phát nông nghiệp, nhất là điện phục vụ thủy triển công nghiệp. lợi, chưa được đáp ứng đầy đủ. Thông Chất lượng kết cấu hạ tầng kết nối tin, truyền thông cho khoa học công nghệ kém tại các đô thị lớn thậm chí còn có nông nghiệp, thông tin thị trường, chính thể ảnh hưởng xấu hơn đến năng suất. sách trong nông nghiệp, nông thôn còn Nghiên cứu ở những nước khác cho thấy nhiều yếu kém. giới hạn thời gian để hầu hết mọi người Yếu kém về kết cấu hạ tầng và kết nối chấp nhận khi di chuyển đến nơi làm việc kinh tế giữa nông thôn và đô thị là cản là 1 giờ. Việc thiếu vận tải công cộng đô trở lớn đối với thu hút đầu tư của doanh thị, chất lượng đường giao thông kém và nghiệp vào nông nghiệp nông thôn. tắc nghẽn cao khiến cho Việt Nam khó Hiện chỉ có 1% doanh nghiệp trong tổng đạt được mục tiêu này. số doanh nghiệp đã đăng ký hoạt động 227 Ngân hàng Thế giới 2011. CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 251 trong lĩnh vực nông nghiệp. Thêm vào lý quy trình sản xuất và chi phí giao dịch đó, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh giữa doanh nghiệp và hộ nông dân. Quy vực nông nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp mô diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam nhỏ và siêu nhỏ, chiếm khoảng 95% tổng hiện nay chỉ khoảng 0,5ha/hộ, phân tán số doanh nghiệp nông nghiệp. So với tiềm thành 4-5 mảnh. Trên 80% hộ nông dân năng to lớn của nông nghiệp Việt Nam, Việt Nam có quy mô sản xuất dưới 1ha. công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất nông Do đất đai quá nhỏ lẻ và phân tán, nghiệp còn rất yếu kém. Ngoài phân đạm, người dân không có động lực để đầu tư đa số thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản xuất và áp dụng công nghệ một cách máy móc cơ giới nông nghiệp… vẫn chủ bài bản. Thặng dư lao động của lĩnh vực yếu dựa vào nhập khẩu từ nước ngoài. nông nghiệp khá lớn với thu nhập từ nông Công nghiệp chế biến nông sản chưa phát nghiệp chỉ chiếm 30% tổng thu nhập của triển hoàn chỉnh thành các cụm liên kết hộ gia đình nông dân. Phần lớn hộ nông gắn với vùng nguyên liệu, và có giá trị dân phải kiếm thêm thu nhập từ lĩnh vực gia tăng thấp. Đi kèm với đó, những yếu phi nông nghiệp và đây cũng chính là lý kém của hệ thống kho tàng, bốc dỡ, vận do nông dân bỏ ruộng trong 5 năm gần chuyển, thanh toán… làm cho giá thành đây. Trong khi đó, khả năng tạo thu nhập của sản xuất cao, hao hụt nhiều, giảm khả và việc làm tại khu vực nông thôn còn năng cạnh tranh của nông sản. Số doanh yếu, đặc biệt trong các ngành công nghiệp, nghiệp chế biến, nhất là chế biến sâu, chất dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp tại khu vực lượng cao, doanh nghiệp cung ứng dịch nông thôn. Con đường cuối cùng của cư vụ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ dân nông thôn thiếu đất và thu nhập thấp trong nông nghiệp rất hiếm. là tìm cách di cư sang khu vực đô thị. Hơn nữa, mới có rất ít doanh nghiệp Tuy nhiên, sự chuyển dịch lao động liên kết với các hộ nông dân bao tiêu hiện nay rất phân tán, tự phát và mang tính sản phẩm có gắn với hỗ trợ cung cấp các tạm thời. Hầu hết lao động nông thôn ra dịch vụ đầu vào và đầu tư phát triển vùng đô thị chỉ làm các công việc đơn giản như nguyên liệu, cùng hưởng thụ kết quả sản xây dựng, “xe ôm”, bốc vác, giúp việc… xuất kinh doanh và chia sẻ rủi ro. Nguyên mà không có việc làm ổn định, không có nhân chính là do quy mô sản xuất của hợp đồng lao động, bảo hiểm, chỗ ở… hộ nông dân quá nhỏ, dẫn đến khó khăn Vì vậy, họ không dám chuyển ra hẳn mà khi áp dụng công nghệ mới để sản xuất vẫn giữ ruộng để đề phòng thất nghiệp. hàng hóa đồng bộ và tăng chi phí quản Trong trường hợp này, đất đai từ “tư liệu 252 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ sản xuất” đã chuyển sang thành “vật bảo quốc tế cho thấy thu hẹp khác biệt về điều hiểm rủi ro”. Tình trạng này dẫn đến việc kiện sống nói chung thường đi trước thu ruộng bỏ hoang nhiều nơi, trong khi nông hẹp khác biệt về thu nhập. Chênh lệch thu dân giỏi cần có ruộng để làm thì khó tích nhập nông thôn – đô thị chỉ thường bắt tụ diện tích lớn để áp dụng công nghệ cho đầu giảm khi các quốc gia tiến lên mức sản xuất nông nghiệp một cách hiệu quả. thu nhập trung bình cao228. Việt Nam đã và đang tránh được việc doãng rộng chênh 2.3. Sự phân biệt kéo dài lệch thu nhập nông thôn - đô thị. Trên Việt Nam đã đạt thành tích ấn tượng thực tế, chênh lệch này đã được thu hẹp trong giảm phân hóa kinh tế hay phân tại Việt Nam. Theo số liệu điều tra mức cách giàu nghèo. Nghèo đói đã giảm đáng sống hộ gia đình của Tổng cục Thống kê, kể (xem Chương 1 và Chương 6). Khác thu nhập bình quân đầu người năm 1995 biệt giữa nông thôn - đô thị ở Việt Nam ở khu vực nông thôn chỉ bằng 36,9% so thấp hơn nhiều so với các nước ở cùng giai với khu vực thành thị; đến năm 2014, tỷ lệ đoạn phát triển tương tự. Kinh nghiệm này đã tăng lên 52,8% (Hình 4.15). HÌNH 4.15. Tỷ lệ nghèo ở đô thị và nông thôn đều đang giảm 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% 1990 1995 2000 2005 2010 2015 Nông thôn Đô thị Ghi chú: Sử dụng ngưỡng nghèo chung của Ngân hàng Thế giới và Tổng cục Thống kê. Nét đứt thể hiện thời kỳ có thay đổi lớn về phương pháp đo lường tỷ lệ nghèo. Nguồn: GSO 2005, 2013 and 2015. 228 Báo cáo Phát triển Thế giới 2009. CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 253 Khu vực nông thôn cũng đang dần Nam. Ví dụ, In-đô-nê-xi-a, với GDP tiệm cận về điều kiện sống và tiếp cận bình quân đầu người cao hơn nhiều, các dịch vụ cơ bản, đôi khi vượt cả có tỷ lệ hộ tiếp cận điện chỉ là 64%. khu vực đô thị. Vào năm 2002, tỷ lệ Khu vực nông thôn tụt hậu đáng kể hộ gia đình nông thôn có nhà kiên cố về các chỉ tiêu vệ sinh dịch tễ và tiếp cận chỉ bằng khoảng 40% so với khu vực giáo dục. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hố xí thành thị, nhưng con số này đã cao hợp vệ sinh hoặc nước hợp vệ sinh và tỷ hơn ở khu vực thành thị vào năm 2012 lệ lao động được đào tạo trong tổng số (Hình 4.16). Đến hết năm 2015 có lao động được thể hiện ở Bảng 4.3. Đến đến 99,8% số xã (tăng đáng kể từ mức năm 2012, tỷ lệ dân số 15 tuổi không có 77,2% năm 2001) và 98,7% số hộ nông bằng cấp hay chưa từng đi học ở nông thôn trên cả nước có điện . Một kết 229 thôn là 23,1%, cao gấp đôi so với ở các đô quả hết sức ấn tượng so với nhiều nền thị. Tỷ lệ dân số có bằng đại học hoặc cao kinh tế có trình độ phát triển tương đẳng ở nông thôn là 3,4%, thấp hơn 4,6 đương hay thậm chí là nhỉnh hơn Việt lần so với đô thị. HÌNH 4.16. Tỷ lệ hộ có nhà kiên cố (%) 60 50 40 Phần trăm 30 20 10 0 2002 2004 2006 2008 2010 2012 Đô thị Nông thôn Cả nước Ghi chú: Sử dụng ngưỡng nghèo chung của Ngân hàng Thế giới và Tổng cục Thống kê. Nét đứt thể hiện thời kỳ có thay đổi lớn về phương pháp đo lường tỷ lệ nghèo. Nguồn: GSO 2005, 2013 and 2015. 229 http://www.evn.com.vn/News/Tin-tuc-Hoat-dong/Dau-tu-Xay-dung/998-so-xa-nong-thon-tren-ca-nuoc-co-dien201618.aspx 254 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ BẢNG 4.3. Tiếp cận dịch vụ không đồng đều giữa cư dân đô thị và nông thôn, năm 2012-2013 TT Tên chỉ số Đô thị Nông thôn 1 Tỷ lệ lao động biết đọc biết viết trong tổng lực lượng lao động 98,4 93,4 2 Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng lao động có việc làmb 33,7 11,2 3 Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh trong tổng số hộ 98,1 87,9 4 Tỷ lệ hộ sử dụng hố xí hợp vệ sinh trong tổng số hộ 93,7 70,0 5 Tỷ lệ hộ sử dụng điện trong tổng số hộ 99,8 96,6 Nguồn: Chỉ số 1 và 2 từ TCTK (2014), các số liệu còn lại từ TCTK (2013). Chú thích: Chỉ số 1 và 2 là số liệu 2013, các số chỉ số còn lại là số liệu 2012. Lao động qua đào tạo là những người đã hoàn thành các khoá đào tạo tương đương với 3 tháng và lâu hơn. Nhìn chung, điều kiện sống của người nhất là trong giai đoạn 2007-2011230. dân nông thôn đã được cải thiện đáng kể Thêm vào đó, các khoản chuyển giao hay cả tương đối và tuyệt đối, tuy người dân hỗ trợ giữa các thành viên trong các hộ đô thị vẫn có trình độ giáo dục tốt hơn và gia đình hay người thân cũng đã đóng tiếp cận tốt hơn với các dịch vụ vệ sinh góp một vai trò đáng kể trong việc giảm dịch tễ cũng như các dịch vụ y tế. So với chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các quốc gia khác có trình độ phát triển nông thôn và đô thị. tương đương, Việt Nam đã đi được một Tuy nhiên, Việt Nam đang gặp vấn đề chặng đường khá dài để thu hẹp khoảng về phân biệt đối xử tại các đô thị, cản trở cách giữa đô thị và nông thôn. dòng di cư nông thôn – đô thị. Việc phân Phần lớn thành công của Việt Nam biệt giữa người di cư và người đô thị, hậu về giảm chênh lệch giữa nông thôn và quả của hệ thống hộ khẩu, đã tạo ra lớp đô thị và giữa các vùng là do đầu tư công công dân hạng hai tại đô thị231. Người và phân bổ ngân sách có ưu tiên cho địa không có hộ khẩu đô thị không được bình phương nghèo (tính theo tỷ lệ GDP), đẳng với người có hộ khẩu trong tiếp cận 230 Tuy vậy, với nguồn thu ngân sách lớn hơn, các tỉnh giàu vẫn có mức chi ngân sách địa phương bình quân đầu người cao hơn so với tỉnh nghèo. 231 Chương 6 sẽ phân tích kỹ hơn về vấn đề này. CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 255 cơ hội việc làm trong khu vực công nhất và sự phân biệt kéo dài. Nguyên nhân cơ là ở các đô thị lớn; thiếu bảo hiểm xã hội, bản của các hạn chế này gồm: (i) chính làm việc nhiều giờ trong các công việc sách đất đai bất hợp lý; (ii) phân loại và thấp kém, nhận lương thấp hơn; thiếu quy hoạch đô thị bất hợp lý; (iii) phát tiếp cận nhà ở với giá phải chăng; phần triển kết cấu hạ tầng và các đô thị trung nào đứng ngoài hệ thống chăm sóc sức tâm thiếu điều phối và gắn kết; (iv) kết khỏe đô thị; thường phải trả nhiều tiền nối kinh tế nông thôn – đô thị chưa hơn cho dịch vụ điện, nước; con cái bị được quan tâm; và (v) chính sách “hộ hạn chế tiếp cận với giáo dục. Ví dụ, ở khẩu” tạo ra tình trạng phân biệt đối xử. cùng trình độ giáo dục, thu nhập của Các vấn đề này sẽ được phân tích cụ thể người di cư thấp hơn người có hộ khẩu dưới đây. đô thị 21%. 232 Ngay cả nếu loại bỏ tác động do đặc điểm hộ gia đình và cá nhân Chính sách đất đai bất hợp lý (bao gồm cả thu nhập đầu người), khả a) Chuyển đổi và giao dịch đất đai năng trẻ em 11-18 tuổi đi học giảm 40% bị bóp méo nếu không có hộ khẩu thường trú tại địa Thị trường đất đai là trung tâm của phương; nguyên nhân chủ yếu do người những thách thức mà đô thị Việt Nam di cư phải trả chi phí giáo dục cao hơn đang phải đối mặt. Thiếu định giá đất so với người có hộ khẩu đô thị. Đây có lẽ theo cơ chế thị trường dẫn đến đất công cũng là nguyên nhân cho việc người di cư nghiệp rẻ, đất ở tại đô thị đắt, cản trở từ nông thôn thường tham gia vào khu đô thị hóa cư dân và việc làm trong khi vực phi chính thức và không sẵn sàng khuyến khích đô thị hóa đất đai. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông chuyển đổi đất nông nghiệp để thu hút nghiệp cho những người ở quê. công nghiệp không được quản lý tốt đang dẫn đến đô thị hóa đất đai, tạo ra 2.4. Nguyên nhân của những nhu cầu lớn hơn đối với đất đô thị thay hạn chế vì kích thích tăng trưởng kinh tế. Phân Như đã phân tích ở trên, quá trình đô bổ sử dụng đất thiếu hiệu quả có liên thị hóa ở Việt Nam đang gặp phải ba hạn quan đến việc chuyển giao đất trong khu chế gồm mật độ thấp, khoảng cách tăng vực công và chuyển đổi đất nông nghiệp 232 Tổng cục Thống kê 2005. 256 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ ồ ạt sang khu công nghiệp mà không sử Bảng giá đất theo vùng thường ít phù dụng hết. Điều này tạo ra sự méo mó hợp với giá thị trường, đặc biệt là với trong phân bổ sử dụng đất, hiệu quả sử những khu đất giá trị cao. Các tỉnh phê dụng thấp, bất lợi cho sự phát triển của duyệt và xây dựng bảng giá đất. Việc sử Việt Nam . 233 dụng bảng giá để định giá và chuyển Thị trường đất đai ở Việt Nam cũng nhượng đất đã tạo ra thị trường đất hai phản ánh các vấn đề sâu hơn liên quan giá, trong đó doanh nghiệp công nghiệp đến quản lý và quản trị đất đai. Sự chênh mua đất thấp hơn nhiều so với giá thị lệch quá lớn giữa giá do Nhà nước quy trường. Điều này làm méo mó định định với giá thị trường (thường cao hơn hướng của các dự án đầu tư dẫn đến việc 10 lần so với giá quy định của Nhà nước) nắm giữ đất mang tính đầu cơ tại các làm méo mó và kìm hãm thị trường đất khu công nghiệp đang mở rộng, sử dụng đai. Hệ thống hai giá này đem lại những nguồn lực đất đai khan hiếm không hiệu giá trị và lợi ích khổng lồ cho các nhà phát quả và sự bất mãn từ phía người dân bị triển và các nhà đầu cơ đất đai, trong khi thu hồi đất234. gây thiệt hại cho các cá nhân (phần lớn là nông dân) buộc phải giao đất. Với việc b) Hệ thống đăng ký đất đai yếu kém đánh thuế/phí và cấp phép cho doanh Tăng cường công tác đăng ký đất đai là nghiệp xây dựng và nhà đầu tư dựa trên một vấn đề cốt yếu. Các nhà hoạch định giá trị đất thấp một cách giả tạo như hiện chính sách đã rất nỗ lực và thiết lập các nay, Nhà nước đang hy sinh đáng kể lợi ích văn phòng ở cấp tỉnh và cấp huyện với đủ của khu vực công bằng cách đánh giá thấp lực lượng cán bộ để có thể cấp giấy chứng đi một trong những tài sản giá trị nhất của nhận quyền sử dụng đất đối với đất thuộc mình trong các giao dịch về đất đai. Hơn sở hữu cá nhân và thiết lập một hệ thống nữa, đất được định giá thấp một cách giả địa chính toàn diện về đất thuộc sở hữu tạo kích thích việc mua bán và đầu cơ, góp của tư nhân. phần vào việc phát triển đô thị tràn lan và Tuy nhiên, vẫn còn một số yếu kém. phân tán với kết cấu hạ tầng rất kém hiệu Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách quả (và những chi phí vốn đi liền với nó). nhiệm đối với cơ sở dữ liệu đất đai của 233 Việc thu hồi đất phục vụ lợi ích công và phát triển kinh tế - xã hội đã đạt được một số kết quả tích cực, tuy nhiên lại kích thích việc sử dụng công cụ này thay thế cho việc phát triển thị trường đất đai. 234 Có khoảng 10.000 vụ khiếu kiện/năm liên quan đến vấn đề đất đai. CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 257 cả nước (bao gồm tất cả các hồ sơ pháp c) Các nguồn thu từ đất không bền lý, địa chính, quy hoạch, giá đất, thống vững và bóp méo động cơ kê đất, quỹ đất, các trường hợp đất đang Những mô hình huy động vốn từ đất thanh tra hoặc đưa ra tòa và các hồ sơ không thật sự bền vững. Năm 2013, việc giải quyết tranh chấp). Tuy nhiên, các phân cấp trách nhiệm trong giao đất đánh thông tin đưa ra vẫn chưa chi tiết. Do dấu tăng trưởng mạnh mẽ số trường hợp vậy, các tiêu chuẩn chung và khả năng chính quyền địa phương giao đất cho các phối hợp giữa các bộ phận không được nhà đầu tư để đổi lấy việc thanh toán một chú trọng. Thay vào đó, các nỗ lực tập lần phí sử dụng đất đai. Mô hình huy động trung vào việc cấp giấy chứng nhận sử vốn kiểu này hiện đóng góp 20-30% tổng dụng đất lần đầu hơn là một hệ thống có thu của chính quyền địa phương. Dựa quá thể tạo ra thu nhập từ việc thu phí để có mức vào nguồn thu này sẽ không bền vững thể tự duy trì một cách độc lập được các về tài chính. Ví dụ điển hình là của Trung hoạt động về lâu dài. Quốc khi chính quyền địa phương có Các tỉnh đã áp dụng các hệ thống của nguy cơ gánh những khoản nợ xấu được riêng mình với các mức độ phát triển về hậu thuẫn bằng những triển vọng không hồ sơ địa chính và không gian rất khác thực tiễn về việc lấy đất trong tương lai. nhau. Các hồ sơ không theo không gian và Thu thuế đất của Việt Nam chỉ chiếm hồ sơ có định vị không gian thường không khoảng 0,07% GDP, thấp hơn gần mười được kết nối với nhau. Điều này dẫn đến lần so với mức trung bình ở các nước một số lượng lớn giao dịch không chính đang phát triển, và thấp hơn 30 lần so với thức (với giá được báo cáo thấp hơn thực mức trung bình của các nước OECD. Việc tế), đe dọa tính thống nhất của các hồ sơ thiếu hệ thống đánh thuế đất đai và tài và tạo điều kiện cho các giao dịch gian lận. sản hạn chế nguồn thu ổn định và thường Việc phối hợp với các ngân hàng, toà án, xuyên của các chính quyền địa phương cơ quan thuế địa phương và các quy hoạch có được, trong khi lại gây ra những méo sử dụng đất không được tính tới. Như vậy, mó do việc đánh thuế quá mức đối với các phần lớn lợi thế của một hệ thống quản lý hoạt động đầu tư235. đất đai đa mục tiêu hiện đại không được Tiềm năng của thuế đất để tạo ra doanh khai thác. thu cho chính quyền địa phương một cách 235 Hồ và McPherson (2010). 258 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ bền vững hơn đã không được tận dụng vì thống phân loại đô thị gắn với các khoản ba lý do sau: cơ sở đánh thuế không đầy chuyển giao từ ngân sách trung ương hơn đủ do thiếu bản đồ địa chính toàn diện; là quy hoạch chiến lược đã thúc đẩy các định giá thấp giá trị đất do không đủ dữ đơn vị hành chính cố mở rộng không gian liệu độc lập về giá đất; và các cơ quan địa đô thị một cách bừa bãi239. Chính quyền phương thiếu nỗ lực hợp tác một cách có địa phương được hưởng lợi từ việc mở hệ thống. So với các quốc gia đang phát rộng kinh doanh trong phạm vi ranh giới triển có thu nhập trung bình khác, Việt của họ, phá vỡ tiềm năng phát triển theo Nam đang bỏ qua một nguồn thu quan cụm và lợi thế kinh tế theo quy mô của trọng để tài trợ cho các hàng hóa, dịch vụ đầu tư kết cấu hạ tầng. Hệ thống phân loại công cần thiết236. đô thị khuyến khích phát triển kết cấu hạ tầng ở địa phương, dẫn tới phát triển đô Phân loại và quy hoạch đô thị bất thị tràn lan và phân tán. Hệ thống này hợp lý cũng khuyến khích phân loại lại đất tại a) Hệ thống phân loại đô thị bóp méo các đô thị lớn, đặc biệt ở các vùng ven đô động cơ tạo điều kiện kinh doanh béo bở cho các Hệ thống phân loại đô thị237 hiện nay doanh nghiệp do có thể lấy đất giá rẻ từ làm cho các địa phương chạy theo thành nông dân. Việc chuyển đổi đất ven đô mà tích bằng việc mở rộng quy mô các đô thị không có quy hoạch cấu trúc không gian và đầu tư quá mức, nhưng không quan cũng có nghĩa là lấy đất nông nghiệp ở tâm đến các chỉ tiêu thực chất, ví dụ như đâu cũng được, ngay cả xa các vùng đô thị mật độ dân số, khả năng kết nối.238 Hệ được quy hoạch. 236 Tổng giá trị thực tế của đất đai tại Việt Nam ước tính vào năm 2010 là trên 200 tỷ đô la, cao hơn tổng sản phẩm trong nước (Hồ và McPherson, 2010). 237 Hệ thống phân loại đô thị được lập ra vào năm 1990 sau đó được điều chỉnh năm 2001 và 2009, đã tạo cơ chế khuyến khích chuyển đổi đất nhanh chóng theo chiều hướng không có lợi cho quá trình phát triển nói chung và đô thị hóa nói riêng ở Việt Nam. Mục đích ban đầu của hệ thống này là đẩy mạnh phát triển đô thị dựa trên bộ chỉ số do trung ương đặt ra để xác định phân bổ ngân sách cho các địa phương. 238 Để đủ tiêu chuẩn xếp vào một trong sáu cấp đô thị, các đô thị phải đạt tối thiểu 70 trên 100 điểm. Phần lớn điểm tập trung vào kết cấu hạ tầng, dân số và tăng trưởng GDP. Mật độ dân số chỉ chiếm tối đa 5 điểm và chỉ bằng chỉ số về tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, thấp hơn 2-11 lần so với các chỉ số khác, cụ thể là hạ tầng đô thị (chiếm 55 điểm), quy mô dân số đô thị (10 điểm), chức năng đô thị (15 điểm), kiến trúc cảnh quan đô thị (10 điểm). Một đô thị có thể dễ dàng đạt điểm tối thiểu bằng cách xây thêm kết cấu hạ tầng, mở rộng địa giới hành chính để gia tăng dân số và thổi phồng tổng sản phẩm địa phương (đây có thể là một lý do làm cho tăng trưởng GDP của các địa phương lại thường xuyên cao gấp rưỡi tăng trưởng chung của cả nước), trong khi bỏ qua tiêu chí thực chất hơn như mật độ dân số chẳng hạn. 239 Tính đến hết năm 2014, Việt Nam có 775 khu đô thị, gồm 49 quận thuộc 5 thành phố trực thuộc trung ương, 64 thành phố trực thuộc tỉnh, 47 thị xã và 615 thị trấn (Tổng cục Thống kê, 2014). CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 259 Chính quyền địa phương cũng cố gắng Chính sách này dẫn tới tình trạng chính nâng mức xếp hạng đô thị để có thêm quyền địa phương theo đuổi phương pháp nhiều quyền hạn trong cấp giấy chứng phát triển đô thị đơn hướng, tập trung vào nhận quyền sử dụng đất và phân bổ đất, các yếu tố đầu vào. Sự không ăn khớp giữa cho thuê đất cho hộ gia đình và cá nhân240. quy mô đầu tư và địa bàn khiến cho chính Ví dụ, sau khi nâng hạng Thái Nguyên quyền trung ương và địa phương không (vùng thủ đô Hà Nội) lên đô thị loại 1, các thể đánh giá nên đầu tư vào đâu và đầu tư khoản bổ sung từ ngân sách trung ương như thế nào cũng như địa bàn ưu tiên cho vẫn ổn định trong khi các khoản thu từ phân bổ ngân sách. Nhìn từ kinh nghiệm địa phương tăng lên nhờ gia tăng bán đất quốc tế, các nước Mỹ La-tinh (Hộp 4.4) và chuyển quyền sử dụng đất cũng tăng đã phải trả giá rất đắt cho việc quy hoạch lên đáng kể (Hình 4.17). kém hiệu quả và phát triển đô thị tràn lan. HÌNH 4.17. Sau khi được nâng cấp lên đô thị loại 1, nguồn thu địa phương tỉnh Thái Nguyên tăng gần gấp đôi 12.000.000 10.000.000 8.000.000 6.000.000 Thu địa phương Ngân sách từ trung ương 4.000.000 2.000.000 Được xếp hạng đô thị loại 1 năm 2009 - 2007 2008 2009 2010 2011 Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2015. 240 Các giải pháp đô thị 2010. 260 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HỘP 4.4. Sự tốn kém của đô thị hóa thiếu quy hoạch tại các nước Mỹ La-tinh Tình trạng di cư từ nông thôn ra đô thị trong những năm 1960 và 1970 đòi hỏi phát triển đất dịch vụ nhanh hơn so với năng lực triển khai của hệ thống quy hoạch và phát triển. Do thiếu quy hoạch nên tình trạng này dẫn đến đất đô thị phát triển một cách bừa bãi, thiếu phối hợp bài bản, gây ra nguy cơ tắc nghẽn giao thông, gia tăng bất bình đẳng và giảm năng suất lao động. Chi phí cải thiện những khu vực đô thị hóa tràn lan cao gấp ba đến năm lần chi phí đô thị hóa đất ban đầu241. Quy định hướng dẫn Hệ thống phân nông thôn nằm trong các đô thị xếp hạng loại đô thị tồn tại lỗ hổng giữa ranh giới đặc biệt được tính vào dân số đô thị khi hành chính của các đô thị và diện tích có địa giới hành chính đô thị mở rộng ra cả thể tạo ra lợi thế theo kết tụ trên thực tế. các vùng ven đô. Các đô thị được nâng Sự phối hợp giữa Bộ Nội vụ (cơ quan xác cấp lên đô thị loại 1 chệch hướng khỏi định ranh giới hành chính của các đô thị) các chỉ tiêu về mật độ, phản ánh tình và Bộ Xây dựng (cơ quan thực hiện việc trạng lộn xộn và phân tán ở ven đô. Từ phân loại đô thị và là đầu mối trong quy năm 2009 đến 2011, có 7 đô thị được xếp hoạch và quản lý đô thị) còn kém hiệu vào nhóm đô thị loại 1. Trong số này, chỉ quả. Các ranh giới hành chính có thể có Nha Trang đáp ứng được tiêu chuẩn co giãn để bổ sung thêm dân số. Dân số tối thiểu về mật độ (Bảng 4.4). 241 Nguồn: Smolka và Mullahy 2007 CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 261 BẢNG 4.4. Tiêu chí đánh giá đô thị được nâng cấp từ đô thị loại 2 lên loại 1 Đô thị Năm nâng hạng Dân số Mật độ (trung bình) Cần Thơ 2008 1.199.817 856 người/km² Đà Lạt 2007 Không có số liệu Không có số liệu Nha Trang 2007 397.563 30.000 người/km (trung tâm đô thị) 2 Nam Định 2010 352.108 5.290 người/km² Thái Nguyên 2009 279.689 1.474 người/km² Việt Trì 2011 188.564 4.561 người/km2 Vinh 2007 305.609 2.911 người/km2 Nguồn: Hồ sơ các đô thị của Chương trình Định cư Con người Liên hiệp quốc. Ghi chú: Phần bôi đậm là đạt tiêu chí. Các đô thị cạnh tranh về tiêu chí còn theo quy hoạch ở ven đô, mạng lưới kết chính quyền cấp dưới cạnh tranh về phân cấu hạ tầng đô thị đa phần chỉ được xây bổ nguồn vốn cho từng đô thị làm cản trở dựng sau khi có nhà đầu tư. Kết quả là, ba cơ hội áp dụng cách tiếp cận phát triển theo phần tư đơn vị nhà ở tại khu đô thị mới cụm liên ngành242. Thực tế, tại các đô thị không đủ các dịch vụ cần thiết243. lớn, các quận cạnh tranh với nhau để thu hút thêm dân và nhà đầu tư, do vậy không b) Công tác quy hoạch còn chưa phát phù hợp với quy hoạch của đô thị. Không huy hiệu quả có đô thị nào được nâng lên cấp 1 đáp Công tác quy hoạch và lập kế hoạch vẫn ứng tiêu chuẩn tối thiểu về mật độ, phản theo tập quán từ thời kinh tế kế hoạch hóa ánh sự mở rộng tràn lan không hiệu quả. tập trung, mang tính áp đặt từ trên xuống, Chính quyền địa phương bị ảnh hưởng bởi thiếu điều phối, gắn kết giữa các ngành/ giới doanh nghiệp và áp lực từ các doanh các cấp và không tính tới tính khả thi của nghiệp phát triển bất động sản góp phần các loại quy hoạch và kế hoạch. Việt Nam gây nên sự phát triển mạnh vùng ven đô. hiện có 5 loại quy hoạch đang được sử Và tại các khu vực dân cư phát triển không dụng như trình bày trong Bảng 4.5. 242 Hệ thống phân loại đô thị hiện tại tính tối đa 2 điểm phần trăm đối với giao thông công cộng và 1 điểm phần trăm cho cơ sở giáo dục.. 243 UN-HABITAT tiếp theo, Hồ sơ các thành phố ở Việt Nam. 262 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ BẢNG 4.5. Các loại kế hoạch/quy hoạch ở Việt Nam Loại quy hoạch/ kế hoạch Phạm vi điều chỉnh Định hướng Chính sách chung quốc gia Quy hoạch vùng kinh tế Liên tỉnh, liên thành phố Quy hoạch tổng thể Tỉnh hoặc thành phố Quy hoạch phân vùng Kiểm soát sự phát triển của các thành phố, thị xã Quy hoạch chi tiết Quận, huyện, khu công nghiệp, dự án Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội yếu nhằm đạt các mục tiêu sản lượng. là một trong những loại kế hoạch/quy Tác động tiềm năng về xã hội và/hoặc hoạch quan trọng nhất thuộc trách môi trường thường ít được quan tâm. nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư244. Quy hoạch không gian hoặc hạ tầng Ở cấp tỉnh, các Sở Kế hoạch và Đầu tư ở cấp đô thị thường là quy hoạch chung, rà soát các đề xuất do chính quyền địa quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi phương cấp thấp hơn đệ trình trước khi tiết cho từng dự án cụ thể, định hướng chuyển cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các phát triển không gian cho các đô thị. Quy kế hoạch này đặt mục tiêu phát triển tổng hoạch này do Bộ Xây dựng hoặc do tỉnh thể, mục tiêu sản xuất và đầu tư cụ thể và đô thị xây dựng245. cho các vùng và ngành kinh tế, và gộp Các quy hoạch phát triển ngành cũng lại (thường là không xếp thứ tự ưu tiên) theo quá trình từ trên xuống để xác định các đề xuất trong quy hoạch ngành. Kế sản lượng theo ngành thay vì kết hợp đầu hoạch được chuẩn bị với các phân tích vào và phối hợp liên ngành. Trách nhiệm kinh tế và tài chính hạn chế, không xem phân tán và quy trình thủ tục không rõ xét đầy đủ các nguồn lực tiềm năng. Do ràng làm cho việc phối hợp các vấn đề đó kế hoạch là danh sách các dự án chủ của các ngành trở nên khó khăn, dẫn tới 244 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thường được xây dựng 5 năm một lần; gần đây nhất là Kế hoạch 5 năm lần thứ 10 (2016-2020). 245 Hầu hết các quy hoạch được lập bởi Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn Quốc gia (NIURP), từ năm 2008 đổi thành Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn Việt Nam (VIAP). Chức năng của viện gồm nghiên cứu, lập kế hoạch, tăng cường năng lực, hợp tác quốc tế và các hoạt động tư vấn. CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 263 thiếu hiệu quả trong quy hoạch, triển cấp chính quyền về phân bổ nguồn lực và khai quy hoạch chậm trễ, tăng chi phí phân cấp đối với cấp thấp hơn, huy động và gây ra các tác động môi trường không nguồn lực từ nhiều tổ chức bên ngoài và mong muốn. Hạn chế thông tin giữa các khuyến khích sự tham gia của khu vực tư cơ quan và các ngành và sự phát triển nhân vào việc xây dựng và vận hành các thiếu đồng bộ giữa các ngành cần chỉnh đô thị thông qua việc thay đổi quy hoạch sửa để phù hợp thực tế phát triển. Thêm theo đề xuất của các nhà đầu tư246. vào đó, còn thiếu sự tham gia sâu rộng Quy hoạch chức năng giữa các sở, ban, của khu vực tư nhân trong quá trình ngành tạo ra nút thắt trong quy trình. Tại chuẩn bị và triển khai quy hoạch. Việt Nam, các kế hoạch phát triển kinh Trên thực tế, các quy hoạch tổng thể tế - xã hội, quy hoạch đô thị và kế hoạch theo bản vẽ không thể nào thực hiện phát triển hạ tầng ngành do các sở, ngành được. Các mục tiêu hiếm khi gắn với quy khác nhau ở cấp tỉnh soạn thảo. Sự phối trình lập ngân sách, thường bao gồm các hợp giữa các sở ngành này cũng như với mô tả về một loạt các điều kiện lý tưởng chính quyền cấp đô thị tương đối hạn mà một đô thị sẽ đạt được sau một thời chế. Sự phối hợp yếu kém trong xác định gian thực hiện quy hoạch mà không có trình tự thực hiện lại càng nặng nề thêm một sai sót gì. Tác động của các yếu tố do cách tiếp cận đơn lẻ không mang tính “bên ngoài”, chẳng hạn như nhu cầu của hệ thống trong việc lập quy hoạch, trong người sử dụng và khả năng sẵn có của đó các viện quy hoạch thường bỏ qua các các nguồn lực hầu như không được xem khía cạnh kinh tế và xã hội, ngược lại, các xét. Quá trình này dẫn tới tình trạng mất nhà lập kế hoạch kinh tế - xã hội dường cân đối cung cầu vì phần lớn kết cấu hạ như không tính đến các khía cạnh không tầng đã được xác định trong quy hoạch gian của các chương trình đầu tư. Các kế rất có thể không được hình thành trong hoạch/quy hoạch khác nhau này thường quá trình triển khai. Việc không xác định được thực hiện theo các lịch trình khác thứ tự ưu tiên cũng góp phần dẫn tới các nhau và sử dụng số liệu và dự báo quy quyết định không hợp lý. Trên thực tế, hoạch không nhất quán với nhau. Ví dụ, các bản quy hoạch dường như chỉ đóng trong khi kỳ quy hoạch tổng thể cho một vai trò là công cụ thương lượng giữa các đô thị trực thuộc trung ương là 20-25 246 Huỳnh Thế Du (2015), Sử dụng không đúng mục đích quy hoạch đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh, Habitat International. 264 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ năm, với tầm nhìn 50 năm (cho một thị bốc xếp công-ten-nơ ở cảng Cái Mép - Thị trấn khoảng 10-15 năm), kế hoạch phát Vải ngay cạnh các cơ sở vật chất cảng ở triển kinh tế - xã hội tổng thể được xây thành phố Hồ Chí Minh chỉ cách đó 80 dựng 5 năm một lần. Trình tự quy hoạch km và nằm trong cùng một hành lang vận không gian phù hợp với kế hoạch phát tải hàng hóa. Cảng Cái Mép-Thị Vải hiện triển kinh tế - xã hội và quy hoạch ngành chỉ hoạt động chưa tới 30% công suất do không phải lúc nào cũng đạt được. Đồng các cảng sông trong nội đô thành phố Hồ thời, do việc xây dựng quy hoạch sử dụng Chí Minh vẫn tiếp tục được vận hành. đất được thực hiện độc lập với các kế So sánh các cảng chính như vùng thành hoạch/quy hoạch ngành nên không có phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, sự cân nhắc về mặt không gian một cách với Tanjung Pelapas tại Ma-lai-xi-a cho thực sự có hệ thống đối với lập kế hoạch thấy chiều dài cầu cảng không thích hợp đầu tư vào kết cấu hạ tầng. với kích cỡ tàu và sức chứa tối đa. Trong số 18 cảng cạn ở Việt Nam hiện nay, chỉ Phát triển kết cấu hạ tầng và các đô có một cảng được kết nối bằng đường sắt thị trung tâm thiếu điều phối và gắn với mạng đường sắt quốc gia. Cảng Hải kết Phòng đang thiếu một con đường có thể a) Phát triển kết cấu hạ tầng thiếu tiếp cận trực tiếp và kết nối đường sắt để điều phối và gắn kết chia tải lưu thông công-ten-nơ. Những ví Một lý do chính làm cho các phương dụ này chỉ ra sự thiếu hụt trong phân tích thức giao thông vận tải hiện nay không về kết nối và phối hợp thị trường cho vận chỉ không kết nối được cung và cầu mà chuyển hàng hóa bằng các phương thức còn không kết nối với nhau là vì chúng khác nhau, tạo nên trục trặc và thiếu hiệu được quy hoạch riêng lẻ trên cơ sở phi tập quả nói trên. trung hóa, rời rạc và phân tán. Hạn chế trong công suất cầu đường và điều kiện hạ b) Phát triển các đô thị trung tâm bất tầng giao thông nói chung làm gia tăng chi hợp lý phí. Đồng thời, việc phân cấp quá nhiều Đặc điểm cơ bản của các đô thị ở Việt và thiếu điều phối trong phát triển hạ tầng Nam là sử dụng đất hỗn hợp, nhà kết hợp cấp vùng, hành lang kinh tế hay các trung với cửa hàng có người sống trong không tâm đô thị lớn làm giảm hiệu quả sử dụng gian phía trên hoặc phía sau cửa hàng, xe của kết cấu hạ tầng hiện có. Ví dụ tiêu máy là phương tiện giao thông chính, đã biểu là việc xây dựng quá mức năng lực tạo ra lưu thông đô thị tương đối tốt trong CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 265 thời gian trước đây247. Điều này giúp cho Diện tích dành cho đường phố trong thời gian đi lại trung bình ở các đô thị Việt khu trung tâm của thủ đô Hà Nội chỉ có Nam rất ngắn như: 18 phút tại thủ đô Hà chưa đến 9% và thành phố Hồ Chí Minh Nội, 15 phút tại Đà Nẵng, và 20 phút tại cũng chưa đến 8%, tương tự như ở Băng- thành phố Hồ Chí Minh248. Tuy nhiên, cấu cốc, nơi nổi tiếng với tình trạng tắc nghẽn trúc đô thị và kết cấu hạ tầng ở những đô giao thông. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so thị lớn nhất như thủ đô Hà Nội và thành với ở trung tâm Man-hat-tan của Niu-dóc phố Hồ Chí Minh không thích hợp khi (32%) hoặc ở khu vực trung tâm của Xê- xe ô tô đóng vai trò là phương tiện giao un (14%) (Hình 4.18). Ngoài ra, cả Xê-un thông chính. và Niu-dóc có mạng lưới giao thông ngầm HÌNH 4.18. Không gian đường xá tại thủ đô Hà Nội vẫn chưa phù hợp cho giao thông đô thị Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2011). 247 Ngân hàng Thế giới 2011. 248 Dữ liệu được lấy từ các cuộc điều tra hộ gia đình do ALMEC thực hiện năm 2008 tại Đà Nẵng, 2004 tại Hà Nội và 2002 tại thành phố Hồ Chí Minh. 266 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ rộng lớn, làm giảm bớt nhu cầu giao thông Hồ Chí Minh là do mạng lưới đường phố trên mặt đất . Hệ thống giao thông công 249 không hợp lý. Không có đủ các đường phố cộng ở hai thành phố này cũng rất tốt, quy mô vừa để kết nối mạng các làn xe nhỏ đảm nhận một lượng đáng kể hành khách nội bộ với mạng lưới đường lớn của đô thị. đi lại hàng ngày. Những con đường này nhìn chung được Tình trạng tăng sở hữu ô tô tới 250 xe xây quá rộng, ví dụ đường rộng 40 mét nối trên 1000 dân sẽ khơi mào tắc nghẽn trong với các đường rộng tối đa 4 mét251. khu vực trung tâm của thủ đô Hà Nội, nơi Kinh nghiệm từ các nước cho thấy, đô có mật độ 400 người/ha250. Điều này dường thị nén và sự thành công của hệ thống vận như đang xảy ra khi mà số lượng xe ô tô tải công suất lớn có liên quan mật thiết đã tăng bình quân 15,2% trong giai đoạn với nhau, đặc biệt là khi phát triển đô thị 2008-2014. Nguy cơ tắc nghẽn không phải dựa vào vận tải hành khách công cộng. do mật độ người hoặc mật độ xây dựng quá Hồng Kông, Niu-dóc, Xê-un, Xinh-ga-po cao mà do sự không hợp lý trong cấu trúc và Tô-ki-ô là những ví dụ điển hình nhất. của hệ thống đường và thiếu vắng hệ thống Với mật độ dân số và việc làm rất cao ở vận tải công cộng hiệu quả. Hầu hết các trong một phạm vi rất hẹp (dưới 250 km2 quận trung tâm của Pa-ri có mật độ dân ở Xinh-ga-po và dưới 180 km2 ở Hồng số tương đương các quận đông đúc nhất Kông) và được bám dọc theo các tuyến của thủ đô Hà Nội hay thành phố Hồ Chí giao thông công cộng đã làm cho các hệ Minh, nhưng bình quân không gian đường thống vận tải công cộng hết sức hiệu quả. phố cho mỗi người dân cao hơn từ 3-4 lần. Để có thể giải quyết tình trạng tắc nghẽn Các quận còn lại của Pa-ri đông gấp 2-3 giao thông ở khu trung tâm, nhất là trong lần các quận của thủ đô Hà Nội, với tỷ lệ tương lai ở thủ đô Hà Nội và thành phố sở hữu xe ô tô là 300 xe trên 1000 dân mà Hồ Chí Minh, mối quan hệ hữu cơ giữa không bị tắc nghẽn. Nguy cơ tắc nghẽn tại đô thị nén và hệ thống vận tải công cộng khu trung tâm thủ đô Hà Nội và thành phố cần được quan tâm. Đồng thời, cần tránh 249 Khả năng phát triển giao thông mặt đất ở Việt Nam bị hạn chế rất nhiều do thiếu không gian dành cho đường giao thông: 2,5% ở thành phố Hồ Chí Minh (trong đó chỉ 14% rộng hơn 12 m có thể vận hành được xe buýt cỡ lớn, 35% chỉ có xe máy lưu thông được) và 7% ở Hà Nội, so với 25% ở Pa-ri. 250 Ngân hàng Thế giới 2011. 251 Tăng gấp mười lần chiều rộng đường nối giữa ngõ nhỏ với phố lớn không phải là cách để đảm bảo hình thành mô hình đường phố lý tưởng. 60% đường phố ở Pa-ri hẹp hơn 12 mét. Và các đại lộ ở Pa-ri cũng giống như các phố chính ở Man-hat-tan, hầu hết rộng 20 mét và số còn lại rộng 30 mét. Cần có các nghiên cứu thêm, sử dụng phương pháp đáng tin cậy về các mô hình đường phố ở các đô thị Việt Nam, về kết nối giữa các tuyến phố và tỷ lệ kết hợp giữa phố lớn và phố nhỏ. Các nghiên cứu này có thể đo lường sự mất cân đối trong một khu vực cũng như mất cân đối chung ở các quy mô khác nhau và có thể giúp định hướng đầu tư hạ tầng đường phố. CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 267 bị trói vào tư duy “quy mô lớn” trong phát phải trả giá rất đắt cho việc quy hoạch triển đô thị tại Trung Quốc (Hộp 4.5) đã kém hiệu quả và phát triển đô thị tràn lan. HỘP 4.5. Vấn đề trong phát triển đô thị tại Trung Quốc Trong giai đoạn đầu của đô thị hóa tại Trung Quốc, sự chuyển đổi nhanh chóng trên quy mô lớn đất nông thôn thành đất đô thị thu hút lượng vốn lớn, tiếp tục thúc đẩy quá trình chuyển đổi này. Điều này thúc đẩy tăng trưởng kinh tế những cũng dẫn đến công nghiệp hóa quy mô lớn và biến đổi xã hội mạnh mẽ, tạo ra sự tương phản rõ rệt giữa các trung tâm đô thị với kết cấu hạ tầng khổng lồ và những tòa cao ốc tách biệt đối lập với không gian phát triển truyền thống của Trung Quốc. Giai đoạn phát triển mới này ở các đô thị của Trung Quốc đã cắt đứt các liên kết truyền thống giữa các thế hệ trong gia đình và giữa láng giềng với nhau. Quy hoạch không gian và phân khu các hoạt động trên quy mô lớn giúp tăng khả năng di chuyển nhưng cũng phân tách hẳn các tầng lớp trong xã hội, chia tách thời gian dành cho công việc và cho các hoạt động giải trí. Tính đa dạng của các đô thị của Trung Quốc, với khí hậu và văn hóa địa phương khác nhau khắp vùng bán lục địa trải dài nhiều vĩ độ đã suy giảm và được quy về cùng một loại đô thị hiện đại. Một đô thị tiêu thụ nhiều năng lượng phải phụ thuộc vào ô tô trong tương lai. Mô hình đô thị hóa này thiếu tính bền vững về môi trường và nguy hiểm cho quá trình chuyển đổi của Trung Quốc thành một xã hội trưởng thành hơn, ít phụ thuộc hơn vào lao động chi phí thấp. Mục tiêu cần hướng tới sáng tạo làm động lực cho tăng trưởng kinh tế. Trung Quốc cho đến nay đã xây dựng mạng lưới giao thông đơn điệu trong nội đô và giữa các đô thị khá tốt. Kết quả là sự biến mất theo cấp số nhân các đường giao thông nhỏ nối kết giữa các khu vực ở đô thị Trung Quốc so với hệ thống của châu Âu và Hoa Kỳ.252 Việc thiếu một mạng lưới đường phố quy mô nhỏ và vừa gây tác động đến quản lý lưu lượng giao thông. Hệ thống hiện tại không hiệu quả, gây ra tắc nghẽn ở các đại lộ và đường tàu điện ngầm. Điều này ngăn cản các lựa chọn trong di chuyển (đi 252 Ranstadt. 268 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ bộ, xe đạp, xe buýt với khoảng cách ngắn giữa các điểm dừng, đường xe điện, tàu điện ngầm dừng đỗ nhiều, tàu hỏa liên vùng). Người dân không thể lập lịch trình đi lại hàng ngày một cách hiệu quả. Tất cả chỉ có hai lựa chọn: hệ thống giao thông công cộng quy mô lớn hoặc hệ thống đường cao tốc của đô thị. Việc thiếu lựa chọn và thiếu đa dạng trong di chuyển tầm ngắn ở địa phương tạo ra sự thiếu hiệu quả chung. Các nhà hoạch định chính sách phải thiết kế toàn bộ hệ thống phù hợp với giờ cao điểm, mặc dù các tắc nghẽn vào giờ cao điểm có thể được hóa giải tốt hơn bằng một loạt các giải pháp khác nhau với mạng lưới các đường nối phù hợp với khoảng cách đi lại, đa dạng hơn và kết hợp tốt hơn các công trình, đường phố với nhiều quy mô khác nhau. Hiện tại các tắc nghẽn vào giờ cao điểm không thể được giải tỏa vào mạng lưới các đường dẫn nhỏ vì các đường dẫn nhỏ này hiện không có trong hệ thống. Thay vào đó, để tránh ùn tắc, các công trình, đường phố lớn được tăng kích cỡ quá đà và tách biệt khỏi các phố nhỏ, ngăn cản sự hình thành các đường phố cỡ trung bình và nhỏ kết nối với đường lớn. Điều này càng thúc đẩy sự phát triển của các công trình quy mô lớn và cuối cùng buộc các đô thị phải “phụ thuộc vào quy mô lớn”. Tuy nhiên, các kế hoạch phát triển ở dự kiến của hệ thống này ở thủ đô Hà khu trung tâm thủ đô Hà Nội và thành Nội và thành phố Hồ Chí Minh lần lượt phố Hồ Chí Minh cho thấy điều này có là 325 km và 316 km. Nếu được xây khả năng không thành hiện thực do các dựng, chúng chỉ ngắn hơn hệ thống vận chính sách trái ngược đang được triển tải công cộng công suất lớn của Thượng khai. Một mặt, các kế hoạch hàng chục Hải 538 km và Bắc Kinh 465 km vào tỷ đô-la Mỹ để xây dựng hệ thống vận năm 2013.253 Mặt khác, quan điểm đi tải công cộng công suất lớn dựa vào tàu kèm với chính sách hạn chế mật độ và điện ngầm, xe điện và xe buýt nhanh chiều cao ở các khu trung tâm thủ đô Hà đang được triển khai tại thủ đô Hà Nội Nội và thành phố Hồ Chí Minh dường và thành phố Hồ Chí Minh. Chiều dài như đang thắng thế so với quan điểm 253 Musil Clement và Simon Charles (2015), Xây dựng một hệ thống vận tải công cộng tham vọng ở thành phố Hồ Chí Minh, Bài nghiên cứu của Paddi. CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 269 quan hệ hữu cơ nêu trên. Chính sách thôn không đủ sức tạo động lực khác này đi cùng với sự phát triển phân tán biệt để thu hút đầu tư tư nhân vào địa với mật độ thấp như đã phân tích ở trên bàn khó khăn này. Bên cạnh kết cấu hạ rất có khả năng sẽ tạo ra rất nhiều điểm tầng yếu kém, doanh nghiệp đầu tư vào tắc nghẽn nhỏ sau đó lây lan ra diện nông nghiệp nông thôn còn gặp nhiếu rộng trong các đô thị lớn này. khó khăn, đặc biệt trong tiếp cận đất đai để có mặt bằng phát triển hoạt động sản Kết nối kinh tế nông thôn – đô thị xuất, kinh doanh. chưa được quan tâm đầy đủ Đầu tư công cho nông nghiệp thấp, Đầu tiên phải nói đến chủ trương ưu phân bổ không hợp lý, quản lý kém hiệu tiên phát triển kinh tế - xã hội đô thị, quả. Vốn ngân sách hiện nay tập trung đầu tư cao cho kết cấu hạ tầng đô thị, nhiều nhất cho thủy lợi (chiếm khoảng đẩy giá đất tại đô thị lên rất cao, không 80%), chủ yếu là các công trình tưới quan tâm điều tiết tái phân phối lại lợi tiêu lớn cho lúa ở hai đồng bằng lớn. ích đầy đủ cho các vùng nông thôn kém Kết cấu đầu tư chủ yếu tập trung vào phát triển. Như đã nói ở trên, đất đô kích cung và khâu trực tiếp sản xuất thị khi giao cho doanh nghiệp đưa vào chứ chưa chú ý đến khâu bảo vệ sản các dự án sử dụng đất còn nhiều hạn xuất, sau thu hoạch và thương mại, tạo chế khi áp dụng đấu giá, đấu thầu. Nhà ra tắc nghẽn cho cả chuỗi giá trị nông nước chưa thực hiện tốt vai trò điều tiết sản. Thiếu hệ thống vận tải đường sắt nguồn lợi từ đất, chưa đảm bảo hài hòa thuận tiện cho lưu thông hàng nông lợi ích của Nhà nước, người sử dụng sản, không có cảng nước sâu cho các đất và nhà đầu tư. Trong đó, phần địa vùng sản xuất nông sản chính, kho tàng tô tăng lên do quy hoạch, đầu tư kết cấu bảo quản, cơ sở chế biến sau thu hoạch hạ tầng của Nhà nước chủ yếu rơi vào kém, không có hệ thống cảng tránh trú túi của nhà đầu tư. bão, hậu cần trên biển. Trong khi đó, đầu tư cho nông Đầu tư mới chú ý đến số lượng mà nghiệp, nông thôn thời gian qua thấp không quan tâm đến chất lượng và hơn nhiều so với vị trí, tiềm năng và hiệu quả sử dụng các công trình. Ngay nhu cầu phát triển. Trong khi khả năng trong thủy lợi, chưa chú trọng đến việc tích lũy và tái đầu tư của nông dân rất duy tu, bảo quản, nâng cao hiệu quả hạn hẹp, thì các chính sách ưu đãi cho sử dụng nước. Hiệu quả khai thác các đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông công trình thủy lợi chỉ đạt 78% công 270 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ suất thiết kế, mới có 43% diện tích cây Chính sách “hộ khẩu” tạo ra tình rau màu và cây công nghiệp được tưới trạng phân biệt đối xử chủ động. Thủy lợi cho thủy sản, cho Cho dù đã có nhiều thay đổi với các quy nghề muối, cho cây công nghiệp còn rất định về cư trú để việc đi lại sinh sống của hạn chế. Điện cung cấp cho nông thôn người dân được tự do hơn, nhưng các quy thường xuyên bị cắt gây rất nhiều khó đinh về cư trú, đặc biệt là yêu cầu về hộ khăn cho sản xuất chăn nuôi và thủy khẩu vẫn là một vấn đề rất lớn. Theo Luật sản tập trung254. Đây là vấn nạn chung sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư của các kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã trú năm 2013 thì để được đăng ký thường hội nông thôn như y tế, giáo dục, văn trú tại đô thị trực thuộc trung ương, người hóa, thông tin liên lạc… Đây là nguyên đăng ký phải có chỗ ở hợp pháp, trường nhân cốt yếu làm giảm năng lực cạnh hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã tranh của doanh nghiệp nông thôn, cản thuộc đô thị trực thuộc trung ương thì phải trở việc thu hút đầu tư doanh nghiệp, có thời gian tạm trú tại đô thị đó từ một trí thức về nông thôn. năm trở lên, trường hợp đăng ký thường Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn trú vào quận thuộc đô thị trực thuộc trung chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước; chưa ương thì phải có thời gian tạm trú tại đô thị có cơ chế chính sách đặc thù để huy động đó từ hai năm trở lên. Đây chính là vấn đề đầu tư tư nhân, chưa khai thác hiệu quả mấu chốt tạo ra sự phân biệt hay nói đúng vốn trái phiếu chính phủ và vốn vay nước hơn là bất bình đẳng trong việc tiếp cận ngoài. Chưa có cơ chế đánh giá hiệu quả các cơ hội về việc làm, nhất là việc làm ở phát huy vai trò của các đối tượng hưởng khu vực công khi mà có hộ khẩu thường lợi để điều chỉnh đầu tư hướng vào những trú thường là một điều kiện bắt buộc cũng lĩnh vực đem lại lợi ích cao nhất. Chưa như cơ hội tiếp cận các dịch vụ cơ bản khác có cơ chế thực sự phân cấp trao quyền để như y tế hay giáo dục. Đối diện với những các cơ quan sự nghiệp thực sự chủ động cản trở và rủi ro hiện có, lao động di cư từ hướng về thị trường, phục vụ nông dân nông thôn ra đô thị chủ yếu tham gia vào như đối tượng khách hàng. Chưa có cơ khu vực phi chính thức, thiếu cơ chế bảo vệ chế huy động sự quản lý và đóng góp của quyền lợi (hợp đồng lao động, bảo hiểm xã người dân và cộng đồng cơ sở. hội, nhà ở, trường học...). 254 Hiện nay vẫn còn 16 xã ở vùng hải đảo, biên giới, vùng cao chưa có điện, gần 20% số thôn chưa có điện lưới quốc gia. CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 271 3. THỂ CHẾ VÀ KẾT CẤU HẠ ở Tây Nguyên, nơi nổi tiếng với cà phê, TẦNG: CHÍNH SÁCH ĐỂ CÁC sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và ĐÔ THỊ THÍCH NGHI VỚI HOẠT trang trại khai thác lợi thế kinh tế theo ĐỘNG CỦA MỘT NỀN KINH TẾ quy mô bằng cách xây dựng đường giao THU NHẬP CAO thông (vận chuyển đầu vào và đầu ra cho sản xuất), trường học và các tiện nghi Các chính sách tăng cường thể chế đô khác (cho gia đình người lao động). Đồng thị sẽ thúc đẩy sự phát triển đô thị quy mô thời, cũng cần tính tới việc xây dựng các lớn hơn. Kết nối kết cấu hạ tầng tốt hơn cụm công nghiệp – dịch vụ với kết cấu hạ sẽ mở rộng tiếp cận thị trường, cho phép tầng và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cơ bản chuyên môn hóa các hoạt động kinh tế. cho các vùng chuyên canh nông nghiệp Bằng cách này, Việt Nam sẽ được hưởng tại các huyện nông thôn. Tuy nhiên, cần lợi nhiều từ lợi thế kinh tế theo kết tụ phải lưu ý rằng rất khó để có thể dự đoán thông qua một hệ thống các đô thị phát sự pha trộn của các trung tâm đô thị lớn, triển sôi động, với các chức năng có tính các thành phố và thị trấn hoặc quy mô của bổ sung lẫn nhau. Các đô thị lớn như thủ chúng. Điều này phụ thuộc vào cách thức đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh sẽ lựa chọn của các hộ gia đình và doanh kết nối với nền kinh tế thế giới, tạo ra đô nghiệp về nơi để sống, kinh doanh và cách thị đa dạng để khuyến khích học tập, sáng thức can thiệp của Nhà nước để sửa chữa tạo và phát triển sản phẩm mới, kết nối những khuyết tật của thị trường. con người và doanh nghiệp với thế giới. Nâng cao hiệu quả kinh tế của các đô Các đô thị cấp vùng như Hải Phòng, Đà thị ở Việt Nam có ý nghĩa rất quan trọng Nẵng, Cần Thơ sẽ cho phép các nhà sản để cải thiện năng suất lao động, đổi mới xuất hưởng lợi từ việc phát triển theo cụm sáng tạo và phát triển tầng lớp trung lưu liên kết ngành vì họ có thể có nhiều lựa nhanh chóng - những yếu tố tạo nên nền chọn hơn về nhân công và nguyên vật kinh tế có thu nhập cao với các đô thị liệu, có cơ hội cạnh tranh lành mạnh, giúp hiện đại và đáng sống (Hộp 4.6). Để hỗ thúc đẩy phát triển. Những đô thị này sẽ trợ sự phát triển này, các cơ quan chức là điểm tụ hội kinh tế của các vùng và là năng của Việt Nam cần tập trung vào một phần của các chuỗi giá trị toàn cầu. việc đổi mới thể chế và mở rộng kết cấu Các đô thị cấp tỉnh như Buôn Ma Thuột hạ tầng kết nối. 272 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HỘP 4.6. Đô thị ở Việt Nam: đô thị hiện đại và đáng sống Việt Nam vẫn đang ở giai đoạn đầu của quá trình đô thị hóa. Con đường phát triển trong 20 năm tới sẽ quyết định sự phát triển về không gian của các đô thị. Kịch bản thứ nhất là tình hình phát triển đất đô thị vẫn tiếp tục như vừa qua, duy trì mật độ dân số thấp, thì Việt Nam sẽ phải đối mặt với tắc nghẽn gia tăng, thị trường đất không linh hoạt, giá nhà tăng, nhu cầu của người dân gia tăng gây sức ép lên phương tiện công cộng, dịch vụ công và gây ra các ngoại ứng như ô nhiễm không khí và môi trường xuống cấp. Kịch bản thứ hai là Việt Nam chọn con đường phát triển phát thải thấp, khi đó các nhà hoạch định chính sách sẽ phải thay đổi tư duy từ số lượng sang chất lượng. Để làm được điều đó, cần nỗ lực thay đổi quy hoạch đô thị và hệ thống phân loại đô thị phù hợp nhu cầu của thị trường và xã hội. Trong một số lĩnh vực, Nhà nước cần giữ vai trò chính trong thiết lập các luật lệ, chính sách nhưng cần khuyến khích vai trò lớn hơn của tư nhân trong các lĩnh vực như phát triển quỹ đất, cung cấp dịch vụ đô thị: vận chuyển công cộng, xử lý rác thải, cấp nước và vệ sinh, và ở một chừng mực nào đó cung cấp các dịch vụ xã hội. Một nguyên tắc quan trọng nữa là tạo ra sân chơi bình đẳng giữa khu vực công và tư. Các định hướng này sẽ cần tới sự lãnh đạo mạnh mẽ ở cả trung ương và địa phương để khuyến khích tầm nhìn về các thành phố hiện đại và đáng sống, thúc đẩy dịch vụ công hiệu quả với chi phí vừa phải, quản trị tốt, tạo động lực cho phát triển các thành phố đáng sống và tạo môi trường thuận lợi cho khu vực tư nhân trong và ngoài nước hoạt động. 3.1. Đổi mới thể chế để thúc đẩy Cốt lõi của cải cách chính sách đô thị là phát triển đô thị thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường đất. Đổi mới thể chế đất đai – Thúc đẩy thị trường đất đai bao gồm tăng cường đăng ký quyền sử Trong hai giải pháp chính sách để hỗ dụng đất và áp dụng định giá đất theo trợ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thị trường là những ưu tiên để giảm thì giải pháp đầu tiên là đổi mới thể chế. chuyển đổi đất nông nghiệp cho phát CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 273 triển đô thị quá mức và phân tán. Tăng với việc đánh thuế đất như yêu cầu tính minh bạch bằng cách thiết lập các trong Luật. cơ chế thường xuyên công bố, công khai • Xúc tiến việc thành lập một cơ quan giá đất từ các cuộc đấu giá và giao dịch chuyên môn độc lập về định giá đất đất đai có thể là một điểm khởi đầu tốt. theo Luật Đất đai năm 2013 và sử Gắn kết chặt chẽ giữa chính sách đất dụng thông tin về đất đai để thực hiện đai và nguồn cung đất đai cho nhà ở xã chuyển đổi sang việc định giá cụ thể hội. Những nỗ lực này cần gắn liền với theo từng mảnh đất. cải cách trong thu ngân sách của chính quyền địa phương nhằm thúc đẩy việc Hợp lý hóa quá trình thu hồi đất sử dụng rộng rãi hơn các loại thuế đất Các điều kiện cho việc Nhà nước thu đai và tài sản một cách thường xuyên hồi đất đã được thắt chặt hơn trong Luật như là những nguồn thu thay thế cho Đất đai 2013. Nhà đầu tư phải chứng phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất minh khả năng tài chính để thực hiện dự một lần trong các nguồn thu ngân sách án, đặt cọc theo quy định của Luật Đầu địa phương. Ưu tiên hàng đầu là công tư và sẽ không được đền bù nếu đất họ khai thông tin nhằm hỗ trợ quá trình ra nhận được bị thu hồi do không tuân thủ quyết định của các nhà đầu tư. Các vấn kế hoạch đầu tư (ví dụ chậm tiến độ 24 đề cụ thể dưới đây cần được xem xét: tháng). Mặc dù có thể tham khảo bảng • Tăng tính minh bạch của việc định giá giá đất chính thức, mỗi dự án cần thu hồi đất bằng cách thiết lập các cơ chế định đất phải tiến hành định giá đất độc lập. kỳ công khai giá bán đất trong các cuộc Mức đền bù không chỉ cho đất mà còn đấu giá cũng như của từng giao dịch cho các hoạt động tạo sinh kế và các tài riêng lẻ. sản trên đất (đào tạo nghề, chuyển chỗ ở, • Gắn bản đồ địa chính với cơ sở dữ cây trồng và vật nuôi) như nêu trong kế liệu về thuế có liên quan đến đất để hoạch tái định cư. Kế hoạch tái định cư có thông tin về nguồn thu tiềm năng, phải tham khảo ý kiến người dân chịu tác trên cơ sở các công thức định giá khác động của dự án. nhau, nhằm thúc đẩy việc sử dụng Các quy hoạch sử dụng đất đô thị cần nhiều hơn thuế đất để tạo nguồn thu chỉ rõ ưu tiên, tập trung vào các điểm có cho chính quyền địa phương. Sử dụng hiệu ứng lan tỏa. Các quy hoạch cần được công cụ này để xây dựng và xin ý kiến xây dựng theo một quy trình công khai (ví đóng góp cho dự thảo quy định đối dụ, tổ chức các cuộc họp thảo luận về quy 274 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ hoạch cấp quận/huyện và báo cáo tóm Đảm bảo đất xây dựng nhà ở xã hội tắt các câu trả lời nhận được và cách giải Khi Việt Nam tiến hành đô thị hóa, quyết) với các hướng dẫn tuần tự, chi tiết nhu cầu nhà ở giá hợp lý cho các hộ gia được đưa vào luật. Cần xem xét ban hành đình thu nhập thấp đang trở thành một quy định thành lập các ban thẩm định độc thách thức lớn trong điều kiện nguồn lập ở tất cả các cấp để cung cấp hỗ trợ kỹ cung đất đai hạn chế. Ước tính mỗi năm thuật và thẩm tra các quy hoạch. cần hàng nghìn ha đất đô thị cho nhà ở xã hội.256 Nguồn cung chính thức không Tạo nguồn thu ổn định từ đất đáp ứng đủ nhu cầu, làm tăng giá và giảm Như đã phân tích ở trên, nguồn thu khả năng chi trả mua nhà, một phần là từ đất trong cơ cấu ngân sách của các vì cơ chế quản lý đất đai hiện hành phức chính quyền địa phương đang chiếm một tạp và không hiệu quả. Các thách thức tỷ trọng rất lớn. Tuy nhiên, đa phần chỉ chính cho việc cung cấp đất đã có hạ tầng là những nguồn thu một lần do chuyển phù hợp bao gồm: khó khăn của các cấp nhượng đất nên không bền vững và ổn chính quyền trong huy động các khu đất định. Điều này trên thực tế đã gây ra rất trống và chưa phát triển ở các đô thị; rắc nhiều khó khăn cho các chính quyền địa rối trong quá trình Nhà nước thu hồi và phương khi mà thị trường bất động sản đền bù; khó khăn trong thực thi và giám trở nên trầm lắng trong thời gian qua mà sát thực thi yêu cầu đóng góp 20% diện Đà Nẵng là một điển hình. Kinh nghiệm 255 tích đất dự án cho nhà ở xã hội (Nghị từ các nước cho thấy, thuế bất động sản có định 188); thiếu các công cụ định giá đất vai trò hết sức quan trọng và đây là một để giúp thu lại cho ngân sách phần giá nguồn thu ổn định. Do vậy, Việt Nam trị tăng thêm từ chuyển đổi mục đích sử cần xem xét ban hành những sắc thuế dụng đất và phát triển hạ tầng; ít sử dụng bất động sản nói riêng và thuế tài sản nói các quy hoạch sử dụng đất tích hợp; và chung một cách thực chất để tạo nguồn thiếu phối hợp giữa các bộ ngành liên thu bền vững và ổn định. Hơn thế đây là quan như bộ Xây dựng, bộ Nội vụ, bộ Tài loại thuế có tính lũy tiến cao nên sẽ tạo ra nguyên Môi trường, bộ Giao thông vận sự công bằng tốt hơn. tải, bộ Kế hoạch và Đầu tư. 255 http://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/284910/giac-mo-da-nang-con-gi-sau-con-sot-dat.html 256 Ngân hàng Thế giới (2015). CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 275 Việt Nam cần nhanh chóng triển khai đô thị để định hướng quyết định chiến những quy định đã nêu ra trong Luật Đất lược đô thị (Hộp 4.7). đai năm 2013 và Luật Nhà ở năm 2015 về • Thu thập các dữ liệu đáng tin cậy, công việc các cấp chính quyền phải đảm bảo khai. Cần thu thập và xây dựng bộ cơ công dân Việt Nam thu nhập thấp không sở dữ liệu đầy đủ phục vụ cho việc quy bị loại khỏi thị trường, được hỗ trợ tiếp hoạch và quản lý ở cấp vùng đô thị, vượt cận nhà ở phù hợp với giá phải chăng. qua các cấp hành chính và tính tới các Đồng thời, cần định hướng lại trọng tâm thay đổi ở khu vực ven đô và các hành của chính sách nhà ở hướng tới khu vực lang kết nối giữa các trung tâm kinh tế. đô thị, đặc biệt là nhà tự xây và nhà cho • Xây dựng một khung không gian phát thuê giá thấp. triển có quan hệ mật thiết với chiến lược phát triển kinh tế. Chính phủ Việt Cập nhật và điều chỉnh hệ thống Nam đang cân nhắc quy hoạch vùng phân loại đô thị như là một cách tiếp cận để sử dụng Như đã phân tích ở trên, hệ thống hiệu quả hơn đất đai và tài nguyên. phân loại đô thị hiện nay là một tác nhân Năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã rất lớn gây ra tình trạng phát triển phân phê duyệt điều chỉnh định hướng quy tán và đô thị hóa đất đai quá mức. Để giải hoạch phát triển đô thị Việt Nam đến quyết tình trạng này, Việt Nam cần cải năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. thiện Hệ thống phân loại đô thị theo các Quy hoạch này xác định các vùng định hướng dưới đây: kinh tế trọng điểm để thúc đẩy phát • Xây dựng bộ chỉ số đô thị mới để định triển kinh tế - xã hội. Đây là những hình cách tiếp cận mang tính chiến lược bước tích cực cần được thúc đẩy hơn đối với đô thị hóa. Bộ Xây dựng hiện nữa, kết hợp với cải cách hệ thống đang tiến hành các nghiên cứu tập phân loại đô thị để thiết lập các mục trung vào các tiêu chí sẽ được đưa vào tiêu kinh tế và xã hội làm cơ sở cho nghị định mới.257 Nên học tập kinh một khung không gian phát triển nghiệm của thành phố Thượng Hải mang tính chiến lược được hỗ trợ từ trong việc sử dụng các chỉ số phát triển lập quy hoạch ở địa phương258. 257 UDA 2015, Tổng quan hệ thống cho điểm đô thị ở Việt Nam. 258 B. Kim 2014. Đánh giá ban đầu về hệ thống chỉ số liên quan đến phát triển đô thị ở Việt Nam. Dự thảo. Văn phòng UN-HABITAT Hà Nội. 276 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ • Tạo ra một cơ chế điều phối vùng đô cơ sở nhằm thu hút đầu tư. Cần tăng thị. Một khung khổ rõ ràng cho việc cường năng lực cho địa phương để có phân cấp cần được thiết lập để có thể thể soạn thảo được các quy hoạch chi thực hiện cách tiếp cận vùng đô thị tiết mang tính khả thi và có thể thực hoặc cách tiếp cận ở cấp vùng kinh tế. hiện chúng. Điều này bao hàm chuyển giao quyền • Thực hiện các quy hoạch vùng về phát ra quyết định ở cấp vùng cũng như tạo triển kinh tế và lãnh thổ. Quá trình ra các cơ quan quản lý thúc đẩy điều này cần một tổ chức quản lý ở cấp phối chính sách và ngân sách giữa các vùng. Việc thống nhất về chính trị chính quyền địa phương trong cùng trong dài hạn với các lãnh đạo tỉnh và một vùng. Vai trò của chính quyền cấp thấp hơn (những người có nhiệm tỉnh và các cơ quan hành chính dưới kỳ 5 năm) sẽ đòi hỏi đổi mới đáng cấp vùng khác cần được làm rõ để kể về mặt thể chế để thoát khỏi tình tránh trùng lặp về thủ tục hành chính trạng hiện nay. Ảnh hưởng của cơ và thêm một cấp hành chính quan quan vùng đến chính sách của các địa liêu. Cách thức lập kế hoạch ở cấp phương dưới cấp vùng có thể mạnh trung ương cũng như các khối chức hơn nếu các cơ quan này được gắn năng tách biệt cần được điều chỉnh lại. với việc phân bổ nguồn lực từ chính Cần chuyển dịch từ hệ thống lập kế quyền địa phương. Địa vị pháp lý của hoạch mang tính chỉ huy và kiểm soát cơ quan vùng cũng như vai trò đối sang một hệ thống đưa ra định hướng với các tỉnh và chính quyền cấp dưới vùng chung, gắn với định hướng phát cần được thiết kế rõ ràng. Cần có luật triển của các vùng khác và thiết lập xác định quyền quy hoạch vùng, cơ các chỉ dẫn thực tiễn có thể được thực cấu thu thuế và trách nhiệm phân bổ hiện ở cấp dưới cấp vùng. Cần tạo nguồn lực và các chính sách để đảm điều kiện cho việc xây dựng tính minh bảo sự tham gia của người dân, minh bạch và trách nhiệm giải trình ở cấp bạch và trách nhiệm giải trình. CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 277 HỘP 4.7. Thượng Hải tránh dùng GDP như chỉ tiêu định hướng cho chính sách đô thị hóa259 Thượng Hải là thành phố lớn nhất ở Trung Quốc không dùng tiêu chí tổng sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2015 khi chính sách của Nhà nước chuyển sang chất lượng thay vì số lượng tăng trưởng. Các nhà phân tích cho rằng việc chú trọng quá mức vào GDP đã góp phần vào phát triển lộn xộn ở thành phố và môi trường xuống cấp do các quan chức khuyến khích việc chuyển đất nông nghiệp sang đất ở. Tăng trưởng GDP từ lâu đã là một tiêu chí chính để đánh giá các quan chức địa phương, giúp quyết định họ được thăng chức hay không. Quan chức ở các đô thị này đã tạo dựng được sự nghiệp thành công trên cơ sở đánh giá dựa vào GDP, khiến cho khó có thể điều chỉnh trọng tâm chính sách của họ. Hơn 70 đô thị và hạt nhỏ hơn ở Trung Quốc và ít nhất là hai quận ở Thượng Hải đã không sử dụng chỉ tiêu GDP. Tuy nhiên, quyết định của Thượng Hải khẳng định việc chuyển đổi từ theo đuổi tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá sang các biện pháp nhằm giải quyết phân phối thu nhập bất bình đẳng, những vấn đề liên quan đến hệ thống phúc lợi xã hội, chi phí về môi trường và nhìn chung khuyến khích chất lượng cuộc sống tốt hơn. Tăng cường phối hợp lập kế hoạch đô thị và cấp vùng. Ví dụ, ở Nhật Bản và và nâng cao hiệu quả công tác quy Hàn Quốc, các nhiệm vụ chính trong việc hoạch đô thị quản lý nguồn tài nguyên đất đai, kết cấu Cần đổi mới thể chế để tích hợp hiệu hạ tầng giao thông, nước được trao cho quả hơn công tác quy hoạch đô thị trong một bộ chủ quản. Sắp xếp như vậy khuyến và giữa các ngành (sử dụng đất và giao khích sự phối hợp tốt hơn các chính sách thông chẳng hạn) dựa trên lợi thế kinh tế ở cấp quốc gia và cấp đô thị. Sự kết hợp theo quy mô ở hành lang kinh tế, khu vực này đòi hỏi cách tiếp cận tổng thể cấp 259 Nguồn: Thời báo Tài chính, 26/01/2015. http://www.ft.com/intl/cms/s/0/2c822efc-a51d-11e4-bf11-00144feab7de. html?siteedition=uk#axzz3UeGtfHwM 278 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ chính phủ, yêu cầu chính phủ trung ương cần có cơ chế phối hợp để kết nối các quy xem xét các nhiệm vụ trong phạm vi bộ, hoạch của tỉnh và đô thị. Thời gian lập ngành khác nhau và học hỏi những kinh quy hoạch cần phải được đồng bộ hóa và nghiệm quốc tế thành công nhất. số lượng các quy hoạch trong một không Các cơ quan quy hoạch đô thị cần cấp gian lãnh thổ cần được cắt giảm mạnh thiết tăng cường năng lực để gắn thực (tốt nhất là xuống còn hai hoặc ba quy tiễn kinh tế - xã hội khi lập các kế hoạch hoạch). Việt Nam cũng cần xây dựng cụ thể. Các quy hoạch và các kế hoạch một đội ngũ cán bộ chuyên môn về quy cụ thể khác cần phải được liên kết với hoạch đô thị, có thể lập kế hoạch và quản quá trình lập ngân sách. Bên cạnh đó, lý các đô thị. HỘP 4.8. Chuyển đổi quy hoạch không gian của Ba Lan Trong những năm Ba Lan thực hiện kế hoạch hóa tập trung, mãi đến cuối những năm 1980 của thế kỷ trước, quy hoạch đô thị là một quá trình từ trên xuống. Quy hoạch được dựa trên cơ sở các mô hình và các tiêu chuẩn lý thuyết ít liên quan đến thực tiễn kinh tế và khả năng về ngân sách của Nhà nước. Những bản quy hoạch “trong mơ” này tập trung vào việc phân bổ đất đai cho nhà ở và phát triển công nghiệp, đường sá và các nhu cầu hạ tầng khác, dựa vào ước tính ở cấp trung ương. Chính quyền trung ương cũng thiết lập các tiêu chuẩn đô thị về phân bổ đất cho giáo dục, giải trí, y tế, văn hóa, bán lẻ và các chức năng khác. Việc phân bổ ngân sách khá rộng rãi vì đất có thể được mua một cách bắt buộc (hoặc được sung công) với giá rất thấp. Chính quyền trung ương, chính quyền vùng và địa phương giữ vai trò quyết định trong các quá trình này, trong khi các nhà quy hoạch đô thị và các nhà thầu của khu vực nhà nước (khái niệm nhà đầu tư phát triển lúc đó chưa có) đơn giản chỉ tuân thủ theo những chỉ dẫn của chính quyền. Nhiệm vụ của các nhà quy hoạch được giảm xuống chỉ còn là tuân thủ các quy định do chính quyền trung ương đưa ra, dẫn đến các thế hệ cán bộ chuyên môn sợ rủi ro. Làn sóng cải cách lần thứ nhất vào thập kỷ 90 của thế kỷ trước đã loại bỏ các tiêu chuẩn đô thị nói trên do Nhà nước không có khả năng thực hiện được các nghĩa CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 279 vụ tham vọng của mình, ngay cả khi đất đai phân bổ theo các quy hoạch đó với giá gần như cho không. Các cải cách cũng nhằm chuyển đặc tính của quy hoạch từ áp đặt từ trên xuống và là một công cụ tùy ý của chính quyền trung ương thành một phương tiện của chính quyền địa phương do dân bầu. Các cải cách này cũng chấm dứt ảo tưởng về đất có thể sẵn có một cách tự do đối với các nhà đầu tư phát triển của nhà nước với quyền lực vô hạn. Tuy nhiên, những cải cách này không được đi kèm với việc áp dụng thuế tài sản bắt buộc, mặc dù sở hữu tài sản tư nhân đã được phục hồi. Thêm vào đó, việc thay thế các quy hoạch không gian cũ trong vòng 5 đến 9 năm bằng các công cụ quy hoạch mới diễn ra quá cấp tiến và có lẽ là ngây thơ, do quy hoạch không gian được quy định mang tính bắt buộc ở cấp có năng lực yếu. Hầu hết các chính quyền đô thị không thực hiện các nghĩa vụ của mình một cách hữu hiệu. Đạo luật năm 2003 đánh dấu giai đoạn cải cách thứ hai. Đây là một nỗ lực đáng kể để cải thiện các quy định và công cụ về quy hoạch nhằm điều chỉnh chúng theo từng bước, sang giai đoạn sau chuyển đổi, tiến đến phù hợp với điều kiện thị trường tự do. Việc lập quy hoạch ở cấp địa phương trở nên quan trọng hơn và gắn với thông lệ quy hoạch mang tính chiến lược đang hình thành, cũng như với động thái của thị trường bất động sản. Tuy nhiên, một số biện pháp cần được xem lại. Các công cụ quy hoạch bổ sung, được áp dụng nhằm đẩy nhanh quy trình quy hoạch tổng thể, trong nhiều trường hợp lại thành ra thay thế các kế hoạch của địa phương. Việc phát triển không tương thích với chính sách không gian của địa phương trong nhiều trường hợp vẫn được phê duyệt. Các nhà đầu tư phát triển trở thành người chơi chính, đôi khi gây tổn hại cho lợi ích chung. Một bài học chủ yếu ở đây là lập quy hoạch không gian không nên quá giáo điều, cứng nhắc, nhưng các kế hoạch địa phương mang tính ràng buộc đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo một trật tự đô thị mang lại lợi ích cho cả xã hội. Hơn nữa, các cải cách về quy hoạch không gian cần phải là một phần chủ chốt của một chương cải cách rộng lớn của Nhà nước trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường. Nguồn: Buczek, 2013. 280 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Khi Việt Nam đô thị hóa, quy hoạch kết nối các hoạt động sản xuất bên ngoài phải gắn với chiến lược kinh tế ở cấp vùng khu trung tâm. Cần tích hợp quy hoạch đô thị. Giải pháp mấu chốt cho quy hoạch giao thông, sử dụng đất và kết cấu hạ đô thị và quy hoạch vùng là đánh giá mức tầng để thúc đẩy nhu cầu kết tụ và phát độ chiến lược không gian bắt nguồn từ triển chuỗi giá trị trong mối quan hệ chiến lược kinh tế. Ảnh hưởng kinh tế của mật thiết với dự báo dân số và các mục các đô thị không giới hạn theo địa giới tiêu phát triển kinh tế - xã hội. hành chính mà lan tỏa tới khu vực đô thị • Không phải tất cả các đô thị đều có thể mở rộng bao gồm các khu vực ven đô thị phát triển mạnh về cùng một sản phẩm và vùng nông thôn xung quanh. Thông công nghiệp. Ví dụ, sẽ không thực tế nếu qua kết nối với hành lang chức năng dẫn khuyến khích mọi đô thị trong một tới các trung tâm đô thị khác và với các vùng cùng thu hút đầu tư để phát triển trung tâm hoạt động kinh tế nhỏ hơn, ảnh thành trung tâm công nghệ thông tin. hưởng của các đô thị có thể đạt được đến Cả khu vực sẽ được hưởng lợi từ các quy mô vùng. Để tận dụng được lợi thế ngành công nghiệp bổ trợ lẫn nhau với kinh tế theo kết tụ, các trung tâm đô thị các khoản đầu tư kết cấu hạ tầng hiệu cần phải trở thành một phần của hệ thống quả về không gian. Thúc đẩy hợp tác các đô thị được định hình rõ về kinh tế và trong mạng lưới đô thị trong hệ thống không gian. Các nguyên tắc sau đây có thể đòi hỏi phải có cơ chế phối hợp trong góp phần thực hiện điều này: huy động và phân bổ nguồn lực cũng • Chiến lược kinh tế có thể điều phối quy như trong cung cấp dịch vụ260. hoạch đô thị và vùng. Điều tối cần thiết • Các đơn vị quản lý cần được sắp xếp là thúc đẩy quy hoạch vùng bằng cách phù hợp với các phương pháp hiệu quả phát triển các cấu trúc quản lý và ưu nhất trong xây dựng chiến lược kinh tế. đãi đầu tư thúc đẩy các đô thị trong Hệ thống phát triển không gian không vùng gắn bó với nhau. được bó buộc các lựa chọn quản lý • Đầu tư có thể thúc đẩy kết tụ thành công, theo địa giới hành chính đã ấn định, tập trung vào các cụm được xác định rõ. cũng không nên tạo ra thêm một tầng Các cấu trúc xuyên tâm xung quanh thủ quy hoạch quan liêu nữa. Thay vào đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đó, hệ thống cần kết nối các công cụ có thể vẫn chưa thành công trong việc tài chính và lập kế hoạch với quản lý, 260 Nguyen và Cao 2014. CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 281 đơn thuần từ phối hợp, chia sẻ thông triển các tổ chức hiệp hội hỗ trợ và bảo tin, chia sẻ cán bộ giữa các chính quyền vệ quyền lợi của người di cư cũng là điều địa phương tới sát nhập đồng bộ chính đáng được quan tâm261. quyền các cấp. 3.2. Nâng cấp kết cấu hạ tầng để Cải cách chính sách cư trú tăng kết nối giữa các đô thị với Chính sách và thể chế cần thay đổi để khu vực xung quanh tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho di cư Các thách thức về kết nối của Việt nông thôn – đô thị. Chính sách quản lý Nam liên quan đến cả việc vận chuyển hộ khẩu cần được sửa đổi để người di cư hàng hóa giữa các vùng và sự tắc nghẽn dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ tại đô thị. ở đô thị. Các cải cách về mặt thể chế đóng Thêm vào đó, cần đổi mới căn bản đào tạo vai trò thiết yếu để tạo điều kiện cho việc nghề cho lao động di cư để họ được trang điều phối đầu tư vào kết cấu hạ tầng giữa bị các kỹ năng cần thiết, sẵn sàng đáp ứng các tỉnh và nâng cao chất lượng của kết với nhu cầu của doanh nghiệp và cư dân nối nội vùng đô thị. Cải thiện đường bộ, đô thị. Cần đảm bảo hạ tầng và dịch vụ đường sắt, và cảng biển đều cần thiết để xã hội cơ bản để hỗ trợ người di cư như giảm bớt chi phí vận chuyển nội địa và nhà ở, trường học, dịch vụ y tế, bảo hiểm kết nối Việt Nam với các thị trường khác y tế, bảo hiểm xã hội. Đồng thời, việc phát trong khu vực (Xem Hộp 4.9). HỘP 4.9. Tiềm năng đường sắt cao tốc và tăng cường kết nối giữa các đô thị Các nghiên cứu cho thấy các kết nối đường sắt cao tốc (ĐSCT) được phát triển để tăng khả năng tiếp cận và kết nối giữa các thành phố chính trong vòng 400-600 km (Vickerman 2012). Tuy nhiên, tác động trực tiếp của ĐSCT và các lợi ích kinh tế đi kèm (đã tính đến chi phí đầu tư cao) về hiệu ứng kết khối và tập trung kinh tế rất khó đo lường do các bằng chứng thực tiễn trái ngược nhau (Cevero và Murakami 2012). Các nước như Nhật Bản, Pháp, Hàn Quốc, Trung Quốc và Hoa Kỳ đã phát triển ĐSCT với tầm nhìn khác nhau, một số nước chú trọng kết nối xét về nhu cầu đi lại 261 Cụ thể xem thêm Chương 6. 282 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ của người dân (Nhật Bản, Hoa Kỳ), các nước khác tập trung vào đẩy mạnh tiếp cận tốt hơn tới các thành phố trung tâm kinh tế (Hoa Kỳ, Pháp, Hàn Quốc, Trung Quốc). Phát triển ĐSCT đòi hỏi lập kế hoạch cẩn trọng và tầm nhìn chiến lược để thúc đẩy phát triển hành lang kinh tế và thường nằm trong chính sách chủ định để đẩy mạnh tăng trường và phát triển, cần tới nhiều nguồn lực để thực hiện. Còn có các nhân tố khác cũng đóng vai trò quan trọng, chẳng hạn như khoảng cách tối ưu giữa các thành phố và giữa các trung tâm sản xuất khác nhau dọc hành lang phát triển, tạo thuận lợi cho dịch vụ logistics và dân cư, và việc phối hợp giữa chính quyền các địa phương. Với bờ biển dài (gần 3200 km) ở Việt Nam, cần lập kế hoạch đầu tư công tuần tự cẩn thận cho các biện pháp nhằm tăng kết nối giữa thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Trong vòng 10 năm tới, các chính sách nên tập trung vào tăng cường tính kết tụ ở quanh thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, tập trung vào kết nối với các thành phố vệ tinh xung quanh hai thành phố lớn này, chẳng hạn như kết nối giữa thủ đô Hà Nội - Hải Phòng hay thành phố Hồ Chí Minh – Cần Thơ – Bình Dương. Một khi các khối kinh tế này được hình thành hoàn chỉnh, trọng tâm chính sách sẽ chuyển sang kết nối thành phố Hồ Chí Minh với miền Trung, cũng như thủ đô Hà Nội với miền Trung. Điều này có thể thực hiện thông qua tăng cường mạng lưới đường bộ cũng như nâng cấp mạng lưới đường sắt hiện có để cải thiện dịch vụ logistics. Sau cùng, khi đã xuất hiện những lợi ích kinh tế cũng như huy động được nguồn vốn đầu tư tư nhân dài hạn thì ĐSCT kết nối hai khối kinh tế lớn (thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) có thể sẽ tự nhiên hình thành. Đồng bộ hóa giao thông với các cơ lang đường bộ, đường cao tốc chính và sở logistics đường sắt để giải quyết các vấn đề về Nhà nước nên thúc đẩy quy hoạch chuỗi cung ứng và giảm gánh nặng chi mang tính tổng thể đối với giao thông phí giao thông lên nền kinh tế. Xây dựng và logistics theo tất cả các phương thức, các kế hoạch phát triển giao thông và vùng địa lý và các chức năng của khu vực logistics tích hợp, bớt phân mảnh ở các công. Cần chú trọng tới các tuyến hành hành lanh kinh tế, đô thị lớn hoặc cấp CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 283 vùng sẽ tạo ra các giải pháp xử lý tổng theo cách này. Đây là kinh nghiệm đáng thể và hiệu quả hơn. Cách tiếp cận này có tham khảo cho việc quản lý và vận hành thể giúp tránh được sự chồng chéo, lãng các kết cấu hạ tầng phục vụ cho cả vùng. phí, giúp quy hoạch bớt rời rạc hơn, với ít Ví dụ, cơ quan quản lý cụm cảng số 5 ở cơ quan tham gia hơn, làm cho quy trình vùng thành phố Hồ Chí Minh có thể là quy hoạch trở nên đơn giản hơn và tăng một thử nghiệm bước đầu. cường trách nhiệm giải trình. Cần xây dựng chiến lược quốc gia đối Cải thiện vận tải trong đô thị với phát triển giao thông và logistics, Các nghiên cứu thực chứng trên thế giúp thúc đẩy tăng cường hợp tác giữa giới đã chỉ ra rằng tình trạng tắc nghẽn các cơ quan chính phủ bao gồm Bộ Giao giao thông sẽ gia tăng với việc tăng cường thông Vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và việc xây dựng thêm đường xá cho các Bộ Công Thương. Chiến lược này cần đi phương tiện cá nhân và không có một kèm với kỷ luật tài chính chặt chẽ thông siêu đô thị nào có thể giải quyết được tình qua kiểm toán và các cơ chế báo cáo trạng tắc nghẽn giao thông nếu thiếu vắng thích hợp. Điều quan trọng là những các hệ thống vận tải công cộng công suất đầu tư kết cấu hạ tầng lớn như vậy cần lớn. Việc gia tăng sử dụng xe ô tô và thay được đánh giá cẩn thận về nhu cầu và đổi trong loại hình nhà ở dẫn tới thay đổi tính khả thị, mức độ ưu tiên, được kết nhanh chóng và cần có những giải pháp đa nối và tích hợp trên các phương diện, để phương thức để giải quyết những vấn đề có thể đạt hiệu quả và thu lợi tối đa từ do phát triển nhanh. Do có quy mô tương số tiền bỏ ra. tự các đô thị châu Âu như Pa-ri hay Am- Quy hoạch mang tính lồng ghép tổng xtéc-đam, Việt Nam có thể xem xét kinh thể có thể giúp Nhà nước nhận dạng, nghiệm phát triển các hệ thống giao thông thiết kế và thực hiện được các dự án riêng đa phương thức tích hợp dựa trên những lẻ thúc đẩy kết nối. Ngoài ra, một chiến mô hình thành công ở châu Âu. Mạng lược quốc gia về giao thông và hậu cần lưới đô thị và mô hình đường phố chi tiết có thể giúp đưa ra các mục tiêu, cách tiếp là một lợi thế khi các cơ sở kinh doanh và cận và định hướng chính sách để theo dịch vụ được xây dựng cách nhau chỉ vài đuổi ở cấp quốc gia, tỉnh và địa phương. bước chân với mạng lưới giao thông công Cơ quan quản lý cảng chung của Niu-dóc cộng dày đặc và hiệu quả ở xung quanh. và Niu Giơ-di ở Hoa Kỳ đã có thể gắn kết Khi Việt Nam bước vào một giai đoạn tốt hơn lợi ích và kế hoạch của cả vùng quan trọng của đô thị hóa – tăng tỷ lệ đất 284 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ đô thị từ 30% lên 50%, các nhà hoạch định thị hóa kiểu này đã dẫn đến mở rộng đô chính sách cần lập kế hoạch phát triển các thị lộn xộn trên quy mô lớn và phụ thuộc phương thức vận tải nhằm nâng cao khả nặng nề vào ô tô. Trái lại, Nhật Bản đã năng di chuyển trong đô thị một cách tối duy trì và thậm chí tăng kết nối và tính ưu nhất. Quá trình đô thị hóa từ 30% lên đa dạng trong phát triển đô thị mà vẫn 50% ở Trung Quốc đã được thực hiện hạn chế chuyển đổi đất nông thôn. Điều thông qua chuyển đổi trên quy mô lớn đất đó giúp tạo ra một nền kinh tế đô thị sôi nông thôn thành đất đô thị và xây dựng động và xã hội hòa nhập thông qua vô số các công trình hạ tầng lớn. Tuy nhiên, đô các kết nối vi mô ở Nhật Bản. HỘP 4.10. Cách thức tổ chức đô thị thành công của Nhật Bản dựa trên mô hình “tinh” Trong nhiều khía cạnh, các động lực phát triển đô thị tự phát của Việt Nam giống với Nhật Bản. Hình dạng hẹp và thon dài của Nhật Bản tương tự như của Việt Nam, với cùng quy mô dân số. Nhật Bản đã tăng tỷ lệ dân đô thị từ 25% năm 1950 lên 65% năm 1980, trùng vào thời kỳ 30 năm tăng trưởng bền vững, từ một nước bị tàn phá sau Thế chiến II trở thành nền kinh tế lớn thứ ba thế giới, chỉ sau Hoa Kỳ và Trung Quốc. Nhật Bản đã phát triển đô thị lớn nhất thế giới, Tô-ki-ô, với 38 triệu dân, một cách rất hiệu quả. Mạng lưới vô số các công trình vi mô tạo ra một hệ thống phức hợp các trung tâm đô thị nhỏ kết nối tốt về không gian thông qua mạng lưới tàu điện ngầm tiên tiến nhất thế giới. Bằng cách gìn giữ và củng cố các yếu tố sinh thái vi mô và kết nối quy mô nhỏ, Nhật Bản đã tránh được thiệt hại do phá hủy các cấu trúc xã hội đã có từ nhiều thế kỷ như ở Trung Quốc. Xã hội Nhật Bản hỗ trợ cả tính bền vững cũng như tính sôi động của hoạt động kinh tế. Bằng cách cung cấp một khuôn khổ đầu tư phù hợp ở quy mô cấp quận, thành phố và cả nước, Nhật Bản đã tạo ra các đô thị cân bằng, liên kết trình độ cao ở cả ba cấp. Hàng loạt dự án đầu tư quy mô vừa đã góp phần tạo nên các đô thị đáng sống, ít khí thải và thành công tại Nhật Bản. CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 285 Có ý kiến cho rằng, thực tế hơn đối vận tải công cộng của Hong Kong (Trung với Việt Nam là tham khảo kinh nghiệm Quốc) và Xinh-ga-po cũng có giá trị tham của các nước trong khu vực Đông Nam khảo rất lớn đối với Việt Nam. Á có trình độ phát triển không quá vượt trội, chẳng hạn như In-đô-nê-xi-a, Thái 3.3. Tăng kết nối kinh tế nông thôn Lan và Phi-lip-pin. Tuy nhiên, một số – đô thị đô thị trong khu vực có mức phát triển Cần thay đổi quan hệ nông thôn - đô gần hơn với các đô thị lớn của Việt Nam thị từ quan hệ cạnh tranh nguồn lực sang vẫn đang gặp rất nhiều vấn đề. Ví dụ, bổ sung lẫn nhau để tạo nên sức mạnh cả Băng-cốc, Gia-cac-ta và Ma-ni-la tổng hợp. Khu vực nông thôn có thể là nhìn chung đều đang phải đối mặt với nhà cung cấp đầu vào và thị trường cho những vấn đề hết sức nan giải gây ảnh các sản phẩm của các thành phố. Khu vực hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của ven đô có thể đóng vai trò của vành đai các đô thị trung tâm này. Thủ đô Hà Nội xanh, giải trí và các dịch vụ khác cho các và thành phố Hồ Chí Minh chắc chắn đô thị lớn. không muốn rơi vào tình trạng tương tự Phát triển không gian cân bằng giữa trong tương lai. Do vậy, nếu dựa vào các nông thôn và đô thị có thể giúp giảm bớt kinh nghiệm của các nước nêu trên, sẽ sự tập trung quá mức của người dân, giúp rất khó để các đô thị Việt Nam có thể giảm bớt tắc nghẽn và tệ nạn xã hội trong tránh được các rắc rối mà các đô thị này các đô thị trung tâm, phát huy lợi thế kinh đang gặp phải. tế theo kết tụ và quy mô của các đô thị. Trái lại, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Khi khoảng cách giàu nghèo nông thôn - Quốc, Hông Kông và Xinh-ga-po là đô thị được thu hẹp, di cư sẽ là do sự lựa những trường hợp rất thành công. Điều chọn của người dân chứ không phải do đáng lưu ý trong những trường hợp thành sức ép của đói nghèo. công này là các chính sách hợp lý đã tạo ra Như đã nêu trong Chương 1, cốt lõi phát triển vượt trội. Đây chính là cái đích của thành công kinh tế của Việt Nam là mà Việt Nam muốn hướng tới. Do vậy, sự phát triển nhanh chóng trong khi vẫn những bài học phát triển đô thị của Đài kiểm soát được bất bình đẳng. Một trong Loan (Trung Quốc) và Hàn Quốc với các những thách thức trong việc tiếp tục câu vùng đô thị rộng lớn xung quanh Xê-un chuyện thành công này là làm thế nào để hay Đài Bắc và kinh nghiệm quản lý đô tích hợp các khu vực nông thôn vào đầu thị, nhất là phát triển đô thị nén dựa vào tàu tăng trưởng đô thị. Cải thiện kết nối 286 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ nông thôn - đô thị là chìa khóa để xử lý dân cư gây quá tải hạ tầng trong ngắn hạn thách thức này. tại các đô thị lớn. Cần xóa bỏ mọi vướng Kết cấu hạ tầng là một yếu tố quan mắc trong tổ chức, thủ tục, thuê đất đai, trọng của kết nối nông thôn – đô thị. Sự đăng ký kinh doanh, có chính sách miễn phát triển của hệ thống đô thị 3 cấp như giảm các loại thuế, phí để khuyến khích đã đề cập ở trên sẽ tạo điều kiện cho sự hội các hộ chuyên, các hộ ngành nghề đăng nhập của các vùng sâu, vùng xa. Tại các đô ký kinh doanh dưới dạng doanh nghiệp thị trung tâm của các vùng nông nghiệp để họ có thể yên tâm mở rộng sản xuất. trọng điểm như Đồng bằng sông Hồng, Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư và tạo việc Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng làm tại các vùng nông thôn. Đơn giản sông Cửu Long, Nhà nước cần ưu tiên đầu hóa tối đa các thủ tục, chi phí liên quan tư để hình thành hệ thống giao thông vận tới đăng ký thành lập doanh nghiệp. Ưu tải, kho tàng bến bãi, bốc dỡ, phương tiện đãi, hỗ trợ đặc biệt (đất đai, tín dụng, gắn với các vùng sinh thái nông nghiệp. thuế…) cho các doanh nghiệp tuyển Hình thành hệ thống đường sắt, cảng biển dụng lao động tại chỗ, ký hợp đồng lao và vận tải chuyên dụng đường bộ, đường động dài hạn, có đào tạo dạy nghề cho không cho các nông sản chủ lực. Hình lao động sau khi tuyển dụng. Ưu tiên thành hệ thống dịch vụ đồng bộ, đặc biệt phát triển nhóm doanh nghiệp làm dịch là các trung tâm khoa học nông nghiệp, vụ (doanh nghiệp tổ chức sản xuất nông gắn nghiên cứu với đào tạo và khuyến nghiệp, kinh doanh nông sản, du lịch nông tại các đô thị trung tâm của các vùng gắn với sản xuất nông nghiệp) và doanh nông nghiệp trọng điểm. nghiệp chế biến công nghệ cao, tạo giá trị Phát triển các cụm công nghiệp – dịch gia tăng từ các phụ phẩm các ngành hàng vụ tại các huyện nông thôn, gắn kết giữa có lợi thế tại các vùng nông thôn. Nâng vùng chuyên canh với các trung tâm tiêu cao chất lượng lao động và nối kết thị thụ nông sản lớn. Thu hút đầu tư của trường lao động tại các vùng nông thôn. doanh nghiệp, giúp nối kết nông dân với Chia sẻ kinh phí đào tạo nghề với các thị trường, đồng thời giúp thu hút lao doanh nghiệp hoạt động và tuyển dụng động tại chỗ, giảm gánh nặng tập trung lao động tại các địa phương. CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 287 PHỤ LỤC1 THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG: NHỮNG THÁCH THỨC VÀ TRIỂN VỌNG CỦA MỘT CỬA NGÕ ĐANG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI Hải Phòng là ví dụ minh họa cho Vẽ và Đình Vũ là những bến cảng công- những thách thức mà Việt Nam đang gặp ten-nơ công suất hạn chế (nghĩa là chỉ đủ phải khi quản lý quá trình chuyển đổi khả năng tiếp nhận tàu đến 2.000 TEU kép của mình từ mức độ đô thị hóa thấp (tương đương cao 6m). Điều này làm tăng sang mức độ đô thị hóa cao hơn và từ việc chi phí vận tải bình quân một công-ten-nơ kết nối có hạn sang kết nối rộng lớn hơn. cập bến và làm giảm hiệu quả hoạt động Theo TCTK, năm 2014, Hải Phòng có cảng do phải phân tán phục vụ nhiều tàu 909.000 dân cư đô thị và vùng thành phố nhỏ. Không có gì đáng ngạc nhiên là các Hải Phòng có tổng số dân khoảng 1,95 bến cảng hiện nay ở Hải Phòng gần như triệu người. Đây là đô thị lớn thứ ba, cách đã hoạt động hết công suất, với tỷ lệ sử thủ đô Hà Nội khoảng 100 km và là cửa dụng phần lớn đạt trên 70%. ngõ quốc tế của vùng. Nhận thức được sự mất cân đối Quốc lộ 5 (QL5) là con đường huyết nghiêm trọng giữa cung và cầu này, Chính mạch nối Thủ đô Hà Nội với cảng Hải phủ Việt Nam đã đầu tư các dự án kết cấu Phòng, một cụm cảng công-ten-nơ, hàng hạ tầng quy mô lớn để giải quyết vấn đề lô và hàng rời nằm dọc theo sông Cấm. kết nối hạn chế của Hải Phòng. Trong QL5 công suất có hạn, đi qua trung tâm sáu năm qua, một đường cao tốc đạt tiêu Hải Phòng, chịu tình trạng tắc nghẽn chuẩn quốc tế được xây dựng để nối Thủ nặng góp phần gây nên tắc nghẽn nội đô, đô Hà Nội với Hải Phòng. Con đường dài làm tăng phát thải, và gây hại cho tính an 105 km này với dự án trị giá 2 tỷ đô la Mỹ toàn do có nhiều loại phương tiện, cả xe vận hành vào cuối năm 2015 kết nối trực máy và các phương tiện vận tải hạng nhẹ tiếp Thủ đô Hà Nội với cảng Hải Phòng và và phương tiện vận tải hạng nặng cùng đi/ đi vòng tránh trung tâm Hải Phòng. Với đến từ cảng Hải Phòng. những đặc điểm này, đường cao tốc Hà Hải Phòng cho tới nay được phát triển Nội - Hải Phòng sẽ tạo ra kết nối nội địa ở như một cảng sông với Hoàng Diệu, Chùa miền Bắc Việt Nam. 288 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Thứ hai, cảng nước sâu Lạch Huyện cuối cùng đối với sản phẩm xuất khẩu của đang được xây dựng trên đảo Cát Hải Việt Nam, sẽ được lợi từ việc có khả năng về phía Đông của thành phố Hải Phòng. lựa chọn gửi hàng đi thẳng, đến nhiều thị Trong giai đoạn 1, dự kiến vào cuối năm trường hơn với mức chi phí thấp hơn so 2017, Lạch Huyện sẽ có công suất bốc xếp với kết nối hiện nay. hàng năm 1 triệu TEU với độ sâu 13m, có Điều phổ biến trong xây dựng kết cấu khả năng tiếp nhận các tàu đến 6.000 TEU hạ tầng và các dịch vụ dựa trên cơ sở mạng về công suất trong thời gian đầu, sau đó lưới là các đầu tư ban đầu để tăng mật độ tăng lên 8.000 TEU hoặc nhiều hơn vào kết nối sẽ thu hút nhiều đầu tư phát triển thời gian sau đó, khi việc nạo vét kênh hơn nữa. Tại Hải Phòng, việc phát triển mương được tăng cường. Lạch Huyện sẽ cảng Lạch Huyện và đường cao tốc Hà được kết nối trực tiếp với đất liền thông Nội - Hải Phòng đã thu hút các công trình qua cầu trên biển dài nhất Việt Nam với và dịch vụ bổ sung, như các cơ sở vật chất tổng chiều dài 15,6 km. Cầu này sẽ kết nối về nhà kho và xếp dỡ hàng hóa hiện đại, Lạch Huyện với khu công nghiệp Đình đạt tiêu chuẩn quốc tế, các trạm đỗ hàng Vũ và cao tốc Hà Nội - Hải Phòng. Bằng công-ten-nơ, các trung tâm xếp dỡ hàng việc lần đầu tiên đưa được những tàu mẹ và “khu hậu cần” để bốc xếp, dỡ hàng, lớn đến miền bắc Việt Nam, Lạch Huyện, chuyển hàng vào kho và sửa chữa các cũng như đường cao tốc Hà Nội - Hải công-ten-nơ. Nói cách khác, một hệ sinh Phòng, hứa hẹn sẽ là yếu tố chính tạo kết thái kết cấu hạ tầng và việc cung cấp dịch nối cho khu vực miền Bắc. Lạch Huyện vụ mang tính tích hợp đang phát triển ở được kỳ vọng có thể mang lại lợi ích cho Hải Phòng vì quy mô tối thiểu để cải thiện các tuyến vận tải công-ten-nơ đường biển về kết nối đang hình thành. (và khách hàng sử dụng dịch vụ vận tải Hải Phòng là cụm cảng duy nhất có thể này) do cho phép triển khai các tàu lớn với tiếp cận được bằng đường sắt ở Việt Nam chi phí thấp hơn tính trên một công-ten- (kết nối đến tận Côn Minh, Trung Quốc) nơ. Nghiên cứu cũng cho thấy việc giúp cũng như có tiếp cận trực tiếp với mạng các tàu mẹ cập cảng Lạch Huyện có thể tiết lưới đường thủy nội địa ở vùng Đồng bằng kiệm được khoảng 74 triệu đô la Mỹ mỗi sông Hồng và cảng hàng không quốc tế năm từ việc xóa bỏ các tàu tiếp hàng đang Cát Bi. Do vậy, đầu tư thêm, cải thiện kết phải huy động để sang mạn các công-ten- cấu hạ tầng và cung ứng dịch vụ đường nơ gửi đi các cảng nước ngoài. Các chủ tàu sắt, đường không, đường thủy nội địa có và rộng hơn là cả những người tiêu dùng thể mở rộng kết nối đa phương tiện của CHƯƠNG 4. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 289 Hải Phòng với vùng Thủ đô Hà Nội/khu tính lồng ghép đối với giai đoạn 2, trước vực phía Bắc nhiều hơn nữa. Ví dụ, vào thời điểm cần tăng công suất đáp ứng nhu tháng 01 năm 2015, Sân bay Quốc tế Cát cầu tăng lên. Những bài học có thể rút ra Bi đã khởi động đầu tư hơn 70 triệu đô la từ kinh nghiệm thực hiện giai đoạn 1, bị Mỹ mở rộng ga hành khách, giúp hiện đại trễ 2 năm do hạn chế về tài chính, kỹ thuật hóa các cơ sở vật chất sân bay và nâng cao và thực hiện (ví dụ chậm trễ trong thu hồi năng lực phục vụ từ 800.000 lên 4 triệu đất và đền bù tái định cư). Cũng cần đảm hành khách mỗi năm. Nhà ga mới này dự bảo rằng chất lượng và tiêu chuẩn của các kiến sẽ được đưa vào hoạt động vào cuối cơ sở hạ tầng kết nối đường bộ, đường năm 2016. cao tốc, đường thủy và đường sắt của địa Với việc cải thiện liên tục kết nối đường phương phải đủ để có thể xử lý được với biển, đường hàng không và đường bộ, Hải trọng tải dự kiến lớn hơn do tác động của Phòng là một ví dụ chưa từng có ở Việt việc phát triển cảng Lạch Huyện cũng như Nam về việc phát triển một cửa ngõ khu các cảng khác của Hải Phòng. vực lớn. Tuy nhiên, tính bền vững của Mặc dù có quy mô lớn nhưng hệ thống những đầu tư này, mà chi phí đến hàng vận tải hiện nay ở Hải Phòng gặp phải vấn tỷ đô la, sẽ phụ thuộc vào việc những cơ đề mất cân đối trong quy hoạch phương sở vật chất này được quản lý và quy hoạch thức giao thông và cung ứng dịch vụ, trong tương lai như thế nào. Tận dụng những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến sự hết công suất mới tăng thêm này để nâng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông thời cao tính kết nối, sẽ đòi hỏi điều phối đa gian qua ở Việt Nam. Cụ thể, Hải Phòng phương thức mà điều này nhìn chung đã bỏ qua việc cải thiện kết nối về đường không được khuyến khích trong khuôn sắt (trước tiên) và đường thủy nội địa (thứ khổ thể chế hiện tại của Việt Nam. Hơn hai). Với vai trò là cảng duy nhất có thể nữa, nếu những kỳ vọng về nhu cầu hiện tiếp cận với đường sắt ở Việt Nam và kết nay trở thành hiện thực, trong vòng một nối giữa mạng lưới đường sắt của Trung vài năm (ví dụ đến năm 2022) thì Lạch Quốc với Việt Nam, Hải Phòng và khu vực Huyện sẽ cần phải tăng công suất và phía Bắc có những cơ hội to lớn để kết nối chuyển sang giai đoạn 2 trong kế hoạch đường sắt đa phương tiện. Bản chất, quy phát triển. Các cơ quan của Chính phủ và mô và tác động của cơ hội này cần được các bên có liên quan khác (trong vận hành cân nhắc, đo lường và lồng ghép vào quy nhà ga, kết nối đường sá, các chủ tàu …) hoạch kết nối vùng trong tương lai. cần chủ động thực hiện quy hoạch mang Cuối cùng, không nên bỏ qua mạng 290 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ lưới đô thị ở Hải Phòng. Mặc dù thành Phòng, vì các cảng nội đô của thành phố phố cảng Hải Phòng có tác động kinh tế Hồ Chí Minh đã gây ra tắc nghẽn, dẫn vượt ra khỏi giới hạn đô thị của nó, nhưng đến chi phí kinh tế rất lớn đối với những kết cấu hạ tầng đa phương tiện làm cho người tham gia giao thông, khách du lịch thành phố này là một cửa ngõ ra thế giới và những người sử dụng mạng lưới giao cần phải được quy hoạch trong bối cảnh thông khác của thành phố. Như là một của bản thân thành phố đó nhằm đảm tình huống “can thiệp sớm”, bằng một bảo rằng giao thông đô thị có thể cùng phần nhỏ dân số và tính phức tạp so với tồn tại với giao thông phục vụ cửa ngõ. thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng ở Đây là một khía cạnh nữa của quy hoạch vị trí phù hợp để hành động sớm nhằm mang tính tích hợp, đa phương thức cả ngăn ngừa tắc nghẽn và tác động về mặt cho vận tải hàng hóa và hành khách. Kinh môi trường đã ảnh hưởng đến thành phố nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh cho Hồ Chí Minh với vai trò là một thành phố thấy nhiều bài học tiềm năng đối với Hải cửa ngõ. Nguồn: Blancas 2015. phát triển lâm nghiệp biện pháp khí nhà kính nuôi trồng thủy sản chi phí cơ hội chìa khóa tăng trưởng tác động hoà nhập tầm nhìn tương lai biến đổi khí hậu bền vững về môi trường suy thoái tài nguyên giảm ô nhiễm thách thức thích ứng hiện đại hóa nông nghiệp 293 Thông điệp chính 297 1. Bền vững về môi trường: chìa khóa để tăng trưởng và phát triển 302 2. Những thách thức về môi trường ở Việt Nam hiện nay và trong tương lai 302 Suy thoái tài nguyên và ô nhiễm môi trường 2.1. 320 Tác động của biến đổi khí hậu 2.2. 327 2.3. Phát thải khí nhà kính 330 Nguyên nhân chủ yếu và sắp xếp các thách thức theo thứ tự ưu tiên 2.4. 335 3. Phát triển bền vững hướng tới năm 2035 – chặng đường phía trước 335 Tầm nhìn 2035 3.1. 336 Xử lý vấn đề suy thoái đất đồng thời với hiện đại hóa nông nghiệp, 3.2. nuôi trồng thủy sản và lâm nghiệp 343 Giảm ô nhiễm không khí trong khi vẫn đáp ứng nhu cầu 3.3. ngày càng tăng về năng lượng và đô thị hóa mạnh hơn 346 Giảm ô nhiễm nước từ các khu vực đô thị, công nghiệp 3.4. và nông thôn 349 Thích ứng với biến đổi khí hậu 3.5. 352 Các biện pháp chung 3.6. 354 4. Chi phí cơ hội của sự phát triển bền vững, hoà nhập và chống chịu với biến đổi khí hậu PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHƯƠNG VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ TĂNG CƯỜNG KHẢ 5 NĂNG CHỐNG CHỊU VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU THÔNG ĐIỆP CHÍNH V iệt Nam là một đất nước dài và tìm việc làm trong ngành công nghiệp và hẹp với gần 3.260 km bờ biển, dịch vụ. Nhưng sự tăng trưởng kinh tế có 2 châu thổ sông lớn, nhiều mạnh mẽ từ đầu những năm 1990 cùng núi ở vùng biên giới phía tây và đông với những chuyển đổi về kinh tế và không bắc. Việt Nam phụ thuộc vào tài nguyên gian hiện nay đã mang lại nhiều vấn đề về thiên nhiên nhiều hơn so với các nước môi trường. có thu nhập trung bình khác trong khu Tính bền vững của mô hình tăng vực. Từ năm 1990, tăng trưởng trong lĩnh trưởng kinh tế hiện nay đang bị đe dọa vực phi nông nghiệp đã cao gấp đôi nông bởi tình trạng suy thoái của các tài sản nghiệp, nhiều người dân nông thôn đã ra dựa trên đất, cũng như ô nhiễm môi các thành phố và làng nghề thủ công để trường không khí và nước. Khát vọng về 294 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ thu nhập của Việt Nam (xem Chương 2) Do tất cả các vấn đề trên, Việt Nam dễ trong 20 năm tới đòi hỏi nền kinh tế phải bị tổn thương trước tình trạng biến đổi nhanh chóng công nghiệp hóa và đô thị khí hậu (BĐKH) và thời tiết cực đoan. hóa. Để có được sự tăng trưởng cần thiết Biến đổi khí hậu đang đe dọa sự phát nhằm đạt được khát vọng này theo kịch triển, vì hơn một nửa lực lượng lao động bản phát triển bình thường có thể làm suy phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên và giảm hơn nữa tài nguyên thiên nhiên của đa số người dân sống ở các vùng ven biển đất nước và giảm năng suất từ nay cho đến và đồng bằng trũng thấp. Kịch bản biến năm 2035. Tăng trưởng kinh tế còn có thể đổi khí hậu chính thức dự kiến mức tăng bị ảnh hưởng nhiều hơn thế. nhiệt độ trung bình sẽ từ 0,6 đến 1,2°C vào Tăng cường quản lý tài nguyên thiên năm 2040 và từ 1,1°C đến 3,6°C vào năm nhiên là vấn đề rất quan trọng khi chuyển 2100. Kịch bản nhiệt độ trái đất ấm thêm đổi một số ngành sản xuất, bao gồm nông 2oC dự báo cực trị về nhiệt độ sẽ xảy ra ở nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, du lịch, gần 60-70% tổng diện tích đất và tần suất chế biến thực phẩm và đồ uống. Nâng cao của các cơn bão mạnh đi kèm với mưa to chất lượng nước sạch và không khí cũng sẽ lớn hơn. có ý nghĩa rất quan trọng để đảm bảo tăng Chi phí xã hội do suy thoái tài nguyên trưởng kinh tế bền vững và chất lượng thiên nhiên và môi trường là do phân phối cuộc sống. Để đạt được những mục tiêu không công bằng những chi phí kinh tế này, Việt Nam áp dụng nhiều biện pháp, này. Người nghèo ở nông thôn chủ yếu bao gồm sử dụng tài nguyên hiệu quả và sống ở miền núi phía Bắc và Tây Nguyên bền vững hơn, sáng tạo trong việc giải hoặc ở một số tỉnh ven biển, là những khu quyết những vấn đề về môi trường làm vực dễ bị tổn thương do BĐKH. Sử dụng hạn chế sự tăng trưởng,… Nếu không tài nguyên không bền vững thường ảnh hành động sẽ kìm hãm tăng trưởng và suy hưởng xấu đến ngư dân và người dân tộc giảm điều kiện sống như đã xảy ra ở các thiểu số (DTTS) ở những khu vực này, quốc gia khác, ví dụ như Trung Quốc, nơi vốn là những người mà nguồn thu nhập mà ô nhiễm không khí ước tính gây ra 1,6 và sinh kế đều phụ thuộc vào khai thác tài triệu ca tử vong mỗi năm, chiếm khoảng nguyên thiên nhiên. Đồng thời, trẻ em và 17% số người chết ở nước này262. người già dễ bị tổn thương hơn trong số 262 Rohde và Muller 2015. CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 295 những người nghèo ở đô thị rất có thể phải • Xây dựng các biện pháp sáng tạo để trả giá do ô nhiễm không khí và nước. khuyến khích đầu tư tư nhân và đầu Những hậu quả về môi trường là do tư nhà nước, giảm thiểu ô nhiễm môi một số nguyên nhân cơ bản. Những quyết trường, tăng cường các biện pháp nâng định đầu tư công không được khớp nối cao phúc lợi thông qua thu nhập và phi tốt với nhau và thường là kém hiệu quả, thu nhập. trong khi đó các cơ quan nhà nước chịu • Đảm bảo thông tin đáng tin cậy và được trách nhiệm thực thi các quy định về môi công bố công khai, cung cấp thông tin trường lại không có đủ năng lực và nguồn đầu vào cho quá trình ra quyết định, lực cần thiết. Thị trường không hoàn tăng cường hoạt động giám sát và nâng hảo và giá cả bị bóp méo không thu hút cao trách nhiệm giải trình. được đầu tư khu vực tư nhân. Tương tự, Tầm quan trọng của ba lĩnh vực hành sự hiện diện của các doanh nghiệp nhà động trên có thể thấy trong các giải pháp nước (DNNN) trong một số lĩnh vực, cần thiết để giải quyết những thách thức chẳng hạn như lâm nghiệp, gây khó khăn lớn về môi trường mà Việt Nam phải đối trong việc tăng năng suất và đem lại rất ít mặt. Để đảo ngược quá trình suy thoái lợi ích cho Nhà nước, đồng thời lại làm đất cần có những thay đổi mạnh mẽ hơn suy thoái nguồn tài nguyên. Sự phối hợp trong hoạt động nông nghiệp và đầu tư còn hạn chế giữa các bộ chủ chốt với chức nhiều hơn nhằm bảo tồn các dịch vụ hệ năng nhiệm vụ còn bị chồng chéo nhau sinh thái. Những thay đổi này đòi hỏi phải trong việc thực hiện kế hoạch hành động có sự phối hợp giữa các cơ quan chính phủ ứng phó với BĐKH, trong đó nguồn lực và giữa khu vực tư nhân với nhà nước, tài chính để thực hiện có hạn , càng làm 263 xây dựng dữ liệu cũng như kiến thức dễ vấn đề phức tạp hơn. dàng tiếp cận và dễ sử dụng để ra quyết Việt Nam sẽ phải thực hiện những biện định. Việt Nam cũng cần xây dựng một pháp sau để đạt được tăng trưởng bền vững: thị trường đất đai được vận hành tốt, đẩy • Tăng cường quản trị thông qua những nhanh quá trình tái cơ cấu của các DNNN thể chế mạnh mẽ, có sự phối hợp tốt hơn có gắn với tài nguyên thiên nhiên và chính trong việc áp dụng và thực thi các chính sách ưu đãi để huy động đầu tư tư nhân. sách, kế hoạch và hoạt động đầu tư. Đồng thời, cần có những ưu đãi dành cho 263 World Bank 2015. 296 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ chính quyền địa phương để xử lý vấn đề chính quyền trong các quy hoạch chiến suy thoái đất và áp dụng những chính lược cấp vùng. Cần phối hợp trong hoạt sách về môi trường, có thể làm tăng chi động để giảm rủi ro của các thành phố phí trong ngắn hạn nhưng lại đảm bảo lợi trong một vùng trước những thay đổi ích về lâu dài. Khi đưa ra những can thiệp, bất thường của BĐKH. Cũng không kém cần thực hiện giám sát để đảm bảo chúng phần quan trọng là phải phối hợp giữa các không gây hại cho những cộng đồng dễ bị ngành và các cấp chính quyền trong các tổn thương. lưu vực sông, nơi tác động của những thay Để giảm ô nhiễm môi trường không đổi về nguồn nước mặt sẽ cần phải được khí và nước, Chính phủ sẽ cần phải tăng cùng giải quyết để giảm thiểu tác động cường quản trị bằng việc thắt chặt sự phối tiêu cực không cân xứng ở hạ lưu. Đầu hợp giữa các bộ có liên quan (ví dụ như tư của Nhà nước và tư nhân để tăng khả nông nghiệp, năng lượng, công nghiệp và năng chống chịu với BĐKH sẽ có ý nghĩa giao thông), bãi bỏ các chính sách duy trì rất quan trọng trên con đường phát triển mức giá thấp theo chủ quan, chẳng hạn bền vững, do khả năng dễ bị tổn thương như miễn thuỷ lợi phí. Một biện pháp của đất nước đối với những thảm họa liên quan trọng không kém là Chính phủ cần quan đến khí hậu, chẳng hạn như lũ lụt và áp dụng những tiêu chuẩn thực hành tốt hạn hán, rủi ro do nước biển dâng… Một và có chế tài xử phạt các hành vi vi phạm biện pháp quan trọng nữa là thiết lập dữ quy định pháp luật. Các cơ quan quản lý liệu và bằng chứng để làm cơ sở cho việc chuyên ngành của Nhà nước cần được hỗ ra quyết định, với việc sử dụng hệ thống trợ để nâng cao năng lực nhằm phối hợp quan trắc như khí tượng và thuỷ văn. được với nhau, giám sát tốt hơn và đảm Hiện nay là thời điểm phù hợp để Việt bảo việc tuân thủ quy định pháp luật. Nam xem xét lại con đường phát triển Phương pháp này có ý nghĩa đặc biệt quan của mình và tiến tới một con đường tăng trọng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trưởng bền vững, hoà nhập và chống chịu về năng lượng, hình thành nên những tác với BĐKH từ nay đến năm 2035. Chính động của cơ cấu nguồn năng lượng lên phủ đã phê duyệt một số chiến lược (ví dụ, chất lượng không khí và nước, cũng như Chiến lược Quốc gia về BĐKH), ký nhiều tác động của lượng khí thải nhà kính. điều ước quốc tế khác nhau, áp dụng các Để thích ứng với biến đổi khí hậu, Nhà công cụ dựa trên thị trường để cải thiện nước cần quản trị tốt hơn thông qua sự việc sử dụng tài nguyên (ví dụ như chi trả phối hợp giữa nhiều cơ quan và các cấp dịch vụ môi trường rừng). Tiếp tục phát CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 297 triển cách tiếp cận hiện tại và áp dụng các hơn, Việt Nam phải trả những chi phí cơ biện pháp bổ sung sẽ giảm thiểu tác động hội. Chi phí cơ hội chủ yếu là phải trả tiêu cực của suy giảm tài nguyên đến sự trước những chi phí về công nghệ mới và tăng trưởng, tăng cường khả năng chống các biện pháp chính sách hướng tới tăng chịu với BĐKH, đáp ứng các cam kết quốc trưởng bền vững. Những điều này sẽ gia mà Chính phủ đã đưa ra. Ví dụ như mang lại lợi ích lâu dài và đưa ra những trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội phương án mở cho các hình thức phát có đặt ra giải pháp phải tiếp tục hoàn thiện triển mới, chẳng hạn như du lịch văn cơ chế, chính sách để tăng cường kinh tế hóa và dựa vào thiên nhiên. Chúng cũng tập thể, kinh tế trang trại và làng nghề sẽ giúp duy trì nguồn nước không bị ô theo hướng phát triển bền vững. nhiễm phục vụ nuôi trồng thuỷ sản. Chi Kinh nghiệm quốc tế cho thấy để có phí ròng của sự tăng trưởng bền vững sự tăng trưởng bền vững cần có những thông thường khá thấp. chính sách mà nắm rõ được thực tế kinh tế chính trị, chẳng hạn như lợi ích thiết 1. BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG: thân và hành vi thủ cựu. Ngoài ra, cần có CHÌA KHÓA ĐỂ TĂNG TRƯỞNG những chính sách khuyến khích để nội VÀ PHÁT TRIỂN hoá các ngoại ứng và các công cụ tài chính sáng tạo nhằm hỗ trợ đầu tư dài hạn. Do Việt Nam, một câu chuyện thành công vậy, tăng trưởng bền vững phải dựa trên lớn về phát triển theo nhiều cách, mong những chiến lược mà không đưa đất nước muốn được công nghiệp hóa, hiện đại đi vào một con đường có những tác động hoá và có chất lượng cuộc sống cao hơn. bất lợi không thể đảo ngược, thay vào đó Để đạt được mục tiêu này, cả nước đang phải tối đa hóa lợi ích trong nước và ngắn hướng tới mức tăng trưởng thu nhập bình hạn, đồng thời không gây ra các ngoại tác quân đầu người là 7%/năm. Tuy nhiên, tiêu cực. Các chính sách cần thúc đẩy và nếu Việt Nam theo đuổi những mục tiêu khuyến khích những quyết định thông đó với kịch bản phát triển trong điều kiện minh và đầu tư sáng tạo của khu vực tư bình thường, áp lực về môi trường do tăng nhân cũng như Nhà nước, tạo điều kiện thu nhập, đô thị hóa và công nghiệp hóa tài trợ cho những chi phí phải trả trước để có thể sẽ tăng mạnh từ nay đến năm 2035. tăng trưởng bền vững. Nếu không có những thay đổi về chính Khi chuyển sang con đường tăng sách và hoạt động, tăng trưởng sẽ gây áp trưởng kinh tế bền vững với môi trường lực ngày càng tăng đối với đất đai, nước và 298 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ các nguồn năng lượng. Nói một cách đơn tròn luẩn quẩn với các ngành công nghiệp giản, tốc độ tăng trưởng thực trên cơ sở bẩn được mở rộng, tài nguyên thiên nhiên xem xét đến nguồn tài nguyên đang cạn bị suy thoái, môi trường đất, không khí và kiệt sẽ thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng nước bị ô nhiễm. Nhiều quốc gia đã phát đo được, do đó làm giảm sức khỏe, năng triển với giá phải trả là chất lượng môi suất của tài nguyên thiên nhiên và tiềm trường giảm sút, suy thoái tài nguyên thiên năng phát triển trong tương lai. Chất nhiên, sau đó đã phải hối tiếc. Những lượng môi trường nước và không khí chiến lược “phát triển bây giờ, trả giá về rất quan trọng không chỉ đối với sự lành sau” thường phản tác dụng, vì thiệt hại mạnh của hệ sinh thái và chất lượng cuộc hoặc là không thể đảo ngược hoặc chi phí sống, mà còn đối với sự tăng trưởng kinh khắc phục còn tốn kém hơn. Trên cơ sở tế và phát triển. Đây là một trong những quan điểm vốn tự nhiên, điều này có nghĩa bài học phát triển của thế kỷ 21. là thu nhập thực tế của các quốc gia này đã BĐKH là mối đe dọa lớn đối với sự không tăng nhanh như các thước đo thu phát triển ở Việt Nam, nơi mà hơn 50% nhập quốc dân truyền thống đưa ra. lực lượng lao động và thu nhập phụ thuộc Cải thiện chất lượng môi trường có vào tài nguyên thiên nhiên nhạy cảm với ý nghĩa rất quan trọng đối với Việt Nam khí hậu. Phần lớn người dân sống ở vùng để tự chuyển đổi trong một số ngành sản ven biển hoặc vùng đồng bằng trũng thấp. xuất, bao gồm nông nghiệp, thủy sản, Nếu không xem xét đến những thay đổi có thực phẩm và đồ uống, lâm nghiệp và du thể xảy ra về nhiệt độ, lượng mưa và các lịch. Chi phí mà các hộ gia đình nghèo ở biến khí hậu khác, kết cấu hạ tầng lạc hậu, các vùng dễ bị tổn thương (Tây Nguyên, kém hiệu quả, cũng như con đường phát Miền núi phía Bắc và khu vực ven biển) triển xã hội hiện nay có thể gây ra rủi ro phải trả cũng cần được giảm thiểu. Một lớn hơn về kinh tế. nghiên cứu của Đại học Harvard ước tính Cách thức Việt Nam xử lý quá trình rằng, mỗi năm Việt Nam có khoảng 4.000 chuyển đổi này trong hai thập niên tiếp người chết sớm liên quan đến hoạt động theo sẽ quyết định liệu đất nước này có sản xuất điện từ than đá. thể duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thực hiện những hành động sớm để mình và chuyển sang nhóm các nước có cải thiện môi trường có thể giảm rủi ro thu nhập trung bình cao hay không. Ngoài của những hoạt động đầu tư đang gây ra ra, cách thức chuyển đổi cũng sẽ xác định chi phí ẩn, ví dụ như chi phí y tế và tình xem Việt Nam có bị sa lầy vào một vòng trạng vượt quá khả năng chịu đựng của CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 299 hệ sinh thái trong nước. Ví dụ như tại trường của nguồn nước, không khí và Trung Quốc, chi phí của suy thoái môi đất đai bằng nhiều biện pháp, như: đảm trường bằng 9% tổng thu nhập quốc dân bảo một ngành năng lượng sạch, có chi vào năm 2008. Trong năm 2014, 60% mẫu phí khả thi và bền vững, cung cấp đủ nước ngầm tại 200 thành phố của Trung năng lượng cho nền kinh tế đang tăng Quốc cho thấy, chất lượng nước ngầm trưởng, đồng thời giảm thiểu tác động kém đi, trong đó 16% số mẫu cực kỳ kém. môi trường và xã hội. Ô nhiễm trong và xung quanh các khu • Lồng ghép khả năng chống chịu với công nghiệp và đất canh tác ở Trung Quốc khí hậu vào công tác lập kế hoạch kinh cũng đe dọa quá trình mở rộng đô thị và tế và phát triển kết cấu hạ tầng. an toàn thực phẩm. Ô nhiễm đã trở thành Các quốc gia, như: Bra-xin, Đức, Nhật nguyên nhân hàng đầu gây ra tình trạng Bản, Ma-rốc và Hàn Quốc đã tìm cách ốm đau của người dân và khan hiếm nước hạn chế lực cản của hoạt động môi trường sạch ở Trung Quốc. kém đối với tăng trưởng và cải thiện chất Việt Nam phải đối mặt với một số vấn lượng cuộc sống. Những con đường phát đề môi trường đang cần được các cơ quan triển này bao gồm một số các điều kiện hoạch định chính sách đặc biệt quan tâm cần thiết để tăng trưởng kinh tế bền vững, để giải quyết những thách thức chủ yếu hoà nhập và chống chịu với BĐKH (Hộp nhằm để tối ưu hoá việc sử dụng bền vững 5.1)264. Những điều kiện này bao gồm: nguồn tài nguyên thiên nhiên và nâng cao • Xác định đúng giá. năng suất, bao gồm vấn đề về thoái hóa • Xây dựng những chính sách bổ sung đất, ô nhiễm không khí và nước và khả cho hoạt động định giá (hoặc thay thế năng thích ứng còn hạn chế với BĐKH. khi giá không hiệu quả hoặc không thể Các cơ quan hoạch định chính sách cần thay đổi). hướng phát triển theo một con đường bền • Đảm bảo nguồn lực tài chính cần thiết vững, trong đó: luôn sẵn sàng. • Phục hồi và duy trì nguồn tài nguyên • Quản lý quá trình chuyển đổi để những đất. thay đổi không gây bất lợi cho người • Phục hồi và duy trì chất lượng môi nghèo265. 264 Thuật ngữ tăng trưởng này được coi như đồng nghĩa với tăng trưởng xanh, nghĩa là hoà nhập, và chống chịu với BĐKH. 265 World Bank 2012 và Fay và các tác giả 2015. 300 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Đối với Việt Nam và các nước khác, và môi trường bền vững. để phát triển bền vững hơn cần thực hiện • Xây dựng những chính sách ưu đãi, ba hoạt động chính trong các ngành chủ khuyến khích các hình thức hợp tác chốt như năng lượng, công nghiệp, đô thị, đầu tư công-tư có lợi cho môi trường nước, đất đai, nông nghiệp, thủy sản và và người nghèo bằng cách xác định lâm nghiệp như sau: đúng giá, tạo ra một môi trường pháp • Nâng cao khả năng quản trị và tăng lý thuận lợi và tăng cường khả năng cường thể chế để tổ chức phối hợp, tiếp cận đến nguồn tài chính dài hạn. giám sát hiệu quả hơn và thực thi các • Tăng cường khả năng tiếp cận và sử kế hoạch, chính sách cũng như các quy dụng thông tin cho việc ra quyết định, định về quản lý tài nguyên thiên nhiên giám sát và trách nhiệm giải trình. HỘP 5.1. Kết quả của tăng trưởng bền vững, hoà nhập và chống chịu với BĐKH Một loạt các nước đã áp dụng những biện pháp để tạo ra sự tăng trưởng xanh. Ví dụ, những chính sách như vậy ở Đức đã tạo thuận lợi cho ngành hàng hóa và dịch vụ môi trường có khả năng cạnh tranh quốc tế nẩy mầm, tập trung vào năng lượng tái tạo. Theo mô hình của Đức, để thúc đẩy năng lượng gió và mặt trời, chính phủ đưa ra nhiều ưu đãi về tài chính cho ngành này. Tại Cô-xta-ri-ca, thanh toán dựa trên hiệu quả cho các hoạt động xanh đã lên tới 230 triệu USD kể từ khi quỹ bắt đầu hoạt động. Quỹ này được tài trợ bằng thuế xăng dầu và tiền trả cho nước sạch. Tại Hàn Quốc, sau 2 năm đầu tư vào cơ sở hạ tầng xanh đã tạo ra 1/4 giá trị đầu tư thông qua tạo việc làm. Một số lợi ích của một con đường tăng trưởng xanh bao gồm công tác quản lý nước, đất và chất đất, tài sản trong khí quyển được cải thiện, trữ lượng cá và gỗ bền vững. Lợi ích kinh tế bao gồm khả năng chống chịu của tài sản đối với rủi ro thiên tai và các cú sốc ngoại sinh, cũng như tiết kiệm ròng đã điều chỉnh cao hơn. Lợi ích xã hội bao gồm sức khỏe người dân được cải thiện, bảo tồn di sản văn hóa, thể chế quản trị được tăng cường và ổn định. Rất khó định lượng một số những lợi ích này. Đối với Việt Nam, lợi ích của con đường tăng trưởng như vậy bao gồm giảm chi phí thích ứng BĐKH, ví dụ như giảm tổng chi phí thích ứng trong nuôi trồng thủy sản CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 301 (ước tính khoảng 130 triệu USD /năm trong giai đoạn 2010-2050). Chi phí xử lý nước thải cũng thấp hơn, mà nếu không được giải quyết, có thể dao động từ 12,4 đến 18,6 triệu USD /ngày vào năm 2030. Các chính sách thúc đẩy tăng trưởng bền vững có thể phát huy tác dụng nhiều hơn, ngoài việc tăng cường hoạt động quản lý môi trường. Những chính sách đó có thể đưa đến một con đường phát triển, trong đó có hoạt động đầu tư với lượng phát thải khí nhà kính thấp và tăng đáng kể lợi ích kinh tế và sức khoẻ của người dân. Ví dụ, giao thông vận tải sạch được gắn với tiết kiệm nhiên liệu đáng kể, giảm các biến chứng và tử vong liên quan đến những bệnh về đường hô hấp do chất lượng không khí gây ra. Ở cấp độ hộ gia đình, ngân sách vốn dành để đổ xăng cho xe có thể được sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ khác. Nâng cao hiệu quả năng lượng có thể thúc đẩy khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp bằng cách giảm chi phí sản xuất. Lợi ích của các biện pháp giảm lượng khí thải nhà kính cũng có thể được đưa vào ngành nông nghiệp bằng cách, ví dụ như, tránh sử dụng quá mức và không đúng lúc phân bón, đặc biệt là nitrous oxide. Biện pháp này có thể làm giảm chi phí sản xuất của nông dân và ngăn chặn ô nhiễm đất làm giảm sản lượng. Con đường phát triển bền vững rất quan trọng đối với Việt Nam để đạt được các cam kết quốc gia. Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đưa ra một số mục tiêu về môi trường, bao gồm tăng độ che phủ rừng lên 45%. Những mục tiêu này nhằm đảm bảo hầu hết cư dân đô thị và nông thôn được tiếp cận với nước sạch và vệ sinh môi trường. Mục tiêu cũng là đảm bảo tất cả các cơ sở sản xuất mới và các doanh nghiệp đều áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm hay xử lý chất thải. Chiến lược cũng đặt mục tiêu hơn 80% các doanh nghiệp hiện đang hoạt động đạt tiêu chuẩn môi trường. Năm 2012, Việt Nam cũng đã thông qua Chiến lược Tăng trưởng xanh để hướng tới một nền kinh tế carbon thấp nhằm làm giàu vốn tự nhiên và trở thành hướng đi chủ đạo trong phát triển kinh tế bền vững. Chiến lược Bảo vệ Môi trường quốc gia đã được ban hành từ năm 2004 và cam kết đến năm 2020 Việt Nam vẫn sẽ tiếp tục cải thiện chất lượng môi trường sống. Việt Nam cũng sẽ nâng cao năng lực thích ứng chủ động với BĐKH. Quốc gia này cũng đã cam kết kiểm soát và hạn chế ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên thiên nhiên, và suy thoái đa dạng sinh học. 302 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Trên cơ sở một số các cam kết quốc gia này, Việt Nam đã xây dựng Báo cáo “Đóng góp do quốc gia tự quyết định” (NDC) để giảm thiểu BĐKH. Báo cáo NDC này đưa ra con đường giảm khí nhà kính của quốc gia trong giai đoạn 2021-2030, trong đó giảm phát thải khí nhà kính trong nước 8% vào năm 2030 so với kịch bản phát triển thông thường. Với sự hỗ trợ quốc tế, Việt Nam cam kết giảm phát thải lên đến 25%. Báo cáo NDC cũng trình bày những hạn chế trong việc thích ứng về tài chính, công nghệ, thể chế và chính sách, nguồn nhân lực, và các biện pháp thích ứng theo thứ tự ưu tiên trong giai đoạn 2021-2030. 2. NHỮNG THÁCH THỨC VỀ những rủi ro rất lớn. Trong những năm gần MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM đây, mức tăng tăng phát thải khí nhà kính HIỆN NAY VÀ TRONG TƯƠNG của Việt Nam đã ở mức lớn nhất thế giới. LAI 2.1. Suy thoái tài nguyên và ô Quá trình tăng trưởng trong 25 năm nhiễm môi trường qua đã gây ra những chi phí môi trường Suy thoái tài nguyên khá lớn ở Việt Nam, ví dụ như sự cạn kiệt Suy thoái và xói mòn đất và suy thoái nhanh chóng của các nguồn Đất đai là một nguồn tài nguyên khan tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi hiếm ở Việt Nam và đang có vấn đề trường do nước thải đô thị và công nghiệp. nghiêm trọng về chất lượng đất. Với 0,11 Bên cạnh những rủi ro nghiêm trọng về sức ha bình quân đầu người, bằng 1/6 mức khỏe đang bắt đầu phát sinh do ô nhiễm trung bình trên thế giới, Việt Nam đứng nước và không khí, vốn đang ngày càng thứ 159 trên thế giới về diện tích đất bình trầm trọng do nhu cầu năng lượng, chủ quân đầu người. Vấn đề còn trầm trọng yếu phụ thuộc ngày càng nhiều vào điện hơn với 9,3 triệu ha đất (chiếm 28% tổng được sản xuất từ than đá, đang tăng lên, diện tích đất) được coi không thể trồng Việt Nam cũng là một trong những nước trọt được, trong đó 7,5 triệu ha đã bị sa dễ bị tổn thương nhất bởi BĐKH, với các mạc hóa tác động. Khoảng 5,1 triệu ha là khu dân cư và hoạt động kinh tế ở Đồng đất chưa sử dụng, 2 triệu ha được sử dụng bằng sông Cửu Long đang phải đối mặt với mặc dù đất bị xói mòn nghiêm trọng, và CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 303 thêm 2 triệu ha đang có nguy cơ (độ phì đẩy nhanh sự suy thoái đất đai cũng như nhiêu của đất giảm hoặc đất bị suy thoái vấn đề môi trường khác (Hộp 5.2). Mặc nghiêm trọng)266. Ngành nông nghiệp dù đã chuyển khoảng 700.000 ha từ đất và lâm nghiệp bị tác động mạnh bởi suy nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, thoái đất, làm ảnh hưởng đến năng suất tổng diện tích đất nông nghiệp đã tăng đất và các hệ thống ở hạ lưu. gần 15% (từ 8,9 triệu ha lên 10,2 triệu ha) Xói mòn đất hiện là một mối quan ngại từ năm 2000. Hầu hết diện tích được mở đặc biệt, do địa hình (3/4 diện tích cả nước rộng này là do chặt phá rừng trên núi cao là đồi núi) và sự thay đổi về đặc điểm của hay rừng ngập mặn. Tăng trưởng trong đất, thảm thực vật, hình thái mưa và các sản xuất cà phê và thủy sản vào năm 1990 điều kiện khí hậu ở một số vùng267. Tổng cũng phần lớn là do chặt phá rừng269. diện tích dễ bị xói mòn lên tới 13 triệu ha, Diện tích tiếp tục được mở rộng nhờ sử bằng 40% diện tích tự nhiên268. dụng đất dốc để trồng sắn ở vùng cao và Các biện pháp sản xuất nông nghiệp gia tăng diện tích trồng cao su do giá tăng thiếu bền vững là tác nhân lớn trong việc trong thời gian gần đây. HỘP 5.2. Tăng trưởng nông nghiệp gây ra những tác động ngày càng tăng về nông nghiệp Các chính sách cải cách trong nước, các hiệp định thương mại quốc tế, và đầu tư công, đặc biệt là vào nghiên cứu nông nghiệp, thủy lợi, và cơ sở hạ tầng nông thôn khác, đã thúc đẩy tăng trưởng nông nghiệp (xem chi tiết trong mục “Thúc đẩy hiện đại hoá và phát triển khu vực tư nhân”). Tăng trưởng cũng chủ yếu dựa vào việc sử dụng đất nông nghiệp ngày càng được mở rộng và thâm canh và sử dụng ngày càng nhiều nguyên liệu đầu vào, đặc biệt là phân bón và thuốc trừ sâu. Mặt hạn chế là lượng khí nhà kính thải ra môi trường ngày càng nhiều và đa dạng: Nông nghiệp là nguyên nhân 266 Nguyễn 2013. 267 Bao và Laituri 2011. 268 Nguyen 2010. 269 Gần một nửa các khu rừng ngập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long đã bị phá hủy do mở rộng nuôi tôm. 304 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ chính gây mất rừng, suy thoái đất, sử dụng quá nhiều nước, khí thải nhà kính, mất đa dạng sinh học, và ô nhiễm nước và không khí. Bảng 5.1 trình bày các điểm nóng về môi trường nông nghiệp đối với 7 loại hàng hóa. BẢNG 5.1. Hạn chế của tăng trưởng nông nghiệp là tác động đến môi trường ngày càng nhiều và đa dạng Hàng Địa điểm Suy giảm Ô nhiễm Khan hiếm Phá rừng Phát thải hoá đất nước/ nước và và mất đa khí nhà không xâm nhập dạng sinh kính khí mặn học Lúa gạo ĐB Sông Cửu Long Cà phê Tây Nguyên Ngô Miền núi phía Bắc Sắn Miền núi phía Bắc và Tây Nguyên Thịt lợn ĐB Sông Hồng và Đông Nam Bộ Tôm ĐB Sông Cửu Long Cá basa ĐB Sông Cửu Long Cao Trung bình Thấp Không tác động Nguồn: Khôi và các tác giả khác 2015. Những thay đổi trong nông nghiệp gần đây gồm có sử dụng nhiều phân bón, thuốc trừ sâu, và nước để tưới cây. Việc sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thuỷ sản cũng rất đáng chú ý. Việc sử dụng phân bón đã tăng nhanh chóng trong những năm 1990 nhưng đã ít nhiều ổn định kể từ đầu năm 2000. Tuy nhiên, với khoảng gần 300 kg/ha, tỷ lệ này gấp đôi ở các nước khác ở Đông Nam Á. Nông dân ít khi kiểm tra chất đất và hiếm khi áp dụng phân bón theo thành phần tối ưu hoặc vào thời điểm tốt nhất. Ngoài ra, hoạt động quản lý nước còn kém làm cho một tỷ lệ lớn phân bón chảy vào suối hoặc nước ngầm hoặc phát thải thành oxit nitơ270. Việt Nam cần tránh tác động đến suy thoái đất và ô nhiễm nguồn nước do sử dụng nhiều phân bón mà Trung Quốc đã phải trải qua. 270 FAO ước tính khoảng 80% lượng khí thải oxit nitơ ở Việt Nam có nguồn gốc từ nông nghiệp. CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 305 Mặc dù có một loạt các chương trình trong những năm qua để thúc đẩy quản lý dịch hại tổng hợp, Việt Nam vẫn còn sử dụng rất nhiều thuốc trừ sâu. Việc sử dụng các sản phẩm mới hơn, ít độc hại hơn đã phát triển, cùng với việc sử dụng các sản phẩm generic (và đôi khi không dán nhãn chính xác) ít tốn kém hơn. Một số sản phẩm generic không còn được phép sử dụng ở nhiều thị trường xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Sử dụng thuốc trừ sâu dường như đã tăng mạnh kể từ giữa những năm 2000, có lẽ là do tăng áp lực dịch hại từ sản xuất chuyên sâu hơn và ngày càng kháng thuốc trừ sâu. Việc phun thuốc hóa học thường xuyên và vào cuối mùa đã làm tăng mối quan ngại về dư lượng thuốc trừ sâu trong gạo, chè, và các loại trái cây và rau quả, mặc dù có hệ thống dữ liệu về phạm vi và mức độ nghiêm trọng của vấn đề. Căn cứ vào hành vi vi phạm trong quá khứ, các sản phẩm Việt Nam vào Liên minh châu Âu (EU) có thể bị lấy mẫu và thử nghiệm thường xuyên hơn.271 Đã có những quy định pháp lý của quốc gia tương đối mạnh mẽ, nhưng năng lực tham mưu, giám sát việc sử dụng hoá chất nông nghiệp còn phân tán trong các cơ quan của chính phủ và trong các công ty phân phối và kinh doanh thực phẩm272. Khi Việt Nam chuyển mình từ một đầu vào vô cơ hoặc chuyển đổi mục đích nền kinh tế nông nghiệp, tầm quan trọng sử dụng đất để tăng thêm thu nhập. của ngành này có thể giảm từ từ (tương tự Đất nông nghiệp cũng đang được thâm như Phi-lip-pin và Thái Lan), do dân số canh nhiều hơn. Mặc dù diện tích lúa thay nông thôn và mức độ phụ thuộc vào nông đổi rất ít, tổng diện tích thu hoạch tăng nghiệp và thủy sản về công việc. Tình trung bình 1,7%/năm trong những năm trạng mất bình đẳng ngày càng gia tăng về 2000, phản ánh việc chuyển sang trồng thu nhập cũng sẽ làm các hộ gia đình nông hai hoặc ba vụ mỗi năm. Nhưng, việc mở thôn nghèo phụ thuộc nhiều hơn vào nông rộng canh tác vụ lúa thứ ba ở Đồng bằng nghiệp và tăng cường sử dụng các yếu tố sông Cửu Long đã có những tác động môi 271 EU Food and Veterinary Office 2014. 272 Có lẽ các rủi ro về sức khỏe đối với nông dân và những người khai thác nước từ suối có chứa thuốc trừ sâu chảy ra từ cánh đồng thậm chí còn nghiêm trọng. Một nghiên cứu (Dasgupta et al. 2005) cho thấy trong số các nông dân trồng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long tham gia khảo sát đã được kiểm tra sức khoẻ, 35% có dấu hiệu ngộ độc, do organophosphates và carbamates, trong đó 21% có triệu chứng ngộ độc mãn tính. 306 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ trường nghiêm trọng. Việc làm gián đoạn nghiệp (Hình 5.1). Kể từ giữa những năm quá trình ngập lụt tự nhiên đã hạn chế 1970, khoảng 6 triệu đô la Mỹ (tính theo dòng dinh dưỡng cho đất và quá trình làm giá hiện tại) đã được đầu tư vào thủy lợi, sạch thông thường, khiến cho nông dân chiếm khoảng 80% vốn đầu tư của Chính phải sử dụng nhiều phân bón và thuốc phủ trong ngành. Mặc dù mạng lưới thủy trừ sâu hơn, làm cho chất lượng đất giảm. lợi đã phát triển rất rộng, bao phủ hầu hết Trên vùng cao, thời gian bỏ hoang đất do các khu vực thích hợp, các công trình thủy du canh đã được rút ngắn đến độ canh tác lợi được thiết kế chủ yếu để phục vụ cây gần như liên tục, làm suy thoái đất. lúa274. Nhưng, thủy lợi đã giúp đa dạng Kể từ đầu những năm 1990 việc trồng hóa sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả cà lúa nương, ngô, đậu tương, sắn và cây rừng phê, rau quả, nuôi trồng thủy sản275. đã làm xói mòn nghiêm trọng vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên.273 Trên vùng núi cao, việc mở rộng canh tác cà phê đã làm HÌNH 5.1. Để luôn có nước phá rừng và suy thoái đất. Độc canh cà phê trong tương lai nghĩa là phải gây ra xói mòn đất, đặc biệt là khi được giải quyết vấn đề về khai thác trồng trên các sườn đất dốc. Khoảng 74% nước ngày hôm nay diện tích cà phê ở tỉnh Đắk Lắk được trồng Dịch vụ trên đất dốc, đất không phù hợp (> 15 độ), 2% làm xói mòn đất với hơn 100 tấn/ha/năm. Nước sạch Nông nghiệp Công nghiệp 81% 15% Những rủi ro về suy thoái và sụt giảm tài nguyên nước do BĐKH gây ra và khai Các hộ thác nước ngày càng nhiều, cả trong gia đình 3% nước và ngoài nước, làm gia tăng những lo ngại về nguồn nước trong tương lai. Cho đến gần đây, khoảng 80% nhu cầu Nguồn: Tổng cục Thuỷ lợi, 2013. sử dụng nước ngọt là trong ngành nông 273 Siem và Phien 1999. 274 World Bank 2013. 275 World Bank 2013. CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 307 Một số yếu tố gây khó khăn cho việc Việc thực hiện tái xây dựng Đồng bằng tăng năng suất cấp nước. Xét về thiết kế, châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long các công trình thủy lợi thường không có cũng đã thay đổi trạng thái cân bằng hệ kết cấu để có thể đo và kiểm soát dòng sinh thái tự nhiên. Lưu lượng nước mặt chảy chính xác. Mật độ kênh thấp làm thay đổi tại Đồng bằng sông Cửu Long tăng sự phụ thuộc vào việc đưa nước giữa đang gây ra tình trạng xâm nhập mặn các cánh đồng. Điều này gây khó khăn vào đất liền. Điều này ảnh hưởng đến độ cho việc cung cấp nước linh hoạt và chính phì nhiêu của đất và cân bằng muối và xác. Các cánh đồng cũng không được gây ra rủi ro đối với động vật sống dưới trang bị đầy đủ để tiêu nước mưa, làm hạn nước và trên cạn. Ngoài ra, các quốc gia chế thời gian thu hoạch. Hơn nữa, hầu hết trên thượng nguồn sông Cửu Long đã các công trình thủy lợi được xây dựng từ xây dựng một số công trình thuỷ lợi (ví 30-40 năm trước mà không được duy tu, dụ như đập và hồ chứa nước), làm giảm bảo dưỡng đầy đủ. Cấu trúc không hoàn lượng nước chảy vào Việt Nam, đồng thiện và thất thoát nước trong quá trình thời cũng làm cho lượng nước biến động vận hành hoạt động khiến cho nhiều công nhiều hơn. trình chỉ hoạt động ở mức 60-70% công suất. Điều này có nghĩa là diện tích đất Rừng, đa dạng sinh học và dịch vụ được tưới tiêu không đạt được mức năng hệ sinh thái suất dự kiến tăng lên đến 35-65% trong Rừng. Mặc dù diện tích bao phủ rừng mùa khô và 20% trong mùa mưa. của Việt Nam đã tăng từ 29% tổng diện Ngoài ra, không có những chính sách tích tự nhiên trong năm 1990 lên 45% vào ưu đãi về tài chính để nâng cao hiệu quả năm 2013 (sau khi đã giảm từ 72% vào sử dụng nước. Mất rất nhiều chi phí để năm 1909), quá trình suy thoái vẫn tiếp đăng ký lấy giấy phép sử dụng nước cho tục. Trong 20 năm qua rừng nguyên sinh thủy lợi. Nhưng thuỷ lợi phí lại được miễn đã giảm 79%. Diện tích rừng ngập mặn đã khi hệ thống thủy lợi đã được xây dựng. giảm 70% trong gần 5 thập kỷ do các hóa Quy định này áp dụng cho hơn 100 loại chất độc hại được sử dụng trong những hệ thống thủy lợi khác nhau (với quy mô năm trước đó và hoạt động nuôi tôm khác nhau) tại Việt Nam, bao gồm cả các trong thời gian gần đây.276 Chỉ có 8% diện kênh mương, đê và hồ trữ nước. tích đất (khoảng 0,57 ha) là có rừng mưa 276 MONRE, 2005. 308 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ nhiệt đới giàu tài nguyên, so với tỷ lệ 50% Kể từ cuối những năm 1980, lâm trường ở các nước Đông Nam Á khác . 277 quốc doanh của Việt Nam đã chuyển sang Rừng chủ yếu ở phía Bắc và Tây quản lý bền vững và xã hội hoá278. Sau khi Nguyên, nơi có tỷ lệ nghèo cao (Hình nhận thấy kết quả hạn chế của lệnh cấm 5.2). Sản xuất gỗ tập trung chủ yếu ở Tây khai thác gỗ trong những năm 1990 và sự Nguyên (34%), Bắc Trung Bộ (23%) và sụp đổ cơ chế quản lý rừng tập trung279, Nam Trung Bộ (17,4%). những cải cách gần đây đã tăng cường quyền và lợi ích của các chủ thể ngoài quốc doanh. Theo quy định hiện hành, HÌNH 5.2. Việt Nam đã mất đi các tổ chức ngoài quốc doanh có thể trở một tỷ lệ đáng báo động rừng thành chủ rừng sản xuất với quyền tự chủ “nguyên sinh” trong vòng 20 năm nhất định đối với rừng do họ quản lý280. qua, mặc dù độ che phủ rừng DNNN và một số doanh nghiệp vừa chung cả nước là khoảng 40% và nhỏ (DNV&N) đang tham gia vào sản xuất gỗ và thu hoạch các lâm sản ngoài gỗ, kể cả các mặt hàng có giá trị cao như cao su. Tiền thuê đất rừng đã giảm kể từ giữa những năm 1990, cũng trong khoảng thời gian mà GDP của lâm nghiệp đã giảm từ 5% xuống còn 1,4%. Cho dù như vậy, rừng vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, thu nhập và các dịch vụ hệ sinh thái. Mặc dù không phải tất cả các nước đều công bố số lượng việc làm từ rừng của mình, dường như Việt Nam có lượng việc làm toàn thời gian nhiều nhất trong khu vực Đông Á. Nhưng, những con số này được đánh giá thấp; không phản ánh sinh kế và những mục đích sử dụng rừng Nguồn: Các tác giả. Ghi chú: Các đường biên, màu sắc, tên gọi và các thông tin khác ghi trên bản đồ trong báo cáo này không hàm ý bất kỳ sự phán xét, 277 Trương Quang Học, 2012. công nhận nào về tình trạng pháp lý từ phía Ngân hàng Thế 278 Dang et al. 2012. giới về vùng lãnh thổ đó. 279 MARD 2001. 280 Dang et al. 2012. CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 309 không chính thức khác. Mặc dù các dân cung gỗ. Hoạt động khai thác như vậy tộc thiểu số ở miền núi phía Bắc đã nhận diễn ra khi được chính phủ cấp giấy phép được nhiều phúc lợi từ những năm đầu và khai thác thương mại quy mô lớn thu thập niên 1990, họ đang đối mặt với mức hoạch gỗ để xuất khẩu và sản xuất giấy. chênh lệch về phúc lợi ngày càng tăng so Suy thoái rừng cũng xảy ra khi các đơn với người Kinh (xem mục “Thúc đẩy công vị nhỏ khai thác không chính thức khi bằng và hoà nhập xã hội”). Những dân không có sự cho phép hoặc giấy phép của tộc thiểu số này sống dựa vào rừng để đáp Chính phủ. Với dân số ngày càng tăng và ứng nhu cầu sinh sống của bản thân họ và giàu có hơn, nhu cầu về đất, giấy và gỗ dự kiếm sống. kiến sẽ cạnh tranh với hoạt động sản xuất Nạn phá rừng và suy thoái rừng rất gỗ để lấy củi truyền thống. Khả năng xảy nghiêm trọng ở vùng tây bắc và phía Nam. ra điều này thậm chí còn cao hơn khi các Nguyên nhân chủ yếu là khai thác gỗ bất hộ gia đình nông thôn không có nguồn hợp pháp và chuyển đổi đất nông nghiệp nhiên liệu mới hơn. Dự kiến nhu cầu gỗ sang trồng cây lương thực ở các vùng đồng dăm trong vùng và nhu cầu công nghiệp bằng. Ngoài ra, nguyên nhân còn là do toàn cầu về gỗ có thể làm tăng áp lực đối trồng cây lâu năm ở Tây Nguyên và các trại với ngành lâm nghiệp. nuôi tôm và các hình thức nuôi trồng thủy Đa dạng sinh học. Việt Nam được xếp sản ở Đồng bằng sông Cửu Long281. Dọc hạng thứ 16 trong số các quốc gia đa dạng theo bờ biển, các khu vực rừng ngập mặn sinh học nhất, ví dụ như có 59 “vùng chim đã giảm 62% trong giai đoạn 1943-1999. quan trọng”283. Trong năm 2006, Việt Nam Gần đây, việc nuôi tôm đã phá hủy một có 128 khu bảo tồn (nay gọi là “rừng đặc nửa diện tích rừng ngập mặn còn lại . 282 dụng”). Các khu bảo tồn này bao gồm 30 Công nghiệp chế biến gỗ là ngành sử công viên quốc gia, 48 khu bảo tồn thiên dụng nhiều gỗ và ảnh hưởng lớn đến nạn nhiên, 11 khu bảo tồn loài, hoặc sinh cảnh phá rừng. Nguyên nhân cơ bản là các biện và 39 khu bảo tồn cảnh quan đất liền, pháp khai thác gỗ thương mại còn kém và chiếm 7,6% diện tích tự nhiên của đất các hộ gia đình ở nông thôn chặt cây lấy nước. Việt Nam là ngôi nhà của các hệ sinh gỗ. Khai thác hợp pháp làm giảm nguồn thái rừng quan trọng, động thực vật nguy 281 UNREDD 2009. 282 GSO 2013. 283 BirdLife International 2013. 310 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ cấp, quý hiếm, động thực vật đặc hữu và đó có 418 loài động vật và 464 loài thực môi trường sống của chúng. Nhưng, suy vật285. Chín loài được phân loại là nguy thoái đa dạng sinh học đang là một thách cấp trong giai đoạn 1992-1996 đã được thức ngày càng lớn ở Việt Nam. xếp vào nhóm tuyệt chủng trong tự nhiên Về mức độ suy thoái đa dạng loài, Việt vào năm 2007. Số lượng các loài thủy sinh, Nam hiện được xếp vào nhóm 15 nước đặc biệt là tôm và cá có giá trị kinh tế cao, hàng đầu thế giới về suy giảm số loài thú, cũng đã giảm xuống. nhóm 20 nước hàng đầu về số loài chim, Ngoài những tổn thất do thay đổi sinh nhóm 30 nước hàng đầu về số loài thực cảnh, Việt Nam cũng đang mất dần tính vật và lưỡng cư. Trong vài thập niên qua, đa dạng sinh học do mua bán bất hợp Việt Nam đã gây ra một phần tổn thất pháp các sản phẩm động vật và thực vật286. về đa dạng sinh học của khu vực và toàn Ví dụ, trong số 53 loài bị săn bắt hoặc đưa cầu thông qua ba kênh. Thứ nhất, các loài về Khu Bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng nguy cấp được giao dịch bất hợp pháp. Hóa, 14 loài đang bị đe dọa trên toàn cầu Thứ hai, gỗ rừng nhiệt đới được nhập và 36 được bảo tồn trên toàn quốc.287 Sức khẩu từ các nước lân cận để hỗ trợ ngành mua tăng cao của người tiêu dùng châu công nghiệp chế biến gỗ của chính Việt Á dự kiến sẽ làm tăng nhu cầu đối với Nam. Thứ ba, động vật sống và sản phẩm những gì được coi là sản phẩm sang trọng thực vật từ những loài bị đe dọa được tiêu và đẳng cấp.288 Lợi nhuận cao, pháp luật thụ ở đây284. Chuyển đổi rừng (bao gồm cả không nghiêm và mạng lưới buôn bán có rừng ngập mặn) có những tác động tiêu tổ chức khiến cho các hoạt động bất hợp cực đối với các loài trên cạn và dưới nước, pháp khó bị kiểm soát. mà rừng là môi trường sống quan trọng. Việt Nam vừa là nước trung chuyển và Theo số liệu thống kê, 236 sinh vật thủy vừa là điểm đến của các giao dịch mua sinh được đưa vào danh sách nguy cấp, bán động vật hoang dã. Kiểm tra việc quý, hoặc hiếm. Và số lượng các loài động tuân thủ Công ước CITES (Quyết định vật hoang dã đang bị đe dọa là 882, trong và Nghị quyết) đối với ba loài mục tiêu289 284 USAID 2013. 285 Sách đỏ Việt Nam 2007 286 USAID 2013. 287 USAID 2013. 288 Giao thông vận tải, như đã nêu trong Báo cáo USAID 2013. 289 WWF có một thẻ điểm kiểm tra xem các nước đang sử dụng các nguồn lực mà họ có sẵn để xử lý việc tuân thủ CITES như thế nào. CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 311 (hổ, voi và tê giác) ở Trung Quốc, Ai Cập, có nguồn thu 85 triệu USD, trong đó 98% Thái Lan và Việt Nam, cho thấy chỉ riêng là từ các nhà máy thủy điện và các công Việt Nam là thể hiện ít tiến bộ về tuân ty cấp nước292. thủ và thực thi đối với việc buôn bán các bộ phận của hổ và tê giác. Đối với voi, Đánh bắt cá và nuôi trồng thủy sản những khía cạnh quan trọng về tính tuân Tài nguyên biển là nguồn chủ yếu thủ và thực thi pháp luật cần được tăng tạo việc làm, sinh kế và thu nhập cho cường hơn nữa290. người dân. Trong giai đoạn 2000-2010, Dịch vụ hệ sinh thái. Ngoài đa dạng ngành thuỷ sản đã có tốc độ tăng trưởng sinh học và gỗ, rừng còn cung cấp dịch 13,6%/năm về sản lượng và 10,4%/năm vụ môi trường và hệ sinh thái khác. Đóng về giá trị. Sản lượng thủy sản năm 2010 góp của Việt Nam giúp giảm xói mòn và ước tính đạt 5,2 triệu tấn, bao gồm có bồi lắng đất và tăng cường khả năng bảo 2,5 triệu tấn từ đánh bắt hải sản và 2,7 vệ đất trong các lưu vực sông bằng đập triệu tấn từ nuôi trồng thủy sản. Năm thủy điện được công nhận rộng rãi . 291 2012, ngành này đóng góp 4% GDP Chính phủ đã ban hành các nghị định (bằng công nghiệp may mặc và dệt may) và đưa ra một cam kết mạnh mẽ để thực và 8% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa. hiện các phương án chia sẻ lợi ích và chi Gần 8 triệu người (9% dân số cả nước) trả cho các dịch vụ hệ sinh thái (Chi trả sống dựa vào các hoạt động liên quan dịch vụ môi trường rừng - PFES). Những đến thủy sản làm nguồn thu nhập chính. hành động này sẽ bù đắp cho các tỉnh Mặc dù kim ngạch xuất khẩu thủy sản và huyện quản lý đất mà mang lợi ích ở hàng năm đã tăng và hiện ở mức trên hạ lưu. Thể chế thực hiện chi trả dịch vụ 5 tỷ USD, hơn 2/3 sản lượng đánh bắt môi trường rừng dựa chủ yếu vào việc hoặc nuôi trồng đang được tiêu thụ thiết lập quỹ bảo vệ phát triển rừng ở cấp trong nước. Nhu cầu tiêu thụ này đang trung ương và cấp tỉnh. Tổ chức thể chế tăng nhanh chóng, khi mà khoảng 50% để thực hiện PFES ở cấp tỉnh đã có và từ người Việt sử dụng protein từ các sản năm 2009 đến năm 2012, hệ thống này đã phẩm thủy sản. 290 WWF 2012. 291 Một bảng hỏi đã được xây dựng và gửi đến các bên liên quan để tìm hiểu về tầm quan trọng của các thành phần trong hệ sinh thái có giá trị và phát hiện ra rằng rừng và lâm sản (đặc biệt là từ các khu rừng nguyên sinh) được xem là quan trọng, tiếp theo là kiểm soát thổ nhưỡng và xói lở đất. 292 Pham et al., 2013. 312 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Năng suất đánh bắt trên biển đã giảm nhân, như: bản chất không chính thức trong một thời gian dài, và dường như còn (de facto) và mở cho mọi đối tượng của giảm mạnh hơn trong những năm gần thủy sản Việt Nam, dữ liệu khan hiếm, đây. Có hơn 100.000 tàu cá cỡ nhỏ đánh thực thi phân vùng kém và phối hợp bắt gần bờ (trong vòng sáu dặm tính từ giữa các cấp còn hạn chế cần được khắc bờ biển) và phần lớn số tàu thuyền này có phục để chuyển đổi khai thác thuỷ sản công suất dưới 49 mã lực. thành một nguồn thu xanh. Chất lượng hải sản biển cũng đã giảm. Không giống như đánh bắt ven bờ, tốc Tỷ lệ những mẻ lưới gồm “cá tạp” và cá độ phát triển của nuôi trồng thủy sản đã nhỏ ngày càng tăng. Cá tạp hiện nay rất ấn tượng (Hình 5.3). Năm 2008, sản chiếm khoảng 60% tổng sản lượng hải lượng nuôi trồng thủy sản của Việt Nam sản đánh bắt được, phần lớn được tiêu chiếm gần 5% tổng sản lượng toàn cầu, thụ trong nước hoặc dùng để sản xuất gấp hơn ba lần so với 10 năm trước đó và nước mắm hoặc thức ăn từ cá trong nuôi đứng thứ ba thế giới, sau Trung Quốc và trồng thủy sản. Ấn Độ. Từ năm 2005, tôm đã được nuôi Vấn đề khai thác quá mức đặc biệt dễ trong các hệ thống nuôi trồng thủy sản thấy ở các khu vực gần bờ, là ngư trường nước lợ, chiếm 98% sản lượng. Cá chiếm của 85% đội tàu đánh cá trong nước và là 99% sản lượng nuôi trồng thủy sản nước nguồn sinh kế chính của các hộ gia đình ngọt. Trong năm 2009, các tỉnh phía Nam nghèo hoặc cận nghèo ven biển. từ Đà Nẵng đến Cà Mau chiếm 79% tổng Mặc dù không biết được chính xác diện tích nuôi trồng thủy sản của cả nước trữ lượng hải sản, ngư dân tiếp tục đánh và 80% tổng sản lượng nuôi trồng thủy bắt nhiều mức cho phép, ảnh hưởng đến sản293. Phần lớn khu vực nuôi trồng thuỷ khả năng tái sinh và phục hồi. Một số sản là ao nuôi tôm nước lợ (71% diện tích ngư dân áp dụng biện pháp đánh bắt nuôi trồng thủy sản). Cá da trơn nước mang tính huỷ diệt trong khu vực cấm ngọt (Cá tra - Pangasius) chiếm 47% sản và trong thời kỳ sinh sản. Những nguyên lượng nuôi trồng thủy sản294. 293 VASEP 2010. http://pubs.iclarm.net/resource_centre/WF_2776.pdf (xem vào tháng 5/2015). 294 http://pubs.iclarm.net/resource_centre/WF_2776.pdf (xem vào tháng 5/2015). CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 313 HÌNH 5.3. Vai trò nổi bật của nuôi trồng thủy sản trong nền kinh tế Việt Nam đòi hỏi phải phối hợp chặt chẽ, đầu tư an toàn sinh học và những nỗ lực để ngăn chặn ô nhiễm nguồn nước và sử dụng nước trong thủy sản Đánh bắt (1994 tỷ đồng) Nuôi trồng (1994 tỷ đồng) Nuôi trồng (ngàn tấn) Đánh bắt thuỷ sản (ngàn tấn) Nguồn: Các tác giả sử dụng số liệu của Tổng cục Thống kê. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông các biện pháp an toàn sinh học đầy đủ thôn (Bộ NN & PTNT) và các sở tại cấp được thực hiện tại các trang trại. Hàng tỉnh quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản. năm, dịch bệnh làm ảnh hưởng đến Bộ NN & PTNT có sáu trung tâm cấp vùng khoảng 30% đến 70% tổng số diện tích chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm và nuôi trồng thủy sản, làm giảm năng suất kiểm soát chất lượng, các trung tâm này và khiến nhiều người nuôi trồng thủy sản thường xuyên tiến hành kiểm tra về các bị thất bại hoàn toàn. Trong nuôi tôm, chất có hại. Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu bệnh dịch chủ yếu là do giống tôm có Thủy sản Việt Nam (VASEP) cùng Hội chất lượng thấp và hoặc bị nhiễm bệnh. Nghề cá Việt Nam (VINAFIS) cũng thúc Nhưng nuôi tôm thâm canh phải sử dụng đẩy sự phát triển của ngành thuỷ sản. thuốc kháng sinh nhiều hơn. Tương tự, Hiện nay chưa có hệ thống xác nhận nuôi cá tra thâm canh làm cho tần suất nguồn giống chất lượng và đảm bảo rằng mắc bệnh cao và điều này lại khiến người 314 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ nông dân áp dụng các phương pháp điều Ô nhiễm môi trường trị nhiều hơn. Ô nhiễm nước Việc sử dụng kháng sinh và hóa chất Ô nhiễm nước trong nông nghiệp. đã làm ảnh hưởng đến uy tín của thủy sản Ô nhiễm nước là một trong những vấn Việt Nam tại các thị trường quốc tế. Ví đề môi trường nghiêm trọng nhất. Một dụ, ngành sản xuất cá da trơn (cá tra) đã lượng lớn nước thải từ nuôi trồng thủy vấp phải sự chỉ trích mạnh mẽ do gây ra sản ở miền Nam đang đe dọa chất lượng các vấn đề về môi trường và an toàn thực nước của Đồng bằng sông Cửu Long. phẩm. Trong khi các bằng chứng liên quan Các trang trại nuôi tôm của Việt Nam đến việc sử dụng các phương pháp điều đều gây ô nhiễm các nguồn nước xung trị cho các loại bệnh, dịch chưa rõ, thì các quanh và cũng bị ảnh hưởng xấu do chất tác động của tình trạng phú dưỡng tại địa lượng nước kém. Trong các hệ thống sản phương đã trở nên rõ ràng . Người nuôi 295 xuất tôm thâm canh, nông dân thường sử trồng thuỷ sản có đủ tiền để chi trả chi phí dụng một lượng lớn hóa chất và kháng chữa bệnh; trong nuôi tôm, lợi nhuận thu sinh để giữ cho tôm - được thả ở mức độ được từ việc phá bỏ rừng ngập mặn để mở quá dày - khỏe mạnh. Nước thải từ các ao rộng sản xuất đặc biệt cao. nuôi tôm (cũng chứa một lượng lớn các Theo dự báo toàn cầu đến năm 2030, chất thải hữu cơ), làm ô nhiễm các nguồn tăng trưởng trong ngành thủy sản của Việt nước ngọt và các nguồn nước ven biển Nam, bao gồm cả nuôi trồng và đánh bắt xung quanh. Các nghiên cứu đã chỉ ra thuỷ sản, chủ yếu là từ nuôi trồng thủy sản. rằng, mức nhu cầu oxy sinh hóa (BOD), Giả sử vẫn duy trì được thị phần trên thị nhu cầu oxy hóa (COD) và tổng chất rắn trường thủy sản toàn cầu, sản lượng nuôi lơ lửng (TSS) tăng lên cùng với giai đoạn trồng thủy sản của Việt Nam sẽ tăng 41% phát triển cũng như với độ tuổi của các và sản lượng đánh bắt hải sản tăng 10%. ao nuôi tôm. Để chuyển đổi từ ngành thủy sản đang bị Vừa qua tại nhiều địa phương ở Đồng phân tán và không bền vững sang sản xuất bằng sông Cửu Long, tôm đã bị chết bền vững cần phải phối hợp chặt chẽ, đầu hàng loạt do ô nhiễm nước. Ví dụ, tại tư vào an toàn sinh học, cùng những nỗ tỉnh Sóc Trăng bị thiệt hại đến trên 500 lực ngăn chặn ô nhiễm nguồn nước, sử ha. Riêng tôm sú cũng bị thiệt hại hơn dụng nước trong sản xuất thủy sản. 30% vào tháng 2 và tháng 3 năm 2012. 295 FAO, 2014. CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 315 Tại tỉnh Trà Vinh, mới hơn 1 tháng mà ở Việt Nam đều bị ô nhiễm, nhiều nơi đã tôm đã bị chết tại 600 ha trong tổng số biến thành các kênh nước thải hay những 6.000 ha diện tích nuôi trồng thủy sản con sông chết. năm 2012 do dịch bệnh. Tại Cà Mau, Việc thay đổi các quy định và tiêu chuẩn hơn 20% trong số 3.500 ha diện tích kể từ khi tiêu chuẩn đầu tiên được ban nuôi trồng thủy sản đã bị dịch bệnh. Tại hành năm 1995 đã tạo ra sự không chắc huyện Phú Tân và Đầm Dơi, tôm bị chết chắn giữa các chính quyền địa phương tại 50% diện tích thả nuôi296. trong việc thiết kế và thực hiện các dự án Nước thải đô thị. Những hạn chế xử lý nước thải. Việc lựa chọn công nghệ trong việc quản lý chất lượng nước, đặc xử lý có chi phí cao, phần lớn được tài trợ biệt là những tác động gây ô nhiễm do bằng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, nước thải từ phân bón và hoá chất trong đồng thời xem nhẹ những công nghệ có nông nghiệp, xảy ra ở một số vùng nông chi phí thấp hơn đã ảnh hưởng mạnh hơn thôn.297 Nhưng nước thải đô thị là nguồn đến các tiêu chuẩn. Ví dụ, nhiều hệ thống gây ô nhiễm nước lớn nhất ở nhiều nơi thoát nước chỉ tập trung vào các thiết bị trong nước. Điều này có nghĩa là hiện nay xử lý nước thải, trong khi lại bỏ qua hệ và trong tương lai, vệ sinh môi trường và thống thu gom nước thải. Chỉ có tại Hải thu gom và xử lý nước thải sẽ là vấn đề Phòng là bể tự hoại thường xuyên được quan trọng cần giải quyết để nâng cao hút. Dưới 50% các bệnh viện có hệ thống chất lượng nước. xử lý nước thải đạt yêu cầu. Nội dung tóm tắt về nước thải đô thị Mức giá nước còn thấp (làm hạn chế cho thấy chỉ một tỷ lệ rất nhỏ nước thải hợp tác đối tác công-tư và tự bỏ vốn đầu đô thị hiện đã được xử lý (10%) và một tỷ tư của các công ty cấp nước và xử lý nước lệ còn nhỏ hơn (4%) bùn thải (bùn thải thải) đã khiến cho khả năng xã hội hoá của nhà vệ sinh) được xử lý một cách an trong hoạt động xử lý nước thải còn rất toàn (Hình 5.4). Vệ sinh kém gây ra chi hạn chế. Nguyên nhân cũng là do thiếu phí xã hội và chi phí kinh tế lớn (Hộp một hệ thống quy định có hiệu quả đối với 5.3). Các đoạn sông chảy qua các đô thị hoạt động đầu tư tư nhân. 296 Bộ TN&MT, 2012. Báo cáo môi trường quốc gia, 2012. 297 Các công trình thủy lợi lớn do các công ty nhà nước về quản lý công trình thuỷ nông (IDMC) quản lý, có nguồn thu bao gồm hỗ trợ do ngân sách nhà nước phân bổ và tiền thu phí sử dụng nước của các đơn vị công nghiệp và các khu đô thị. Kể từ năm 2008, hầu hết nông dân đã được miễn thủy lợi phí đối với những dịch vụ do các IDMC cung cấp. Biện pháp này đã được áp dụng để nâng cao phúc lợi của nông dân, nhưng đã làm giảm trách nhiệm giải trình của IDMC trước các tổ chức sử dụng nước ở địa phương. 316 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HÌNH 5.4. Xử lý nước thải cần các giải pháp chi phí thấp, chắc chắn về pháp lý và biện pháp khuyến khích thị trường Thoát nước trực tiếp Nước thải (không có bể tự hoại) được 5% thu gom Tổng lượng nước thải an toàn đã qua xử lý 10% Bể tự hoại chứa nước thải 55% Chất thải Chất thải lắng đọng lắng đọng được thải bỏ/xử lý ĐÔ THỊ: an toàn Bể tự hoại được DÂN SỐ 25 TRIỆU 4% không chứa nước thải thu lại 22% an toàn Chất thải lắng đọng Khác + nước thải 18% không an toàn thải ra ngoài HỘP 5.3. Chi phí của tình trạng vệ sinh môi trường kém Tiêu chảy là bệnh liên quan đến vệ sinh môi trường trong hầu hết ca bệnh, với 7,05 trường hợp/năm, với chi phí kinh tế cao (Bảng 5.2).298 Chi phí kinh tế của việc điều trị cho bệnh nhân có thể được ước tính bằng cách sử dụng chi phí trung bình 4,5 USD cho mỗi trường hợp mặc bệnh lây qua đường nước, với tổng chi phí 31,7 triệu USD. Tiêu chảy cũng là nguyên nhân chính gây tử vong do vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân kém, chiếm khoảng 4.600 ca tử vong mỗi năm. Những bệnh có liên quan đến suy dinh dưỡng, chẳng hạn như nhiễm trùng đường hô hấp dưới, được ước tính gây ra hơn 298 World Bank. 2008. CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 317 1.500 ca tử vong mỗi năm và nguyên nhân là do vệ sinh môi trường kém. Tiếp theo là sốt rét với 600 ca tử vong/năm. BẢNG 5.2. Chi phí ước tính của các tác động liên quan đến vệ sinh kém là 780 triệu USD Nội dung Chi phí (triệu USD) Ô nhiễm và suy thoái môi trường 5.800 (5,5% do NHTG công bố) Tác động của vệ sinh môi trường kém (*) 780 Các bệnh liên quan đến nước 262 Tác động đến nguồn nước 287 Sử dụng đất 119 Tổn thất phúc lợi khác 43 Du lịch 69 Lưu ý: DGP (2013) 171.000 Chú thích: (*) NHTG (2008) trong Thang et al. Nguồn: Tác giả tổng hợp từ nhiều nguồn có liên quan khác nhau. Ô nhiễm nước thải công nghiệp. Chất tương lai của ngành công nghiệp và nông thải công nghiệp làm nguồn nước bị ô nghiệp. nhiễm nặng nề. Các khu công nghiệp xả Một trong những hạn chế của hệ thống khoảng 1 triệu mét khối nước thải chưa quản lý nhà nước tại Việt Nam là chính qua xử lý mỗi ngày trực tiếp vào những sách thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp nơi thu nhận nước, bằng khoảng 70% mà không tính đến ô nhiễm môi trường. tổng số thải nước thải công nghiệp của cả Một hạn chế nữa là nguồn nhân lực và nước. Mức độ ô nhiễm cao có tác động kinh phí cho giám sát môi trường còn ít. nghiêm trọng đối với sức khỏe con người Hậu quả có thể thấy rõ trong việc thực thi và hệ sinh thái tự nhiên. Điều này cũng quy định không đầy đủ do tham nhũng đang kìm hãm sự phát triển đô thị, tính và không đủ nguồn lực. Ngoài ra, chế tài bền vững và khả năng phát triển trong xử phạt còn thấp đối với những hành vi 318 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ vi phạm và ít thông tin được công bố về ô khu kinh tế trọng điểm ở phía Nam của nhiễm công nghiệp. Việt Nam, ước tính chi phí năm 2010 là Hai lưu vực sông bị ô nhiễm nặng 867 triệu USD. nhất là sông Nhuệ - sông Đáy ở miền Bắc và sông Đồng Nai ở miền Nam đi qua Ô nhiễm không khí những tỉnh được công nghiệp hóa mạnh Nhu cầu tiêu thụ năng lượng nhiên liệu nhất. Trong 15 năm tới, nước thải đô thị hóa thạch trong công nghiệp và các nhà dự kiến sẽ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong máy điện đốt than ở miền Bắc Việt Nam tổng lượng nước thải (khoảng 60%). Tiếp (được phân tích chi tiết hơn ở phần dưới) theo là nước thải công nghiệp (25-28%) đang làm tăng ô nhiễm không khí. Ảnh vệ và nước thải nông thôn (12-15%) (Hình tinh cho thấy, nồng độ bụi mịn (PM2.5) ở 5.5). Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Hà Nội rất cao, gần bằng mức ô nhiễm ở của Liên hợp quốc (FAO) ước tính chi phí Trung Quốc và gấp nhiều lần khuyến cáo toàn cầu để xử lý nước dao động trong của WHO. Một số nơi có nồng độ bụi rất khoảng từ 1 đến 1,5 USD/m . Điều này có 3 cao là khu vực đô thị và khu công nghiệp nghĩa chi phí của Việt Nam sẽ từ 12,4 đến (Hình 5.6). Các nguồn chính gây ô nhiễm 18,6 triệu USD/ngày vào năm 2030 nếu bụi mịn PM2.5 là sử dụng (đốt cháy) không có các biện pháp xử lý. Trong các nhiên liệu trong công nghiệp, ngưng tụ 14.000.000 12.000.000 14.000.000 10.000.000 HÌNH 5.5. Nước thải xả vào lưu vực sông 14.000.000 Cầu, sông 12.000.000 Nhuệ 8.000.000 - Đáy và sông 10.000.000 Đồng Nai 12.000.000 10.000.000 8.000.000 6.000.000 4.000.000 6.000.000 8.000.000 2.000.000 4.000.000 6.000.000 0 2.000.000 2020 2030 2020 2030 2020 2030 2020 4.000.000 0 Lưu vực Lưu vực Sông Lưu vực T 14.000.000 2.000.000 2020 2030 2020 2030 Sông Cầu 2020 2030 Nhuệ - Đáy 2020 Sông 2030 Đồng Nai lượn 12.000.000 0 Lưu vực Lưu vực Sông Lưu vực Tổng 10.000.000 2020 2030 2020 2030 2020 2030 2020 2030 Sông Cầu Nhuệ Nước - Đáy thải đô thị Sông Đồng NướcNai lượng thải Nước thải công nghiệp thải nông thôn Lưu vực Lưu vực Sông Lưu vực Tổng 8.000.000 Sông Cầu thải-đô Nhuệ Nước Đáy thị NướcNai Sông Đồng thải nông thônlượng thải Nước thải công nghiệp 6.000.000 4.000.000 Nước thải đô thị Nước thải nông thôn Nước thải công nghiệp 2.000.000 0 2020 2030 2020 2030 2020 2030 2020 2030 Lưu vực Lưu vực Sông Lưu vực Tổng Sông Cầu Nhuệ - Đáy Sông Đồng Nai lượng thải Nước thải đô thị Nước thải nông thôn Nước thải công nghiệp Nguồn: Thắng 2015. CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 319 bụi đường giao thông, phát thải từ việc sử đề môi trường liên quốc gia bao gồm ô dụng than và sinh khối (đốt vỏ trấu để nấu nhiễm trên các con sông liên quốc gia, ô ăn và sưởi ấm) và đốt phế thải của đồng nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường ruộng trong mùa thu hoạch. nước do tràn dầu, rác thải biển, vận chuyển các chất độc hại, phá dỡ tàu cũ và Các vấn đề môi trường liên quốc sinh vật ngoại lai xâm hại. gia/ô nhiễm xuyên biên giới Hàng năm, vùng nước ven bờ cửa Ba Trong số 2.360 con sông của Việt Nam, Lạt (Nam Định) đang tiếp nhận 37,3 tỷ có nhiều sông dài trên 10 km, phần lớn m3 nước thải từ sông Hồng khoảng, trong từ bên ngoài chảy vào khiến vấn đề môi đó có đến 232.000 tấn BOD, 353.000 tấn trường liên quốc gia/ô nhiễm xuyên biên COD, 31.000 tấn nitơ, hơn 7.000 tấn phốt giới càng làm cho các vấn đề liên quan pho và 29 triệu tấn TSS (chất thải hữu đến môi trường thêm phức tạp. Các vấn cơ), hơn 4.000 tấn kim loại nặng, 210.000 HÌNH 5.6. Nồng độ bụi mịn, do sản xuất công nghiệp và các nhà máy điện đốt than ở phía bắc, đang gần bằng mức của Trung Quốc Nguồn: Các tác giả sử dụng số liệu sẵn có. Ghi chú: Các đường biên, màu sắc, tên gọi và các thông tin khác ghi trên bản đồ trong báo cáo này không hàm ý bất kỳ sự phán xét, công nhận nào về tình trạng pháp lý từ phía Ngân hàng Thế giới về vùng lãnh thổ đó. 320 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ thuốc trừ sâu, 343 tấn phân hóa học và tốt hơn vấn đề môi trường liên quốc gia. hơn 13.000 tấn dầu mỡ. Chất thải này không chỉ từ các cơ sở sản xuất công, nông 2.2. Tác động của biến đổi khí hậu nghiệp, thương mại, đô thị của Việt Nam, Việt Nam có rủi ro cao và ngày càng mà còn từ các lưu vực sông nằm trên lãnh tăng đối với tác động đang dần dần khởi thổ nước ngoài. phát liên quan với nước biển dâng, đại Một loạt các vụ dầu tràn trên Vịnh Bắc dương ấm lên và quá trình axit hóa tăng Bộ gây lo ngại lớn trong việc ngăn chặn, nhanh, bên cạnh những tác động đột ngột kiểm soát ô nhiễm môi trường xuyên biên khởi phát liên quan đến bão nhiệt đới và giới. Năm 1987 đến 1997 có 89 vụ tràn cực trị về nhiệt độ tăng nhanh300. Ngày dầu, năm 1997 đến 2010 có thêm 50 vụ càng có nhiều bằng chứng cho thấy, thay tràn dầu trên biển . 299 đổi khí hậu đã xảy ra ở Việt Nam và cường Tình hình này đặt ra yêu cầu Việt Nam độ sẽ tăng trong những thập kỷ tới. Ảnh cần tăng cường hợp tác giữa các nước trong hưởng của những biến đổi dự kiến được khu vực và các tổ chức quốc tế để quản lý tóm tắt trong Bảng 5.3. BẢNG 5.3. Việt Nam có rủi ro cao và ngày càng tăng đối với tác động của biến đổi khí hậu đang dần dần khởi phát Tác động dự kiến Vùng nhạy cảm, Hậu quả chính Cộng đồng của BĐKH dễ tổn thương dễ bị tổn thương Tăng nhiệt độ 2,3°C vào Vùng núi: Đông Bắc, Tây Giảm tính thống nhất của Nông dân nghèo; Các dân năm 2100 Bắc và Bắc Trung Bộ; Đồng hệ sinh thái tự nhiên; một tộc thiểu số, người già, trẻ bằng Bắc Bộ số tiểu ngành nông nghiệp em, phụ nữ sẽ bị ảnh hưởng Nước biển dâng cao Dải ven biển: ĐB Bắc Bộ, Xâm nhập mặn, mất đất, Dân cư ven biển, nhất là khoảng 3 cm trong một ĐB sông Cửu Long, duyên tác động đến nông nghiệp, nông dân nghèo, ngư dân; thập niên hải Trung Bộ; các sự kiện thời tiết cực Người già, phụ nữ, trẻ em; Hải đảo; đoan (nước biển dâng do bão) ngày càng có cường độ lớn hơn; 299 Trung tâm Nghiên cứu biến đổi toàn cầu, 2015. Vấn đề môi trường xuyên biên giới tại Đông Nam Á trong bối cảnh hội nhập vùng. 300 World Bank 2013. CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 321 Tác động dự kiến Vùng nhạy cảm, Hậu quả chính Cộng đồng của BĐKH dễ tổn thương dễ bị tổn thương Tính mùa của lượng mưa Dải ven biển: ĐB Bắc Bộ, Tác động đến nông nghiệp; Dân cư ven biển; ngày càng rõ ràng: mùa ĐB sông Cửu Long, duyên nhiều thách thức lớn hơn Dân cư miền núi, nhất là mưa có nhiều mưa hơn và hải Trung Bộ; đối với quản lý tài nguyên dân tộc thiểu số; mùa khô ít mưa hơn Vùng núi: Tây Bắc, Đông nước (đặc biệt là vào mùa Người già, phụ nữ, trẻ em; Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây khô); Nguyên; Nam Trung Bộ và Trung du phía Bắc; Tăng tổng lượng mưa Dải ven biển: ĐB Bắc Bộ, Tác động đến nông nghiệp, Dân cư ven biển, nhất là ĐB sông Cửu Long, duyên thoát nước đô thị; ngư dân; hải Trung Bộ; Người già, phụ nữ, trẻ em; Các hiện tượng khí hậu cực Duyên hải miền Trung; Nhiều tác động tiềm ẩn Nông dân, nhất là miền núi đoan phổ biến và cực đoan Miền núi phía Bắc và trung hơn về kinh tế (đặc biệt phía Bắc và miền Trung; hơn du Bắc Bộ; đối với các nhóm dễ bị Người già, phụ nữ, trẻ em; tổn thương) và tổn thất về người; Nguồn: Các tác giả điều chỉnh theo Báo cáo của NHTG năm 2010 và Báo cáo của Bộ TN&MT năm 2008. Những cực trị về nhiệt độ bất thường Kịch bản biến đổi khí hậu chính thức (do và chưa từng có 301 dự báo sẽ leo thang với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng) các sự kiện nhiệt độ khắc nghiệt, thường cho đến cuối thế kỷ dự kiến nhiệt độ trung xuyên vượt quá khung dao động nhiệt độ bình toàn cầu hàng năm sẽ tăng từ 0,6 đến trong quá khứ. Xu hướng cho thấy nhiệt 1,2°C vào năm 2040 (tùy theo vị trí) so độ trung bình ở Việt Nam gia tăng vào với mức trung bình trong giai đoạn 1980- khoảng 0,26°C mỗi thập kỷ kể từ năm 1999, và từ 1,1-1,9°C lên đến 2,1-3,6°C vào 1971 , tức là tăng hơn gấp đôi so với mức 302 năm 21003304. Theo kịch bản thứ hai, cực trung bình toàn cầu vào khoảng 0,13°C trị về nhiệt độ, mà hiện nay hầu như chưa mỗi thập kỷ trong giai đoạn 1956–2005 . 303 có, sẽ xảy ra ở gần 60-70% tổng diện tích 301 Được xác định bằng cách sử dụng các ngưỡng đánh giá dựa trên những biến thiên trong quá khứ của khí hậu tại địa phương hiện nay. Cực trị về nhiệt độ bất thường định nghĩa là sự kiện ba sigma. Cực trị về nhiệt độ chưa từng được dự báo được định nghĩa là sự kiện năm sigma. 302 Nguyen et al. 2013. 303 IPCC 2007. 304 MONRE 2012. 322 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ đất vào mùa hè. Cực trị về nhiệt độ chưa được dự báo sẽ tăng đáng kể. Tốc độ gió từng có sẽ ảnh hưởng lên đến 30-40% diện trên bề mặt tối đa trong các trận bão tích đất vào mùa hè ở Bắc bán cầu. nhiệt đới dự kiến sẽ tăng 7-18% đối với Tần suất các cơn bão mạnh và mưa lớn một mức tăng nhiệt độ khoảng 3,5°C liên quan đến bão dự kiến sẽ gia tăng ở Việt so với mức tiền công nghiệp tại các lưu Nam. Những thay đổi về lượng mưa hàng vực Tây Bắc Thái Bình Dương. Nhưng, năm quan sát được là không đáng kể so với trung tâm của hoạt động dự kiến sẽ dịch giai đoạn 1958-2007, với lượng mưa khác chuyển về phía Bắc và phía Đông308. Tốc nhau giữa các vùng. Lượng mưa hàng năm độ gió tối đa của các cơn bão nhiệt đới đổ giảm ở miền Bắc Việt Nam, nhưng tăng ở bộ được dự kiến tăng 6% trên vùng đất khu vực phía Nam305. Những dự báo theo liền của Đông Nam Á, mặc dù được kết mô hình gần đây nhất cho thấy cường độ hợp với mức giảm 35% về số lượng các và tần suất của các trận mưa lớn sẽ tăng cơn bão đổ bộ vào đất liền309. Khi nhiệt đáng kể306. Ngoài ra, kịch bản của Bộ Tài độ bề mặt biển tăng lên, mưa liên quan nguyên và Môi trường (Bộ TN & MT) đến bão nhiệt đới dự kiến sẽ tăng đến dự báo tổng lượng mưa hàng năm tăng một phần ba, cho thấy rủi ro ngập lụt ở từ 0,5% ở Tây Nguyên và 0,6% trong khu vùng trũng và vùng ven biển sẽ cao hơn. vực phía Nam đến trên 3% ở các vùng Bắc Dự báo cho thấy, nước biển dâng mạnh Trung Bộ và Đồng bằng Bắc Bộ vào năm trong những thập kỷ sắp tới tại Việt Nam 2040 . Sự biến thiên theo mùa dự kiến sẽ 307 sẽ làm trầm trọng thêm các tác động đến tăng: trong mùa mưa, dự báo lượng mưa những cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng. Ví sẽ gia tăng 5-14% ở miền Nam Việt Nam. dụ, tỷ lệ xói lở đất ở xã Nam Hải Thịnh tại Đối với khu vực Đông Nam Á, số lượng Đồng bằng sông Hồng đã tăng 34% trong tối đa của những ngày khô liên tiếp (thước giai đoạn 1965-1995 (và sau đó tăng thêm đo mức độ hạn hán) dự kiến cũng sẽ tăng, 12% trong giai đoạn 1995-2005), do tác cho thấy lượng mưa cực đoan tối thiểu và động trực tiếp của nước biển dâng310. Vào tối đa có thể sẽ lớn hơn. giữa thế kỷ, mực nước biển có khả năng Cường độ và tốc độ gió tối đa của các cao hơn 28-33 cm so với mực nước trong cơn bão nhiệt đới đổ bộ vào Việt Nam giai đoạn 1980-1999311. Càng gần đường 305 MONRE 2012. 309 Murakami et al. 2012. 306 World Bank 2013. 310 Duc et al. 2012. 307 MONRE 2012. 311 MONRE 2012. 308 Murakami et al. 2012. CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 323 xích đạo, mực nước biển dâng dọc theo bờ Tác động tiềm ẩn đến các ngành và biển dự kiến vào cuối thế kỷ 21 so với các vùng trọng điểm năm 1986-2005 dự báo sẽ cao hơn so với Do sự tác động của BĐKH đến Việt Nam mức trung bình toàn cầu khoảng 10-15%. trên nhiều phương diện, những tác động Quá trình tự nhiên khiến cho các vùng kinh tế và xã hội có thể sẽ rất lớn và trên quy đồng bằng có nguy cơ sụt lún đất. Các mô rộng, với một số nhóm dễ bị tổn thương hoạt động của con người như tiêu nước, có nguy cơ rất cao (xem Bảng 5.3). khai thác nước ngầm làm nguy cơ sụt lún Nông nghiệp. BĐKH dự báo sẽ ảnh đất càng thêm nghiêm trọng, tăng khả hưởng tới sản xuất nông nghiệp theo năng ngập lụt vùng ven biển. Mức sụt lún nhiều cách khác nhau. Ví dụ, đất trồng do con người tạo ở Đồng bằng sông Cửu lúa sẽ giảm mạnh. Nhiều mối quan tâm Long là 6 mm/năm . Diện tích rừng ngập 312 đã tập trung vào những tác động tiềm ẩn mặn dự kiến bị mất do nước biển dâng và của thay đổi về nhiệt độ đến năng suất hoạt động của con người, gây ra tình trạng lúa. Bất kỳ đánh giá nào về BĐKH đến xói lở bờ biển, là một vấn đề quan trọng nông nghiệp đều phải xem xét những và có khả năng tăng tốc độ xói lở bờ biển. thay đổi về sử dụng đất do nhiễm mặn BĐKH sẽ làm tăng mạnh xâm nhập mặn và ngập lụt. Nhưng không phải tất cả các ở vùng ven biển. Như được mô tả trong Kế kết quả đều tiêu cực. Nhiệt độ cao hơn hoạch Đồng bằng sông Cửu Long (Hình và lượng mưa thay đổi có thể cho phép 5.10), xâm nhập mặn đã xảy ra trong mùa trồng một số loại cây ở những nơi mà khô, làm giảm năng suất cây trồng đáng kể. trước đây không thể trồng được. Với ranh giới giữa nước mặn và nước lợ BĐKH và nước biển dâng sẽ ảnh hưởng không cố định, Đồng bằng này đặc biệt dễ đến năng suất và sản lượng những cây bị xâm nhập mặn ngày càng nhiều kết hợp trồng chính như lúa, ngô, sắn, mía, cà phê với nước biển dâng. Tổng diện tích bị ảnh (Bảng 5.4). Đối với cây lúa, tỷ lệ giảm sản hưởng do xâm nhập mặn ở Đồng bằng lượng cao nhất là khoảng 12% tại Đồng sông Cửu Long, với mật độ trên 4 g/l, sẽ bằng sông Cửu Long và 24% ở Đồng bằng tăng từ 1.303.000 ha lên đến 1.723.000 ha sông Hồng. Ở Đồng bằng sông Cửu Long, nếu biển dâng cao 30 cm . 313 nước biển dâng 30 cm vào năm 2050 sẽ làm 312 Syvitski et al. 2009. 313 World Bank 2010. 324 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ mất 193.000 ha lúa do ngập lụt. Khoảng hai trường hợp. Diện tích lúa bị mất sẽ làm 294.000 ha sẽ bị mất do xâm nhập mặn, giảm sản lượng gạo khoảng 2,6 triệu tấn/ nếu không có biện pháp thích ứng trong cả năm, tính theo năng suất hiện hành. BẢNG 5.4. Biến đổi khí hậu và nước biển dâng sẽ ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng những cây trồng chính Vùng sinh thái nông Tác động tiềm tàng của BĐKH trong trường hợp không thích ứng nghiệp/ Lưu vực sông Tây Bắc Năng suất lúa giảm từ 11,1% đến 28,2%, năng suất các cây trồng khác giảm từ 5,9% đến 23,5%. Nói chung kịch bản Khô hạn làm giảm năng suất nhiều hơn so với kịch bản Mưa ẩm. Năng suất giảm ít nhất theo kịch bản của Bộ TN&MT. Đông Bắc Năng suất lúa giảm từ 4,4% đến 39,6%, năng suất các cây trồng khác giảm từ 2,7% đến 38,3%. Năng suất giảm nhiều nhất có thể ở cả kịch bản Khô hạn lẫn kịch bản Mưa ẩm tuỳ theo loại cây trồng. Năng suất giảm ít nhất theo kịch bản của Bộ TN&MT. Đồng bằng sông Hồng Năng suất lúa giảm từ 7,2% đến 32,6%, năng suất các cây trồng khác giảm từ 4,1% đến 32,9%. Năng suất giảm nhiều nhất có thể ở cả kịch bản Khô hạn lẫn kịch bản Mưa ẩm tuỳ theo loại cây trồng. Năng suất giảm ít nhất theo kịch bản của Bộ TN&MT. Duyên hải Bắc Trung bộ Năng suất lúa giảm từ 7,2% đến 32,6%, năng suất các cây trồng khác giảm từ 4,1% đến 32,9%. Năng suất giảm nhiều nhất có thể ở cả kịch bản Khô hạn lẫn kịch bản Mưa ẩm tuỳ theo loại cây trồng. Năng suất giảm ít nhất theo kịch bản của Bộ TNMT. Duyên hải Nam Trung Bộ Năng suất lúa giảm từ 8,4% đến 27%, năng suất các cây trồng khác giảm từ 4% đến 20,9%. Nói chung kịch bản Khô hạn làm giảm năng suất nhiều hơn so với kịch bản Mưa ẩm. Năng suất giảm ít nhất theo kịch bản của Bộ TN&MT. Tây Nguyên Năng suất lúa giảm từ 11,1% đến 42%, năng suất các cây trồng khác giảm từ 7,5% đến 45,8%. Năng suất giảm nhiều nhất có thể ở cả kịch bản Khô hạn lẫn kịch bản Mưa ẩm tuỳ theo loại cây trồng. Năng suất giảm ít nhất theo kịch bản của Bộ TN&MT. Đông Nam Bộ Năng suất lúa tăng 4,3% trong kịch bản Khô hạn còn lại là giống nhau trong kịch bản Mưa ẩm và giảm 8,8% theo kịch bản của Bộ TN&MT. Năng suất các cây trồng khác giảm từ 3% đến 22,7%. Năng suất giảm nhiều nhất có thể ở bất kỳ kịch bản nào trong 3 kịch bản, tuỳ theo vào loại cây trồng. Đồng bằng sông Cửu Long Năng suất lúa giảm từ 6,3% đến 12%, năng suất các cây trồng khác giảm từ 3,4% đến 26,5%. Năng suất giảm nhiều nhất có thể ở bất kỳ kịch bản nào trong 3 kịch bản, tuỳ theo loại cây trồng. Chú ý: Khi xem xét sự khác nhau trong các dự báo do những GCM khác nhau, việc chọn các kịch bản khí hậu dựa trên bảng xếp hạng của GCM với mức độ chi tiết về địa lý đầy đủ theo chỉ số độ ẩm khí hậu (CMI) trong các kịch bản phát thải IPCC SRES A2. Có 14 GCM đáp ứng các tiêu chí để được xem xét. Kịch bản khô hạn nhất (IPSL-CM4) và mưa nhiều nhất (GISS-ER) được sử dụng làm kịch bản khô hạn và kịch bản mưa nhiều. Ngoài ra, dự báo khí hậu của Bộ TN&MT về kịch bản phát thải trung bình cũng đã được đưa vào để đại diện cho mức độ trung bình của phân bố GCM về chỉ số độ ẩm khí hậu. Nguồn: NHTG 2010. CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 325 Nuôi trồng thủy sản. Nuôi trồng thủy trang trại nuôi tôm quy mô vừa và lớn có sản tại Đồng bằng sông Cửu Long có ý thể phải trả thêm tiền bơm nước để duy nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc làm trì mực nước và độ mặn. Ngành này đòi và thu nhập cho người dân nông thôn. hỏi vốn lớn và phát triển nhanh chóng, Nhiệt độ cao hơn, tần suất bão lớn hơn, do đó hoạt động thích ứng có thể do các mực nước biển dâng cao, và các tác động chủ trang trại tự quyết định và tự chi trả. khác của BĐKH có thể sẽ ảnh hưởng đến Tổng chi phí thích ứng ước tính khoảng hoạt động sinh lý của cá, hệ sinh thái, và 130 triệu USD/năm trong giai đoạn nuôi trồng thủy sản. Một số loài cá, như 2010-50, tương đương với 2,4% tổng chi cá da trơn, có thể lớn nhanh hơn trong phí (Hình 5.7). nhiệt độ cao hơn. Nhưng, chúng cũng Thủy sản, đặc biệt là thủy sản rạn san có thể dễ bị nhiễm bệnh hơn. Những tác hô, dự kiến sẽ bị ảnh hưởng bởi tác động động chính của BĐKH đến nuôi trồng của nước biển dâng, đại dương ấm lên thủy sản có thể là do khả năng ngập lụt và axit hóa đại dương. Tiềm năng đánh và nhiễm mặn nghiêm trọng hơn. Những bắt tối đa trong vùng biển của Việt Nam HÌNH 5.7. Tác động khi có các giải pháp thích ứng đến nuôi trồng thủy sản - gia tăng ngập lụt và xâm nhập mặn - ảnh hưởng đến nguồn lao động và thu nhập quan trọng tại nông thôn a. Cá da trơn a. Cá da trơn b. Tôm b. Tôm 10.000 10.000 10.000 10.000 8.000 8.000 8.000 8.000 6.000 6.000 6.000 6.000 4.000 4.000 4.000 4.000 2.000 2.000 2.000 2.000 0 0 0 0 2020 2030 2020 2030 2040 2040 2050 2050 2020 2030 2020 2030 2040 2040 2050 2050 Ven bờ bờ địa VenNội Nội địa Quảng canh Quảng canh (Bán) thâm canh(Bán) thâm canh Nguồn: ICLARM. 326 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ được dự báo giảm 16%314. Đối với mỗi 100 nước biển dâng thêm 17%. Ngập lụt kết hợp cm nước biển dâng, Việt Nam dự kiến sẽ với nước biển dâng và nước biển dâng do mất 8.533 km2 đầm lầy nước ngọt (chiếm bão gây ra rủi ro rất lớn cho các khu dân cư 65%) . Những vùng đầm lầy này phục vụ 315 không chính thức, nơi mà 41% dân số đô thị cuộc sống của con người thông qua việc: sống vào năm 2005317. Việc thiếu hệ thống • Cung cấp gỗ, củi, than tiêu thoát nước và hư hỏng các công trình vệ • Điều hoà lũ lụt, bão, xói mòn và xâm sinh và nước sạch sẽ gây ra những vấn đề về nhập mặn. sức khoẻ trong các khu dân cư này. • Cung cấp đa dạng sinh học và sinh Y tế. Tác động tiêu cực đến sức khỏe cảnh cho các loài cá thương phẩm phối con người bao gồm các bệnh do nước và giống và đẻ trứng. sinh vật gây ra (như sốt rét, sốt xuất huyết, • Giúp xây dựng văn hóa giải trí và thẩm viêm não và tiêu chảy) và đặc biệt rõ rệt ở mỹ. các khu vực kém phát triển, đông dân cư Các thành phố. Cường độ bão nhiệt và nghèo đói318. Ngập lụt làm tăng rủi ro đới, nước biển dâng, ngập lụt ven biển ngày và cũng gắn với những nguy cơ trước mắt, càng nghiêm trọng dự báo sẽ ảnh hưởng chẳng hạn như: chết đuối và gián đoạn các đến các thành phố ven biển, nơi dân số và dịch vụ vệ sinh môi trường và y tế do kết các tài sản bị ảnh hưởng bởi rủi ro BĐKH cấu hạ tầng bị hư hỏng319. Tại các thành ngày càng gia tăng. Tốc độ tăng trưởng đô phố cũng có thể thấy ảnh hưởng của cực thị cao, kết hợp với nhà ở đô thị chưa đủ, trị về nhiệt độ. Nhiệt độ cao có thể gây ra làm các khu dân cư không chính thức ngày nhiều bệnh tật cho con người và tử vong, càng mở rộng. Dự kiến Thành phố Hồ Chí đặc biệt là trong số những người cao tuổi, Minh sẽ đặc biệt rủi ro trước nguy cơ này. ngày càng tăng. Tầng nước ngầm ven biển Một nghiên cứu định lượng về rủi ro ngập cung cấp cho người dân sống ở các khu lụt trên toàn thành phố hiện nay và trong vực ven biển nguồn tài nguyên nước; uống tương lai dự báo 60% các khu vực đã được nước muối ô nhiễm có thể có những tác phát triển sẽ bị ảnh hưởng khi nước biển động bất lợi về sức khỏe320. Những vấn đề dâng 100 cm316. Nếu không có các biện pháp về sức khỏe có thể xảy ra bao gồm huyết thích ứng, quy hoạch phát triển đô thị đến áp cao và các điều kiện khác liên quan năm 2025 làm tăng rủi ro của TP HCM về đến rủi ro xâm nhập mặn ngày càng tăng 314 Cheung et al. 2010. 317 UN-HABITAT 2007. 315 Blankespoor et al. 2012. 318 Coker et al. 2011. 316 Không bao gồm tác động của sụt lún, do bị thiếu dữ liệu; Storch và 319 Schatz 2008. Downs 2011. 320 Vineis et al. 2012. CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 327 thông qua tắm, ăn uống và nấu ăn. Chúng lượng khí thải và mức khí thải bình quân bao gồm: sẩy thai , bệnh ngoài da, nhiễm 321 đầu người đã tăng gấp ba, trong khi cường trùng hô hấp cấp tính và bệnh tiêu chảy322. độ carbon trên GDP tăng 48%. Tính theo Kết cấu hạ tầng. Biến đổi khí hậu, đặc cả ba thước đo, tốc độ tăng của Việt Nam biệt là nước biển dâng, nhiệt độ tăng, thay đều thuộc nhóm nước cao nhất trên thế đổi khí hậu và thiên tai ngày càng khốc liệt, giới. Việt Nam được xếp hạng cao hơn sẽ gây rủi ro cao cho một số tài sản kết cấu nhiều so với các nước khác trong khu vực, hạ tầng quan trọng của Việt Nam, đặc biệt bao gồm cả Trung Quốc, Ma-lai-xi-a, Thái là mạng lưới giao thông và nhà máy và thiết Lan, In-đô-nê-xi-a, Campuchia và Phi- bị điện gần bờ biển, vì không được thiết kế lip-pin. Với sự tăng trưởng của nền kinh tế có tính đến các yếu tố BĐKH. và xu hướng tăng lên của cường độ năng lượng (và carbon) trên GDP, Việt Nam 2.3. Phát thải khí nhà kính cần xem xét về năng lượng và giao thông Từ năm 2000 đến 2010, lượng khí thải phù hợp hơn để góp phần đưa lượng phát nhà kính của Việt Nam đã tăng nhanh thải khí nhà kính theo quỹ đạo phát triển nhất trong trong khu vực (Hình 5.8). Tổng này xuống mức ít rủi ro hơn. HÌNH 5.8. Chỉ trong một thập kỷ, ba thước đo lượng khí thải carbon dioxide - khí thải nhà kính, phát thải theo đầu người và cường độ các-bon trên GDP – đã tăng gấp đôi hoặc gấp ba ở Việt Nam 150,0 Trung Quốc Việt Nam Ma-lai-xi-a 140,0 130,0 Thái Lan In-đô-nê-xi-a 120,0 Hàn Quốc 110,0 Lào 100,0 Cam-pu-chia 90,0 OECD 80,0 Bình quân EAP 70,0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Việt Nam Nguồn: Chỉ số phát triển toàn cầu. 321 Khan et al. 2011. 322 Caritas 2005. 328 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Nhu cầu sử dụng năng lượng cao và năng lượng trên một kg dầu quy đổi tính đang tăng nhanh theo giá gốc năm 2005 của 1.000 đô la Nhu cầu sử dụng năng lượng ở Việt GDP, trong khu vực Đông Á. Con số này Nam đang tăng nhanh hơn so với bất kỳ cũng cao hơn so với mức trung bình của quốc gia trong khu vực, chủ yếu là năng thế giới (208 kg). Cường độ điện (kWh lượng từ xăng dầu và điện. Với xu hướng tính cho mỗi đô la GDP theo giá cố định và chính sách hiện hành, tỷ trọng dùng năm 2000) là 1,5, gần gấp đôi mức trung than để sản xuất điện sẽ tăng từ 23% trong bình của thế giới là 0,8323. Cường độ năng năm 2013 lên gần 60% vào năm 2030. Việt lượng ngày càng tăng chủ yếu là do tốc độ Nam sẽ vẫn là một nước xuất khẩu năng tăng nhu cầu sử dụng năng lượng công lượng ròng trong vài năm tới. Nhưng đến nghiệp, chiếm khoảng 1/3 lượng năng năm 2020, quốc gia này dự kiến sẽ là nước lượng tiêu thụ của quốc gia. nhập khẩu than, chủ yếu là để cung cấp Các nhà máy sắt và thép của Việt Nam nhiên liệu cho ngành điện. Trong giai sử dụng năng lượng gấp đôi mức trung đoạn 2000-2010, nhu cầu sử dụng điện bình của thế giới tính trên mỗi đơn vị sản tăng khoảng 14%/năm. Năm 2011, sản lượng, chủ yếu là do sử dụng công nghệ lượng điện đạt 100.189 gigawatt giờ, gấp lạc hậu. Tính giá đúng có thể cải thiện bốn lần sản lượng năm 2000. Tuy nhiên, công nghệ sản xuất điện và có thể cắt giảm mức tiêu thụ điện năng bình quân đầu lượng khí thải carbon dioxide trong vòng người vẫn còn tương đối thấp (bằng 1/3 so 15 năm tới324. Việt Nam cũng có một kế với Trung Quốc). Nhu cầu sử dụng điện hoạch khá dè dặt nhằm tăng thị phần điện sẽ tiếp tục tăng khoảng 10%/năm trong năng sản xuất từ năng lượng gió, sinh khối thập kỷ tiếp theo. Chính sách năng lượng và mặt trời trong giai đoạn 2010-2030. trong những năm tới - liên quan đến hiệu Tuy nhiên, để chuyển sang một con đường quả năng lượng, năng lượng tái tạo, và khí tham vọng hơn, cần phải hoàn thành các thiên nhiên, sẽ phải cân bằng giữa an ninh nghiên cứu về tiềm năng tài nguyên đối năng lượng với ô nhiễm không khí và khí với ba nguồn này, cộng với thủy điện nhỏ. thải nhà kính. Việt Nam cần tiến vào tương lai với quy Với mức 237kg Việt Nam có cường độ hoạch năng lượng và có năng lực vận năng lượng cao nhất, đây là tỷ lệ sử dụng hành để tích hợp đầy đủ các loại năng 323 World Bank 2013. 324 World Bank 2015. CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 329 lượng tái tạo. Quan trọng hơn nữa là phải lượng xe được đăng ký của người dân rút ra những bài học kinh nghiệm trong (Hình 5.9). Tại Hà Nội, giao thông công việc phát triển các dự án năng lượng tái cộng chỉ đáp ứng khoảng 7% nhu cầu tạo quy mô nhỏ để thiết kế mức mức đi lại, và tại TP HCM, là khoảng 5%. Tỷ giá bán áp dụng cho điện sản xuất từ các trọng xe máy lớn nhất cả nước là ở các nguồn năng lượng tái tạo (feed-in tariff) thành phố, với 15% tại TP HCM và 8,45% hấp dẫn đối với năng lượng từ gió, sinh tại Hà Nội vào năm 2010325. Số lượng xe khối và mặt trời để khuyến khích đầu tư tại TP HCM chiếm 1/3 tổng số xe đăng ký tư nhân và mở rộng quy mô. tại Việt Nam vào năm 2012326. Theo kinh nghiệm quốc tế, sở hữu ô Tăng trưởng giao thông tô sẽ nhiều hơn khi thu nhập tăng lên. Tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch ngày Nhưng, tỷ lệ cơ giới hóa (số lượng xe ô tô càng tăng trong ngành giao thông vận tải. trên 1.000 người dân) vẫn còn thấp hơn Lượng xe máy đã gia tăng nhanh chóng so với các nước khác có cùng mức thu nhất trong hơn một thập niên qua, đóng nhập. Điều này cho thấy chi phí mua xe ô góp chủ yếu vào tốc độ tăng trưởng của tô cao hơn, bao gồm cả thuế nhập khẩu và 40.000.000 40.000.000 35.000.000 35.000.000 30.000.000 40.000.000 HÌNH 5.9. Sở hữu xe máy đã tăng nhanh 35.000.000 ở khu vực đô 30.000.000 thị 25.000.000 25.000.000 20.000.000 30.000.000 20.000.000 15.000.000 25.000.000 15.000.000 10.000.000 20.000.000 40.000.000 10.000.000 5.000.000 15.000.000 35.000.000 5.000.000 - 10.000.000 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2 30.000.000 - 5.000.000 25.000.000 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng 2005 2007 2008 2009 2010 2006 ĐB số PTCG Ô tô 2011 Mô tô, xe gắn máy - 20.000.000 2002 số2003 2000 2001 Tổng 2004 2005 2006 2007 PTCG ĐB 2010 Ô tô 2008 2009Mô tô, xe2011 gắn máy 15.000.000 10.000.000 Tổng số PTCG ĐB Ô tô Mô tô, xe gắn máy 5.000.000 - 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tổng số PTCG ĐB Ô tô Mô tô, xe gắn máy Nguồn: Bộ TN&MT, Bộ GTVT 2012. 325 MONRE, MOT 2012. 326 MONRE 2013. 330 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ các loại thuế khác mà có thể giảm khi hội Năng lực thể chế yếu kém không thể nhập với ASEAN. phối hợp, giám sát và thực thi các quy định về bền vững 2.4. Nguyên nhân chủ yếu và sắp xếp Sự phối hợp còn kém giữa các tổ các thách thức theo thứ tự ưu tiên chức làm cho các chính sách mâu thuẫn, Việt Nam phải giải quyết những thách công tác quy hoạch kém, đầu tư thiếu thức về môi trường bắt nguồn từ mô hình hiệu quả và thiếu trọng tâm. Ví dụ, việc tăng trưởng hiện nay để đạt được mức thu mở rộng hoạt động chế biến cá tại địa nhập trung bình cao và giảm tình trạng phương, hay hoạt động đóng tàu thuyền phân phối chi phí suy thoái môi trường trong cùng một khu đang bảo tồn thủy thiếu công bằng. Để làm được điều này, sản là không khả thi. Thể chế phân tán, Việt Nam phải thiết lập mục tiêu ưu tiên được trình bày trong mục “Hiện đại hóa nhằm xác định mức độ không thể đảo thể chế để nâng cao hiệu quả hoạt động ngược (ví dụ một cam kết lớn về tài nguyên của nhà nước” là một nguyên nhân quan có làm thay đổi trong việc sử dụng hay trọng của vấn đề này. không sử dụng sau đó không), quy mô của Sự phối hợp lỏng lẻo giữa các tổ chức ảnh hưởng (ví dụ số người bị ảnh hưởng) có thể dễ thấy ở những vùng đồng bằng, và liệu việc tiến hành hành động khắc nơi rủi ro BĐKH ở mức cao. Tổ chức phục có khả thi không. Những tiêu chí này thể chế ở Đồng bằng sông Cửu Long rất (dựa trên bằng chứng và ý kiến chuyên phức tạp, với vai trò quy hoạch và thực gia) đưa đến bốn vấn đề môi trường trước hiện quy hoạch được quy định phân tán mắt. Đó là bảo tồn nguồn tài nguyên thiên ở các bộ ban ngành và các tỉnh. Cách nhiên, đặc biệt là bằng cách đảo ngược suy tổ chức như thế này gây khó khăn cho thoái đất, giảm ô nhiễm không khí, giảm ô việc lập kế hoạch và xây dựng khả năng nhiễm môi trường nước và thích ứng với chống chịu. Chính phủ phải đối mặt BĐKH (được thảo luận chi tiết hơn trong với những thách thức rất lớn trong phần “Chặng đường phía trước”). việc điều phối về hoạt động và đầu tư Việt Nam cũng phải chủ động giải của các cơ quan trong lĩnh vực nước quyết ngay từ đầu ba nguyên nhân chính sạch, môi trường, giao thông vận tải và của bốn thách thức này nhằm tăng trưởng nông nghiệp. Điều này tạo ra những tác bền vững hơn và tránh gánh nặng ngày động tiêu cực đến cách thức bảo vệ các càng tăng về chi phí y tế, suy thoái tài thành phố ở đồng bằng bảo vệ trước nguyên và năng suất thấp. những BĐKH. CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 331 Những thách thức về môi trường nghiệp327. Một số kỹ thuật như vậy đã không khí và ô nhiễm nước nhấn mạnh được thử nghiệm, hoặc áp dụng rộng rãi sự cần thiết phải tăng cường năng lực thể tại Việt Nam, mặc dù nhìn chung trên một chế để hướng dẫn, giám sát và thực thi quy mô, mà sẽ tạo ra nhiều tác động. Do các biện pháp bền vững. Nếu thiếu cán vậy, Việt Nam vẫn chưa quản lý hiệu quả bộ giám sát được đào tạo, chế tài xử phạt những rủi ro ngày càng lớn trong ngành những hành vi vi phạm không đủ mạnh nông-công nghiệp, từ sâu bệnh cho đến sử và ít thông tin được công bố công khai dụng nguyên liệu đầu vào quá nhiều. sẽ khiến cho tình hình ô nhiễm nước và Như đã nói ở trên, việc sử dụng kháng không khí tiếp tục kéo dài. Những chính sinh quá mức trong nuôi trồng thủy sản sách về nông nghiệp, vốn đang chủ yếu dựa đang gây ô nhiễm nguồn nước ngọt, đe vào việc sử dụng nhiều đất đai và nguyên dọa uy tín của đất nước tại các thị trường liệu đầu vào, phải xác định cách thức phù xuất khẩu chủ lực. Việt Nam thuộc nhóm hợp để thực thi các quy định về ô nhiễm có thứ hạng thấp nhất xét về việc tuân thủ môi trường có hiệu quả. Quy mô sản xuất những tiêu chuẩn của Liên minh châu Âu nhỏ và nguồn gây ô nhiễm khuếch tán gây và phải chịu tỷ lệ từ chối cao. Đây là hậu ra chi phí giao dịch lớn. Và, các hệ thống quả do thiếu hướng dẫn của các cơ quan sản xuất quá manh mún với nhiều đơn vị nhà nước. Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm sản xuất nhỏ, trên khu vực địa lý rộng có và sản xuất bền vững không được tuân thể làm cho cán bộ giám sát khó đến tận thủ nghiêm ngặt trong sản xuất nông, nơi và chi phí rất tốn kém. lâm và ngư nghiệp. Những biện pháp này Cần nâng cao hiệu lực của các cơ chế, sẽ chỉ có hiệu lực khi được thực hiện kết chính sách và tăng cường hiệu quả giám sát hợp với những chính sách khuyến khích và thực thi nếu Việt Nam muốn phát triển đầu tư bền vững. bền vững, đặc biệt là trong các ngành có nhiều ngoại tác tiêu cực như: năng lượng, Sai lệch về giá và không đủ ưu đãi nông nghiệp và công nghiệp. Nhiều kỹ để khuyến khích khu vực tư nhân thuật đã được thử nghiệm tại các tổ chức tham gia khác nhau trên thế giới giúp giảm nhẹ các Những tác động của sai lệch về giá có tác động môi trường trong ngành nông thể dễ nhận thấy khi xem xét những thách 327 WOCAT 2007. 332 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ thức về môi trường trong ngành nước và thực giảm xuống nhóm có mức thấp nhất năng lượng. Việc miễn thuỷ lợi phí khiến trong khu vực (Bảng 5.5). Một tác động cho không có ý nghĩa khuyến khích nào của giá điện thấp là làm giảm khả năng đối với việc cắt giảm sử dụng nước, hoặc của các cơ quan cung cấp dịch vụ trong khiến người sử dụng nước phải áp dụng việc đầu tư, vận hành và bảo trì hoặc gây công nghệ. Sử dụng quá nhiều nước để khó khăn khi thu hút đầu tư tư nhân. Nếu trồng cà phê và hạn hán gia tăng đang gây không có vốn đầu tư tư nhân, Việt Nam lo ngại về việc sử dụng nước ngầm ở Tây sẽ khó có nguồn tài trợ cho các kết cấu hạ Nguyên. Một cây cà phê cần trung bình tầng lớn mà ngành điện cần hoặc chuyển 350-400 lít nước mỗi lần tưới , mỗi lần 328 sang sử dụng các nhiên liệu mới, có cường cách nhau 20-25 ngày trong mùa khô329. độ carbon thấp hơn, chẳng hạn như năng Nhiều nông dân ở Tây Nguyên sử dụng lượng từ khí tự nhiên, gió và mặt trời. Ước lên đến 800 lít. tính đầu tư hàng năm sẽ cần khoảng 5 tỷ Giá than và điện thấp là một phần USD để đáp ứng yêu cầu của ngành năng nguyên nhân gây ra cường độ năng lượng lượng đến năm 2030, trong đó vốn đầu tư cao và không khuyến khích đầu tư vào của tư nhân rất cần thiết. Giá điện thấp hiệu quả năng lượng. Mặc dù Việt Nam cũng sẽ cản trở những nỗ lực thúc đẩy đã tăng giá điện trung bình thêm 53% tăng cường mua bán điện trong khu vực, từ năm 2010 đến 2015, lạm phát lũy kế đặc biệt là từ các nguồn thủy điện có tiềm là 57% trong giai đoạn này, làm giá điện năng lớn chưa phát triển tại Lào. BẢNG 5.5. Lạm phát lũy kế đã vượt giá điện, đưa mức giá điện thực xuống mức thấp nhất trong khu vực 3/2009 3/2010 3/2011 12/2011 6/ 2012 12/2012 8/2013 3/2015 VND/kWh 948,5 1.058,0 1.242,0 1.304,0 1.369,0 1.467,0 1.508,8 1.622,0 Xu Mỹ/kWh 4,7 5,3 6,2 6,5 6,8 7,0 7,1 7,6 Tăng (%) - 11,5 17,4 5,0 5,0 5,0 5,0 7 Nguồn: Cục Điều tiết điện lực. 328 Khôi và các tác giả 2014. 329 Hagger và Scheep 2012. CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 333 Việt Nam có nhiều trợ cấp đối với với việc xây dựng một thị trường cung cấp nhiên liệu hóa thạch. Tập đoàn Điện lực năng lượng cạnh tranh. Năm 2012, tổng Việt Nam (EVN) được hưởng giá than và số nợ của ba tập đoàn năng lượng chính khí đốt đầu vào trong nước thấp hơn giá là khoảng 15 tỷ USD, bằng 1/4 nợ phải trả thị trường thế giới: Năm 2012, giá than của tất cả DNNN trong nước331. bán cho đơn vị sản xuất điện bằng 60% Cần có những thay đổi mang tính hệ giá xuất khẩu và 70% giá thành sản xuất. thống về động cơ và hành vi không chỉ trên Năm 2013, giá đã bù đắp được chi phí về thực địa, mà còn trong cộng đồng, trên than nhưng vẫn thấp hơn mức giá trên phạm vi rộng và cấp quốc gia. Những ưu thị trường thế giới. Điều này khiến cho đãi khuyến khích sự tham gia của khu vực chi phí sản xuất điện trung bình từ nhiên tư nhân, hiện còn chưa có, giúp hiện thực liệu hóa thạch thấp, vì vậy tỷ trọng nguồn hoá các ý tưởng; và nhà nước không thể là cung điện được sản xuất từ than đá và khí chủ đầu tư duy nhất. Khu vực tư nhân cần đốt đang rất lớn và ngày càng tăng lên330. phải đóng một vai trò lớn hơn trong việc Những loại trợ cấp như vậy làm chậm cung cấp các dịch vụ môi trường và quản tốc độ thay đổi cơ cấu năng lượng, không lý tài nguyên thiên nhiên. Vai trò ngày càng khuyến khích chuyển sang các nguồn ít lớn của các tổ chức thuộc nhà nước trong gây ô nhiễm và có khả năng tái tạo. nông nghiệp (bao gồm cả thủy sản và lâm Không phải lúc nào trợ giá năng lượng nghiệp) làm hạn chế hoạt động đầu tư vào cũng dưới dạng hỗ trợ bằng tiền, mà có thể đổi mới và giảm năng lực cạnh tranh trong là chính sách ưu đãi đối với DNNN, đặc các ngành này. Khu vực nhà nước, thường biệt là về đất đai và vốn (xem mục “Thúc có ngân sách hạn chế, nên dành vốn cho đẩy hiện đại hoá kinh tế và phát triển khu những nội dung nhằm khuyến khích thêm vực tư nhân”). DNNN độc quyền trên vốn đầu tư tư nhân hoặc là hàng hóa công thị trường năng lượng và có những hoạt cộng thuần tuý, ví dụ như làm sạch những động lãng phí khiến cho hiệu quả hoạt vùng đất bị nhiễm độc. Cách tiếp cận này động kém. Tiến trình cải cách chậm chạp không chỉ đưa ra những ưu đãi và thúc đẩy của DNNN trong ngành năng lượng và sự nguồn lực tư nhân, mà còn giúp ngân sách độc quyền của DNNN cũng là rào cản đối nhà nước được sử dụng hiệu quả hơn. 330 Các khoản trợ cấp đối với nhiên liệu hóa thạch để sản xuất điện và sản phẩm dầu khí bao gồm kiểm soát giá cả, hỗ trợ cho người sử dụng (điện), cho vay lãi suất thấp và ưu đãi, bảo lãnh vay của chính phủ, giảm thuế và thuế quan, và miễn thuế. 331 UNDP 2014. 334 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Thông tin không đầy đủ một số dữ liệu về giao thông, nhưng những Các quyết định dựa trên bằng chứng ngành khác có rất ít thông tin. Rất khó tìm và sự hỗ trợ của nhà nước phải được gắn hiểu về mức độ ảnh hưởng của một số với việc quản lý tài nguyên thiên nhiên ngành đến ô nhiễm không khí đô thị. Hạn hiệu quả. Cả hai điều này đều đòi hỏi chế về thông tin này phải được khắc phục phải có thông tin khoa học tốt. Ví dụ, để hiểu được sự hình thành bụi mịn PM2.5 thông tin mang tính giai thoại dựa trên và tác động của nó, và để gia tăng tác động các cuộc khảo sát về đánh bắt cá cho môi trường và kinh tế mà từ trước đến nay thấy ngành thủy sản ven biển trị giá từ mới tập trung vào tổng lượng bụi lơ lửng 1,5 đến 2,5 tỷ USD của Việt Nam 332 đang và PM10. Điều này ngày càng cấp bách do đối mặt với các vấn đề nghiêm trọng trữ các kế hoạch mở rộng sản xuất điện bằng lượng cá, nhưng không có những phân than đá. Rủi ro về ô nhiễm không khí phải tích đáng tin cậy về trữ lượng và hệ sinh là thông tin đầu vào cho các quyết định thái để những yếu tố này được quản lý được đưa ra hôm nay. bền vững. Nếu không có bằng chứng Các nhà hoạch định chính sách cần khoa học, các nhà hoạch định chính có biết nhiều hơn về kinh nghiệm quốc sách và công chúng nói chung không tế để áp dụng con đường năng lượng tái thể đưa ra quyết định dài hạn đúng đắn. tạo đầy tham vọng hơn trước năm 2035. Bằng chứng về cá tuyết ở Bờ Đông Hoa Họ cần những nghiên cứu về tiềm năng Kỳ cho thấy cách mà ngành thủy sản có tài nguyên đối với năng lượng sinh khối, thể đột ngột sụp đổ và không thể khôi gió, mặt trời và cả thuỷ điện dùng dòng phục được, gây ra những hậu quả thảm chảy. Họ cũng phải rút ra những bài học khốc cho những người phụ thuộc vào kinh nghiệm trong việc phát triển các dự chúng. Ngành công nghiệp đánh bắt cá án năng lượng tái tạo quy mô nhỏ để thiết của Việt Nam có thể gặp nguy cơ tương kế hệ thống giá điện năng động, giúp thu tự. Nhưng, nếu không có dữ liệu, không hút đầu tư tư nhân. ai có thể nói chắc được. Việt Nam cần áp dụng công nghệ và Ở Việt Nam, thông tin về ô nhiễm môi hệ thống hiện nay để xây dựng, xác thực trường không khí xung quanh, nồng độ và cho phép người dân tiếp cận thông tin. khí thải, cơ cấu nguồn ô nhiễm rất ít. Có Nhu cầu thông tin có rất nhiều loại. Cần 332 Ước tính sử dụng dữ liệu năm 2013 của Tổng cục Thống kê về đánh bắt cá và giá cả. CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 335 tăng cường dữ liệu và thông tin có ý nghĩa động để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên quan trọng trong việc quản lý tài nguyên và môi trường, đưa ra những phương thiên nhiên và tăng cường quản trị tài án tiết kiệm năng lượng và bảo vệ đất nguyên tại các tiểu ngành. Những thông nước khỏi những tác động tồi tệ nhất tin sẵn có phải được công bố theo định của BĐKH toàn cầu. Theo kịch bản này, dạng dễ sử dụng, bao gồm cả thông tin Việt Nam sẽ thực hiện được hầu hết, chi tiết và theo ngành cụ thể. Việc phối nếu không phải tất cả, các cam kết quốc hợp sử dụng thông tin cũng cần được cải tế về giảm phát thải khí nhà kính, đạt thiện để tăng cường công tác quy hoạch, được tăng trưởng xanh, và duy trì sự cân đặc biệt là giữa các cơ quan phối hợp với bằng sinh thái. Tầm nhìn của Việt Nam nhau ở cấp trung ương và địa phương. hướng tới kết quả đạt được các mục tiêu Nhờ vậy, thông tin sẽ dễ hiểu và dễ về môi trường, tương đương với mức tiếp cận đối với công chúng, theo Luật hiện nay của các nước công nghiệp phát Tiếp cận thông tin. Ở Việt Nam, đã có triển trong khu vực. nền tảng tích hợp để chuyển đổi dữ liệu Kinh nghiệm thế giới cho thấy cách sang đầu ra thân thiện với người dùng thức mà những chính sách tốt sẽ phải thích và cung cấp thông tin cho công tác lập nghi với nền kinh tế chính trị quốc gia và kế hoạch và quản lý, nhưng nền tảng này với hành vi thủ cựu như thế nào. Việt Nam cần được hài hòa giữa các ngành và các cũng đã được quản trị để tránh trở thành cấp chính quyền. một trong những nước phải vật lộn với suy thoái môi trường không thể đảo ngược và 3. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG chi phí khắc phục hậu quả nặng nề. Cùng HƯỚNG TỚI NĂM 2035 – với quá trình xây dựng chương trình toàn CHẶNG ĐƯỜNG PHÍA TRƯỚC cầu về phát triển bền vững (như đã nêu trong Chương trình nghị sự phát triển bền 3.1. Tầm nhìn 2035 vững năm 2030 của Liên hiệp quốc trong Việt Nam hình dung ra một nền đó bao gồm các mục tiêu phát triển bền tảng vững chắc để phát triển bền vững vững) và ứng phó với BĐKH (Hộp 5.4), và hiệu quả vào năm 2035. Để đạt được Việt Nam đã thông qua một loạt các chiến mục tiêu này phải có cách tiếp cận chủ lược và kế hoạch hành động. 336 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HỘP 5.4. Các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hiệp quốc liên quan trực tiếp môi trường 1. Đảm bảo nguồn cung ứng và quản lý bền vững nguồn nước và các điều kiện vệ sinh an toàn cho tất cả mọi người; 2. Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng hiện đại, bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người; 3. Tăng cường khả năng chống chịu cho kết cấu hạ tầng, khuyến khích công nghiệp hoá bền vững, hiệu quả, và nâng cao khả năng đổi mới; 4. Xây dựng các đô thị và cộng đồng dân cư hiệu quả, an toàn, đồng bộ và bền vững; 5. Triển khai các hành động cấp thiết để giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu và các tác động của nó; 6. Bảo tồn và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên đại dương, biển cho phát triển bền vững; 7. Bảo vệ, tái tạo và khuyến khích sử dụng bền vững các hệ sinh thái trên cạn, quản lý bền vững tài nguyên rừng, chống sa mạc hoá, chống xói mòn đất và bảo tồn đa dạng sinh học. Việt Nam có thể chuyển đổi sang một Chính phủ có thể thực hiện để tăng cường con đường phát triển bền vững nếu thực thể chế, chính sách ưu đãi và thông tin để hiện được các chiến lược và kế hoạch hành giải quyết bốn thách thức môi trường lớn động của mình và giải quyết được những đã được nêu ở trên: bảo tồn tài nguyên thách thức lớn về môi trường bằng với ba thiên nhiên (kể cả đất đai), giảm ô nhiễm nội dung hành động chính – tăng cường không khí, giảm ô nhiễm nước và thích quản trị thông qua thể chế mạnh mẽ được ứng với BĐKH. phối hợp tốt, có hiệu quả trong giám sát và thực thi chính sách; khuyến khích đầu tư 3.2. Xử lý vấn đề suy thoái đất đồng tư nhân; cung cấp thông tin có liên quan thời với hiện đại hóa nông nghiệp, và chính xác mà người dân có thể được nuôi trồng thủy sản và lâm nghiệp tiếp cận công khai. Tỷ trọng sản lượng nông nghiệp cơ Phần này nêu lên những hành động mà bản dự kiến sẽ giảm khoảng 0,5%/năm để CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 337 đến đầu những năm 2030 nông nghiệp sẽ ích môi trường và thương mại của việc chiếm khoảng 8% GDP (xem mục “Thúc đa dạng hoá mục đích sử dụng đất thông đẩy hiện đại hóa kinh tế và phát triển khu qua khái niệm “bờ biển hữu cơ” để duy trì vực tư nhân”). Nhưng ngành công-nông nuôi tôm trong rừng ngập mặn, sử dụng ít nghiệp, trong đó có phân phối thực phẩm, nguyên liệu đầu vào hơn. Ở các nơi khác dịch vụ hậu cần và các dịch vụ khác, có cũng có thể áp dụng phương pháp tương thể đóng góp gấp đôi tỷ lệ này. Hiện tự như thế này. trạng này cho thấy, ngành nông nghiệp- Ngoài ra, để tăng cường tính bền thực phẩm sẽ đóng góp khoảng 1/5 đến vững trong đánh bắt xa và gần bờ, cần 1/4 trong GDP . Do vậy, cần phải giảm 333 có những cách tiếp cận khác nhau. Đánh tác động của nông nghiệp đến suy thoái bắt xa bờ đòi hỏi phải có sự quản lý chủ đất và sản xuất nhiều với ít nguyên liệu động và đưa ra giới hạn trước khi nguồn hơn, có nghĩa cần phải chuyển đổi ngành lợi thủy sản bị suy giảm, trong đó có áp nông nghiệp. dụng phân vùng chặt chẽ, hạn chế số Hệ thống quản lý đất đai cần phải được lượng giấy phép thuyền đánh cá và phối áp dụng cả trên vùng đất dốc để giảm suy hợp chặt chẽ giữa chính quyền các cấp. thoái đất. Để làm được việc này, cần có Việc áp dụng các chiến lược quy hoạch những phương pháp phối hợp về không không gian biển có thể hữu ích trong việc gian giữa các huyện và tỉnh để giúp tối ưu xác định địa điểm và khối lượng đánh hóa những mục đích sử dụng đất khác bắt xa bờ mang tính khả thi. Đây cũng là nhau và áp dụng những hệ thống tương cách tiếp cận hiệu quả giúp bảo tồn các tự như Chi trả dịch vụ môi trường. Sự hệ sinh thái biển và vùng ven biển, bảo vệ phối hợp về dịch vụ kỹ thuật cũng có ý các loài nguy cấp, phục hồi hoặc bảo vệ nghĩa rất quan trọng để đa dạng hóa mục trữ lượng hải sản. Đồng quản lý nghề cá đích sử dụng đất tại các nông trại và trong là biện pháp quan trọng để bảo tồn, quản vùng. Tại Cà Mau, các nhà hoạch định lý và khai thác trữ lượng cá có hiệu quả chính sách tại đây đã xác định những lợi tại Việt Nam (Hộp 5.5). 333 NHTG (sắp xuất bản), Báo cáo phát triển Việt Nam: Chuyển đổi nền nông nghiệp Việt Nam: thu được nhiều hơn với chi phí ít hơn. 338 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HỘP 5.5. Đồng quản lý là giải pháp then chốt để đảm bảo bền vững trong đánh bắt hải sản Đồng quản lý thủy sản là xây dựng quan hệ hợp tác giữa các cơ quan có liên quan ở địa phương và chính phủ để quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Cách tiếp cận đồng quản lý đã được ủng hộ khá mạnh trong Luật thuỷ sản năm 2004 của Việt Nam. Ngoài ra, chính sách dân chủ cơ sở của Chính phủ cũng hỗ trợ mạnh mẽ cách tiếp cận đồng quản lý. Chính sách này đã trao quyền mạnh mẽ cho các xã trong việc lập quy hoạch, phát triển và quản lý các nguồn tài nguyên. Tuy nhiên, việc áp dụng cách tiếp cận này chưa được áp dụng một cách rộng rãi rãi và cần hỗ trợ việc hình thành các nhóm thủy sản để các nhóm này có thể có đầy đủ lợi ích từ cơ chế quản lý này. Áp dụng cách tiếp cận đồng quản lý ở quy mô lớn sẽ đòi hỏi phải có quá trình tham vấn hiệu quả đối với các bên liên quan và luận chứng thích đáng cho sự thay đổi (bao gồm cả các luận chứng về kinh tế và xã hội). Việc áp dụng có hiệu quả cách tiếp cận đồng quản lý cũng sẽ đòi hỏi phải có hiệu lực thực thi và nâng cao năng suất (để chứng minh cho sự cần thiết của các chi phí giao dịch). Các nhà sản xuất có năng lực cạnh tranh toàn cầu, như: Pê-ru và Chi-lê đã áp dụng cách tiếp cận đồng quản lý một cách hiệu quả; trong khu vực, Thái Lan cũng đã áp dụng cách tiếp cận này. Tại Chi-lê, cách tiếp cận đồng quản lý đã giúp quản lý bền vững nguồn tài nguyên và mang lại lợi ích cho ngư dân đánh bắt thủ công. Việt Nam sẽ cần phải sửa đổi các chính các chính sách ưu đãi và cung cấp thông sách nông nghiệp, chẳng hạn như những tin. Theo kinh nghiệm quốc tế, Việt Nam chính sách thúc đẩy chế biến cá, sản cần thúc đẩy các chiến lược nông nghiệp xuất nhiên liệu sinh học và thủy lợi, hiện môi trường, trong đó ưu tiên đầu tiên là dự đang mâu thuẫn với mục tiêu bảo vệ môi báo và ngăn chặn suy thoái đất334. Ngoài trường. Việt Nam cũng sẽ phải cho phép ra, thu ngân sách có thể tham gia cùng tài và khuyến khích các nhà đầu tư tư nhân trợ trong những hoạt động đầu tư của các bỏ vốn vào bảo vệ môi trường thông qua chủ sử dụng đất tư nhân (ví dụ như trợ 334 NHTG (sắp xuất bản), Báo cáo phát triển Việt Nam: Chuyển đổi nền nông nghiệp Việt Nam: thu được nhiều hơn với chi phí ít hơn. CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 339 cấp cho chủ sử dụng đất trong việc phục thúc đẩy giá trị gia tăng hơn là tăng sản hồi các khu vực ven sông). Ngân sách nhà lượng của những sản phẩm có chất lượng nước cũng có thể tài trợ cho các đơn vị sản thấp. Khi chuyển đổi như vậy, cần tập xuất, hoặc cộng đồng để quản lý hệ sinh trung vào công tác phối hợp để đảm bảo thái mang lại lợi ích của cộng đồng. Tiền an toàn thực phẩm trong chuỗi cung ứng thu ngân sách cũng có thể dùng để ưu đãi từ trang trại đến người tiêu dùng. Ví dụ, tài chính (chẳng hạn như thông qua tín Chính phủ Thái Lan đã tạo điều kiện áp dụng ưu đãi cho các đơn vị sản xuất áp dụng các quy tắc ứng xử (CoC) và thực dụng biện pháp bền vững). Những chính hành nuôi trồng thuỷ sản tốt (GAP) sách khuyến khích để nội hoá các ngoại bao gồm các tiêu chuẩn về: an toàn thực tác tích cực từ việc phục hồi cảnh quan phẩm và chất lượng, bảo vệ môi trường, (ví dụ, chi trả cho các dịch vụ nước sạch trách nhiệm xã hội, y tế và phúc lợi đối nhờ quản lý lưu vực sông) và quản lý tài với động vật, thu thập dữ liệu và truy xuất nguyên bền vững đã giúp tăng cường công nguồn gốc. Chính phủ có thể đề xuất các tác quản lý. Tại Đắk Lắk, Chính phủ đang biện pháp khuyến khích nhằm động viên chia sẻ chi phí với những hộ trồng cà phê các đơn vị sản xuất trong nước áp dụng áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước. hệ thống cấp giấy chứng nhận theo tiêu Chính phủ cũng cung cấp tín dụng với chuẩn môi trường và an toàn sinh học. điều kiện ưu đãi cho những hộ trồng cà Thể chế, chính sách khuyến khích và phê thực hiện tái canh cà phê, đồng thời thông tin cũng sẽ là chìa khóa để Việt với việc tăng cường các biện pháp quản lý Nam tạo ra thu nhập cao hơn và bền thổ nhưỡng và nước. vững hơn trong hoạt động sản xuất lâm Để các hoạt động nông nghiệp bền nghiệp và dịch vụ môi trường. Việt Nam vững hơn, Chính phủ cũng sẽ cần phải cũng cần phải tăng cường năng lực thể chuyển sang đóng vai trò thúc đẩy hiện chế ở cả cấp trung ương và địa phương. đại hóa nông nghiệp, giống như Bra-xin, Điều này sẽ không chỉ tăng cường thực Chi-lê, Mê-hi-cô và Thái Lan. Với sự thay thi các quy định và tạo điều kiện cho hoạt đổi này, Chính phủ sẽ tập trung vào những động của các doanh nghiệp (ví dụ như hàng hóa và dịch vụ công cộng cốt lõi. Vai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trò tham gia như vậy sẽ khuyến khích và nhanh chóng hơn), mà còn đảm bảo thu cho phép nông dân, cũng như nhà đầu tư thập dữ liệu và thông tin tốt hơn về ranh tư nhân bỏ nhiều vốn hơn vào các hoạt giới rừng, trữ lượng các loài, điều kiện đất động nông nghiệp. Chính phủ cũng cần đai, phương thức quản lý rừng, và cơ hội 340 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ thị trường. Việt Nam cũng cần tái cơ cấu Việt Nam, một trong nước đầu tiên áp ngành công nghiệp chế biến gỗ để giảm dụng chi trả dịch vụ môi trường (PFES), chi phí sản xuất. Ví dụ trong năm 2011, đã được hưởng lợi từ những lợi ích kinh chi phí sản xuất giấy ở Việt Nam cao hơn tế của chương trình, như đã nêu ở phần so với các nước ASEAN khác khoảng 10- trước. Theo gương của các nước đang phát 30%. Tăng cường ngành công nghiệp chế triển khác (Hộp 5.6), hiện nay Việt Nam có biến trong nước là biện pháp quan trọng thể xem xét mở rộng chương trình, đồng để hạn chế sản xuất dăm gỗ và các nhà thời vẫn phải quan tâm đến việc duy trì lợi máy sản xuất giấy có quy mô hoạt động ích kinh tế tích cực. Hai nguồn tài chính lớn hơn. Các biện pháp khác bao gồm: bổ sung cho các dịch vụ hệ sinh thái từ (i) đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN (xem rừng là thị trường carbon và du lịch. Thứ phần dưới đây) trong lâm nghiệp; (ii) tăng nhất, Việt Nam có thể có được nguồn thu cường quy hoạch không gian để xác định khá lớn từ thị trường carbon quốc tế nhờ vị trí rừng trồng có năng suất cao; (iii) thể rừng hấp thụ carbon (CIFOR 2009, 2012). chế hóa giá trị của các dịch vụ hệ sinh thái Thứ hai, du lịch có thể tạo ra công ăn việc và tài nguyên thiên nhiên; (iv) hỗ trợ cộng làm và nguồn thu nhập, từ đó tái đầu tư đồng địa phương, thông qua cơ chế bảo trở lại để duy trì các dịch vụ hệ sinh thái. đảm sự tham gia của cộng đồng vào các Phong cảnh miền núi và ven biển của Việt chuỗi giá trị liên quan đến lâm nghiệp và Nam khiến quốc gia này trở thành điểm tạo cho họ một cơ chế phân chia lợi ích đến hấp dẫn, một tiềm năng vẫn còn chưa công bằng. được khai thác hết. HỘP 5.6. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái: phương pháp tiếp cận đối với quản lý môi trường dựa trên thị trường Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (PES) đưa ra một phương pháp tiếp cận dựa trên thị trường để quản lý môi trường, bao gồm việc bồi thường trực tiếp cho người quản lý đất đai để duy trì các dịch vụ hệ sinh thái cụ thể, thường là thông qua các hoạt động bảo tồn và phục hồi. Những đặc điểm đã xác định của các giao dịch PES là tự nguyện và phụ thuộc vào việc tiếp tục duy trì một dịch vụ hệ sinh thái đã được vạch rõ (hoặc một hình thức sử dụng đất để đảm bảo cho dịch vụ này) (CIFOR 2006). Các khoản chi CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 341 trả có thể là thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, hoặc các hình thức bồi thường khác và có thể được sử dụng, ví dụ để khuyến khích các chủ sở hữu đất trồng cây để hấp thụ carbon, phục hồi độ bao phủ của thực vật để lọc và làm sạch nước, bảo tồn danh thắng nhằm bảo tồn giá trị văn hóa và thẩm mỹ, hoặc giữ gìn đa dạng sinh học để giảm thiểu nhu cầu phân bón và thuốc trừ sâu. Trong nông nghiệp, PES thường được sử dụng để người nông dân cho đất nghỉ, hoặc để áp dụng hệ thống sản xuất bảo tồn hoặc đóng góp cho các dịch vụ hệ sinh thái. Trong thập niên qua, chương trình PES đã gia tăng mạnh mẽ, một phần là do sự tham gia của khu vực tư nhân với tư cách người mua tăng lên và do sự gia tăng của các thị trường chính thức đối với những dịch vụ hệ sinh thái cụ thể, như: carbon, nước và đa dạng sinh học. Tuy nhiên, mặc dù nhóm bảo tồn tư nhân và công ty là những chủ thể quan trọng trong chương trình PES, các cơ quan trong khu vực nhà nước vẫn là những người mua hàng đầu đối với dịch vụ hệ sinh thái (UNEP 2012). Việc chính phủ chi trả cho dịch vụ hệ sinh thái có vẻ như ngày càng phổ biến hơn ở nhiều nước. Một số chương trình PES lớn nhất, ở Mê-hi-cô, Cô-xta-ri-ca, Cô-lôm-bi-a, và Trung Quốc, được tài trợ phần lớn hoặc hoàn toàn bằng nguồn lực trong nước (ví dụ, nguồn thu từ thuế nói chung, hoặc phí sử dụng nước và điện) (Milder et al., 2010). Chương trình hạt giống cho màu xanh (Grain for Green Program) của Trung Quốc, và Chương trình các khu bảo tồn (Conservation Reserve Program) của Hoa Kỳ, là hai ví dụ về chương trình PES do chính phủ tài trợ đã được triển khai trên quy mô lớn, để khôi phục lại độ che phủ đất phù hợp hơn với đất nông nghiệp, nhờ đó giảm thiểu suy thoái môi trường do sản xuất nông nghiệp. Việt Nam cần hướng tới những thị đô thị là để thay thế các khu công nghiệp trường đất đai hiện đại, vì chúng đóng giá trị có thấp hơn, nhưng không phải ở vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao Việt Nam. Việc tìm kiếm những nguồn thu chất lượng môi trường. Nhiều ngành công tương tự khác cho chính quyền địa phương, nghiệp hoặc các hoạt động gây ô nhiễm cao chẳng hạn như thu từ bất động sản, bán khác đang diễn ra tại những khu vực đô thị hàng hoặc thuế thu nhập (xem mục “Quản đang phát triển nhanh. Các giải pháp thị lý đô thị hoá để nâng cao hiệu quả kinh tế”), trường truyền thống nhằm tăng giá trị đất sẽ giúp loại bỏ các ngành công nghiệp gây 342 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ ô nhiễm cao tại những khu vực đông dân Chính phủ có thể xây dựng và công cư. Ví dụ về việc di dời khu công nghiệp bố công khai thông tin về đất đai, quyền khỏi Đại Liên, Trung Quốc, cho thấy cách sở hữu, đầu tư vào các ngành và BĐKH. thức chuyển đổi thị trường đất đai có thể Việt Nam đang thực hiện chương trình có lợi cho môi trường. chính phủ điện tử, trong đó áp dụng một Cần đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa cơ chế nhằm tăng năng suất và hiệu quả DNNN không chỉ để nâng cao hiệu quả của chính phủ và đảm bảo các dịch vụ đáp kinh tế, mà còn đảm bảo môi trường bền ứng yêu cầu của người dân. Các quốc gia ở vững. DNNN là những đơn vị sản xuất châu Âu đã tiến hành các hoạt động về Kết kém hiệu quả (xem mục “Thúc đẩy hiện cấu hạ tầng dữ liệu không gian quốc gia, đại hoá kinh tế và phát triển khu vực tư một số ở cấp quốc gia, còn một số nước nhân”), thống trị ngành năng lượng (và khác ở cấp địa phương. Một Ủy ban châu đang hoạt động trong một số lĩnh vực tài Âu, đã tài trợ đánh giá tác động kinh tế xã nguyên thiên nhiên, như lâm nghiệp). hội của kết cấu hạ tầng dữ liệu không gian Đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu và cổ phần vào năm 2007, cho thấy trong trường hợp hóa của DNNN để thu hút vốn đầu tư tư như ở Catalonia, kết cấu hạ tầng dữ liệu nhân và đổi mới sẽ nâng cao năng suất và không gian đáng để đầu tư và số liệu trong giảm thiểu tác động môi trường. Để thúc một năm cho thấy nó giúp tiết kiệm cho đẩy cạnh tranh, cần hỗ trợ cổ phần hóa vùng này khoảng 2 triệu Euro. Một trong bằng các biện pháp nhằm xác định đúng những lợi ích chính trị-xã hội chủ yếu là giá và làm rõ quyền sở hữu và quyền đối kết cấu hạ tầng dữ liệu đã giảm khoảng với tài sản. Những biện pháp bổ sung này cách số giữa các thành phố lớn và nhỏ. sẽ xây dựng lòng tin trong khu vực tư Nó cũng cho phép các thành phố nhỏ hơn nhân để thu hút đầu tư vào Việt Nam và cung cấp những dịch vụ, mà trước đây đồng thời thúc đẩy các DNV&N có hiệu không làm được. Ngoài ra, 5 năm sau khi quả hiện đang đầu tư vào các hoạt động ra đời, nhiều cơ quan chính phủ đã quan bền vững. Cổ phần hóa DNNN cũng sẽ tâm đến việc đăng tải dữ liệu địa lý của giúp giảm mâu thuẫn lợi ích của nhà nước mình và cung cấp cho công chúng thông khi đóng vai trò vừa là đơn vị sản xuất ra qua một nền tảng duy nhất335. các nguồn lực, vừa là cơ quan thực thi các Tại Việt Nam, kết cấu hạ tầng dữ liệu tiêu chuẩn về môi trường. không gian quốc gia, một trong những 335 Almiral và các tác giả 2008. CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 343 nền tảng dữ liệu cơ bản dùng để chia sẻ, cả đánh bắt xa bờ và gần/ven bờ, thông khai thác và quản lý các đối tượng tự nhiên tin về trữ lượng cá có ý nghĩa quan trọng và nhân tạo theo vị trí địa lý, sẽ tăng cường nhưng hiện vẫn đang rất hạn chế. Đối với hiệu quả của các quyết định chính sách do đánh bắt thủy sản ven bờ, cần phải hiểu địa phương và trung ương ban hành. Bộ rõ chi phí cơ hội của các biện pháp phòng TN & MT đã được giao xây dựng đề án ngừa lũ lụt trong nông nghiệp (nghĩa là thành lập một Ủy ban quốc gia về tên gọi cần biết được các công trình xây dựng địa lý và kết cấu hạ tầng dữ liệu không gian. dùng để quản lý dòng chảy (như: cửa xả Bộ cần được hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ lũ, đập, đê, và đập tràn) có thể phá vỡ môi này một cách nhanh chóng. trường sinh sản cho cá do cản trở sự tự do Chính phủ cũng cần đẩy mạnh công bơi lội dọc theo dòng nước, vốn rất cần nghệ thông tin và truyền thông với chi thiết cho sự sinh tồn của cá, như thế nào. phí hợp lý, bao gồm cả các ứng dụng dữ Khắc phục được hạn chế về thiếu thông liệu mà công chúng có thể tiếp cận được tin có thể giúp tăng cường công tác quản để thu thập và chia sẻ thông tin thời gian lý nguồn lợi thủy sản. thực theo các biến môi trường và nhân khẩu học. 3.3. Giảm ô nhiễm không khí trong Một biện pháp cũng rất quan trọng là khi vẫn đáp ứng nhu cầu ngày xây dựng năng lực và phối hợp giữa các tổ càng tăng về năng lượng và đô thị chức nghiên cứu, các cơ quan nhà nước hóa mạnh hơn và các học giả để phân tích dữ liệu về kết Sự không chắc chắn về ảnh hưởng của quả của những sáng kiến trên. Hành động những ngành khác nhau đến ô nhiễm này sẽ đảm bảo các cơ quan này ưu tiên không khí nhấn mạnh sự cần thiết phải những phương pháp và tăng cường việc thúc đẩy phối hợp và lập kế hoạch giữa các sử dụng dữ liệu của các cơ quan nhà nước cơ quan và các ngành. Các thành phố và (bao gồm cả dữ liệu về giám sát và thực cụm thành phố/đô thị, nơi có xây dựng kế thi chính sách). Điều này cũng sẽ đảm hoạch thực hiện quản lý chất lượng không bảo xây dựng được những phương pháp khí đa ô nhiễm, có thể mang lại nhiều lợi sử dụng dữ liệu nhằm cung cấp thông tin ích cho Việt Nam. Việt Nam cần xây dựng đầu vào cho việc ra quyết định. và áp dụng các quy định về tiêu chuẩn khí Tạo lập và phổ biến thông tin cũng có thải xe và chất lượng nhiên liệu. Chính ý nghĩa quan trọng để điều chỉnh ngành phủ cũng nên áp dụng giấy phép kiểm thủy sản theo hướng bền vững. Đối với soát khí thải từ các ngành công nghiệp 344 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ có liên quan. Đối với ô nhiễm không khí, hiệu quả năng lượng trong công nghiệp. trong ngắn hạn cần tập trung thông qua Việc ban hành các chỉ tiêu bắt buộc dựa Kế hoạch hành động quốc gia về Quản lý trên kết quả thực hiện kết hợp với những chất lượng không khí. 336 ưu đãi về tài chính cho công nghiệp và các Trong lĩnh vực năng lượng, cần thực tỉnh có thể đem lại những tác động tích thi Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và cực cho Việt Nam. Việt Nam cũng có thể hiệu quả và các Nghị định về xử phạt vi áp dụng các tiêu chuẩn để cải thiện hiệu phạm trong lĩnh vực sử dụng năng lượng quả năng lượng trong những đơn vị sử tiết kiệm và hiệu quả. Quy chuẩn kỹ thuật dụng cuối cùng, đặc biệt là nhà máy sắt quốc gia về công trình xây dựng sử dụng thép. Đầu tư vào các biện pháp hiệu quả năng lượng hiệu quả bắt buộc phải được năng lượng dự kiến sẽ giảm mức tiêu thụ áp dụng đối với tất cả hoạt động đầu tư năng lượng khoảng 45.000 GWh trong mới vào dự án xây dựng. Có thể tăng giai đoạn 2015-2030. Trung Quốc đã cường hiệu lực thực hiện bằng việc giải thiết lập những quy chuẩn tổng hợp về quyết những hạn chế còn tồn tại trong xây dựng ở cấp quốc gia và địa phương. việc giám sát và thực thi quy chuẩn của cơ Quy chuẩn cấp quốc gia bao gồm các giai quan nhà nước. Những tiêu chuẩn mang đoạn thiết kế, xây dựng, và vận hành (điều tính bắt buộc, chẳng hạn như tiêu chuẩn chỉnh quy định đối với khu dân cư đô thị được áp dụng rộng rãi cho các thiết bị tại những vùng khí hậu khác nhau). Ngoài hiệu quả năng lượng, cũng rất quan trọng. ra, mỗi tỉnh có thể có quy chuẩn xây dựng Các tiêu chuẩn này có thể giúp giảm mức riêng, nghiêm ngặt hơn, cho khu thương tiêu thụ năng lượng (và nhập khẩu năng mại và dân cư. Một số tỉnh, như Bắc Kinh lượng), tiết kiệm một số tiền lớn cho và Thiên Tân, đã ban hành và thực hiện người tiêu dùng. những quy chuẩn có hiệu quả hơn quy Chính phủ phải là cơ quan quản lý chuẩn kỹ thuật cấp quốc gia từ 10-15%. các hoạt động trong ngành năng lượng Việc tuân thủ những quy định về hiệu quả thông qua việc xây dựng và thực thi các năng lượng tại những tòa nhà xây mới tiêu chuẩn môi trường. Việt Nam có thể được giám sát và thực thi thông qua công giảm ô nhiễm không khí bằng cách tăng tác kiểm tra thường xuyên các công trình 336 Bản kế hoạch bao gồm nhiều hoạt động được tổ chức theo 7 nội dung trọng tâm, đó là quy định, tăng cường tổ chức, giảm và phòng ngừa khí thải, đầu tư và ưu đãi tài chính, hợp tác quốc tế, giám sát và thanh tra, tuyên truyền và nâng cao nhận thức cộng đồng. Để thực hiện kế hoạch cần có sự phối hợp giữa Bộ TN & MT, Bộ Nội vụ, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công nghiệp và Công nghệ, Bộ Xây dựng, Bộ Nhà ở, cùng với các tỉnh, thành phố. CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 345 xây dựng mới và kiểm tra ngẫu nhiên công ty điện lực bù đắp được chi phí đầu dự án đã hoàn thành. Kiểm tra thường tư mới và chi phí vận hành. Việc tăng giá xuyên các công trình xây dựng mới tuân cũng có thể tạo động lực cho công ty trong theo một “hệ thống vòng lặp” với bốn quyết định nâng cấp và cải tạo các nhà máy giai đoạn đánh giá và cấp phép về hành điện đốt than đã lạc hậu. Biện pháp này có chính. Những dự án đã hoàn thành vi thể góp phần đáng kể giúp tăng hiệu quả, phạm tiêu chuẩn được coi là xây dựng trái giảm phát thải khí nhà kính338 (Hộp 5.2) và phép, không thể được bán, hoặc ở cho đến ô nhiễm không khí, thiết lập những ưu đãi khi khắc phục xong vi phạm. Chính phủ cho đầu tư vào sản xuất năng lượng mới. cũng đưa ra những chế tài để phạt những Giá năng lượng cao hơn cũng sẽ tạo điều hành vi vi phạm khác, bao gồm: nộp phạt, kiện cạnh tranh và thị trường điện bán thu hồi giấy phép, yêu cầu những tòa nhà buôn vận hành có hiệu quả. được xây không theo quy định hoặc các Chính phủ cần khuyến khích mạnh phần của toà nhà phải được sửa chữa337. mẽ hơn nữa năng lượng gió, mặt trời, và Một biện pháp chính sách trong ngắn khí đốt tự nhiên và mua bán điện trong hạn là phải bỏ trợ cấp năng lượng và tăng khu vực, đặc biệt là thủy điện từ Lào. Sự giá điện (trong khi tiếp tục bảo vệ người phụ thuộc nặng nề của Việt Nam vào tiêu dùng có thu nhập thấp). Điều này sẽ năng lượng đốt than để đáp ứng nhu cầu khuyến khích đầu tư tư nhân để đáp ứng điện năng trong tương lai mâu thuẫn với nhu cầu năng lượng trong tương lai và cho mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính của phép các nhà cung cấp năng lượng có thể chính quốc gia này. Việt Nam cần tiếp tục bù đắp được chi phí đầu tư, vận hành và phát triển giá bán điện năng sản xuất ra bảo trì của mình. Tăng giá điện cũng sẽ từ nguồn năng lượng tái tạo hấp dẫn đối thúc đẩy khuyến khích đầu tư vào hiệu quả với năng lượng gió, mặt trời và sinh khối năng lượng, đặc biệt là trong ngành công hoặc các cơ chế tài chính khác (chẳng hạn nghiệp, nơi mà lợi nhuận có mối quan hệ như đấu giá). Những biện pháp này tạo trực tiếp đến giá điện hay chi phí nhiên liệu ra sự khuyến khích đối với việc phát triển khác. Biện pháp này cũng sẽ cho phép các năng lượng phi thủy điện và giảm chi phí 337 Feng và các tác giả 2015. 338 Chúng ta có thể tiết kiệm 15-20 GW bằng cách tăng cường thúc đẩy năng lượng mặt trời và gió, thực hiện hiệu quả năng lượng từ bên cầu, và tận dụng lợi thế đầy đủ của thương mại khu vực. Sử dụng thông tin về số phát thải hiện tại của toàn bộ hệ thống năng lượng và các nhà máy điện hiện nay và nhà máy mới, và lượng phát thải giảm được nhờ từ tránh 15-20 GW từ than nhập khẩu, dự tính lượng giảm phát thải từ việc tiết kiệm 15-20 GW sẽ là từ 161.753.400 đến 215.671.200 tấn carbon dioxide tương đương trong một năm. 346 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ giao dịch liên quan đến năng lượng tái tạo. nhiệt điện mặt trời lớn thứ hai thế giới, Chính phủ đang tiến hành dự án Lập bản đứng thứ ba thế giới về thủy điện nhỏ và đồ tài nguyên năng lượng tái tạo toàn diện lớn thứ tư về năng lượng gió. Ngành năng nhằm thu thập và quản lý tất cả dữ liệu lượng sử dụng 200.000 lao động và có hơn về thủy điện, năng lượng sinh khối, gió và 400 công ty. Mặc dù Tây Ban Nha đã rút mặt trời. Thông tin này sẽ được sử dụng lại một số khoản trợ cấp do thiếu kinh phí làm cơ sở cho việc ra quyết định chính tài chính, nền kinh tế đã thu được những sách trong tương lai. lợi ích to lớn từ các chính sách ưu đãi, bao Chẳng hạn như ở Ấn Độ, các nhà đầu gồm lắp đặt 3,9 GW công suất năng lượng tư tư nhân được ưu đãi thuế khi đầu tư tái tạo từ năm 2000 đến năm 2010. Nhờ vào năng lượng tái tạo. Dưới hình thức đó, đã tăng sản lượng quang điện mặt trời khấu trừ thuế, các doanh nghiệp được hàng năm từ 18 GWh vào năm 2000 lên phép hoàn lại 100% chi phí vốn của các dự khoảng 6,4 TWh trong năm 2010339. án năng lượng tái tạo. Ý tưởng gắn khấu Ngành giao thông vận tải cần phối trừ thuế với số tiền đầu tư có thể mang hợp những hoạt động đầu tư mới với giao lại lợi ích có giá trị cho các nhà sản xuất. thông công cộng để tạo ra các khu dân cư Tại Bun-ga-ri, Chính phủ áp dụng ưu đãi được kết nối, hành lang phát triển chiến phi thuế. Các nhà máy thủy điện mới có lược, và những phương án vận tải hiệu quả quy mô dưới 10 MW được cấp vốn không khác. Quá trình chuyển đổi sang xe điện có hoàn lại 20% và hỗ trợ cho vay 80%. Ưu thể có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm đãi này cũng dành cho hệ thống sản xuất thiểu ô nhiễm liên quan đến giao thông. năng lượng sinh khối; nhà máy năng lượng gió có quy mô dưới 5 MW; năng 3.4. Giảm ô nhiễm nước từ các khu lượng mặt trời, khí sinh học và máy phát vực đô thị, công nghiệp và nông điện địa nhiệt nhỏ. thôn Giá trị của việc kết hợp các ưu đãi về Việt Nam cần tăng cường năng lực của thuế và phi thuế cũng được ghi nhận trong các cơ quan nhà nước để giám sát và thực lĩnh vực năng lượng của Tây Ban Nha, một thi hiệu quả hơn những chương trình và trong quốc gia hàng đầu thế giới về năng chính sách nhằm giảm tác động đến môi lượng tái tạo. Tây Ban Nha có công suất trường của công nghiệp, đồng thời nhân 339 Bridle và các tác giả 2012. CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 347 rộng những mô hình đã được áp dụng thị và nông thôn, nhằm giải quyết những thành công. Phương pháp sản xuất sạch vấn đề môi trường và y tế. Nước thải đô thị hơn đã được sử dụng để giảm chất thải được dự đoán sẽ là nguồn nước thải lớn và sử dụng tài nguyên ít hơn trong công nhất trong các thập kỷ tới. Tỷ lệ xử lý nước nghiệp, trong khi vẫn nâng cao hiệu quả thải cần được nâng lên cao hơn nhiều so hoạt động. Các ngành như dệt may, chế với mức 10% trong những năm gần đây. biến thực phẩm, và thuộc da ước tính có Chính phủ đã quy định phí nước thải tiềm năng tiết kiệm trung bình 30% lượng nhằm giảm thiểu ô nhiễm nước và giúp nước mà không cần đầu tư nhiều vào cơ các đơn vị xử lý nước thải của nhà nước sở hạ tầng. Dựa trên những khảo sát của bù đắp được chi đầu tư, vận hành và bảo Chính phủ, chỉ có 11% các cơ sở công trì. Mức phí này phải được thi hành và nghiệp ở Việt Nam đã sử dụng kỹ thuật xem xét để kiểm tra xem có đủ lớn để thay sản xuất sạch hơn để giảm tiêu hao năng đổi hành vi hay không. lượng, nhiên liệu, vật liệu của mình trong Theo kinh nghiệm quốc tế tại các nước năm 2010, cho thấy còn rất nhiều hạn chế đã phát triển, đầu tư tư nhân vào cơ sở hạ cần khắc phục. tầng, năng lượng, và các công nghệ bền Sáng kiến Quỹ ủy thác tín dụng xanh vững khác thường lớn hơn đầu tư công. đã thúc đẩy đầu tư trung và dài hạn của Hơn nữa, quy định của chính phủ về tiêu DNVVN Việt Nam vào công nghệ sản chuẩn bảo vệ môi trường yêu cầu khu vực xuất sạch hơn, có tác động tích cực đến tư nhân phải đầu tư vào bảo vệ môi trường. môi trường. Đề án này hoàn lại một phần Khu vực tư nhân có thể đóng góp vào việc tiền vay của Quỹ ủy thác, tuỳ thuộc vào cải thiện vệ sinh và xử lý nước thải thông tác động đến môi trường của hoạt động qua đầu tư vào cơ sở hạ tầng môi trường. đầu tư. Ví dụ, nếu một dự án vay vốn của Với những chính sách thiết kế phù hợp Quỹ ủy thác tín dụng xanh giảm tác động (bao gồm cả bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ), tiêu cực đến môi trường được 30% (ví dụ khu vực tư nhân có thể thúc đẩy quá trình như giảm lượng nước thải), sẽ được hoàn áp dụng công nghệ và sáng kiến xử lý bền lại 15% tiền vay. Tương tự, nếu giảm được vững. Những biện pháp này có thể giảm ô 50% do với điều kiện ban đầu sẽ được nhiễm môi trường. Đầu tư trong nước và hoàn lại 25% tiền vay đã giải ngân. nước ngoài phải hướng tới tiếp thu công Việt Nam cũng phải đối mặt một nhu nghệ và quy trình quản lý tốt hơn. Chính cầu cấp thiết để toàn dân được tiếp cận tới phủ có thể giúp đảm bảo mục tiêu bằng các điều kiện vệ sinh tại những khu vực đô cách khuyến khích sự tham gia của khu 348 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ vực tư nhân trong một môi trường pháp Việt Nam cũng cần phải giải quyết luật công bằng, hiệu quả và an toàn. những thách thức ô nhiễm liên quan Ưu đãi thuế hoặc trợ cấp trực tiếp đến các làng nghề. Với hơn 2.500 làng đối với đầu tư vào môi trường sẽ khuyến nghề phân bố chủ yếu ở Đồng bằng sông khích hơn nữa sự tham gia của khu vực Hồng, người dân ở đây thường làm các tư nhân. Để giảm ô nhiễm, Việt Nam cần hoạt động kinh tế (chủ yếu là tái chế kim ưu đãi cho các nhà đầu tư tư nhân hoạt loại và thuộc da, có sử dụng nhựa và chì), động trong các khu công nghiệp xanh. gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Trong những năm gần đây, Hàn Quốc Ô nhiễm nước là một vấn đề hàng đầu, đã chuyển đổi 12 khu công nghiệp thành ảnh hưởng đến không chỉ các làng nghề khu công nghiệp xanh, mang lại lợi ích mà còn cả các vùng hạ lưu. Việc xây dựng kinh tế trị giá 44 triệu USD và giảm phát những chính sách và biện pháp thích hợp thải khí nhà kính gần 200.000 tấn/năm. để các làng nghề hoạt động bền vững về Cộng sinh công nghiệp trong khu kinh môi trường hơn không phải dễ dàng do tế là một khái niệm mới đem lại các giải phong tục và tập quán địa phương. Ngoài pháp đơn giản nhưng kinh tế để đạt được những giải pháp chung liên quan đến việc hiệu quả và giảm chất thải thông qua thực thi các quy định có liên quan kiểm trao đổi nguồn năng lượng, chất thải, và soát ô nhiễm và đầu tư cơ sở hạ tầng xử nguyên liệu giữa các doanh nghiệp. Chất lý nước thải, cần xây dựng một kế hoạch thải của một doanh nghiệp này trở thành tổng thể để giải quyết những nhu cầu đặc đầu vào cho hoạt động sản xuất của một biệt của làng nghề. doanh nghiệp khác. Ví dụ như việc tạo ra Trong nông nghiệp, Việt Nam cần loại một mạng lưới kết hợp công ty này với bỏ những chính sách tác động tiêu cực đến công ty khác thông qua một máy phát môi trường, ví dụ như miễn thuỷ lợi phí. điện hơi nước thu hồi nhiệt thải. Một ý Nhưng, điều quan trọng là phải làm sao để tưởng khác là tập trung vào mạng lưới tiến hành những thay đổi như vậy trong thu hồi chất thải rắn, phân tách, và tái khi vẫn duy trì các biện pháp bảo vệ người chế. Một mạng lưới cải tạo và tái sử dụng nghèo nông thôn khỏi bị ảnh hưởng. nước thải bao gồm lắp đặt thiết bị vi lọc Chính phủ cũng cần tăng cường khả và làm sạch. Công viên sinh thái công năng tiếp cận của người dân đến thông nghiệp Kalundborg ở Đan Mạch và công tin về mức tiêu thụ và ô nhiễm nước, viên sinh thái công nghiệp Ulsan ở Hàn đồng thời khuyến khích sự ủng hộ rộng Quốc đang áp dụng quy trình này. rãi của công chúng đối với các biện pháp CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 349 của Chính phủ. Thông tin được công khai như Quy hoạch Đồng bằng sông Cửu cũng sẽ giúp xác định những chậm trễ Long (Hình 5.10), quy hoạch này phải trong việc áp dụng biện pháp xử lý nước xây dựng một tầm nhìn chiến lược và bền thải đã được cải thiện. vững lâu dài cho từng vùng, trong đó có cả các khuyến nghị chính sách. Quy hoạch 3.5. Thích ứng với biến đổi khí hậu này cũng giúp Chính phủ phối hợp các quy Các địa phương (đặc biệt là các thành hoạch phát triển và đầu tư trong tương lai. phố) ở Đồng bằng sông Cửu Long mà dễ Sự phối hợp chặt chẽ hơn trong việc ảnh hưởng bởi BĐKH đã có thể xem xét xây dựng và thực thi các biện pháp thích áp dụng nhiều biện pháp thích ứng. Ví dụ ứng giữa các cấp, các ngành cũng rất quan như các địa phương đã có thể “làm việc trọng, cần phải xem xét các tác động được với thiên nhiên” bằng cách chú trọng đến quan sát thấy và có thể xảy ra trong tương quản lý tài nguyên ven biển, hoặc bảo vệ lai của BĐKH đối với các ngành khác các hệ sinh thái rừng ngập mặn và rạn san nhau (đã được mô tả trong Mục 2.2). hô tự nhiên. Các địa phương cũng đã có Trong trung hạn, Việt Nam cần tăng thể có kết cấu hạ tầng chống chịu được cường năng lực của các địa phương để với khí hậu bằng cách nâng cấp hệ thống thực hiện phân tích rủi ro và tính không tiêu nước mưa và các nhà máy cung cấp chắc chắn (liên quan đến các mô hình và xử lý nước. Cuối cùng, các địa phương kinh tế - xã hội, đầu tư, và khí hậu) và sử đã có thể bảo vệ hoặc di dời các cơ sở năng dụng một khuôn khổ hỗ trợ ra quyết định lượng hoặc quản lý chất thải rắn. Nhưng, nhằm xác định hoạt động đầu tư phù hợp. vùng này vẫn phải chịu rủi ro rất cao do Những nỗ lực nâng cao năng lực và lồng nước biển dâng, trong đó các khu dân cư ghép rủi ro khí hậu vào các chính sách tự phát có rủi ro đặc biệt. Cần phối hợp tốt phát triển sẽ giúp các tỉnh thực hiện được hơn giữa các tổ chức của Trung ương và quy hoạch không gian tổng hợp tốt hơn địa phương để tăng cường khả năng chống giữa các ngành. Các tỉnh cũng cần đảm chịu trước BĐKH. bảo tài nguyên đất đai và nước được quản Cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn thông lý, có tính đến quan điểm dài hạn (và tác qua một quy hoạch thống nhất, có sự phối động tiềm năng của khí hậu và phát triển). hợp và liên ngành cho mỗi vùng tại những Mục đích là tăng cường sự tham gia của nơi gặp rủi ro về BĐKH cao nhất. Những chính quyền địa phương trong việc xác nơi này bao gồm các vùng đồng bằng, Tây định các kế hoạch và thúc đẩy tính sẵn Nguyên và miền núi phía Bắc. Tương tự sàng tham gia vào quá trình thực hiện. 350 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HÌNH 5.10. Xây dựng cho mỗi vùng một quy hoạch thống nhất, có sự phối hợp liên ngành, tương tự như Quy hoạch Đồng bằng sông Cửu Long, sẽ tạo điều kiện phối hợp tốt hơn với trung ương QUY HOẠCH KHÔNG GIAN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN (Bộ Xây dựng) KINH TẾ - XÃ HỘI QUY HOẠCH NGÀNH (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) (Các Bộ ngành khác) QUY HOẠCH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Kế hoạch định hướng rà soát các quy hoạch hiện có và quy hoạch mới QUY HOẠCH TỔNG THỂ QUY HOẠCH TỔNG THỂ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN VÙNG ĐBSCL VÙNG ĐBSCL KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG (Các Bộ ngành khác) (Bộ Xây dựng) (Bộ KH & ĐT) Quy hoạch tổng thể địa phương (các sở ngành của tỉnh/thành phố) và quy hoạch chi tiết Nguồn: RoyalHaskoningDHV và các tác giả 2013. Việt Nam có thể tăng cường tính bền xét trên diện rộng (kể cả ở cấp vùng). Bên vững của các nguồn tài nguyên thiên cạnh các biện pháp trên, cũng cần thiết nhiên thông qua phối hợp và thực hiện phải có sự thay đổi cơ bản trong cách tiếp một cách đúng đắn các biện pháp thích cận để chuyển đổi từ cung cấp nước từ ứng cụ thể cho từng ngành, trong đó có nguồn nước ngầm sang cung cấp nước sự kết hơp giữa cách tiếp cận dựa vào hệ từ nước mặt để tránh lún đất. Quá trình sinh thái và cách tiếp cận dựa vào kết cấu chuyển đổi này đòi hỏi phải có đầu tư ha tầng. Đối với tài nguyên nước, Việt vào việc bảo tồn nước và các biện pháp Nam sẽ cần tiếp tục đầu tư vào các biện để giảm sự phụ thuộc vào nguồn cung từ pháp kiểm soát lũ, giám sát quá trình nước ngầm; Tái cơ cấu, tu bổ, nâng cấp xâm nhập mặn, điều tiết và quản lý vùng hệ thống thủy lợi; Bổ sung xây dựng các nước cho nuôi trồng thủy sản, bảo vệ hồ chứa đa mục đích; Xây dựng và phát vùng bờ,… các biện pháp cần được xem triển cơ chế quản lý lưu vực. CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 351 Trong nông nghiệp, các biện pháp cần Phục hồi rừng ngập mặn sẽ tăng xem xét đén yếu tố thời tiết và tính thị cường khả năng chống chịu của khu vực trường. Để tăng cường khả năng chống ven biển và cả hệ sinh thái. Tại một số chiu của hệ thống sản xuất nông nghiệp vùng ở Việt Nam, những thay đổi thời cần thực hiện các biện pháp (i) đẩy mạnh tiết được dự báo trong tương lai sẽ làm quá trình chuyển đổi sử dụng đất nông tăng khả năng cháy rừng, thay đổi nhiệt nghiệp, để vừa giảm các nguy cơ liên quan độ và khả năng đảm bảo nguồn nước đến thời tiết, vừa đáp ứng tốt hơn các tín là các yếu tố sẽ tác động đến phát triển hiệu mới của thị trường, (ii) cung cấp tài rừng, khiến cho rừng trở nên dễ bị tổn chính cho việc nghiên cứu và quảng canh thương. Quản lý rừng có vai trò quan để phát triển và nhân rộng các giống cây, trọng trong việc tăng cường khả năng con mới thích ứng với điều kiện thay đổi; chống chịu của rừng trước những thay (iii) tiết kiệm nước thông qua tu bổ hệ đổi này. Mở rộng diện tích rừng cùng với thống tưới, áp dụng các biện pháp quản lý đa dạng các giống, loài cũng sẽ góp phần và các biện pháp khuyến khích (ví dụ như làm tăng khả năng thích ứng của các hệ biện pháp về phí sử dụng nước); (iv) tăng thống thiên nhiên này. cường cập nhật thông tin thời tiết và dự Không nên giới hạn các biện pháp báo thời tiết theo mùa vụ để sử dụng tốt thích ứng với biến đổi khí hậu chỉ áp nhất các thông tin này. dụng cho các nguồn tài nguyên thiên Các biện pháp thông minh trong nhiên. Các biện pháp này cần được mở thủy sản cần có sự kết hợp giữa phát rộng sang khía cạnh y tế, sức khỏe và triển hoặc sử dụng các giống thủy sản các ngành. Nhiều chương trình đầu tư, có khả năng chống chịu với thời tiết và không chỉ đem lại lợi ích đối với thích đầu tư vào nâng cấp hệ thống đê để góp ứng biến đổi khí hậu, mà có thể có các lợi phần giảm khả năng lụt và nhiễm mặn. ích khác, bởi các đầu tư này sẽ làm tăng Đối với vùng cửa sông, nơi các điều kiện cường khả năng chống chịu trước những không hoàn toàn ủng hộ hệ sinh thái, cú sốc bất ngờ. thì giải pháp là trồng lại và bảo vệ rừng Việt Nam cũng cần phải tăng cường ngập mặn và các bãi bùn tại các khu vực cơ sở thông tin được sử dụng để cung này để hỗ trợ việc chống xói mòn do cấp đầu vào cho công tác quy hoạch và nước biển dâng bão và lũ lụt. Theo thời đầu tư. Để làm được điều này, cần xây gian, sẽ phục hồi được hệ sinh thái và hỗ dựng các cơ chế giám sát và thu thập trợ sản xuất thủy sản. thêm dữ liệu, như dữ liệu thuỷ văn và 352 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ khảo sát, và phát triển một nền tảng tri tư vào tăng cường hệ thống giáo dục, Việt thức toàn diện, dễ sử dụng và công khai Nam cần đảm bảo nội dung chương trình cho người dân. Tăng cường cơ sở thông giảng dạy cho sinh viên đại học trong lĩnh tin sẽ nâng cao năng lực của chính phủ vực môi trường có những quan điểm mới trong thẩm định lại các chính sách ngành nhất và thực hành tốt nhất về phát triển trong nông nghiệp (ví dụ như chính sách bền vững. trồng 3 vụ lúa) phát triển đô thị (bao gồm Hơn nữa, Chính phủ cần đầu tư vào cả thiên nhiên và phát triển không gian) chuyển đổi lao động có tay nghề thấp và quản lý tài nguyên nước (chẳng hạn trong các ngành, như: nuôi trồng thủy như lựa chọn các biện pháp công trình sản và nông nghiệp vào làm việc trong các hay phi công trình để kiểm soát ngập lụt ngành công nghiệp carbon thấp và bền và xâm nhập mặn) nhằm điều chỉnh sử vững (có thể trong cùng lĩnh vực). Có thể dụng đất theo chế độ nước thay đổi (giữa xem xét phương pháp của EU trong việc nước ngọt, nước mặn và nước lợ). Điều giải quyết một số thách thức đối với người này sẽ cho phép chính quyền các cấp nội dân sống bằng nghề cá như sau: 21 quốc hoá các điều kiện và xu hướng tài nguyên gia thành viên EU đã đóng góp vào việc thiên nhiên, đồng thời nắm bắt được hình thành quan hệ đối tác đa thành phần những ảnh hưởng của BĐKH, quá trình tại địa phương, được gọi là nhóm hành tự nhiên và hành động của con người. động địa phương về thủy sản, mà sau đó Chính phủ cũng có thể tăng cường các có thể tiếp cận đến Quỹ Thủy sản châu Âu cơ hội cho đầu tư tư nhân, phát triển tài để thúc đẩy sự phát triển tại địa phương. nguyên, phục hồi và bảo tồn. Các nhóm này phải tạo ra cơ hội mới về việc làm và tăng trưởng bằng cách đưa ra 3.6. Các biện pháp chung những hoạt động thay thế hoặc bổ sung. Chính phủ Việt Nam cũng sẽ cần phải Một loạt các đơn vị tổ chức địa phương, đẩy mạnh thông qua những hành động có bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức xã hội tầm quan trọng đối với tất cả các vấn đề dân sự, chính quyền địa phương, và bản môi trường ưu tiên. thân các ngư dân, đã thực hiện những dự Chính phủ cần xây dựng nguồn nhân án do quỹ tài trợ. Các dự án này nhằm lực cần thiết để tham gia vào các hoạt động phục hồi những cộng đồng phụ thuộc quản lý bền vững bằng cách đào tạo người nhiều vào ngành thủy sản đang bị suy lao động và nâng cao chuyên môn của cán giảm mà không gia tăng các hoạt động bộ kỹ thuật có trình độ đại học. Khi đầu khai thác thủy sản. CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 353 Chính quyền trung ương cũng nên thành phố có kết quả thực hiện tốt các ưu đãi cho chính quyền địa phương để chỉ số môi trường. Tại Trung Quốc, kết thực hiện các chính sách môi trường với quả hoạt động của các cán bộ thuộc cơ việc xây dựng những chiến lược tăng quan nhà nước tại địa phương được đánh thu ngân sách thay thế. Chính quyền giá dựa trên chỉ số môi trường và chỉ số địa phương cần tăng nguồn thu và tạo tăng trưởng kinh tế. công ăn việc làm để duy trì con đường Đối với nhiều hộ gia đình và doanh phát triển của mình. Nhưng, mối e ngại nghiệp sản xuất nhỏ, tài nguyên thiên là sẽ làm các doanh nghiệp rời đi hoặc nhiên là lựa chọn duy nhất để có nguồn mất nguồn thu ngân sách từ bán, hoặc thu. Để tránh các tác động kinh tế đánh thuế tài nguyên thiên nhiên có thể nghiêm trọng do những chính sách về cản trở địa phương tiến hành các chính bảo tồn, điều quan trọng đối với đầu sách môi trường. Trung Quốc hỗ trợ tư tư nhân là phải tạo ra được lợi ích bằng tiền mặt và tạo điều kiện cho các phúc lợi vượt lên trên tăng trưởng kinh chính phủ địa phương áp dụng thuế đối tế chung. Mục tiêu này có thể đạt được với nguyên liệu hóa chất, nhờ đó chính bằng việc tạo công ăn việc làm, hoặc quyền địa phương có thể thích ứng với giảm nghèo thông qua chia sẻ lợi ích. các chiến lược môi trường-nông nghiệp Lợi ích được chia sẻ có thể bao gồm lợi quốc gia. ích bằng tiền và không bằng tiền, chẳng Nếu đưa ra được ngưỡng đánh giá hạn như ưu đãi tham gia để nâng cao kỹ đối với chính quyền địa phương theo các năng cho thanh niên của các hộ gia đình chỉ tiêu kết quả rõ ràng về tăng trưởng phụ thuộc vào rừng. Tương tự, cộng bền vững, sẽ mang lại nhiều lợi ích đối đồng ngư dân sẽ được tham gia vào với Việt Nam. Những chỉ số này sẽ theo mạng lưới an sinh và được huấn luyện dõi hiệu quả và là cơ sở để thưởng và cho đến khi ngành thủy sản phục hồi, khuyến khích những cán bộ địa phương hoặc hỗ trợ chuyển người lao động sang chịu trách nhiệm thúc đẩy các chương làm việc trong những lĩnh vực khác. trình môi trường và nâng cao chất lượng Các nhà hoạch định chính sách cần môi trường theo thẩm quyền của mình. tăng cường xác định giá của tài nguyên, Ngưỡng đánh giá chuẩn như vậy có thể như điện và nước, trên cơ sở hiểu được tạo ra động lực để thay đổi hành vi trong tác động tiềm tàng đến người nghèo. chính quyền địa phương. Ví dụ, Bra-xin Đối với điện, bằng chứng cho thấy các chuyển số tiền vượt thu thuế cho các chương trình bảo vệ của Chính phủ 354 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ đã hạn chế những tác động lớn đối với hạn chế xói mòn đất và giảm chi trả liên người nghèo do điều chỉnh giá điện. Ví quan đến phát thải. dụ, hỗ trợ giá điện cho các hộ nghèo, hộ Chi phí cơ hội của các biện pháp có thu nhập thấp, tiêu thụ dưới 50 kWh/ chính sách rất khác nhau, tùy thuộc vào tháng giúp tránh cho họ khỏi bị ảnh quy mô và loại hình của nền kinh tế và hưởng do tăng giá điện. Cần ban hành cách thức thực hiện biện pháp. Lợi ích chính sách tương tự khi giá cả của các ngắn hạn có thể gắn liền với chi phí của tài nguyên khác tăng lên. việc tăng giá, hoặc thay đổi trong việc tiếp cận và những thất bại ngắn hạn 4. CHI PHÍ CƠ HỘI CỦA SỰ trong cạnh tranh. Những biện pháp giảm PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG, HOÀ thiểu ô nhiễm có thể bao gồm việc thực NHẬP VÀ CHỐNG CHỊU VỚI thi các tiêu chuẩn chứng nhận. Doanh BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU nghiệp có thể đáp ứng các mục tiêu giảm ô nhiễm thấp hơn bằng cách đầu Bằng chứng từ quốc gia khác như: Bra- tư vào công nghệ mới. Các biện pháp xin, Cô-xta-ri-ca, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin giảm ô nhiễm khác có thể là quyền sở cho thấy, các biện pháp để tăng trưởng hữu tài sản, thay đổi trong việc tiếp cận bền vững có thể mang lại những lợi ích nguồn lực của nhà nước, tiền sử dụng tài ngắn hạn và dài hạn. Trong ngắn hạn, nguyên (như giá nước). Sự đánh đổi giữa phần lớn các lợi ích là của địa phương. lợi ích qua thời gian và lợi ích của địa Những lợi ích này xuất phát từ việc tăng phương cũng như toàn cầu nhờ áp dụng cường tiếp cận năng lượng, quản lý nước các biện pháp tăng trưởng bền vững cần và chất thải và kiểm soát ô nhiễm, chủ yếu phải được cân bằng với tính cấp thiết của nhất là trong các lĩnh vực nông nghiệp và các biện pháp. Nhờ đó, sẽ giúp tránh bị đô thị. Đồng thời với việc tránh bị sa vào sa vào những hành động không thể đảo những quyết định không thể đảo ngược, ngược mà không tính đến môi trường, đầu tư vào giảm nạn phá rừng và nâng cao hoặc thay đổi khí hậu. Bảng 5.6 trình bày công tác quản lý đất đai tạo ra những lợi tổng quan về nội dung này đối với các ích từ trung đến dài hạn. Đó là lợi ích về nước đang phát triển. CHƯƠNG 5. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 355 BẢNG 5.6. Chi phí cơ hội phải cân bằng với tính cấp thiết của các biện pháp Những lợi ích trước mắt và ở địa phương THẤP HƠN CAO HƠN Những đánh đổi hiện tại giữa ngắn (Các chính sách cung cấp những lợi hạn và dài hạn hoặc các lợi ích địa ích trước mắt và ở địa phương) phương và toàn cầu THẤP HƠN • Carbpm thấp, nhu cầu năng lượng • Quản lý chất thải rắn, nước sạch và Sức ỳ hoặc các nguy cơ bên trong không thể đảo ngược (Hành động ít chi phí cao vệ sinh môi trường. cấp thiết hơn) • Giá carbon • Carbon thấp, nhu cầu năng lượng • Quy định về nước thải chặt chẽ chi phí thấp hơn • Giảm mất điện trong việc cung cấp điện • Quản lý nhu cầu năng lượng • Các hồ chứa đa năng quy mô nhỏ CAO HƠN • Giảm suy thoái rừng • Quy hoạch sử dụng đất (Hành động • Bảo vệ các khu vực tự nhiên và • Giao thông công cộng đô thị khấp cấp) vùng ven biển • Kế hoạch hóa gia đình • Quản lý đánh bắt thủy sản • Thâm canh bền vững trong nông nghiệp • Các hồ chứa đa năng quy mô lớn Nguồn: Nguồn: NHTG 2012. Ở Việt Nam, nơi mà sử dụng rất nhiều gây ô nhiễm sang các hoạt động có lợi như nguyên liệu tự nhiên trong công nghiệp, giáo dục. Tăng cường các chính sách môi các chính sách phục vụ tăng trưởng bền trường có thể giảm khả năng tích lũy vốn vững có thể tăng tỷ lệ thu hồi vốn nhờ cải và tăng trưởng trong ngắn hạn. Nhưng, thiện việc sử dụng tài nguyên, giảm chất nếu những chính sách này có đầu tư vào thải, khắc phục tính kém hiệu quả, cùng đổi mới, chi phí cơ hội sẽ ít hơn. Hơn tổn thất về sản lượng. Chính sách phát nữa, phúc lợi, vốn không được phản ánh triển bền vững cũng có thể phân bổ lại trong các thước đo như GDP, sẽ được cải thời gian và tiền bạc từ những biện pháp thiện340. Đầu tư để tạo nguồn thu từ các 340 http://www.oxcarre.ox.ac.uk/files/OxCarreRP2014135(2).pdf. 356 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ hoạt động nông nghiệp, thủy sản, và lâm Việt Nam đang có một cơ hội có nghiệp bền vững cũng sẽ giúp nâng cao một không hai để tận dụng lợi thế về khả năng cạnh tranh. tài nguyên thiên nhiên của mình và Tóm lại, chi phí cơ hội về chính sách, chuyển con đường phát triển theo tài chính, và liên thời gian gắn với các biện hướng bền vững, hoà nhập và chống pháp hướng tới tăng trưởng xanh, hòa chịu với BĐKH. Tăng cường các thể nhập và chống chịu với BĐKH phụ thuộc chế Nhà hước, thu hút sự tham gia của vào cách thức thực hiện. Việt Nam có thể khu vực tư nhân, áp dụng những hỗ trợ áp dụng kinh nghiệm của những nước đã tài chính cần thiết và sử dụng các công thành công với các biện pháp hướng tới nghệ và thông tin hiện có có thể tạo ra tăng trưởng như vậy. Cần xây dựng các sự thay đổi. Trong quá trình tiến trên chính sách xanh và chống chịu với BĐKH con đường phát triển bền vững, Việt để kích thích sự sáng tạo và được tăng Nam cũng nên xem xét khả năng tiếp cường bằng những chính sách có mục cận đến các nguồn tài chính công, ví dụ tiêu và bổ sung về mặt xã hội. Về lâu dài, như sáng kiến Quỹ Khí hậu Xanh, để nguồn thu từ những biện pháp này sẽ bù thúc đẩy những hoạt động đầu tư cần đắp được chi phí của chúng. thiết trong ngắn hạn. hòa nhập xã hội bảo trợ chiều cạnh văn hoá thị trường lao động Triển khai chương trình mức sinh y tế nhóm yếu thế đảm bảo công bằng xu hướng phát triển hiện trạng hệ thống giáo dục bình đẳng cơ hội định hướng chính sách 359 Thông điệp chính 364 1. Thực trạng hòa nhập xã hội ở Việt Nam 364 Hiện trạng 1.1. 365 Xu hướng phát triển xã hội 1.2. 365 Những định hướng chính sách xã hội 1.3. 367 2. Tiếp tục thực hiện chương trình bảo đảm bình đẳng về cơ hội cho các nhóm yếu thế 368 Các dân tộc thiểu số 2.1. 378 Người khuyết tật 2.2. 385 Người di cư 2.3. 389 Bình đẳng giới và mức sinh 2.4. 392 3. Triển khai chương trình mới: hòa nhập xã hội đối với tầng lớp trung lưu 394 3.1. Thị trường lao động 406 Xây dựng hệ thống giáo dục cho năm 2035 3.2. 412 Y tế 3.3. 430 Chiều cạnh văn hóa của hòa nhập xã hội 3.4. 431 Bảo trợ xã hội 3.5. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG CHƯƠNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 6 THÔNG ĐIỆP CHÍNH V iệt Nam đã đạt được những giảm nhanh, cũng như các bệnh dịch lây thành tựu to lớn trong phát truyền được kiểm soát tốt, tỷ lệ bao phủ triển con người và hòa nhập xã bảo hiểm y tế khá rộng trong dân cư. Đại hội kể từ khi khởi đầu công cuộc Đổi Mới đa số trẻ em đều đi học và kết quả kiểm vào năm 1986. Kinh tế tăng trưởng cao tra trình độ của các em theo chuẩn quốc nhưng không làm tăng mức độ bất bình tế đạt mức tương đương với học sinh của đẳng, và ít có quốc gia với trình độ phát các quốc gia giàu có. Việt Nam cũng chú triển thấp đạt được điều đó. Việt Nam trọng phát triển hệ thống lương hưu và còn có được nhiều thành quả ấn tượng về đảm bảo an sinh xã hội, đồng thời nới y tế, với tuổi thọ bình quân tăng nhanh lỏng sự kiểm soát việc đi lại, làm ăn của và tỷ lệ tử vong ở trẻ em và trẻ sơ sinh người dân. Những kết quả và thành tựu 360 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ nói trên đã góp phần tạo nên các tiến bộ nhóm yếu thế và có nguy cơ bị đẩy ra lề xã rất đáng chú ý khi Việt Nam thoát khỏi hội. Bất bình đẳng cơ hội gia tăng, đặc biệt nhóm các quốc gia thu nhập thấp và bước giữa các trẻ em trong các gia đình nghèo lên nhóm nước có thu nhập trung bình. và các gia đình khá giả. Trẻ em người dân Vấn đề đặt ra cho Việt Nam hôm nay là tộc có nguy cơ tử vong trước 1 tuổi cao làm thế nào để các thể chế và chính sách gấp bốn lần so với trẻ người Kinh. Hơn xã hội có thể phát huy được vai trò, nhằm một nửa số trẻ bị khuyết tật nặng chưa bao đạt được khát vọng của quốc gia trong giờ được đi học. Những loại trừ về mặt vòng 20 năm tới. Phương thức phát triển xã hội như vâỵ tương phản với những cơ trước đây và cách làm cũ không đảm bảo may đang gia tăng cho nhóm người giàu. cho xã hội Việt Nam phát triển một cách Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dân toàn diện và nền kinh tế duy trì được tốc tộc hầu như không thay đổi, trong khi số độ tăng trưởng cao. Việt Nam đang đứng lượng triệu phú của Việt Nam đã tăng lên trước nhiều khó khăn, thách thức chuyển gấp ba lần chỉ trong 10 năm qua. đổi lên một nước công nghiệp hiện đại. Nhiệm vụ đang nổi lên về hòa nhập xã Hơn nữa, quốc gia này còn phải đối mặt hội là cần phải hỗ trợ cho tầng lớp trung với một môi trường quốc tế và trong nước lưu đang gia tăng về số lượng và một đang có nhiều biến động, bao gồm cả dân số đang già hóa để có thể quản lý những thay đổi nhanh về nhân khẩu học, được các rủi ro và theo đuổi các cơ hội. thị trường lao động toàn cầu ngày càng Khi Việt Nam chuyển từ nhóm quốc gia mang tính cạnh tranh và nguy cơ gia tăng có thu nhập thấp lên nhóm có thu nhập của những loại bệnh không lây truyền, trung bình cao và sau cùng là nhóm quốc và những kỳ vọng trong xã hội và của gia có thu nhập cao thì các chính sách xã người dân. Nhìn lên năm 2035, Việt Nam hội phải thay đổi để có thể đáp ứng được phải giải quyết một chương trình nghị sự những nhu cầu ngày càng tăng của tầng kép về hòa nhập xã hội: trong đó có một lớp trung lưu đô thị. Vào năm 2035, hơn nhiệm vụ chưa hoàn thành và một nhiệm một nửa dân số Việt Nam sẽ gia nhập tầng vụ đang nổi lên. lớp trung lưu toàn cầu, và các chính sách Nhiệm vụ hòa nhập xã hội chưa hoàn xã hội của Việt Nam cần chuyển trọng tâm thành trước hết là đảm bảo bình đẳng cơ sang hỗ trợ tầng lớp trung lưu đạt được hội cho tất cả mọi người. Mặc dù mức mục tiêu tối đa hóa năng suất và quản lý sống đã được nâng cao đáng kể từ khi có được các rủi ro nhằm đạt được những chính sách Đổi Mới, song vẫn có một số thành tựu về kinh tế, xã hội. CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 361 Tầng lớp trung lưu phát triển đòi hỏi so với 100 người trong độ tuổi lao động nhiều thách thức mới. Trước hết, đó là 15-64 - sẽ tăng lên từ 9,6 hiện nay đến 21,8 sự kỳ vọng đối với Chính phủ trong việc vào năm 2035. Tương ứng với quá trình cung cấp những dịch vụ có chất lượng và đó là sự suy giảm về tuyệt đối của lực tạo điều kiện cho người dân có tiếng nói lượng lao động. Xu hướng biến đổi nhân và lựa chọn nhiều hơn. Thứ hai, những khẩu học nói trên là không thể đảo ngược thách thức mới như biến đổi cấu trúc gia và tạo nên những thách thức mới về dịch đình, già hóa dân số nhanh và gánh nặng vụ xã hội, đặc biệt đối với y tế, chăm sóc bệnh tật không lây truyền, thị trường lao tuổi già, lương hưu. động cạnh tranh đòi hỏi phải có những thể Đằng sau chương trình nghị sự kép với chế và quy định về lao động đầy đủ hơn, hai nhiệm vụ nói trên là nhu cầu đối với cũng như cần phát triển một nguồn nhân một tầm nhìn mới về vai trò của chính sách lực có kỹ năng, tay nghề nhằm đáp ứng xã hội. Một trong những thông điệp chính được những đòi hỏi của nền kinh tế. Thứ của chương này là lĩnh vực phát triển xã ba, với một thể chế kinh tế thị trường đầy hội nhằm thực hiện được các mục tiêu của đủ và mở rộng với bên ngoài, Việt Nam nền kinh tế tri thức với thu nhập trung sẽ đối mặt với những nguy cơ như thất bình cao, cạnh tranh toàn cầu. Giáo dục nghiệp, gia tăng bất bình đẳng, những cú có đóng góp quan trọng đối với tăng năng sốc về giá và lương, đòi hỏi phải nâng cao suất. Các thể chế thị trường lao động là cơ tay nghề và năng suất lao động. Những chế then chốt để cân bằng giữa tăng năng thách thức nói trên sẽ dẫn đến những khó suất và đảm bảo phúc lợi xã hội và duy trì khăn về tài khóa, bởi Chính phủ sẽ cần chi tăng trưởng. Hệ thống hưu trí mạnh sẽ có tiêu và đầu tư nâng cao chất lượng nguồn thể cho phép tiêu dùng gia đình ổn định nhân lực, đảm bảo an sinh xã hội và chi và thực hiện mô hình tăng trưởng mới. trả bảo hiểm y tế toàn dân – tất cả cũng Cải cách hệ thống hộ khẩu là rất cần thiết đặt ra những đòi hỏi mới về hoàn thiện để Việt Nam có thể phát huy được tái cấu các thể chế và chính sách xã hội. trúc kinh tế từ việc làm năng suất thấp ở Những biến đổi nhân khẩu học cũng nông thôn đến việc làm ở khu vực chính chi phối nhiệm vụ đang nổi lên về hòa thức đô thị. Một hệ thống đảm bảo xã hội nhập xã hội. Việt Nam là một trong những tốt sẽ cho phép người dân chấp nhận rủi quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh ro trong làm ăn, kinh doanh và có được trên thế giới. Tỷ số phụ thuộc tuổi già - niềm tin rằng họ sẽ không khuynh gia, bại được đo bằng số người từ 65 tuổi trở lên sản nếu bị thất bại. 362 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Tạo sân chơi bình đẳng, minh bạch Đảm bảo an sinh xã hội, góp phần Cần phân định rõ “sân chơi” trong mối hòa nhập và phát triển xã hội quan hệ giữa nhà nước, thị trường và cộng Cần phân biệt rõ mục tiêu cơ bản của đồng xã hội. Đảm bảo “luật chơi” và cơ phát triển xã hội (dân giàu, nước mạnh, chế thực sự hiệu quả để bộ máy nhà nước xã hội công bằng, dân chủ, văn minh) với đại diện cho quyền lợi của đại đa số người phương tiện/phương thức thực hiện (ví dân. Nhà nước tạo môi trường và “luật dụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế chơi” để đảm bảo công bằng về cơ hội, tập thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trung vào hoạt động công ích, phúc lợi xã nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa). hội, đồng thời, hạn chế tối đa các chính Vận dụng hợp lý các cơ chế và quy luật của sách và hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. thị trường vào quản lý phát triển xã hội, Tăng cường tính minh bạch và trách đồng thời chú trọng nguyên tắc tái phân nhiệm giải trình của các tổ chức công bổ lợi ích để đảm bảo công bằng xã hội quyền. Kiểm soát quyền lực, hạn chế tối trong quá trình phát triển. Trong các chủ đa tình trạng lạm quyền và tha hóa quyền trương và quyết sách quan trọng, cần tính lực. Điều này đòi hỏi Nhà nước phải đến lợi ích dài hạn và đảm bảo an sinh xã chuẩn hóa lại vai trò, chức năng trong bộ hội cho người dân. máy, đề cao trách nhiệm giải trình, trách Phát triển kinh tế thị trường theo nhiệm của cá nhân người đứng đầu, đồng hướng tạo lập phúc lợi và an sinh xã thời, tăng cường sự tham gia, giám sát của hội cho tất cả mọi người, thúc đẩy hòa người dân. nhập xã hội. Sự chia sẻ lợi ích trong quá Thực hành tiết kiệm, chi tiêu hợp lý, trình tăng trưởng cần hướng đến các có chính sách phù hợp để thu và sử dụng nhóm dễ bị tổn thương, đặc biệt là trẻ nguồn thuế cho phúc lợi xã hội và góp em trong các gia đình nghèo để tránh phần chia sẻ thành quả phát triển cho các nguy cơ nghèo truyền kiếp qua nhiều nhóm dân cư, nhất là nhóm yếu thế. Trong thế hệ. Khuyến khích các sáng kiến, nỗ điều kiện nguồn lực hạn chế, cần tập trung lực và sự tham gia của người dân trong tối đa vào việc cung ứng các dịch vụ xã các hoạt động cung cấp dịch vụ xã hội hội cơ bản, đảm bảo cả về cơ hội tiếp cận cơ bản, đảm bảo chất lượng và thuận lợi lẫn nâng cao chất lượng dịch vụ, nhất là cho các nhóm dễ bị tổn thương như dân cho các nhóm dễ bị tổn thương như một tộc thiểu số, người khuyết tật, lao động giải pháp cơ bản để đảm bảo công bằng và di cư ở đô thị, nhằm góp phần giảm thúc đẩy hòa nhập xã hội. nghèo bền vững. CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 363 Phát triển mạng lưới an sinh xã hội sẽ trung lưu đã đủ điều kiện để hình thành góp phần ổn định và nâng cao mức sống ở Việt Nam. Tuy nhiên, cần thấy rằng của người dân, tạo điều kiện cho nhiều nền kinh tế này chỉ hoạt động hiệu quả người gia nhập tầng lớp trung lưu, từ đó và bền vững khi mỗi người dân có được tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh cơ hội bình đẳng và hòa nhập xã hội. tế. Khi quy mô tầng lớp trung lưu tăng Để làm được điều này, trước hết cần có lên thì các nhóm dễ bị tổn thương cũng những đột phá trong tầm nhìn quản lý giảm xuống, đồng thời tránh được nguy phát triển xã hội. cơ tái nghèo trong xã hội. Củng cố các Nên chuyển từ phương thức quản lý loại hình bảo trợ xã hội, đặc biệt là bảo dân cư bằng hộ khẩu sang cơ chế định hiểm xã hội cho lao động khu vực kinh tế danh hiện đại, kết hợp với các biện pháp phi chính thức và nông nghiệp. Đổi mới quản lý đất đai, xây dựng và bảo vệ môi và hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng trường sinh thái thực sự hiệu quả, đồng công bằng và hiệu quả, tạo cơ hội cho thời tập trung vào lĩnh vực giáo dục, y người dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng tế và quan hệ lao động. Huy động sự cao sức khỏe. tham gia thực chất của người dân trong Bên cạnh hòa nhập về kinh tế, sự phát các lĩnh vực này, tránh để phân hóa xã triển của tầng lớp trung lưu đòi hỏi sự hội gia tăng. Xây dựng cơ chế phản hồi hòa nhập về văn hóa. Cần chú ý đến chiều trong quản lý xã hội, lắng nghe và điều cạnh văn hóa và trong một xã hội trung chỉnh chính sách hiệu quả, trong đó lưu phát triển và hòa nhập ở Việt Nam vào cần mở rộng dân chủ trực tiếp, chú ý năm 2035. Hơn một nửa dân số Việt Nam khắc phục tính tham gia hay đại diện sẽ gia nhập tầng lớp trung lưu toàn cầu hình thức mà lãng quên bản chất của vào thời điểm đó. hòa nhập xã hội. Tăng cường phúc lợi xã hội và bảo trợ Cần có những đột phá trong tầm xã hội dựa vào cộng đồng để có thể quản nhìn quản lý xã hội trong bối cảnh lý các rủi ro, đảm bảo trợ giúp xã hội kịp phân hóa xã hội, bất bình đẳng và thời trong bối cảnh thị trường ngày càng rủi ro gia tăng, hướng tới một xã hội biến động, môi trường, khí hậu biến đổi trung lưu phát triển và hòa nhập ở và xung đột gia tăng giữa các quốc gia, Việt Nam vào năm 2035 đáp ứng nhu cầu phát triển của một xã Một nền kinh tế dựa vào tầng lớp hội trung lưu vào năm 2035. 364 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ 1. THỰC TRẠNG HÒA NHẬP tăng tính dễ tổn thương trong xã hội và đe XÃ HỘI Ở VIỆT NAM dọa kết quả giảm nghèo và những thành tựu của Đổi mới. 1.1. Hiện trạng Bất bình đẳng nghề nghiệp và thu Việt Nam là nước đi sau nên việc tiếp nhập phụ thuộc khá nhiều vào cải cách thu bài học kinh nghiệm của các nước có doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là thể chế chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhóm các doanh nghiệp độc quyền gắn tương đồng là hết sức cần thiết. Kinh tế với sự bao cấp của nhà nước như điện và xã hội là hai trục quan hệ thống nhất lực, viễn thông, dầu khí, khai khoáng… trong quá trình phát triển. Đảng, Nhà Lợi ích nhóm, độc quyền và lũng đoạn nước và hệ thống chính quyền các cấp cần chưa được ngăn chặn, kiểm soát, độ sâu nhận thức sâu sắc và có kỹ năng xử lý các bất bình đẳng và loại trừ xã hội gia tăng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và nhanh. Tăng trưởng kinh tế nhanh, bên phát triển xã hội vì mục tiêu con người. cạnh những mặt tích cực cũng đem lại Đặc biệt coi trọng mối quan hệ giữa quản những tác động tiêu cực đối với hòa nhập lý phát triển xã hội và hệ thống pháp luật, xã hội và quản lý phát triển xã hội. thực thi pháp luật hiệu quả, xây dựng Việc ban hành các chính sách không niềm tin trong xã hội. dựa trên bằng chứng và luận cứ khoa học Người dân tộc thiểu số, lao động di cư cũng như sự phát triển thiếu đồng bộ trên ra đô thị, người nghèo tiếp tục là những các lĩnh vực đặt hòa nhập xã hội và phát đối tượng thiệt thòi nhất trong quá trình triển xã hội trước những áp lực nặng nề. phát triển và hội nhập hiện nay. Nghèo liên Nói khác đi, nếu không dựa trên những thế hệ (truyền kiếp) có nguy cơ bị duy trì. chính sách phát triển hài hòa thì việc hòa Nhóm nghèo đô thị gia tăng và phức tạp nhập xã hội sẽ thiếu bền vững. Các nhóm hơn so với nghèo nông thôn. Cơ hội tiếp xã hội thiệt thòi như người nghèo, đồng cận dịch vụ xã hội cơ bản gia tăng song bào dân tộc, lao động di cư ở đô thị, người chất lượng dịch vụ chậm được cải thiện, khuyết tật… cần được hỗ trợ các dịch vụ chủ yếu là do chậm cải cách trong quản trị xã hội cơ bản để không bị tụt lại trong quá và hoàn thiện thể chế. Tính dễ tổn thương trình phát triển. Nếu phát triển xã hội thụ của những nhóm yếu thế tăng lên, đặc biệt động chạy theo phát triển kinh tế thì các dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh vấn đề xã hội sẽ nảy sinh, gây ảnh hưởng tế và xung đột chính trị quốc tế. Đây là tiêu cực và thách thức quá trình phát những nhân tố hạn chế sự hòa nhập, làm triển. Cần tăng cường hòa nhập xã hội CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 365 theo hướng tăng cường phúc lợi, đảm bảo Tuy nhiên, còn rất nhiều vấn đề xã hội an sinh và công bằng xã hội thực sự cho bức xúc ở Việt Nam hiện nay như bạo mọi người. lực gia đình, bạo lực học đường và các tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng cùng với sự 1.2. Xu hướng phát triển xã hội xuống cấp của đạo đức xã hội diễn ra trên Quá trình hoàn thiện thể chế được thúc nhiều lĩnh vực, các giá trị truyền thống đẩy cho đến nay ở Việt Nam vẫn chưa có có nguy cơ bị mai một. Sự vô cảm khiến tác động tích cực đối với bất bình đẳng xã cho trách nhiệm cá nhân đối với cộng hội, nhất là cho đa số công nhân (về quan đồng, sự gắn kết xóm làng trở nên suy hệ lao động) và nông dân (bị mất đất, sản yếu. Niềm tin xã hội, vốn là tác nhân quan lượng thất thường, nông phẩm mất giá, trọng trước đây trong đoàn kết cộng đồng việc làm thiếu ổn định, thu nhập thấp, và gắn kết xã hội thì nay bị giảm sút, nhất tiếng nói và sự tham gia hạn chế trong các là niềm tin vào sự nghiêm minh của pháp quyết định chính sách). luật, vào quyết tâm chống tham nhũng Từ nay đến năm 2035, Việt Nam sẽ của Đảng và Nhà nước. tiếp tục hội nhập quốc tế ngày càng sâu Thực trạng trên đòi hỏi phải có những rộng, đem lại nhiều thuận lợi và không ít định hướng chính sách theo hướng đảm khó khăn, thách thức. Kinh tế phục hồi bảo công bằng và thúc đẩy hòa nhập xã từng bước và tăng trưởng sẽ cao hơn vào hội đến năm 2035. Điều đó sẽ góp phần năm 2035. Cơ hội việc làm (đặc biệt khu phát triển bền vững, hình thành nên vực tư nhân) nhiều lên, các luồng di cư ra những đặc trưng cơ bản nhất của xã hội đô thị tiếp tục tăng mạnh đến năm 2020 sau 20 năm nữa, trong bối cảnh hội nhập mặc cho những rào cản hành chính. Di và đổi mới toàn diện của Việt Nam. động xã hội có xu hướng mạnh lên trước những vận hội mới. Tỷ suất sinh lời từ 1.3. Những định hướng chính sách giáo dục tăng nhiều nhất là ở đô thị, xã hội khích lệ sự nỗ lực vươn lên của các nhóm Trọng tâm của đổi mới chính sách xã thiệt thòi, thông qua con đường học hội là cần chuyển từ số lượng sang chất hành. Cần có những điều chỉnh trong lượng. Trong khi những bất cập về tiếp cơ chế, chính sách nhằm đảm bảo lợi ích cận và độ che phủ vẫn tồn tại, chất lượng của công nhân, nông dân, đồng bào dân dịch vụ là chủ đề cần được chú ý. Trong tộc thiểu số nhằm đảm bảo ổn định, thúc lĩnh vực giáo dục, điều này đòi hỏi một hệ đẩy công bằng và hòa nhập xã hội. thống đào tạo hiệu quả hơn nhằm nâng 366 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ cao chất lượng cho người học, đồng thời vai trò mạnh mẽ hơn (ví dụ như tạo điều cung cấp những kỹ năng phù hợp và ngày kiện cho thị trường lao động và khu vực càng phức tạp mà nền kinh tế đòi hỏi để tư nhân cung cấp dịch vụ xã hội). Trên các Việt Nam có thể tiến lên trong chuỗi giá lĩnh vực khác, Nhà nước cần xem xét rút trị. Trong lĩnh vực y tế, việc cung cấp các lại các chức năng đặc thù không còn phù dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao hợp đối với một nền kinh tế thị trường cho người dân, nhất là người nghèo là đầy đủ, hiện đại (ví dụ, chuyển hệ thống một đòi hỏi cấp thiết. Trên thị trường lao quản lý dân cư bằng hộ khẩu sang chức động, cần nâng cao chất lượng của các thể năng đăng ký dân cư giản đơn, hoặc cho chế liên quan đến việc thương lượng tiền phép đại diện người lao động hoạt động lương, giải quyết tranh chấp và đảm bảo độc lập trong vấn đề quan hệ lao động). việc làm cho người lao động. Trong lĩnh Cân bằng lợi ích giữa các giai tầng và vực bảo trợ xã hội, việc thu phí đối với các tạo đồng thuận xã hội khi thực hiện cải dịch vụ tốt hơn đòi hỏi những cải cách thể cách ngành, lĩnh vực sâu sắc hơn. Quá chế theo nguyên tắc công khai, minh bạch, trình cải cách trong lĩnh vực xã hội sau 30 đáp ứng quyền và lợi ích chính đáng của năm Đổi mới đã tạo ra nhiều nhóm lợi ích người dân. Trong mỗi lĩnh vực nói trên, để mới, có thể đóng vai trò trung tâm đối với có thể đạt được chất lượng tốt hơn đòi hỏi cải cách, nhưng cũng có thể cản trở các phải tăng cường cơ chế giải trình và trách cải cách đó. Khó khăn đối với những cải nhiệm của các tổ chức cung cấp dịch vụ cách trong lĩnh vực xã hội là cần chú ý đối với xã hội. cân bằng lợi ích giữa “những người trong Thay đổi vai trò của Nhà nước trong các cuộc” mạnh mẽ và “những người ngoài lĩnh vực xã hội. Khi nền kinh tế chuyển cuộc” yếu thế, thua thiệt hơn. đổi, khi thị trường lao động và các dịch Các chính sách xã hội cần được định vụ xã hội phát triển, thì Nhà nước cần đa hướng lại cho phù hợp với sự biến đổi nhân dạng hóa các chức năng của mình. Trong khẩu. Khi mức sinh giảm mạnh, tuổi thọ một số lĩnh vực, nhà nước cần phải làm gia tăng, di cư và đô thị hóa diễn ra nhanh, nhiều hơn (ví dụ như tăng cường bảo trợ và sự dịch chuyển gánh nặng bệnh tật từ xã hội và trợ giúp cho người dân lúc tuổi các bệnh lây truyền sang các bệnh không già). Trong các lĩnh vực khác, Nhà nước lây truyền đang góp phần định dạng lại cần chuyển đổi vai trò của mình nhiều thực trạng dân số Việt Nam. Quá trình già hơn để đảm bảo “sân chơi” và “luật chơi”, hóa sẽ diễn ra nhanh hơn, dân số trong cho phép các lực lượng thị trường đóng độ tuổi lao động sẽ bắt đầu thu hẹp do số CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 367 trẻ em đi học sẽ giảm xuống, nhu cầu đối 2. TIẾP TỤC THỰC HIỆN với các loại hình dịch vụ y tế mới sẽ tăng CHƯƠNG TRÌNH BẢO ĐẢM nhanh. Những áp lực mới cũng sẽ tăng BÌNH ĐẲNG VỀ CƠ HỘI CHO lên cùng với nhu cầu chăm sóc người cao CÁC NHÓM YẾU THẾ tuổi, người lao động có năng suất cao hơn khi lợi thế của cơ cấu dân số vàng giảm Bình đẳng là một giá trị được nhìn dần, đồng thời là yêu cầu quản lý đô thị để nhận sâu sắc ở Việt Nam. Trong Bản đảm bảo có được các thành phố dễ sống Tuyên ngôn độc lập, Chủ tịch Hồ Chí và hòa nhập hơn. Minh đã nói “tất cả các dân tộc trên thế Khi đạt được tầm nhìn chính sách xã giới đều sinh ra bình đẳng” và bình đẳng hội vào năm 2035, Việt Nam cần duy trì là một “sự thật không thể chối cãi.” Lời mở các tiêu chí xã hội một cách bền vững. Đây đầu của Hiến pháp 2013 của Việt Nam đề là một trong những thách thức đáng lưu ra mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội ý đối với quản lý tài khóa và kinh tế vĩ mô công bằng, dân chủ, văn minh”, và Điều 50 ở các nước có mức thu nhập trung bình. của Hiến pháp còn quy định “Nhà nước Kinh nghiệm quốc tế cho thấy các lĩnh tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ vực xã hội sẽ chiếm một tỷ lệ ngày càng hưởng phúc lợi xã hội.” tăng trong chi tiêu công. Hầu hết các Tuy nhiên, các cuộc khảo sát ở Việt quốc gia thực hiện thành công quá trình Nam cho thấy nhiều quan ngại đối với chuyển đổi từ vị trí thu nhập trung bình bất bình đẳng. Sự chuyển đổi từ kinh thấp sang vị trí thu nhập trung bình cao tế tập thể sang nền kinh tế thị trường đều dành một tỷ trọng ngày càng tăng chi đã tạo nên động lực cho phép người tài, tiêu công cho các lĩnh vực xã hội. Trong các cá nhân có lợi thế phát triển mạnh. giai đoạn đầu, đó là chi tiêu cho giáo dục Đồng thời cũng dẫn đến sự bất bình do yêu cầu phổ cập giáo dục cho thanh đẳng nhất định trong kết quả thụ hưởng. niên gia tăng. Tuy nhiên khi bước sang Bất bình đẳng về kết quả là do sự tương giai đoạn già hóa dân số thì nhu cầu chi tác giữa cơ hội, nỗ lực và may mắn. Cơ tiêu cho cho y tế và an sinh xã hội lại tăng hội là những hoàn cảnh cá nhân, độc lập lên về quy mô cũng như tỷ trọng trong và thậm chí nằm ngoài tầm kiểm soát tổng chi tiêu công quốc gia. Việc duy trì nhưng có ảnh hưởng đến kết quả. Cơ các tiêu chí xã hội một cách bền vững hội gắn liền với giới tính, dân tộc, nơi trong chính sách và thực tiễn là yêu cầu sinh, thu nhập, trình độ học vấn. Nỗ lực cấp bách hiện nay. nói đến hành động về phía cá nhân và 368 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ cuối cùng, may mắn giữ vai trò trong đẳng, và nghiêm cấm mọi hình thức việc đem lại kết quả. phân biệt, đối xử theo thành phần dân Trong khi bất bình đẳng về kết quả tộc. Hiến pháp khẳng định quyền của các được kỳ vọng sẽ diễn ra trong nền kinh dân tộc trong sử dụng ngôn ngữ riêng, tế thị trường thì bất bình đẳng về cơ hội và cam kết rằng Nhà nước sẽ thực hiện về bản chất là sự thiếu công bằng, không chính sách phát triển toàn diện đối với phù hợp với đạo lý của người Việt Nam. các dân tộc thiểu số. Ngoài ra, các điều Bình đẳng về cơ hội chiếm ưu thế khi khoản khác của Hiến pháp còn dành các kết quả thu được độc lập với hoàn những ưu tiên cho đồng bào dân tộc cảnh và không phụ thuộc vào đặc điểm thiểu số trong các chính sách chăm sóc của một cá nhân khi sinh ra – đó chính sức khỏe, giáo dục, giảm nghèo và nâng là một “sân chơi” bình đẳng cho tất cả cao mức sống (Hình 6.1). mọi người, không phân biệt đặc điểm cá nhân hay hoàn cảnh xuất thân. Đến nay, bất bình đẳng sâu sắc về cơ hội vẫn tồn tại ở Việt Nam. HÌNH 6.1. Tỷ lệ nghèo của các Phần dưới đây sẽ xem xét ba nhóm dân tộc thiểu số, nhóm đa số yếu thế đang có nguy cơ bị đẩy ra ngoài (người Kinh và Hoa) và cả nước lề xã hội. Quy mô của ba nhóm chiếm Việt Nam một phần tư dân số Việt Nam. Đó là các dân tộc thiểu số, người khuyết tật, và lao 100% động di cư ra đô thị. Nội dung tiếp theo 90% mô tả hiện trạng của các nhóm này, tập 80% Tỷ lệ nghèo tính theo đầu người 70% trung phân tích những thách thức mà họ 60% 57,8% gặp phải, trên cơ sở đó rút ra các vấn đề và 50% 40% định hướng chính sách. 30% 20% 13,5% 2.1. Các dân tộc thiểu số 10% 6,3% 0% Hiện trạng 1993 1996 1999 2002 2005 2008 2011 2014 Hiến pháp 2013 của Việt Nam đưa ra Dân tộc thiểu số Cả nước Việt Nam cam kết mạnh mẽ về bình đẳng đối với Nhóm đa số các dân tộc thiểu số. Điều 5 của Hiến pháp tuyên bố tất cả các dân tộc đều bình CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 369 HÌNH 6.2. Tỷ lệ nghèo theo nhóm dân tộc ở Việt Nam năm 2009 Kinh 17% Tày 47% Thái 69% Mường 56% Khơ Me 43% Hoa 13% Nùng 56% Hơ Mông 93% Dao 76% Gia Rai 82% Ê Đê 75% Ba Na 86% Sán Chày 57% Chăm 57% Cơ Ho 76% Xu Đăng 91% Sán Dìu 38% Hơ Rê 79% Ra-glai 85% Mơ Nông 81% Nguồn: Số liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình, sử dụng chuẩn nghèo NHTG-TCTK. Các đường đứt quãng trong giai đoạn 2008-2010 biểu thị những thay đổi lớn đã được thực hiện đối với cuộc khảo sát hộ gia đình và chuẩn nghèo phương pháp tính tỷ lệ nghèo năm 2010. Vì vậy tỷ lệ nghèo trước năm 2010 không so sánh được với tỷ lệ nghèo năm 2010 và những năm tiếp sau. Chú thích: Tỷ lệ nghèo sử dụng chuẩn nghèo của TCTK-NHTG. Các nhóm đề cập trong Hình là những nhóm dân tộc thiểu số có quy mô lớn nhất ở Việt Nam, xếp theo thứ tự giảm dần. Màu sắc biểu thị vùng địa lý chính của từng nhóm: Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và Nam Trung Bộ. Các ước tính dựa trên phương pháp lập bản đồ đói nghèo, sử dụng kết quả Tổng Điều tra dân số và nhà ở năm 2009. Nhìn chung, sự chênh lệch tỷ lệ nghèo tất cả các nhóm dân tộc đều tăng lên qua giữa các nhóm đa số và thiểu số phản các năm song thứ hạng tương đối giữa ánh các phương thức phát triển. Trên thế các nhóm không có sự thay đổi đáng giới, các dân tộc thiểu số và người bản địa kể. Ví dụ, người Hmông vẫn nằm trong thường là những người nghèo nhất trong số những nhóm dân tộc thiểu số nghèo số người nghèo . Số liệu trên Hình 6.3 341 nhất, và người Tày vẫn thuộc số các dân biểu thị mức độ sung túc trung bình của tộc khá giả hơn. 341 Ví dụ, tại Hoa Kỳ, tỷ lệ nghèo là 26% tổng số người Hoa Kỳ bản địa và 28% tổng số người Hoa Kỳ gốc Phi, so với 11% trong nhóm Hoa Kỳ da trắng. Có thể tham khảo nghiên cứu của Hall và Patrinos (2012) về phân tích đói nghèo của các dân tộc thiểu số và người bản địa trên thế giới. 370 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Nghèo đói tồn tại dai dẳng trong các hóa, ngôn ngữ của người dân tộc thiểu dân tộc thiểu số là sản phẩm của nhiều số, khiến cho họ ít có thể hòa nhập tốt yếu tố khác nhau như loại trừ xã hội, văn hơn vào xã hội. Kết quả nghiên cứu định hóa, ngôn ngữ; cách biệt địa lý và tính cơ tính đã phát hiện ra rằng những hạn chế động thấp; tiếp cận hạn chế với đất đai về ngôn ngữ đã gây khó khăn cho người có chất lượng; học vấn thấp; sức khỏe và dân tộc thiểu số trong việc tiếp cận với dinh dưỡng kém, hạn chế trong tiếp cận dịch vụ công và thông tin công cộng. Phụ các dịch vụ342. nữ người dân tộc thiểu số thường ngần Nhóm nguyên nhân thứ nhất bao ngại sử dụng các dịch vụ y tế miễn phí. gồm loại trừ xã hội và các rào cản văn Một số nghiên cứu định tính cho thấy HÌNH 6.3. Mức độ giàu nghèo của các dân tộc Việt Nam, 1999 và 2009 Hoa Chỉ số mức giàu trung bình năm 2009 của nhóm dân tộc 5 Kinh Chăm 4 Sán Dìu Khơ Me Nùng Tày Cơ Ho Mơ Nông Thái Gia Rai Dao 3 Ra-glai Ba Na Hơ Rê Xu ĐăngHơ Mông Bru- Vân Kiều Khơ Mú 2 2 3 4 5 Chỉ số mức giàu trung bình năm 1999 của nhóm dân tộc Nguồn: Số liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1999 và 2009. 342 Các nguyên nhân nghèo đói của đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam là chủ đề của nhiều nghiên cứu trong những năm qua, ví dụ ADBD (2003), DFID và UNDP (2003), Oxfam và ActionAid (2009), và Ngân hàng Thế giới (2009, 2012). Một loạt các nghiên cứu đã tiến hành phân tách thống kê về sự khác biệt giữa các nhóm đa số và các nhóm dân tộc thiểu số trong tiêu dùng hoặc thu nhập, ví dụ như Van de Valle và Gunewardena (2001), Baulch và cộng sự (2008, 2010), và Đặng (2012). CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 371 có thể có những rào cản văn hóa đối với tác động này của định kiến vô thức. Ngay tăng trưởng kinh tế, chẳng hạn áp lực xã cả với người Kinh, dù không có định kiến hội chống lại việc làm giàu quá mức và song họ vẫn có thể có những định kiến nhận thức khác nhau về các nghĩa vụ xã vô thức làm ảnh hưởng đến hành vi ứng hội (Viện KHXHVN và Ngân hàng Thế xử của họ với các dân tộc thiểu số. Kết giới 2009). Tuy nhiên, một nghiên cứu quả nghiên cứu cho thấy “nhiều người định tính gần đây đã cho thấy sự tương Kinh duy trì khuôn mẫu tiêu cực” đối với đồng hơn giữa thái độ của người Kinh/ người dân tộc. Khảo sát của Viện Dân tộc Hoa với thái độ của người dân tộc thiểu học đã cho thấy một số cán bộ ngân hàng số (Ngân hàng Thế giới 2012). tại Đắk Lắk cho rằng người Ê-đê không Ảnh hưởng của rào cản ngôn ngữ có đáng tin cậy để có thể cho vay vốn (Ngân thể giảm dần. Mặc dù không có số liệu hàng Thế giới 2009). trực tiếp về vấn đề này song số liệu Tổng Một số yếu tố khác liên quan đến Điều tra dân số cho thấy tỷ lệ biết chữ tình trạng nghèo đói ở các dân tộc thiểu của người dân tộc thiểu số đã tăng lên. số bao gồm sự cách biệt địa lý, hạn chế Cụ thể, năm 2009, 94% những người trong tiếp cận thị trường và các cực trong độ tuổi từ 10 đến 14 cho biết là tăng trưởng, đặc biệt là đối với các dân biết chữ, so với 74% những người trong tộc sinh sống ở khu vực miền núi phía độ tuổi từ 30 đến 34. Kết quả này phù Bắc343. Theo Baulch và cộng sự (2010), vị hợp với các xu thế chung về gia tăng tỷ trí địa lý giải thích 21% sự khác biệt về lệ đi học. Năm 2012, 89% người dân tộc mức độ tiêu dùng giữa các hộ người dân thiểu số trong độ tuổi từ 15-20 hoàn tộc thiểu số và các hộ thuộc nhóm đa số. thành cấp tiểu học, so với 45% vào năm Tuy nhiên, vị trí địa lý chỉ có hạn trong 1989. Nhờ thúc đẩy chương trình mở khả năng giải thích vì các nhóm dân tộc rộng phổ cập giáo dục tiểu học nên ít có thiểu số ở đồng bằng sông Cửu Long và khả năng ngôn ngữ là một rào cản đối Tây Nguyên - nơi ít bị cô lập hơn về địa với các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. lý và kết nối tốt hơn về kinh tế - vẫn có tỷ Một rào cản khác được tạo ra từ chính lệ nghèo đói cao trong khi người Kinh ở thái độ ứng xử giữa các nhóm dân tộc với vùng núi phía Bắc lại có tỷ lệ nghèo thấp nhau. Nghiên cứu ở nhiều nước cho thấy hơn nhiều (Hình 6.4). 343 Người dân tộc thiểu số sống tập trung chủ yếu ở khu vực miền núi phía Bắc và Tây Nguyên, còn ở Đồng bằng sông Cửu Long mức độ tập trung nhỏ hơn. 372 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HÌNH 6.4. Tỷ lệ nghèo theo các khu vực ở Việt Nam Tỷ lệ nghèo của người Kinh và Hoa Tỷ lệ nghèo của các dân tộc thiểu số Miền núi Miền núi phía Bắc phía Bắc Đồng bằng Đồng bằng sông Hồng sông Hồng Duyên hải miền Trung Duyên hải miền Trung Tây Nguyên Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đông Nam Bộ Đồng bằng Đồng bằng sông Cửu Long sông Cửu Long Nguồn: Tính toán trên cơ sở Số liệu Tổng điều tra Dân số và nhà ở năm 2009 và ĐTMSHGĐ năm 2010. Ghi chú: Các đường biên, màu sắc, tên gọi và các thông tin khác ghi trên bản đồ trong báo cáo này không hàm ý bất kỳ sự phán xét, công nhận nào về tình trạng pháp lý từ phía Ngân hàng Thế giới về vùng lãnh thổ đó. Di cư cho phép hòa nhập xã hội thành vùng xa); chi phí di cư cao hơn do khoảng công hơn, song tỷ lệ di cư của người dân cách đi lại xa hơn; sự phân biệt đối xử của tộc chỉ bằng một nửa so với tỷ lệ này của người sử dụng lao động; mạng lưới di cư người Kinh, Hoa – tương ứng là 4% và 8% mỏng hơn (do có ít người dân tộc thiểu số vào năm 2012 (Coxhead, Cường và Linh, sinh sống ở thành phố); học vấn thấp hơn, 2015). Các nhóm dân tộc có tỷ lệ di cư cao và rào cản ngôn ngữ. Tuy nhiên, do một như Kinh, Hoa thường thành công hơn về số trong những yếu tố này đang thay đổi mặt kinh tế (Hình 6.5). Tỷ lệ di cư thấp nên rất có thể đến năm 2035, di cư của các hơn ở các nhóm dân tộc thiểu số có thể bắt dân tộc thiểu số sẽ tăng lên, ngày càng trở nguồn từ hạn chế thông tin (đặc biệt đối thành con đường thoát nghèo của các dân với những người sống trên núi và vùng sâu tộc thiểu số ở Việt Nam. CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 373 HÌNH 6.5. Chỉ số giàu có trung bình và tình trạng di cư theo nhóm dân tộc ở Việt Nam vào năm 1999 và 2009 6 Hoa Chỉ số giàu trung bình của nhóm dân tộc thiểu số 5 Hoa Kinh Tày 4 Nùng Khơ Me Mường Thái Kinh Dao Tày 3 Nùng Thái Mường Hơ Mông Dao Khơ Me 2 Hơ Mông 0 2 4 6 Di cư đo bằng % người sống ở tỉnh khác 5 năm trước thời điểm Tổng điều tra Nguồn: Các nhóm dân tộc chiếm ít nhất 0,5% dân số cả nước (năm 2009). Cần phải kể đến nhóm các nhân tố của người Kinh, Hoa (Baulch và cộng sự, liên quan đến những hạn chế trong tiếp 2010). Trong quá khứ, đất đai của người cận nguồn lực đất đai có chất lượng. dân tộc do cộng đồng sở hữu, quản lý và Nhiều kết quả khảo sát cho đến nay đều thậm chí sau khi chuyển sang hệ thống đất cho thấy các dân tộc thiểu số nắm giữ đai dựa vào thị trường năm 1993, một số lượng đất đai nhiều hơn so với người hộ gia đình người dân tộc vẫn không tự Kinh, Hoa (bao gồm đất đai nói chung, nguyện bán đất (Viện KHXHVN 2009). đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu Thêm vào đó, nhiều diện tích rừng - loại năm, và đất lâm nghiệp). Tuy nhiên đất đất chiếm phần lớn diện tích đất của các của người dân tộc phần lớn không được dân tộc thiểu số - chưa được giao khoán tưới tiêu và có chất lượng thấp, so với đất chính thức, khiến cho các hộ gia đình khó 374 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ có thể thế chấp hoặc nhượng quyền sử trưởng thành trong các dân tộc thiểu số dụng đất của mình. Cuối cùng, các dịch thấp hơn rất nhiều. Năm 1989, chỉ có 20% vụ khuyến nông dành cho người dân tộc ở trẻ em 6 tuổi người dân tộc thiểu số được khu vực miền núi thường không phù hợp, đi học và một tỷ lệ thấp trẻ em dân tộc chủ yếu là do được thiết kế cho hoạt động được đến trường khi 10 tuổi. Rất ít học canh tác trên đất thấp, đồng bằng (Oxfam sinh theo học đến cấp trung học cơ sở, và và Action Aid 2008, Ngân hàng Thế giới chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ theo học đến bậc 2009). Tất cả những nhân tố trên khiến trung học phổ thông. cho các hộ dân tộc thiểu số bị phụ thuộc Tuy nhiên đến năm 2012, gần như tất vào các cây trồng có giá trị kinh tế thấp và cả trẻ em người dân tộc thiểu số trong bởi vậy khó thoát nghèo hơn. nhóm 7-9 tuổi theo học cấp tiểu học, một Nhóm các nhân tố liên quan đến giáo phần lớn học trung học cơ sở và khoảng dục cho thấy trẻ em dân tộc thiểu số ít có 1/3 học trung học phổ thông. Tuy nhiên, khả năng và điều kiện đi học, đặc biệt là so với trẻ em người Kinh, trẻ em người ở cấp trung học phổ thông. So với nhóm dân tộc vẫn tụt hậu về tỷ lệ hoàn thành Kinh, Hoa, trình độ học vấn của người phổ cập tiểu học (Hình 6.6). HÌNH 6.6. Tỷ lệ hoàn thành phổ cập tiểu học: Dân tộc thiểu số so với Kinh và Hoa Người Kinh và người Hoa 98% 89% 82% Người dân tộc thiểu số 45% 1989 1999 2009 2012 Nguồn: Số liệu Tổng Điều tra Dân số và nhà ở năm 1989, 1999 và 2009 và số liệu ĐTMSHGĐ năm 2012. Chú thích: Tỷ lệ những người ở độ tuổi 15-20 đã hoàn thành bậc tiểu học vào các năm 1989, 1999, và 2009 đối với người Kinh, Hoa so với người dân tộc thiểu số nói chung. CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 375 Nhóm nhân tố cuối cùng bao gồm thể Hoa (Hình 6.8). Tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới 5 trạng dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ em. tuổi của Việt Nam là rất thấp so với mức Một nhận định đã có từ lâu là dinh dưỡng thu nhập quốc gia hiện nay, nhưng vẫn còn kém trong những năm đầu đời có thể ảnh khá cao trong các nhóm dân tộc thiểu số. hưởng lớn đến kết quả học tập và kết quả Nhóm nhân tố cuối cùng bao gồm thể cuộc sống của trẻ sau này. Thước đo quan trạng dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ em. trọng nhất của suy dinh dưỡng là tỷ lệ trẻ Một nhận định đã có từ lâu là dinh dưỡng em dưới 5 tuổi bị thấp còi (tức là chiều kém trong những năm đầu đời có thể ảnh cao so với lứa tuổi thấp hơn hơn hai độ hưởng lớn đến kết quả học tập và kết quả so với độ lệch chuẩn dưới trung vị). Thấp cuộc sống của trẻ sau này. Thước đo quan còi thường phản ánh tình trạng suy dinh trọng nhất của suy dinh dưỡng là tỷ lệ trẻ dưỡng do hậu quả của bệnh mãn tính hoặc em dưới 5 tuổi bị thấp còi (tức là chiều không được tiếp nhận đầy đủ dinh dưỡng cao so với lứa tuổi thấp hơn hơn hai độ trong một khoảng thời gian dài. Đối với các so với độ lệch chuẩn dưới trung vị). Thấp dân tộc thiểu số, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ còi thường phản ánh tình trạng suy dinh dưới 5 tuổi chỉ có cải thiện chút ít, trong khi dưỡng do hậu quả của bệnh mãn tính hoặc tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh đang xấu đi, năm không được tiếp nhận đầy đủ dinh dưỡng 2012 cao gấp bốn lần so với nhóm Kinh, trong một khoảng thời gian dài. Đối với các HÌNH 6.7. Điểm thi trung bình của học sinh người Kinh so với người dân tộc thiểu số Tiếng Việt Toán 575 575 550 550 525 525 500 500 475 475 450 450 425 425 400 400 Bài kiểm tra 1 Bài kiểm tra 2 Bài kiểm tra 1 Bài kiểm tra 2 Người Kinh Người dân tộc thiểu số Người Kinh Người dân tộc thiểu số Nguồn: Rolleston (2014). Điểm số trình bày ở đây lấy từ các bài kiểm tra liên tiếp ở lớp 5. Chú thích: Nghiên cứu lịch đại Young Lives, tiến hành ở Ê-ti-ô-pi, Ấn Độ, Pê-ru, và Việt Nam. 376 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ dân tộc thiểu số, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ Hoa (Hình 6.8). Tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới 5 dưới 5 tuổi chỉ có cải thiện chút ít, trong khi tuổi của Việt Nam là rất thấp so với mức tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh đang xấu đi, năm thu nhập quốc gia hiện nay, nhưng vẫn còn 2012 cao gấp bốn lần so với nhóm Kinh, khá cao trong các nhóm dân tộc thiểu số. HÌNH 6.8. Vẫn tồn tại khoảng cách lớn về sức khỏe và dinh dưỡng trẻ em theo các nhóm dân tộc Nguồn: Phân tích của các điều tra của Viện Dinh dưỡng quốc gia và các báo cáo MICS năm 2006, 2011 và 2014. Chú thích: Đối với các con số về dinh dưỡng, nhóm đa số chỉ bao gồm người Kinh trong khi các con số về tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh bao gồm cả người Kinh và người Hoa. HÌNH 6.9. Bất bình đẳng lớn về cơ hội đối với trẻ em dân tộc thiểu số Tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh 44% Người dân tộc thiểu số (tính trên 1.000 trẻ đẻ sống) 10% Người Kinh và Hoa Tỷ lệ còi cọc 31% (% trẻ dưới 5 tuổi) 16% Điều kiện vệ sinh 52% được cải thiện (%) 88% Tỷ lệ nhập học trung học phổ thông (%) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2012), Điều tra MSHGĐVN năm 2014, các Điều tra MICS năm 2010 và năm 2014. CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 377 Các giải pháp chính sách thì hiện nay đang được cải thiện ở thế hệ Việt Nam đã theo đuổi nhiều chương trẻ và cùng với thời gian, các dân tộc thiểu trình và chính sách nhằm thúc đẩy sự số sẽ phát triển mạng lưới di cư, đồng thời phát triển của các dân tộc thiểu số. tạo điều kiện dễ dàng hơn đối với di cư Nguyễn và Baulch (2007) đề xuất cách trong tương lai. Triển vọng trên cho thấy phân loại các chương trình này theo đối cần tập trung giải pháp chính sách nhằm tượng hưởng lợi như địa bàn, theo tình mang lại cơ hội bình đẳng cho trẻ em trạng kinh tế hộ gia đình, và theo thành người dân tộc ở thế hệ tiếp theo. phần dân tộc. Nhiều chương trình đã Có ba vấn đề liên quan với nhau tạo ra hướng vào các vùng nghèo và các hộ gia một tam giác bất bình đẳng về cơ hội đối đình nghèo, tập trung vào đầu tư xây với trẻ em người dân tộc, đó là giáo dục dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. kém, suy dinh dưỡng, và tiếp cận vệ sinh Định hướng giải pháp trong tương lai yếu kém (Hình 6.10). Tỷ lệ nghèo cao hơn cần nhận thấy rằng về lâu dài, di cư sẽ là ở các dân tộc thiểu số chủ yếu là do trình con đường hòa nhập kinh tế đối với nhiều độ học vấn thấp. Tỷ lệ nhập học khiêm dân tộc thiểu số. Khả năng ngôn ngữ tiếng tốn của học sinh người dân tộc thiểu số ở Việt của người dân tộc thiểu số, trước đây bậc đại học và trung học phổ thông hiện là một trở ngại đối với hòa nhập xã hội, nay là hậu quả của nhiều yếu tố, bao gồm suy dinh dưỡng ở trẻ em mà nhân tố này đến lượt nó lại chịu ảnh hưởng của một HÌNH 6.10. Tam giác bất bình loạt các nguyên nhân bao gồm cả điều đẳng về cơ hội đối với trẻ em kiện vệ sinh yếu kém. Kết thúc cái vòng người dân tộc thiểu số luẩn quẩn này, có nhiều khả năng trẻ em người dân tộc lớn lên trong các hộ nghèo HỌC VẤN HẠN CHẾ phải bỏ học sớm, bị suy dinh dưỡng, và thiếu điều kiện vệ sinh đầy đủ. Tăng cường tiếp cận giáo dục của trẻ em người dân tộc thiểu số là một ưu tiên hàng đầu về chính sách nhằm thúc đẩy bình đẳng về cơ hội. Trẻ em người dân VỆ SINH SUY KÉM DINH DƯỠNG tộc được đến trường nhưng chưa sẵn sàng đối với việc học tập và bỏ học trước đó, trong đó một số ít trẻ học tiếp lên 378 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ cấp trung học phổ thông và rất ít theo đồng người dân tộc thiểu số ở Việt Nam học đến bậc đại học. Vấn đề này có thể là do thiếu cơ sở vệ sinh được cải thiện được giải quyết thông qua việc mở rộng (Quatri và Smets 2014). Điều kiện vệ các sáng kiến hiện nay của Chính phủ sinh yếu kém cũng là một nguyên nhân về chương trình giáo dục trước tuổi đến dẫn đến mức tử vong sơ sinh cao. Cần có trường có chất lượng cao nhằm chuẩn chương trình vệ sinh môi trường quốc gia bị vào tiểu học, đặc biệt đối với trẻ em để đạt được mục tiêu phổ cập vệ sinh cải người dân tộc thiểu số; chương trình thiện. Các chính sách, mục tiêu và động đưa giáo viên và trợ giảng biết ngôn lực khuyến khích theo một chương trình ngữ mẹ đẻ vào những năm đầu tiên của như vậy cần phối hợp, gắn kết với nhau tiểu học để tạo điều kiện dễ dàng cho để thúc đẩy việc thay đổi hành vi của toàn việc chuyển đổi ngôn ngữ cho những trẻ cộng đồng, bao gồm hỗ trợ có mục tiêu không học tiếng Việt ở nhà; hỗ trợ tài cho người nghèo, xây dựng các công trình chính và các cơ hội học tập giúp cho trẻ nhà vệ sinh với mức giá chấp nhận được, em người dân tộc thiểu số có thể theo đồng thời huy động cộng đồng thực hiện học trung học phổ thông. truyền thông thay đổi hành vi nhằm thiết Cải thiện dinh dưỡng là ưu tiên thứ lập chuẩn mực xã hội mới trong cộng hai. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy dinh đồng. Việc xây dựng các chương trình dưỡng ở tuổi mầm non có tác động lớn giáo dục, vệ sinh, và dinh dưỡng cho trẻ đến khả năng nhận thức và sự sẵn sàng em người dân tộc phải được đặt trong các học tập ở trường. Mặc dù các chương chương trình giảm nghèo nói chung của trình vẫn đang được thực hiện nhưng các dân tộc thiểu số. tỷ lệ suy dinh dưỡng cao vẫn phổ biến trong nhóm trẻ người dân tộc. Hai trong 2.2. Người khuyết tật số những yếu tố quan trọng nhất là thiếu Việt Nam có tỷ lệ đáng kể người khuyết dinh dưỡng và thiếu kiến thức về lợi ích tật trong dân số, một phần là di sản để lại của việc nuôi con bằng sữa mẹ, thói quen của chiến tranh, xung đột. Người khuyết cho ăn bổ sung, vi chất dinh dưỡng, và tật gặp trở ngại trong việc tiếp cận các thiếu thời gian để chăm sóc con và chăm dịch vụ y tế, giáo dục, trợ giúp xã hội, sóc bản thân trong quá trình mang thai, giao thông đi lại, hạ tầng, thông tin truyền sinh đẻ của phụ nữ dân tộc. thông, văn hóa và thể thao (NCCD 2010). Cải thiện điều kiện vệ sinh là ưu tiên Khuyết tật ở Việt Nam còn liên quan đến thứ ba. Tỷ lệ còi xương cao ở các cộng tình trạng đói nghèo (Mont 2011). CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 379 Người khuyết tật cần được đặc biệt Người khuyết tật bảo đảm cho các quyền quan tâm trong tầm nhìn về hòa nhập sau đây đối với người khuyết tật: xã hội đến năm 2035 vì một số lý do sau • Được tham gia bình đẳng vào các hoạt đây: Thứ nhất, số lượng người khuyết tật động xã hội; có xu hướng tăng nhanh trong giai đoạn • Sống độc lập và hòa nhập trong cộng dân số già, mà theo một dự đoán sẽ vượt đồng; quá 12 triệu người cao tuổi vào năm • Miễn trừ hoặc giảm trừ một số khoản 2035. Thứ hai, khi đạt mức thu nhập đóng góp nhất định trong hoạt động trung bình cao, Việt Nam sẽ phải đối xã hội; mặt với kỳ vọng ngày càng tăng về phía • Được chăm sóc sức khỏe, phục hồi người khuyết tật và gia đình họ để được chức năng, giáo dục, đào tạo nghề, tạo hòa nhập xã hội nhiều hơn. Thứ ba, do việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận các nguồn lực của Việt Nam đang tăng lên tiện ích công cộng, các phương tiện nên việc thực hiện các cam kết hòa nhập giao thông, công nghệ thông tin, văn xã hội đối với người khuyết tật là phù hóa, thể thao, du lịch và các dịch vụ hợp và khả thi. khác phù hợp với hình thức và mức độ Chính phủ Việt Nam đã đưa ra một khuyết tật. số cam kết trong việc thúc đẩy quyền Người khuyết tật trên thế giới thường của người khuyết tật. Cam kết cao nhất bị che giấu và đôi khi bị tách biệt tại là Luật về Người khuyết tật được thông các cộng đồng dân cư và trường học. qua vào năm 2010, và Công ước của Liên Nhưng chính sách toàn cầu đã thay đổi hợp quốc về Quyền của người khuyết tật theo hướng tăng cường hòa nhập xã hội, (CRPD) mà Việt Nam đã phê chuẩn vào đưa người khuyết tật trở thành chủ thể năm 2015. Bảo vệ người khuyết tật cũng với những quyền được phân định rõ được ghi nhận trong Hiến pháp 2013 của ràng chứ không phải là đối tượng của Việt Nam. Luật về Người khuyết tật của từ thiện xã hội. Cách tiếp cận này cho Việt Nam và CRPD dựa trên các nguyên rằng khuyết tật không phải do sự khiếm tắc tương tự. Mục đích của CRPD là khuyết mà là kết quả tương tác giữa con “thúc đẩy, bảo vệ và đảm bảo được hưởng người với môi trường xung quanh. Ví đầy đủ và bình đẳng tất cả các quyền con dụ, một người ngồi trên xe lăn có thể gặp người và tự do căn bản của tất cả những khó khăn tìm việc làm, song không phải người khuyết tật, để thúc đẩy việc tôn do tình trạng khuyết tật mà là do các trọng phẩm giá vốn có của họ.” Luật về rào cản đơn thuần như bậc cầu thang tại 380 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ nơi làm việc. Một đứa trẻ khuyết tật có lưỡng hơn nhiều so với cách xác định của thể gặp khó khăn ở trường do thái độ Tổng Điều tra dân số hoặc Khảo sát mức của giáo viên và nhân viên nhà trường sống dân cư nói trên. Tuy nhiên, số liệu – những người không thể thích ứng với Tổng Điều tra dân số 2009 được sử dụng những học sinh có nhu cầu đặc biệt. cho hầu hết các phân tích trong báo cáo Liên quan đến khái niệm này là quan này vì đây là nguồn dữ liệu quốc gia mới niệm cho rằng các tình huống mà người nhất hiện có về người khuyết tật và cho khuyết tật gặp phải rất đa dạng, tùy phép phân tích chi tiết, kỹ lưỡng mặc dù theo lĩnh vực, mức độ khuyết tật và môi việc phân loại khuyết tật theo Tổng Điều trường sống xung quanh họ. tra dân số có những hạn chế. Kết quả cho thấy tỷ lệ khuyết tật là Hiện trạng thấp đối với trẻ em và người trưởng Phần này tập trung phân tích bốn thành trẻ tuổi nhưng tăng nhanh ở sau chiều cạnh khuyết tật: tỷ lệ khuyết tật, tuổi 40 và đặc biệt là sau tuổi 65. Hai thái độ đối với người khuyết tật, tiếp phần ba những người ở độ tuổi 80 cho cận giáo dục, và tiếp cận việc làm. Tỷ lệ rằng họ có một dạng khuyết tật nào đó khuyết tật trong dân số từ 5 tuổi trở lên (Hình 6.11). Sự kết hợp các hình thái khá lớn và có xu hướng gia tăng, ước tính khuyết tật cụ thể theo tuổi và già hóa khoảng 7,8% (Tổng Điều tra dân số năm dân số Việt Nam hàm ý rằng số người 2009) đến 15,% (Khảo sát mức sống dân khuyết tật sẽ gia tăng trong các thập niên cư 2006) , . Sự thừa nhận về mặt hành 344 345 tới đạt con số 12 triệu người (12,3% dân chính đối với người khuyết tật do Hội số trên 5 tuổi) vào năm 2035 theo một đồng cấp xã thực hiện, với sự đánh giá kỹ kịch bản dự báo346. 344 Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở 2009 xác định tình trạng khuyết tật bằng cách sử dụng một tập hợp các câu hỏi ngắn (theo hướng dẫn quốc tế) và tìm ra số người khuyết tật ít hơn. Các câu hỏi được sử dụng trong cuộc Tổng Điều tra tập trung vào những khó khăn trong các chức năng: nghe, nhìn, vận động, và nhận thức/ghi nhớ hoặc khả năng tập trung. Các câu trả lời đối với bốn lĩnh vực này bao gồm “không gặp khó khăn”, “có một số khó khăn”, “nhiều khó khăn “, và “không thể làm gì cả” Người khuyết tật bao gồm những người có câu trả lời gặp một số khó khăn, gặp nhiều khó khăn, hoặc không thể làm gì cả ít nhất một trong các chức năng trên. Người khuyết tật nghiêm trọng là người có câu trả lời gặp rất nhiều khó khăn hoặc không thể làm gì cả trong ít nhất một chức năng. 345 Ước tính này khác với kết quả tính toán từ số liệu Tổng Điều tra vì Khảo sát mức sống sử dụng thêm hai lĩnh vực nữa để đo lường khuyết tật, nội dung bảng câu hỏi cũng khác, và cán bộ thu thập thông tin được đào tạo ở trình độ cao hơn. 346 Những dự báo này giả định rằng tỷ lệ khuyết tật theo tuổi không đổi theo thời gian. Đây là cách xác định gián tiếp bởi người khuyết tật trong dân số cao tuổi hiện nay bao gồm những người bị thương do chiến tranh, tỷ lệ khuyết tật trong dân số cao tuổi trên thực tế có thể giảm đi theo thời gian. CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 381 HÌNH 6.11. Tỷ lệ người dân khuyết tật theo tuổi ở Việt Nam 100% 80% 60% 40% 20% 0% 0 20 40 60 80 100 Tuổi Nguồn: Tổng Điều tra dân số và nhà ở năm 2009. Kết quả của một số ít nghiên cứu hiện học và nơi làm việc347. có cho thấy rằng thái độ xã hội đối với “Thành phố hoặc khu vực nơi bạn sống người khuyết tật tại Việt Nam đã dẫn đến có phải là một nơi tốt để sống hay không sự loại trừ nhưng đồng thời có thể tạo nên đối với người khuyết tật về trí tuệ?” Câu sự thuận lợi hơn cho hòa nhập xã hội. Một hỏi này do Gallup World Poll nêu ra, khi khảo sát định tính tại Thái Bình, Quảng được so sánh tương quan với GDP bình Nam, Đà Nẵng và Đồng Nai (Lê, Khuất, quân đầu người đã cho thấy nhìn chung và Nguyễn 2008) cho thấy thái độ đối với người dân ở các quốc gia giàu hơn sẽ cho người khuyết tật phần lớn là tiêu cực và rằng nơi họ sinh sống là một nơi tốt (Hình người khuyết tật thường không được 6.12). Việt Nam xếp hạng cao trong số các tham gia trong nhiều hoạt động của địa nước khác có cùng mức thu nhập, nhưng phương. Nghiên cứu phản ánh sự phân lại xếp hạng thấp hơn nhiều so với các biệt đối xử với người khuyết tật tại trường quốc gia giàu hơn. 347 NCCD (2010) cũng đưa ra một thông điệp tương tự. 382 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HÌNH 6.12. Tỷ lệ người dân cho rằng họ sống ở một nơi tốt cho người khuyết tật về trí tuệ, xét theo quốc gia so với GDP đầu người 100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 1.000 2.000 5.000 10.000 20.000 50.000 100.000 GDP bình quân đầu người (theo PPP 2015 $) Nguồn: Dữ liệu Gallup World Poll. Trẻ em khuyết tật không đi học phải đối Nam chưa bao giờ đi học (Hình 6.13). Tùy mặt với những rào cản thực sự để trở thành theo loại hình chức năng khuyết tật, trong một phần của xã hội. Việc trẻ em khuyết tật số trẻ em 10-14 tuổi bị khuyết tật nghiêm có đi học hay không cũng có thể được xem trọng về nhìn, nghe, vận động, và nhận như một chỉ báo hòa nhập xã hội. Hầu hết thức, tỷ lệ chưa bao giờ đến trường tương trẻ em bị khuyết tật nghiêm trọng ở Việt ứng là 53%, 73%, 72% và 74%. CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 383 HÌNH 6.13. Hầu hết trẻ em khuyết tật ở Việt Nam chưa bao giờ đi học 100% 90% 80% 70% 66% 60% 61% 50% 40% 59% 30% 56% 52% 20% 32% 10% 25% 10% 0% 5-9 10 -14 15 - 19 20 - 24 25 - 29 Tuổi Chưa bao giờ đi học Hiện đang đi học Nguồn: Tổng Điều tra dân số và nhà ở năm 2009. Việc đưa trẻ em khuyết tật nhập học giáo viên và chuyển cách tiếp cận sang vào môi trường học tập bình thường được trường học hòa nhập. xem là vấn đề căn bản về quyền con người. Việc làm đem lại cho người khuyết tật Trên toàn thế giới, giáo dục trẻ khuyết tật cơ hội tham gia đầy đủ về xã hội và phát thông qua ba mô hình khác nhau: trường triển tài năng cũng như phát huy năng chuyên, trường tích hợp (tại đó có các lớp lực của họ là mục tiêu quan trọng. Người học riêng biệt dành cho trẻ khuyết tật), khuyết tật thường gặp trở ngại về việc và trường hòa nhập (trẻ em khuyết tật làm, bao gồm cả sự phân biệt của người và không khuyết tật học trong cùng một sử dụng lao động và môi trường làm việc lớp). Các trường học hòa nhập thường không thể tiếp cận được. Tỷ lệ có việc tốt hơn trong việc học tập, duy trì thái độ làm rất khác nhau giữa các nhóm người hòa nhập nhiều hơn, và chi phí ít tốn kém khuyết tật (Hình 6.14). Tỷ lệ có việc làm hơn so với các trường chuyên biệt (WHO ở những người bị khuyết tật và không bị 2011). Gần đây Chính phủ Việt Nam đã khuyết tật tăng lên cho đến độ tuổi gần 50 bắt đầu chú ý nhiều hơn đến việc đào tạo và sau đó giảm nhanh. 384 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HÌNH 6.14. Tỷ lệ các cá nhân có việc làm theo tuổi và theo tình trạng khuyết tật 100% Không bị 90% khiếm khuyết 80% Khiếm thính 70% Khiếm thị 60% Bất kỳ khiếm 50% khuyết gì 40% Khiếm khuyết về vận động 30% Khiếm khuyết 20% về nhận thức 10% 0% 15 25 35 45 55 65 Tuổi Nguồn: Tổng Điều tra dân số và nhà ở năm 2009. Định hướng chính sách Hiến pháp và CPRD. Về văn bản, nội dung các chính sách Với tầm nhìn và ước vọng đến năm đối với người khuyết tật ở Việt Nam có 2035, cần có một cơ chế giám sát thực hiện tính hòa nhập khá cao, song thực hiện thường xuyên (thực tế, đây là một phần còn rất nhiều hạn chế,348 trong các lĩnh trong cam kết của Chính phủ Việt Nam về vực giáo dục, đào tạo, việc làm, y tế, trợ CRPD). Cần có những nghiên cứu đánh giúp xã hội, các hoạt động văn hóa và thể giá thường xuyên, mang tính so sánh về thao, hoặc giao thông vận tải và khả năng thái độ xã hội và cộng đồng đối với người tiếp cận với công chúng. Do vậy chương khuyết tật. Việc giám sát tốt hơn sẽ giúp trình nghị sự rộng lớn về chính sách đối cho việc thực hiện các cam kết của Việt với người khuyết tật là thực hiện các cam Nam. Cần tạo không gian dân sự dành kết trong tất cả các lĩnh vực này mà Việt cho người khuyết tật. Ở nhiều nước khác, Nam đã nêu ra trong các văn bản pháp người khuyết tật và gia đình của họ đứng luật, chính sách của mình, bao gồm cả ra vận động ủng hộ cho bản thân thông 348 Phần này trích từ nghiên cứu của Kham (2014). CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 385 qua các tổ chức của chính mình. Cách tiếp một số người di cư ở đô thị, làm giảm sự cận như vậy sẽ giúp cho việc định hướng bình đẳng cơ hội và làm chậm lại quá trình thực hiện chính sách và đảm bảo tuân thủ chuyển dịch cơ cấu, lan tỏa ý tưởng mới, các cam kết quốc tế. và hòa nhập xã hội. Hộ khẩu được áp dụng lần đầu tiên vào năm 1957 nhằm hạn chế 2.3. Người di cư người di cư vào các thành phố.349 Phần Người di cư có vai trò quan trọng cốt yếu của hệ thống là cuốn sổ hộ khẩu trong quá trình chuyển đổi kinh tế ở trong đó ghi rõ các thông tin chi tiết về Việt Nam. Việc di chuyển lao động ra từng thành viên của hộ gia đình. Ban đầu, khỏi những khu vực ít có cơ hội để đi hệ thống này được gắn với hệ thống tem đến những nơi có những điều kiện tốt phiếu cho đến thời điểm Đổi mới đất nước hơn sẽ góp phần sinh lợi và là động lực năm 1986. Trong thời kỳ đó, việc gắn hộ quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, khẩu với phân công công tác và đi liền với tạo ra “hiệu ứng tích tụ” sản xuất lớn hệ thống tem phiếu đã góp phần kiểm soát hơn. Số người di cư ngày càng tăng ở nghiêm ngặt các luồng di cư ở Việt Nam. Việt Nam. Theo số liệu Tổng Điều tra Tuy nhiên, các rào cản về hộ khẩu đã dân số năm 2009, 4,3% dân số trên 5 tuổi được giảm bớt kể từ năm 2007 với Luật (3,4 triệu người) sống ở một tỉnh khác so Cư trú mới. Điều đó đồng nghĩa với việc với thời điểm 5 năm trước đó. Tỷ lệ này nới lỏng và cho phép người dân tạm trú có tăng lên nhiều so với mức 2,5% giai đoạn thể xin phép thường trú tại các thành phố 1984-1989 và 2,9% giai đoạn 1994-1999. cấp Trung ương và loại bỏ các hạn chế về Ngoài ra còn có 2,2% dân số, chiếm 1,7 mặt địa lý đối với việc đăng ký khai sinh, triệu người, đã di chuyển giữa các huyện đòi hỏi phải có việc làm để được đăng ký trong địa bàn một tỉnh. hộ khẩu, và yêu cầu phải có giấy xác nhận của phường, xã hoặc quận, huyện nơi đi Hiện trạng di cư: Chính sách hộ khẩu của người di cư. Theo thời gian, hộ khẩu và tác động được gắn với tiếp cận các dịch vụ công và Hệ thống đăng ký cư trú bằng hộ khẩu như một yêu cầu đầu vào đối với nhiều đã hạn chế khả năng tiếp cận dịch vụ của thủ tục hành chính350. 349 Thủ tướng Chính phủ ban hành Công văn số 495/TTg trong đó hạn chế dịch chuyển giữa các địa phương, và Hà Nội và Hải Phòng áp dụng hộ khẩu trước tiên. Hệ thống này được chính thức mở rộng ra cả nước vào năm 1964. 350 Xem Marx và Fleischer (2010). 386 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Năm 2014, những hạn chế về hộ khẩu năm nhưng vẫn không có được hộ khẩu lại được nhấn mạnh với việc bổ sung, sửa thường trú. Trong một nghiên cứu định đổi Luật Cư trú. Ngoài các biện pháp hạn tính gần đây, rất nhiều người trả lời phỏng chế khác, những người xin được thường vấn đã cho biết đã phải chi các khoản tiền trú ở bốn thành phố trực thuộc Trung lớn (3-10 triệu đồng) một cách không ương – Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ và chính thức để có được hộ khẩu thường thành phố Hồ Chí Minh – cần phải sống ở trú – tình trạng này phổ biến nhất là ở Hà đó ít nhất hai năm liên tục (so với một năm Nội và thành phố Hồ Chí Minh (Viện Xã theo quy định trước đây). Một Luật riêng hội học 2015). (Luật Thủ đô) đòi hỏi phải cư trú ít nhất ba Hơn 5 triệu người không có hộ khẩu năm nếu muốn đăng ký hộ khẩu ở Hà Nội. thường trú tại nơi họ sinh sống. Điều tra Các nghiên cứu gần đây cho thấy việc về tiếp cận đăng ký hộ khẩu và dịch vụ đăng ký tạm trú của người dân tại nơi đến năm 2015, thực hiện tại Hà Nội, thành nhìn chung không khó, nhưng có những phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đà Nẵng rào cản lớn để có được hộ khẩu thường và Đắk Nông cho thấy một bộ phận lớn trú, đặc biệt là ở Hà Nội và Thành phố dân cư không có đăng ký hộ khẩu thường Hồ Chí Minh.351 Một số người đã sống trú, nhất là ở thành phố Hồ Chí Minh ở thành phố Hồ Chí Minh trong nhiều (34%) và Bình Dương (71%) (Hình 6.15). HÌNH 6.15. Tỷ lệ dân cư không có đăng ký hộ khẩu thường trú tại bốn đô thị lớn của Việt Nam 80% 1,3 triệu người 70% 60% 50% 40% 2,7 triệu người 30% 1,2 triệu người 20% 100.000 người 10% 0% Bình Dương Tp Hồ Chí Minh Hà Nội Đà Nẵng Nguồn: Điều tra đăng ký hộ khẩu năm 2015. 351 Giang (2014) và Viện Xã hội học (2015). CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 387 Người dân tại các trung tâm đô thị ký hộ khẩu thường trú tại địa điểm cư nếu không có hộ khẩu thường trú thường trú và phải tạm trú dưới sáu tháng. Kết gặp khó khăn trong việc tiếp cận với các quả phân tích đa biến cho thấy vẫn còn dịch vụ y tế, giáo dục, an sinh xã hội, khoảng cách trên ngay cả khi kiểm soát các tiện ích cũng như những thách thức ảnh hưởng của địa vị kinh tế - xã hội. về việc làm và các mối quan hệ xã hội. Các nghiên cứu định tính cho thấy các Bằng chứng nghiên cứu cũng cho thấy trường học ở khu vực đô thị thường quá một số trẻ em nghèo không đến trường đông, dành ưu tiên cho người có đăng ký là do không có hộ khẩu thường trú. So hộ khẩu thường trú ở khu vực đó (Viện với trẻ có hộ khẩu thường trú, tỷ lệ đi Xã hội học 2015). Trẻ em không đăng ký học của trẻ em không có hộ khẩu thường hộ khẩu và những trẻ đăng ký tạm trú trú thấp hơn ở mọi bậc học (Hình 6.16). đôi khi phải trả học phí cao hơn để được Tỷ lệ theo học trung học phổ thông thấp học tại các trường công lập, phải chi hơn nhiều trong nhóm trẻ không có trả nhiều tiền để học tại các trường tư, hộ khẩu thường trú. Tỷ lệ này đặc biệt hoặc hoàn toàn không có cơ hội đi học thấp đối với những trẻ em không đăng (Oxfam và ActionAid 2012). HÌNH 6.16. Tỷ lệ đi học (%) theo bậc học và tình trạng đăng ký hộ khẩu 100 98% 98% 95% 91% 89% 90 86% 80 68% 71% 69% 70 63% 60 Thường trú 50 40 34% Tạm trú dài hạn 30 Tạm trú ngắn hạn 20 9% 10 0 Nhà trẻ, Tiểu học Trung học Trung học mẫu giáo cơ sở phổ thông Nguồn: Điều tra đăng ký hộ khẩu năm 2015. Chú thích: Người di cư “tạm trú dài hạn” là những người không có đăng ký hộ khẩu thường trú và đã cư trú ở địa điểm hiện tại của họ trong thời gian từ sáu tháng trở lên. Người di cư “tạm trú ngắn hạn” là những người không có đăng ký hộ khẩu thường trú nhưng đã cư trú ở địa điểm hiện tại trong thời gian sáu tháng hoặc ít hơn. 388 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Việc tiếp cận khám chữa bệnh, lương một số lượng lớn người dân không có hộ hưu, và hỗ trợ đối với các gia đình nghèo khẩu thường trú ở Hà Nội và Thành phố là những thách thức đối với những người Hồ Chí Minh cho thấy nhiều người tiếp không có hộ khẩu thường trú. Một nghiên tục di cư ra thành phố bất chấp các rào cứu cho thấy những người không có hộ cản và chi phí như thế nào. khẩu ít tìm kiếm dịch vụ điều trị chuyên Vậy tại sao hộ khẩu lại tồn tại dai dẳng nghiệp khi đau ốm hoặc ít có thẻ bảo khi mục tiêu ban đầu của nó không còn hiểm y tế (Haughton 2010). Một số trẻ phù hợp với điều kiện hiện nay? Mối em dưới 6 tuổi không có hộ khẩu thường quan ngại chung là việc nới lỏng hệ thống trú có thể gặp nhiều khó khăn để được hộ khẩu sẽ làm tăng luồng di cư đến các khám chữa bệnh miễn phí. Những người thành phố và trung tâm đô thị lớn, gây không có hộ khẩu cũng không đủ điều trầm trọng thêm sức ép đối với cơ sở hạ kiện để nhận lương hưu xã hội dành cho tầng vốn đã quá tải ở đô thị. Cách đây vài người cao tuổi hoặc trợ cấp dành cho các năm (2010), Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã gia đình nghèo. Những người không có nói rằng: “việc hạn chế di cư là cần thiết hộ khẩu thường trú cũng gặp khó khăn để giảm tốc độ gia tăng dân số của Thủ khi tiến hành các thủ tục hành chính như đô, hạn chế ùn tắc giao thông, và khắc vay vốn ngân hàng, xin cấp phép kinh phục tình trạng mất vệ sinh đô thị.” Các doanh, xây dựng, đăng ký phương tiện quan chức thành phố đã lo lắng đối với giao thông, giấy khai sinh và đăng ký kết việc mang lại quyền tiếp cận đầy đủ dịch hôn (Viện Xã hội học 2015). vụ cho người di đô thị. Bộ Công an, cơ Loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố quan chịu trách nhiệm quản lý hộ khẩu, khác, lao động không có hộ khẩu thường phản đối việc nới lỏng hệ thống này bởi trú có mức lương thấp hơn 8-9% so với Bộ này coi đó như một công cụ để giữ lao động có hộ khẩu trong cùng một loại gìn trật tự, an ninh và kiểm soát xã hội. công việc. Mặc dù tác động bất lợi của hộ Hệ thống này cũng mang lại việc làm cho khẩu dường như đã yếu đi so với trước các cán bộ chiến sĩ công an hiện công tác đây, nhưng hệ thống này vẫn là nguồn trong hệ thống quản lý hộ khẩu. gốc gây ra bất bình đẳng về cơ hội, làm tăng chi phí di cư đến các thành phố Các giải pháp chính sách lớn. Tuy nhiên, có một điều chưa rõ là Mục tiêu lớn của cải cách chính sách hệ thống này đã hạn chế hay cản trở việc là hướng tới việc nới lỏng hơn nữa mối di cư tới mức độ nào? Sự hiện diện của liên quan giữa tiếp cận dịch vụ với tình CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 389 trạng cư trú và hộ khẩu. Cụ thể là các giải và vai trò của cuốn sổ hộ khẩu như một pháp sau đây: yêu cầu đầu vào đối với tiếp cận dịch vụ sẽ Thứ nhất, giảm bớt các rào cản trong không còn tồn tại. việc có được hộ khẩu thường trú. Nhiều Thứ ba, thay thế hộ khẩu bằng giấy nước sử dụng một số biểu mẫu đăng ký ở chứng minh nhân dân trong một cơ sở địa phương để tiếp cận dịch vụ. Theo đó, dữ liệu quốc gia thống nhất. Cơ sở dữ liệu để được cư trú tại địa phương, người dân này có thể bao gồm nơi cư trú và cho phép phải có một số bằng chứng liên quan đến cá nhân thay đổi nơi cư trú theo ý muốn. nơi cư trú, chẳng hạn có sở hữu tài sản Tiếp cận dịch vụ có thể được xác định dựa hoặc cho thuê tài sản. Cải cách hệ thống trên nơi cư trú theo quy định trong cơ sở hộ khẩu thường trú là một việc lớn. Một dữ liệu quốc gia nói trên. gói cải cách theo hướng này có thể bao gồm: 1) loại bỏ yêu cầu về thời gian cư trú 2.4. Bình đẳng giới và mức sinh tối thiểu đối với đăng ký hộ khẩu thường Việt Nam đã đạt được nhiều thành trú, hoặc giảm thời gian đó xuống chỉ tựu ấn tượng về bình đẳng giới. Ví dụ còn 6 tháng; 2) loại bỏ yêu cầu phải xác như mức độ khác biệt giới không lớn nhận trong đăng ký hộ khẩu thường trú; trong tỷ lệ nhập học và khoảng cách tiền 3) quy định chặt chẽ các chi phí phải trả lương theo giới. Tuy nhiên, trong hai khi đăng ký hộ khẩu thường trú, và thẳng lĩnh vực này, vẫn còn sự khác biệt đáng tay truy tố các trường hợp chi trả không lưu ý về giới. chính thức. Đương nhiên, chỉ có thể tạo Trước hết, trong khu vực doanh nghiệp ra những thay đổi này khi những biện và đặc biệt là trong lĩnh vực hoạt động của pháp cải cách hành chính rộng lớn hơn chính phủ và chính trị, lãnh đạo nam giới được thực hiện. vẫn chiếm ưu thế. Trong vòng một thập Thứ hai, loại bỏ những khác biệt trong kỷ rưỡi qua, tỷ lệ tham gia của các đại tiếp cận dịch vụ giữa những người tạm trú biểu nữ vào Quốc hội bị giảm sút và hiện và những người có hộ khẩu thường trú. ở mức 24,4%. Chỉ có một vài vị trí trong Nếu đăng ký tạm trú được coi là tương các Ủy ban của Quốc hội là do đại biểu đương với đăng ký hộ khẩu thường trú nữ nắm giữ. Phụ nữ chiếm tỷ lệ lớn trong trong tiếp cận dịch vụ thì sẽ không còn khối các cơ quan hành chính sự nghiệp khoảng cách trong việc tiếp cận dịch vụ nhưng mức độ đại diện của họ ở các vị giữa người đăng ký hộ khẩu tạm trú với trí lãnh đạo còn thấp. Một mục tiêu mà người đăng ký hộ khẩu thường trú nữa tất cả các bộ ngành, Chính phủ đề ra là 390 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ có ít nhất một nữ thứ trưởng trong Ban phân biệt đối xử và đe dọa cân bằng giới lãnh đạo. Đại diện của nữ giới trong các về dài hạn. Mức SRB của Việt Nam, được cơ quan chủ chốt của Đảng Cộng sản như đo bằng số trẻ trai sinh ra tính trên 100 Bộ Chính trị, Trung ương và Ban Bí thư trẻ gái sinh ra vào năm 1979 và 1989 ở đang được chú ý cải thiện. Vào năm 2015, mức bình thường (105-106) nhưng từ nữ giới chỉ chiếm 18,3% các vị trí lãnh năm 1999 đã tăng lên rất nhanh, đến mức đạo của Đảng ở các xã, 14,2% ở các quận gần 114 vào năm 2013, mà nguyên nhân huyện, và 11,3% ở các tỉnh thành. chủ yếu là do công nghệ siêu âm cho phép Thúc đẩy vai trò lãnh đạo của phụ nữ cha mẹ xác định giới tính thai nhi. Việt có thể tập trung vào việc cân bằng độ Nam gần bằng Ấn Độ và Trung Quốc về tuổi nghỉ hưu trong Luật Lao động, sử phương diện có mức SRB cao nhất thế dụng hành động ủng hộ bình đẳng (đối giới. Sự mất cân bằng giới tính khi sinh với những người bị phân biệt đối xử) này sẽ dẫn đến một số lượng lớn nam giới như một biện pháp ngắn hạn để đảm bảo dư thừa trong xã hội khoảng 20 năm nữa phụ nữ đủ tiêu chuẩn nhanh chóng được mà điều này có thể dẫn đến hành vi bạo đưa vào các vị trí quản lý, thực hiện quy lực, mại dâm, vấn nạn mua bán người, hoạch dài hạn để sớm xác định các nữ đặc biệt phụ nữ và trẻ em gái. lãnh đạo tiềm năng trong sự nghiệp công Ngoài việc lạm dụng công nghệ siêu của họ, và khắc phục các định kiến giới âm, tỷ số giới tính khi sinh cao còn do giá hiện đang hạn chế việc lựa chọn nghề trị truyền thống của các gia đình Việt Nam nghiệp của phụ nữ. Điều này đòi hỏi một đối với con trai. Trong xã hội cổ truyền, cách tiếp cận dài hạn nhằm nâng cấp hệ con trai có trách nhiệm chính trong việc thống giáo dục và chương trình giảng chăm sóc cha mẹ khi về già và thờ cúng tổ dạy, thúc đẩy quan điểm lành mạnh hơn tiên. Chính sách Dân số - Kế hoạch hóa về các tố chất của nam giới và vai trò của gia đình của Việt Nam cũng là một yếu tố giới trên các phương tiện truyền thông, góp phần vào thực trạng này. Đó là quy bao gồm cả mạng xã hội. định “sinh đẻ 1 hoặc 2 con” xuất phát từ Tuy nhiên, lĩnh vực hiện đáng quan mục đích kiểm soát và giảm tốc độ tăng ngại nhất là tỷ số giới tính khi sinh (SRB) dân số từ năm 1961. Quyết định chính đã tăng lên đáng kể từ năm 1999 (Hình sách vào năm 1989 (được nhắc lại rộng rãi 6.17). Số trẻ trai sinh ra lớn hơn nhiều so vào năm 1993) quy định mỗi gia đình chỉ với số trẻ gái do tình trạng nạo phá thai có từ 1 đến 2 con, khoảng cách giữa các để lựa chọn giới tính, là một hình thức lần sinh từ 3 đến 5 năm, và khuyến cáo CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 391 không kết hôn sớm. Mặc dù chương trình nhập của các gia đình Việt Nam đã tăng này dựa trên nguyên tắc tự nguyện nhưng lên, nên họ cũng muốn đầu tư nhiều hơn các thành phần mang tính ép buộc đôi khi cho mỗi đứa con (có chất lượng cao hơn) khá rõ ở cấp địa phương. và điều này sẽ làm tăng chi phí đối với Sự thay đổi nhu cầu và chuẩn mực có sinh đẻ và càng không khuyến khích các con cũng là nhân tố tác động đến việc lựa gia đình sinh nhiều con. chọn giới tính thai nhi. Các cặp vợ chồng Tổng tỷ suất sinh giảm mạnh ở ngày nay mong muốn có ít con hơn. Với Việt Nam và đã đạt mức sinh thay thế việc giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em, sinh đẻ (TFR=2,1) vào năm 2005. Chính phủ nhiều không còn là điều cần thiết đối với đang cân nhắc ban hành Luật Dân số, một gia đình để đảm bảo rằng một số con với nhiều khả năng sẽ nới lỏng hơn nữa nhất định sẽ sống được đến tuổi trưởng hoặc thậm chí loại bỏ hẳn chính sách 2 thành. Hơn nữa, khi các cơ hội kinh tế đã con hiện nay. Việc loại bỏ các chính sách được cải thiện thì giá trị thời gian của cha 2 con cũng có khả năng làm giảm thấp mẹ - đặc biệt là của phụ nữ - cũng tăng tỷ số giới tính khi sinh, bởi khi có nhiều lên, khiến cho việc chăm sóc con cái và có con hơn, vì các cặp vợ chồng sẽ ít muốn một gia đình đông con trở nên kém hấp phá thai đứa con đầu lòng hoặc đứa con dẫn hơn trước. Lý do cuối cùng là thu thứ hai, dù đó là con gái. Tuy nhiên, việc HÌNH 6.17. Tổng tỷ suất sinh và tỷ số giới tính khi sinh ở Việt Nam 6 5 4 3 2 1 0 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015 Tổng tỷ suất sinh (trục bên trái) Tỷ số giới tính khi sinh: Số trẻ em trai sinh ra tính trên 100 trẻ em gái sinh ra Nguồn: Tổng Cục thống kê Việt Nam, tính toán của các tác giả. 392 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ nới lỏng chính sách hai con có nhiều thiên tai, biến đổi khí hậu,… với quy mô khả năng sẽ không đảo ngược được ngày càng gia tăng theo thời gian. Để hoàn toàn xu thế SRB hiện nay. Các quy tránh nguy cơ bị tụt lại phía sau trong định của Chính phủ nghiêm cấm việc quá trình phát triển đất nước, cần hết chuẩn đoán và xác định giới tính thai sức chú trọng những giải pháp trợ giúp nhi (nhằm giảm việc nạo phá thai do lựa kịp thời cho các nhóm đối tượng này, chọn giới tính) đã tỏ ra không hiệu quả. vừa tạo sinh kế ổn định, vừa góp phần Đa số phụ nữ biết giới tính thai nhi của hòa nhập trong quá trình hình thành và mình. Có lẽ sự mất cân bằng về tỷ số giới phát triển một xã hội trung lưu vào năm tính khi sinh sẽ chỉ thay đổi đáng kể khi 2035 ở Việt Nam. định kiến giới và tâm lý ưa thích con trai thay đổi. Chính sách của Chính phủ có 3. TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH thể đẩy nhanh quá trình diễn tiến này MỚI: HÒA NHẬP XÃ HỘI ĐỐI thông qua nhiều biện pháp khác nhau. VỚI TẦNG LỚP TRUNG LƯU Một trong những biện pháp cần thiết là tiến hành các chiến dịch truyền thông, Chương trình mới về hòa nhập xã hội nhằm đề cao và nhấn mạnh giá trị của đến năm 2035 của Việt Nam liên quan đến con gái. Một biện pháp thứ hai - phù hợp sự hỗ trợ tầng lớp trung lưu đang gia tăng với phần thảo luận về lương hưu ở phần về số lượng nhằm tối đa hóa năng suất lao sau của chương này - là đảm bảo rằng động, quản lý rủi ro, và theo đuổi các cơ Chính phủ sẽ hỗ trợ chăm sóc hỗ trợ hội trong nền kinh tế thị trường. Khi các tuổi già để làm giảm đi mối quan ngại quốc gia chuyển từ vị trí thu nhập trung của các bậc cha mẹ về việc phải có con bình thấp lên thu nhập trung bình và cuối trai chăm sóc lúc tuổi già sau này. cùng là mức thu nhập cao, thì chính sách Bên cạnh các nhóm yếu thế được xem xã hội cần phải đáp ứng được nhu cầu của xét ở trên như người dân tộc thiểu số, tầng lớp trung lưu mới với số lượng ngày người di cư ra đô thị, người khuyết tật, càng tăng, vốn rất khác so với nhu cầu của còn có các đối tượng yếu thế khác cần đông đảo người nghèo ở nông thôn - đặc được chú ý đến trong quá trình hòa nhập trưng của Việt Nam trong giai đoạn trước xã hội. Ví dụ như: lao động trẻ em, người đây. Đến năm 2035, Việt Nam sẽ là một xã cao tuổi, người tái hòa nhập cộng đồng hội trong đó tầng lớp trung lưu chiếm ưu sau khi hoàn lương, nạn nhân mua bán thế, do đó trọng tâm của chính sách xã hội người, cũng như những nạn nhân của sẽ phải thay đổi theo cho phù hợp. CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 393 Nhưng “tầng lớp trung lưu” là gì? Đã được sử dụng để tiến hành so sánh giữa có nhiều cách định nghĩa khác nhau về các quốc gia với nhau. “tầng lớp trung lưu”, và mỗi định nghĩa Ngày càng có nhiều nghiên cứu chỉ ra đều có những điểm mạnh khác nhau. tầm quan trọng của tầng lớp trung lưu với Một nhóm các thước đo sử dụng các vai trò là động lực của tăng trưởng kinh định nghĩa tương đối, ví dụ ba nhóm tế, ổn định xã hội và phát triển rộng lớn 20% ở giữa trong bảng phân phối thu hơn355. Thứ nhất, các hộ gia đình thuộc nhập trong nội bộ một quốc gia352, hoặc tầng lớp trung lưu thường có xu hướng những người có thu nhập từ 75 đến tích lũy nguồn vốn con người nhiều hơn 125% của mức thu nhập ở giữa . Một 353 và có tiết kiệm tài chính cao hơn – đây tập hợp các thước đo thứ hai sử dụng các là hai yếu tố đầu vào quan trọng đối với thuật ngữ về mặt tuyệt đối, như thu nhập tăng trưởng bền vững. Thứ hai, lực lượng trong khoảng từ 2 đến 13 USD mỗi ngày trung lưu cũng là thị trường lớn đối với đối với tầng lớp trung lưu của “thế giới hàng tiêu dùng lâu bền và là nguồn để đang phát triển”, đến 10 đến 100 USD tăng trưởng tiêu dùng trong nước. Thứ mỗi ngày đối với tầng lớp trung lưu “thế ba, trên toàn thế giới, tầng lớp trung lưu giới”.354 Loại hình thước đo thứ ba kết đã nhấn mạnh trách nhiệm giải trình và hợp cả đo lường tương đối và tuyệt đối, đạt chất lượng cao hơn trong việc cung bao gồm những người tiêu dùng 10 USD cấp dịch vụ công, mà điều này đến lượt hoặc cao hơn trong một ngày nhưng thấp nó sẽ đóng góp vào việc nâng cao hiệu hơn nhóm 90% trong bảng phân phối thu quả phát triển kinh tế - xã hội từ góc độ nhập. Những đặc trưng và tiêu chí khác cung cấp dịch vụ trong xã hội. của “tầng lớp trung lưu” mang tính xã Theo một dự báo, đến năm 2035, hơn hội nhiều hơn như văn hóa, trình độ học một nửa dân số Việt Nam sẽ là thành viên vấn, nghề nghiệp, hoặc sở thích, lối sống. và gia nhập “tầng lớp trung lưu thế giới” Mỗi cách tiếp cận đều có ý nghĩa riêng (với mức tiêu dùng hàng ngày ở mức 15 của nó, một số được sử dụng để phân tích USD hoặc cao hơn tính theo PPP năm trong nước theo thời gian và một số khác 2011) (Hình 6.18). 352 Easterly (2001). 353 Birdsall, Graham và Pettinato (2000). 354 Xem ví dụ, Banerjee và Duflo (2008), Ravallion (2009) và Kharas (2010). 355 ADB (2012) có một tóm tắt hữu ích các tài liệu về các đặc điểm này và tác động của các tầng lớp trung lưu trên thế giới và ở châu Á. 394 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HÌNH 6.18. Dự báo xu hướng trung lưu hóa ở Việt Nam, 2015-2035 100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 Tầng lớp trung lưu thế giới: > 15 USD/ngày theo sức mua tương đương (PPP) Người tiêu dùng mới nổi: 5,5 - 15 USD/ngày Người cận nghèo: 3,1 - 5,5 USD/ngày Người nghèo thế giới: <3,1 USD/ngày Nguồn: VHLSS 2014, giả định rằng tiêu dùng bình quân đầu người tăng 4% mỗi năm. Lưu ý: Các số liệu ở đây phản ánh dự báo về phân phối tiêu dùng bình quân đầu người. Những thành tựu này đang làm thay mới. Đó là “lối sống” đô thị, ít vận động đổi các kỳ vọng và tạo ra những thách sẽ tăng lên, và những nguy cơ mới về sức thức mới về hòa nhập xã hội. Ví dụ, hầu khỏe như chứng mất trí nhớ sẽ xuất hiện hết người dân trung lưu sẽ mong muốn có khi con người sống lâu hơn. Nguy cơ mất việc làm hưởng lương. Họ cũng kỳ vọng việc làm ở khu vực chính thức có thể gia rằng Nhà nước sẽ cung cấp các dịch vụ và tăng trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu, sự bảo trợ tài chính, việc làm bền vững đạt hội nhập và tính bất ổn tăng lên, và nguy tiêu chuẩn tối thiểu, với chăm sóc y tế có cơ xung đột tại nơi làm việc có thể trở nên khả năng chi trả được, bảo hiểm tuổi già và tồi tệ hơn do sự thu hẹp về tiền lương. đảm bảo việc làm cơ bản. Bên cạnh đó còn đòi hỏi sự công khai, minh bạch, sự giám 3.1. Thị trường lao động sát của công dân đối với các dịch vụ công Bức tranh việc làm đã thay đổi đáng và mức độ tham gia lớn hơn của xã hội kể trong vòng 25 năm qua ở Việt Nam. dân sự. Tuy nhiên, tầng lớp trung lưu tăng Mặc dù việc làm đã có thời hoàn toàn là lên cũng sẽ phải đối mặt với những rủi ro hoạt động nông nghiệp của hộ gia đình, CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 395 tập thể nhưng hơn một nửa số lượng triển mạnh, Chính phủ cần đề ra “luật chơi” việc làm hiện nay thuộc các lĩnh vực chế rõ ràng và công bằng cho phép thị trường biến, chế tạo và dịch vụ, với sự tham gia hoạt động hiệu quả và việc phân bổ đất đai, của các doanh nghiệp phi nông nghiệp và lao động, và nguồn lực theo các nguyên tắc các công ty tư nhân trong và nước ngoài. của thị trường. Trình độ học vấn, tay nghề Năm 1989, 71% lao động Việt Nam có việc nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, và mức độ làm chủ yếu làm việc trong khu vực nông tham nhũng là những yếu tố khác có thể nghiệp, ngư nghiệp, hoặc lâm nghiệp, và ảnh hưởng đến tăng trưởng việc làm và sự việc làm tư nhân hầu như không tồn tại. phát triển của thị trường lao động. Đến nay, nông nghiệp, ngư nghiệp và lâm Các quy định và thể chế lao động cũng nghiệp chỉ chiếm 46% việc làm, và tính là một yếu tố quan trọng quyết định sự phát trung bình thì cứ 1 trong số 10 lao động - triển của khu vực tư nhân. Tuy nhiên, các khoảng 5 triệu người Việt Nam - đang làm chính sách về thị trường lao động của Việt công ăn lương trong công ty tư nhân.356 Nam có thể gây trở ngại cho sự tăng trưởng Mở rộng việc làm hưởng lương trong việc làm hưởng lương trong khu vực này. khu vực tư nhân là nền tảng để phát triển Theo số liệu gần đây nhất, từ năm 2009 chỉ kinh tế và cải thiện mức sống. Các trang có 1% các doanh nghiệp xác định các quy trại gia đình, các doanh nghiệp gia đình, định về lao động là một hạn chế chủ yếu doanh nghiệp nhà nước sẽ tiếp tục là nguồn đối với sự tăng trưởng của doanh nghiệp, sinh kế cho nhiều người lao động, nhưng 28% doanh nghiệp xác định các quy định chỉ việc làm hưởng lương trong khu vực về lao động chỉ là hạn chế nhỏ hoặc vừa tư nhân mới hứa hẹn tiềm năng nâng cao phải (Ngân hàng Thế giới, 2014). Kể từ đó năng suất lao động nhanh chóng, yêu cầu đến nay, pháp luật về bảo vệ việc làm được cần thiết để thúc đẩy số lượng lớn lao động quy định chặt chẽ hơn nhiều. Việt Nam Việt Nam gia nhập tầng lớp trung lưu. đang đối mặt với nguy cơ là ban hành các Tuy nhiên, tăng trưởng việc làm trong quy định quá nghiêm ngặt sẽ có thể cản trở khu vực tư nhân do nhiều yếu tố quyết tăng trưởng tiền lương và việc làm. Các quy định. Động lực chính để tăng trưởng là môi định thường có lợi cho “người trong cuộc” trường kinh doanh của các doanh nghiệp - những người lao động hiện đang có việc tư nhân. Để các doanh nghiệp này phát làm hưởng lương - trong khi lại ngăn ngừa 356 Các số liệu năm 1989 là dựa trên sự phân tích của Tổng Điều tra dân số và nhà ở. Số liệu của “hiện nay” được dựa trên sự phân tích của Điều tra lực lượng lao động năm 2014. 396 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ việc tạo ra việc làm mới mà có thể tạo cơ nghiệp (Hình 6.19). Tỷ trọng này đã giảm hội cho “người ngoài cuộc” - những người nhanh kể từ khi bắt đầu thiên niên kỷ mới, chưa có việc làm hưởng lương. Do ngạch với tốc độ 1,6%/năm do lao động từ khu bậc của lao động hưởng lương tăng lên, nên vực này chuyển sang các doanh nghiệp phi người trong cuộc sẽ ngày càng có tiếng nói nông hộ gia đình và việc làm hưởng lương. mạnh mẽ ủng hộ việc duy trì các chính sách Các doanh nghiệp hộ gia đình đã đem có lợi cho họ. Điều này có thể gây khó khăn lại sự cải thiện lớn về mức sống cho hàng cho việc thay đổi các chính sách hiện hành. triệu người Việt Nam, nhưng lại bị hạn chế trong tiềm năng tăng năng suất lao động. Cơ cấu Sự tăng trưởng trong tương lai của tầng Mặc dù có những thay đổi nhanh chóng lớp trung lưu của Việt Nam sẽ phụ thuộc diễn ra trong một phần tư thế kỷ qua, chủ yếu vào tăng trưởng việc làm và việc nhưng gần một nửa số người lao động Việt làm hưởng lương mà điều này lại chịu ảnh Nam vẫn chủ yếu làm việc trong trang trại hưởng lớn của các quy định chính sách và gia đình, bao gồm cả ngư nghiệp và lâm thể chế về lao động hiện nay. HÌNH 6.19. Phân tổ việc làm ở Việt Nam, 2014 Nguồn: Phân tích số liệu Điều tra lực lượng lao động năm 2014. Lưu ý: Trong phân tổ này, người lao động hưởng lương làm việc cho các trang trại gia đình hoặc doanh nghiệp hộ gia đình phi nông nghiệp được phân loại là “ lao động hưởng lương.” Gần như tất cả các lao động như vậy đều không có hợp đồng. CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 397 Các quy định và thể chế khoản phụ cấp cho người lao động dôi dư Các quy định về thị trường lao động do cơ cấu lại DNNN; và lương hưu, trợ được xem xét trong phần này bao gồm ba cấp cho cựu chiến binh, và một số khoản chiều cạnh: lương tối thiểu, pháp luật bảo chuyển giao xã hội. Hiện nay, mức lương vệ việc làm và quan hệ lao động. tối thiểu đối với mỗi quận huyện do chính Trước hết, mức lương tối thiểu được phủ trung ương xác định theo một trong quy định theo luật như một công cụ để số bốn cấp. Một mức lương tối thiểu riêng đảm bảo mức sống cơ bản cho người lao biệt và thấp hơn - được biết đến là “mức động. Cụ thể, Luật Lao động năm 2012 lương tham chiếu” hay “mức lương cơ quy định: “Mức lương tối thiểu là mức bản” – vẫn được áp dụng đối với các cán thanh toán thấp nhất cho một lao động bộ, công chức của Chính phủ. thực hiện công việc đơn giản nhất trong Ở bên ngoài khu vực nhà nước, mức điều kiện lao động bình thường và phải lương tối thiểu của Việt Nam đã tăng bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người nhanh trong những năm gần đây, vượt lao động và gia đình của họ”. Pháp luật xa mức tăng năng suất trong khu vực nhà về tiền lương tối thiểu có tác động trực nước, khu vực ngoài nhà nước và khu tiếp đến 22% người lao động có công việc vực FDI. Tham vọng của Chính phủ là hưởng lương “chính thức” - những người tăng lương tối thiểu lên mức cho phép để có hợp đồng làm việc theo yêu cầu của các hộ gia đình đạt được “mức sống tối Luật Lao động. Mức lương tối thiểu cũng thiểu hàng tháng” vào năm 2018.357 Điều tạo cơ sở cho việc tính toán thang lương này có nghĩa là sẽ tăng lương thêm nhiều cho cán bộ viên chức chính phủ hay người hơn nữa. Mức lương tối thiểu của khu lao động trong khu vực công; thang lương vực tư nhân của Việt Nam hiện có phần để thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm cao so với các nước khác. Có thể so sánh thất nghiệp và bảo hiểm y tế cho người tiền lương tối thiểu với mức lương trung lao động làm việc trong khu vực doanh bình. Đối với Việt Nam, bức tranh của nghiệp nhà nước (và thông thường cả khu vực chính phủ và khu vực tư nhân có doanh nghiệp tư nhân trong thực tế); các sự khác biệt rất lớn (Hình 6.20). 357 Viện Nghiên cứu Công nhân - Công đoàn (2014). 398 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HÌNH 6.20. Mức lương tối thiểu so với mức lương trung bình, Việt Nam so với một số nước OECD và Đông Á và Thái Bình Dương Mức lương tối thiểu so với mức lương trung bình Phi-lip-pin Cam-pu-chia Thái Lan In-đô-nê-xi-a Thổ Nhĩ Kỳ Chi-lê Pháp Xlô-ven-ni-a Niu Di-lân Việt Nam khu vực tư I-xra-en Bồ Đào Nha Úc Hung-ga-ri Li-thi-ni-a Bỉ Ba Lan Ru-ma-ni Mông Cổ Lát-vi-a Ai-len Hà Lan Vương quốc Anh Xlô-ven-ni-a Hy Lạp Ca-na-đa Hàn Quốc Lúc-xem-bua Tây Ban Nha Nhật Bản Ê-ti-ô-pi-a Hoa Kỳ Mê-hi-cô Cộng hòa Séc Việt Nam khu vực công Lào 0% 25% 50% 75% 100% Nguồn: OECD (2014); Ngân hàng Thế giới (2014); tính toán của cán bộ Ngân hàng thế giới dựa trên Điều tra lực lượng lao động (LFS) 2013. Ghi chú: Lao động toàn thời; dữ liệu cho năm 2013 (2008 đối với Lào; 2009 đối với Campuchia, Mông Cổ và Thái Lan; 2010 đối với Trung Quốc, In-đô-nê- xi-a và Phi-líp-pin); lương tối thiểu (MWS) trung bình đối với Trung Quốc và Việt Nam. Khu vực ngoài chính phủ bao gồm DNNN, doanh nghiệp tư nhân trong nước và nước ngoài. Mức lương tham chiếu của Việt Nam trở tăng trưởng việc làm chính thức. Thay thấp xét theo tiêu chuẩn thế giới và khu đổi về mức lương tối thiểu trong giai đoạn vực, bằng khoảng 30% mức lương trung 2006-2010 có liên quan tới sự tăng trưởng bình, trong khi mức lương tối thiểu ở khu việc làm chậm hơn ở khu vực tư nhân vực tư nhân là cao, với tỷ số trung bình trong nước (Del Carpio, Nguyễn, Nguyễn giữa tiền lương tối thiểu và mức lương và Wang, 2012) trong khi việc tăng mức trung bình hiện nay khoảng 58%. lương tối thiểu trong giai đoạn 2001-2012 Việc tăng lương tối thiểu đã phần nào cản lại làm tăng mức lương trung bình và giảm CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 399 vừa phải việc làm chắc chắn trong cả doanh đích của EPL là đảm bảo việc làm (an nghiệp tư nhân và DNNN (Hansen, Rand, toàn việc làm) đối với những lao động và Torm 2015a). Một nghiên cứu khác về hiện đang làm việc. Do EPL hiện quá chặt việc tăng mạnh mức lương tối thiểu trong chẽ nên đã khiến cho việc sa thải người giai đoạn 2011-2013 cho thấy những thay lao động kém hiệu quả và giảm cơ hội đổi này làm tăng đáng kể mức lương ở cận việc làm. EPL có thể không khuyến khích thấp của bảng phân phối thu nhập, nhưng doanh nghiệp thuê lao động lần đầu, làm chỉ trong các DNNN và doanh nghiệp tư giảm cả việc làm tổng thể lẫn năng suất nhân có vốn đầu tư nước ngoài. Điều này của khu vực chính thức hiện nay. cho thấy mức lương tối thiểu không được Tổ chức OECD đã tính toán chỉ số thực hiện đầy đủ ở khu vực tư nhân trong EPL cho thấy những thay đổi đối với Luật nước (Hansen, Rand, và Torm 2015b). Lao động của Việt Nam năm 2012 đã Hệ thống pháp luật về bảo vệ việc làm giúp cho pháp luật của Việt Nam về bảo (EPL) có liên quan đến các điều khoản về vệ việc làm nghiêm ngặt hơn cả Cộng việc thuê và sa thải người lao động. Mục hòa Pháp (Hình 6.21). HÌNH 6.21. Chỉ số EPL về tính nghiêm ngặt của pháp luật trong bảo vệ việc làm theo quốc gia, OECD và Đông Á – Thái Bình Dương Thổ Nhĩ Kỳ Mê-hi-cô Tây Ban Nha In-đô-nê-xi-a Hy Lạp Việt Nam (2014) Pháp Trung Quốc Na Uy I-ta-li-a Ai-xơ-len Đức Phi-lip-pin Ba Lan Việt Nam (2010) Cam-pu-chia Lào Thái Lan Phần Lan Hà Lan Thuỵ Điển Hung-ga-ry Đan Mạch Hàn Quốc Mông Cổ Nhật Bản Mai-lai-xi-a Anh Ca-na-đa Xinh-ga-po Hoa Kỳ 0 1 2 3 4 Nguồn: OECD. 400 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Những cải cách này đã chuyển Việt lao động linh hoạt đòi hỏi phải có cả các Nam từ một quốc gia có những hạn chế chính sách thị trường lao động “chủ động” ở mức khắt khe vừa phải đối với hình như đào tạo và hỗ trợ tìm kiếm việc làm, thức việc làm tạm thời thành một quốc đồng thời áp dụng cả những lợi ích “thụ gia rất khắt khe trong các quy định động” như trợ cấp thôi việc và bảo hiểm hành chính. thất nghiệp. Cùng với Trung Quốc và Thái Bằng chứng từ các nước khác cho thấy Lan, Việt Nam là một trong ba nước đang EPL mang tính hạn chế thường gắn liền phát triển chương trình bảo hiểm thất với số lượng việc làm trong khu vực chính nghiệp quốc gia, nhưng phạm vi bảo hiểm thức thấp hơn, đặc biệt là lao động trẻ, phụ vẫn còn khiêm tốn với dưới 20% lực lượng nữ, lao động mới tham gia vào thị trường lao động tham gia loại hình bảo hiểm này. lao động và lao động phổ thông (OECD Trong khi đó, trợ cấp thất nghiệp ở Việt 2004; Heckman và Trang 2004; Perry và Nam tương đối rộng rãi. Với mức 60% các tác giả khác 2007; Packard, Koettl, thu nhập bình quân tháng chi trả trong và Montenegro 2012; Ngân hàng thế giới sáu tháng trước khi thất nghiệp, tỷ lệ thay 2014a). Đây là những nhóm thường bị thế (phần thu nhập được thay thế bằng lợi sa thải đầu tiên khi chi phí lao động tăng ích) cao hơn so với Trung Quốc hay Thái hoặc bị ngăn chặn gia nhập thị trường Lan, và tương đối cao theo tiêu chuẩn thế toàn bộ. EPL khắt khe hơn đã làm tăng giới đối với các nước thu nhập trung bình. tỷ lệ tự tạo việc làm và giảm việc làm phụ Hệ thống quan hệ lao động của Việt thuộc ở các quốc gia thu nhập thấp và thu Nam hiện nay phản ánh di sản của nền nhập trung bình (Betcherman, Luinstra, kinh tế kế hoạch hóa tập trung và phải và Ogawa, 2001; Haltiwanger, Scarpetta, đối mặt với những thách thức đang và Vodopivec, 2003). ngày càng tăng để thích ứng với chức Để giúp EPL linh hoạt hơn, cần sử năng trọng tâm của nó trong nền kinh dụng các biện pháp can thiệp chủ động và tế thị trường. Điểm yếu cơ bản là thiếu thụ động vào thị trường lao động, nhưng các chức năng phân định rõ ràng giữa cả hai vẫn chưa phát triển ở Việt Nam. Bảo công đoàn, người sử dụng lao động, và vệ người lao động trong các thị trường Nhà nước358. Nhiều nghiên cứu đã nhấn 358 Vào năm 2013, 76% số việc làm trong khu vực công và 33% trong khu vực tư nhân. Chỉ Trung Quốc có tỷ lệ cao hơn, 79% vào năm 2010. Hàn Quốc, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a và Phi-líp-pin có tỷ lệ hai con số thấp trong những năm gần đây. Nguồn: Tính toán của cán bộ NHTG dựa trên LFS năm 2013, TLĐLĐVN (2014) and Ngân hàng Thế giới (2012a). CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 401 mạnh mức độ hạn chế và những yếu kém vụ ban đầu của mình, các cơ quan này trong hệ thống quan hệ lao động của Việt thường có kinh nghiệm hơn trong việc Nam (xem Chi và van den Broek, 2013; thúc đẩy các chính sách của nhà nước và van Gramberg, Teicher và Nguyễn, 2013; ĐCSVN cũng như nuôi dưỡng các hoạt Schweisshelm, 2014). động công đoàn hơn là tham gia vào giải Ở Việt Nam, tất cả các tổ chức công quyết các quan hệ lao động. Bên cạnh đó, đoàn đều trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao các cơ quan này do Nhà nước chỉ định động (TLĐLĐVN), hoạt động dưới sự đôi khi không đại diện cho lợi ích của tất lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam cả những người sử dụng lao động có liên (ĐCSVN). TLĐLĐVN và các công đoàn quan, bao gồm cả các nhà đầu tư nước cơ sở được giao nhiệm vụ thực hiện một ngoài (Lý Khánh 2015). số vai trò khác nhau mà có thể dẫn đến Một minh chứng cho những yếu xung đột lợi ích. Trước tiên, các công kém trên là số lượng lớn các cuộc đình đoàn ở cấp doanh nghiệp về mặt truyền công “tự phát” ở Việt Nam. Mặc dù Luật thống có quan hệ mật thiết với ban quản Lao động đã có quy định về đình công lý doanh nghiệp. Thứ hai, các công đoàn nhưng các thủ tục chính thức quá rườm hoạt động như một “băng truyền tải” rà và vai trò của công đoàn rất không giữa ĐCSVN và người dân và được coi là rõ ràng dẫn đến không có cuộc đình đại diện cho những người lao động trong công nào xảy ra theo đúng quy định việc ra quyết định của Chính phủ. Thứ của pháp luật. Thay vào đó, các cuộc ba, các công đoàn có nhiệm vụ đại diện đình công đều được coi như “tự phát” cho quyền lợi của người lao động trước (Schweisshelm, 2014). Những cuộc đình ban quản lý doanh nghiệp và cung cấp công tự phát như vậy đã tăng lên đáng các dịch vụ phúc lợi cho người lao động. kể từ giữa những năm 2000 ở Việt Nam, Chức năng cuối cùng này trên thực tế chỉ mặc dù có sự dao động lớn từ năm này là phụ trợ cho các nhiệm vụ khác của đại qua năm khác và phần lớn các cuộc đình diện công đoàn. công xảy ra trong khu vực FDI (Hình Vai trò của các cơ quan sử dụng lao 6.22), cho thấy mức độ hạn chế của các động như Phòng Thương mại và Công cơ chế giải quyết tranh chấp lao động và nghiệp Việt Nam (VCCI) hay Liên minh năng lực yếu kém của các tổ chức trung Hợp tác xã Việt Nam (VCA) cũng phức gian, hòa giải trong quan hệ lao động ở tạp không kém. Phù hợp với nhiệm Việt Nam hiện nay. 402 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HÌNH 6.22. Số cuộc đình công tự phát tại Việt Nam theo loại hình doanh nghiệp 1000 Số vụ đình công tự phát 800 600 400 200 0 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Doanh nghiệp NN FDI Doanh nghiệp tư nhân Nguồn: VHLSS 2014, giả định rằng tiêu dùng bình quân đầu người tăng 4% mỗi năm. Lưu ý: Các số liệu ở đây phản ánh dự báo về phân phối tiêu dùng bình quân đầu người. Những đổi mới trong hệ thống lập chỉnh mức lương tối thiểu và EPL nghiêm pháp năm 2012 nhằm khắc phục một số ngặt hơn đã được sử dụng để giải quyết yếu kém nói trên, với việc quy định các vấn đề của người lao động nhưng chưa đủ thủ tục chính thức giải quyết tranh chấp mạnh trong thương lượng về mức lương về quan hệ lao động. Chính phủ đóng thỏa đáng và đảm bảo các điều kiện làm vai trò tích cực hơn trong việc tạo thuận việc bền vững. Điều này đã tạo ra một lợi cho thương lượng tập thể, và một Hội số quy định “một cỡ phù hợp cho tất cả” đồng Tiền lương quốc gia ba bên được không đáp ứng được các lợi ích và nhu cầu thành lập. Song những biện pháp này đã khác nhau của người lao động và người sử không giải quyết được một cách căn bản dụng lao động, và đương nhiên là không những vấn đề có liên quan tới vai trò của phù hợp với tất cả các ngành, lĩnh vực, công đoàn và các cơ quan sử dụng lao khu vực địa lý, hoặc loại hình công việc. động bởi vẫn còn thiếu các thể chế cho thương lượng tập thể và giải quyết tranh Định hướng chính sách chấp. Luật Lao động của Việt Nam dường Khả năng có thể chuyển đổi hơn nữa thị như phải gánh chịu sức ép của các thể trường lao động ở Việt Nam sẽ phụ thuộc chế quan hệ lao động yếu kém. Việc điều một phần vào các chính sách thị trường CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 403 lao động trong tương lai. Điều này sẽ phụ các chi phí sinh hoạt. Khi Việt Nam trở thuộc vào việc Việt Nam có tận dụng thành một nền kinh tế thị trường đầy đủ, được cơ hội hiện có để giải quyết những phải cân nhắc việc chuyển sang áp dụng yếu kém mà đã thấy rõ trước khi chuyển cách tiếp cận “mức sàn về tiền lương”. Đây đổi từ sản xuất trang trại sang nhà máy và là cách tiếp cận nhấn mạnh yếu tố năng doanh nghiệp hay không? Một khái niệm suất và năng lực cạnh tranh như những đặc trưng mà Việt Nam có thể hướng đến động lực để điều chỉnh lương tối thiểu. trong các chính sách về thị trường lao Tốc độ tăng giá và thu nhập tương đối động là “hệ thống an sinh linh hoạt”. Đó vẫn có thể cần được xem xét, nhưng năng là sự cân bằng trong quy định linh hoạt suất lao động phải trở thành một nhân tố về lao động - tối đa hóa tăng năng suất trọng yếu hơn trong việc xác định mức lao động và nhu cầu có việc làm bền vững lương tối thiểu. Tất cả đều nhằm đảm bảo của người lao động với mức lương hợp lý. cho người lao động có thể sống trên mức Nói cách khác, Việt Nam cần đặt mục tiêu chuẩn nghèo. ưu tiên bảo vệ người lao động chứ không Để có được sự thay đổi này về cách tiếp phải tạo việc làm, vì điều này sẽ làm sâu cận, trong tầm ngắn hạn, khu vực tư nhân sắc thêm những vấn đề quan hệ lao động của Việt Nam sẽ được lợi từ việc giảm nhẹ trong quá trình tái cấu trúc kinh tế của tốc độ điều chỉnh tiền lương tối thiểu. Về Việt Nam. trung hạn, cần thực hiện những kế hoạch Lương tối thiểu sẽ có hiệu quả nếu hiện có liên quan đến việc điều chỉnh được xác định dựa trên cơ sở các yếu tố lương tối thiểu theo mức độ tăng năng về năng suất và năng lực cạnh tranh. Cho suất lao động thực tế. Ví dụ về các yếu đến nay, Việt Nam đã áp dụng cách tiếp tố cần tính đến khi xác định mức lương cận “tiền lương sinh hoạt” trong xác định tối thiểu ở các nước khác được nêu trong mức lương tối thiểu, chủ yếu tập trung vào Bảng 6.1 sau đây: BẢNG 6.1. Các tiêu chí để xây dựng mức lương tối thiểu ở các nước khác nhau Nền kinh tế Cách tiếp cận đối với tiền Tiêu chí chính để xây dựng MWS lương tối thiểu (MW) Úc Mức sàn về tiền lương Năng suất, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, mức sống tương đối, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động 404 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Nền kinh tế Cách tiếp cận đối với tiền Tiêu chí chính để xây dựng MWS lương tối thiểu (MW) Hàn Quốc Mức sàn về tiền lương Chi phí sinh hoạt, tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức lương trung bình, năng suất lao động, tỷ lệ thất nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, và phân phối thu nhập. Không có trọng số cố định cho các yếu tố và tính phù hợp của từng yếu tố được xác định trong cuộc thảo luận của Hội đồng Tiền lương và thay đổi theo thời gian. Đài Loan, Mức sàn về tiền lương Điều kiện phát triển kinh tế quốc gia, chỉ số giá cả, thu nhập quốc Trung Quốc dân và thu nhập trung bình của cá nhân, năng suất lao động của các ngành công nghiệp khác nhau và tình hình việc làm, tiền lương của người lao động trong các ngành khác nhau, khảo sát và số liệu thống kê về thu nhập và chi tiêu hộ gia đình. Hoa Kỳ Mức sàn về tiền lương Năng suất ngành chế biến chế tạo, khả năng chi trả của người sử dụng lao động, chi phí sinh hoạt, mức lương. Vương quốc Mức sàn về tiền lương Chênh lệch về tiền lương, lạm phát, chi phí kinh doanh, năng lực Anh cạnh tranh, việc làm, điều kiện kinh tế. Pháp Mức lương sinh hoạt Tiền lương tổng thể và thu nhập, CPI, điều kiện kinh tế, nhu cầu của người lao động và gia đình. Hồng Kông, Mức sàn về tiền lương Điều kiện kinh tế chung, hiệu suất kinh tế gần nhất và dự báo, Trung Quốc điều kiện thị trường lao động, cung và cầu lao động, mức lương và phân phối tiền lương, chênh lệch về tiền lương và đặc điểm việc làm, năng lực cạnh tranh, tăng năng suất, chi phí lao động, đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp, tố chất chủ doanh nghiệp, niềm tin kinh doanh và khả năng thanh toán, và tự do tương đối về kinh tế và khả năng cạnh tranh, mức sống, thay đổi về việc làm và thu nhập và lạm phát. Nguồn: SAR, Hồng Kông. Trung Quốc. Ủy ban Lâm thời về tiền lương tối thiểu. Việt Nam cũng có thể hưởng lợi từ lao động cấp và bảo hiểm thất nghiệp - việc tinh giản các quy định hiện có về bảo hiểm thất nghiệp nhìn chung hiệu EPL để thúc đẩy tính linh hoạt lớn hơn quả hơn các trợ cấp thôi việc trong việc của thị trường lao động. Nên cân nhắc chia sẻ rủi ro liên quan đến mất việc làm. việc nới lỏng quy định đối với các doanh Khả năng thay thế tiềm năng của trợ nghiệp cho thuê lao động và hợp đồng cấp thôi việc và bảo hiểm thất nghiệp đã tạm thời và hợp đồng thuê ngoài, và có được thừa nhận rõ ràng trong Luật Lao thể xem xét kỹ hơn mối quan hệ qua lại động của Việt Nam hiện nay. giữa trợ cấp thôi việc do người sử dụng Để đảm bảo tính linh hoạt trong thị CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 405 trường lao động có sự điều tiết đi kèm các vị trí công đoàn cao nhất, thậm chí là với đảm bảo an sinh cho người lao động, đoàn viên công đoàn. Thứ hai, Việt Nam Việt Nam nên mở rộng độ bao phủ của cần tiếp tục đơn giản hóa các quy định bảo hiểm thất nghiệp và các chương trình về giải quyết tranh chấp về quan hệ lao thị trường lao động chủ động nhằm nâng động. Thứ ba, Việt Nam có thể cân nhắc cao hiệu quả của thị trường lao động và các cải cách về thể chế, cho phép thành phúc lợi cho người lao động (Ngân hàng lập các Hội đồng quản lý ở cấp doanh Thế giới 2012b). Nhưng đồng thời, Việt nghiệp giống như ở nhiều nước Châu Nam cần theo dõi chặt chẽ các tác động Âu và Hàn Quốc. Thứ tư, Việt Nam cần về tài khóa của việc mở rộng này, cũng xem xét hình thành hệ thống hòa giải và như cần giám sát chênh lệch về thuế lao trọng tài lao động và tạo ra các kênh giải động và tìm hiểu các phương án cấp vốn quyết tranh chấp lao động vượt ra ngoài cho bảo hiểm và các sáng kiến khác ngoài hệ thống tòa án khi các thể chế ở nơi làm nguồn thu hiện nay. việc không thể giải quyết được vấn đề Trong ngắn hạn, Việt Nam cần tiếp một cách tốt đẹp. tục tăng cường các nỗ lực (chẳng hạn Việt Nam hiện đã có những cam kết TLĐLĐVN tìm cách thành lập các công mạnh mẽ về tăng cường quan hệ thương đoàn ở cấp doanh nghiệp độc lập với ban mại và lao động, một thỏa thuận phụ quản lý doanh nghiệp) nhằm tăng cường của Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình năng lực cho các công đoàn và các liên Dương (TPP). Các điều khoản chính đoàn người sử dụng lao động thông qua bao gồm: đảm bảo rằng các luật và quy các chiến dịch nâng cao nhận thức, và định cho phép người lao động làm việc đào tạo về thương lượng tập thể, v.v… cho một doanh nghiệp thành lập tổ chức Về trung hạn, Việt Nam cần xem xét các công đoàn của riêng họ mà không phải biện pháp cụ thể hơn. Thứ nhất, đó là xin phép trước... Một công đoàn cơ sở có TLĐLĐVN và các công đoàn cơ sở trực đăng ký với các cơ quan có thẩm quyền thuộc có thể ngăn cản các giám đốc điều để tự bầu ra đại diện của mình, theo đúng hành và giám đốc quản lý của công ty Hiến pháp và các quy định pháp luật, tổ giữ các vị trí công đoàn chủ chốt (như chức việc quản trị của mình, bao gồm cả chủ tịch công đoàn của doanh nghiệp). quản lý tài chính và tài sản, thương lượng Việc này nên tham khảo kinh nghiệm tập thể, và tổ chức và lãnh đạo đình công của các nước khác - nơi giám đốc quản cũng như các hành động tập thể khác. lý của công ty không bao giờ được giữ Việt Nam cũng nhất trí rằng trong vòng 406 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ 5 năm tới, các công đoàn cơ sở có thể những tiến bộ đáng kể về trình độ học vấn, thành lập “trong các doanh nghiệp và ở người Việt Nam với những mức thu nhập các cấp trên doanh nghiệp, kể cả các cấp khác nhau vẫn có khoảng cách lớn về kinh ngành và vùng”. Nếu được triển khai đầy nghiệm giáo dục của trẻ em xét theo hoàn đủ, các biện pháp này sẽ giải quyết được cảnh kinh tế - xã hội. Một đứa trẻ sinh ra căn bản các yếu kém trong hệ thống quan trong một gia đình giàu có ở Hà Nội hoặc hệ lao động hiện nay. thành phố Hồ Chí Minh thường sẽ nhận được nền giáo dục chất lượng cao cho đến 3.2. Xây dựng hệ thống giáo dục tận cấp trung học phổ thông, thêm vào đó cho năm 2035 là sự dạy kèm cá nhân, và tiếp tục hoàn Giáo dục là cấu phần quan trọng nhất thành chương trình đại học, hoặc ở Việt của bình đẳng về cơ hội. Trong nền kinh tế Nam hoặc ở nước ngoài. Ngược lại, một theo cơ chế thị trường của Việt Nam, triển đứa trẻ xuất thân từ một gia đình nghèo vọng thành công trong cuộc sống cao hơn ở vùng nông thôn thì hầu như không có nhiều đối với những người được hưởng điều kiện học lên cao quá cấp trung học nền giáo dục chất lượng cao. Tuy đạt được cơ sở (Hình 6.23). HÌNH 6.23. Vẫn còn chênh lệch lớn về tỷ lệ đi học ở bậc trung học phổ thông. Tỷ lệ theo tuổi đối với nhóm 20% người nghèo nhất và giàu nhất 20% nghèo nhất 20% giàu nhất 18 Đại học, 17 cao đẳng 16 15 Dạy nghề 14 Tuổi bắt đầu năm học 13 Trung học phổ thông 12 11 Trung học 10 cơ sở 9 8 Tiểu học 7 6 Mẫu giáo 5 100% 80% 60% 40% 20% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Tỷ lệ phần trăm trẻ em đi học Nguồn: Tổng Điều tra dân số và nhà ở năm 1989 và Khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2012. CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 407 Những thành tựu giáo dục cũng rất bên ngoài mang tính hoà nhập, có chất quan trọng đối với thành tựu về kinh tế lượng, và cơ bản là công bằng thông nói chung của Việt Nam. Các nước thu qua phổ cập giáo dục trung học cơ sở. nhập cao có nguồn nhân lực trình độ Tuy nhiên về thực chất hệ thống này lại cao và kỹ năng tiên tiến hầu như đều đạt mang tính loại trừ (chỉ dành riêng cho được thành công thông qua giáo dục. một số người), với chất lượng giáo dục ở Những kỹ năng này là thiết yếu đối với mức trung bình, và bất bình đẳng trong tăng trưởng359. Có rất nhiều kỹ năng cụ giáo dục lớn. Hệ thống này vừa mang lại thể kết hợp bổ sung với khoa học công cho người học những nền tảng rất tốt để nghệ, phép các cá nhân thay đổi và thích thành công, song lại vừa không phát huy ứng nhanh hơn với những thay đổi về được trên cơ sở những nền tảng đó. công nghệ và nhu cầu việc làm. Thực tế Khi Việt Nam hội nhập sâu rộng vào này lý giải tại sao nhu cầu giáo dục toàn khu vực và thế giới, không ít yếu kém nội cầu đang gia tăng với quy mô lớn360. tại đã bộc lộ trong đó giáo dục – đào tạo Việt Nam rất đáng tự hào về những là một trong những khâu yếu. Các chính thành tựu đạt được trong phổ cập giáo sách công đối với giáo dục cần thúc đẩy dục theo hướng bình đẳng trong vòng 20 hoàn thành mục tiêu phổ cập trung học năm qua. Đây là một sự khởi đầu tuyệt phổ thông. Những nền tảng của giáo dục vời nhằm tạo ra một lực lượng lao động cơ bản ở Việt Nam cần hướng người học có kỹ năng, tay nghề, có khả năng thích vào một hệ thống đại học, cao đẳng năng ứng mà Việt Nam cần có để trở thành động hơn. Hệ thống này cần cung cấp một quốc gia có thu nhập cao. Nhưng cho sinh viên ngày càng nhiều lựa chọn điều đó chưa đủ. Hiện có quá nhiều học – điều mà hiện nay giáo dục tư nhân sinh không tốt nghiệp trung học phổ đang tìm cách đáp ứng được nhu cầu và thông và quá ít học sinh tiếp tục vào học nguyện vọng của người học. lên đại học. Những người tiếp tục học lên, như một quy luật thì lại không được Thực trạng hệ thống giáo dục hưởng một nền giáo dục chất lượng cao, Trong 25 năm qua, Việt Nam đã mở phù hợp với thị trường lao động hiện đại. rộng đáng kể tiếp cận với giáo dục, đạt Hệ thống giáo dục Việt Nam nhìn từ được phổ cập giáo dục tiểu học và tăng 359 Acemoglu và Autor, “Nguồn vốn con người mang lại lợi ích gì?”Tạp chí Kinh tế, 2012, 50:2, tr. 426-463. 360 OECD, “Các chỉ báo giáo dục trọng tâm: Đội ngũ nhân tài thế giới đang thay đổi như thế nào?”Tháng 4/2015. 408 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ tỷ lệ nhập học bậc trung học cơ sở, trung cấp trung học cơ sở, khi các học sinh ở học phổ thông, và đại học, cao đẳng độ tuổi 14 hoặc lớn hơn, có 67 học sinh (Hình 6.24). xuất thân từ các gia đình thuộc nhóm Tuy nhiên, vẫn còn không ít những 20% hộ có thu nhập thấp nhất so với 100 thách thức đối với giáo dục sau bậc học học sinh trong nhóm 20% hộ gia đình có cơ sở. Một học sinh càng nghèo càng ít có thu nhập cao nhất. Và chỉ hai năm sau khả năng tốt nghiệp trung học phổ thông đó, ở độ tuổi 16, có 24 em trong số học hoặc tiếp tục học lên cao đẳng hay đại sinh nghèo này không tiếp tục đi học, học. Tình trạng bỏ học có ảnh hưởng bất làm giảm tỷ lệ học sinh nghèo so với học lợi đến các học sinh xuất thân từ các gia sinh giàu xuống 43 trên 100 em. Tỷ trọng đình nghèo và sau tuổi 14 học sinh nghèo này còn tồi tệ hơn đối với các trường hợp bắt đầu nhanh chóng biến mất khỏi hệ tốt trung học phổ thông và thi vào cao thống giáo dục. Vào năm cuối cùng của đẳng, đại học. HÌNH 6.24. Tháp tuổi đi học: 1989 so với 2012 đối với trẻ em 6-18 tuổi Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Đại học, cao đẳng 18 1989 2012 17 16 15 Tuổi bắt đầu năm học 14 13 12 11 10 9 8 7 6 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Phần trăm đi học Nguồn: Tổng Điều tra dân số và nhà ở năm 1989 và Khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2012. CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 409 Trở ngại cơ bản hiện nay liên quan trường tiểu học trả tiền học thêm, 46% đến năm cuối cấp trung học cơ sở là do ở các trường trung học cơ sở, và 63% ở hệ thống giáo dục dựa trên thi cử phân các trường phổ thông trung học (Đặng bổ chỗ học tại các trường phổ thông 2013). Khoảng 27% hộ gia đình chi trả trung học. Chính sách này đặt trách tiền cho việc học thêm của con cái. Tỷ lệ nhiệm vào những học sinh có học lực này là 15% trong hộ gia đình thuộc nhóm khá và giỏi “xứng đáng có được” một nghèo nhất và 30% trong nhóm hộ giàu chỗ trong trường phổ thông trung học. nhất (Đặng 2013). Các gia đình người Nhưng chính sách này đồng thời ngăn Kinh trung bình chi tiêu cho học thêm cản trực tiếp các học sinh dưới trung nhiều hơn 80% so với các gia đình dân bình học lên phổ thông trung học. tộc thiểu số. Chính sách trên có tác động gián tiếp Đa số học sinh học thêm do chính đến quyết định thôi học của học sinh và các trường của các em tổ chức. Chênh các bậc phụ huynh. lệch về tỷ lệ tham gia học thêm giữa học Kết quả của nhiều nghiên cứu khác sinh thành thị và nông thôn dao động từ nhau cho thấy rằng khả năng chi trả cho 4% ở bậc mẫu giáo đến 23% ở bậc tiểu việc học hành trong các hộ gia đình không học (Đặng 2013). Tính trung bình, học khá giả không dễ dàng tí nào. Cùng với sinh Việt Nam đã dành khoảng 89 giờ/ điều kiện kinh tế khó khăn là chi phí cơ tuần cho việc học thêm trong đó học hội muốn để con cái đi học hơn là đi làm. sinh thành thị dành gấp đôi thời gian cho Những nghiên cứu đó cũng chỉ ra mối lo học thêm so với học sinh nông thôn. Sự ngại của các gia đình về sự phù hợp và hữu chênh lệch này có thể làm tồi tệ hơn kết ích của việc học lên trung học phổ thông quả giáo dục đối với học sinh nghèo ở và cao đẳng, đại học đối với khả năng có nông thôn. được việc làm sau này. Trong khi tiếp cận với giáo dục cơ Định hướng chính sách bản gần đạt tính phổ cập ở Việt Nam Việt Nam đang ở xuất phát điểm rất thì việc dạy thêm, học thêm còn rất phổ thuận lợi để phát triển song cũng cần có biến và là nguồn gốc của bất bình đẳng những điều kiện mới. Xu thế chung về cơ hội trong giáo dục. Chi phí cho việc phổ cập giáo dục đặt Việt Nam vào quỹ học thêm tăng lên khi học sinh càng đạo giống như Hàn Quốc. Cả hai nước học lên lớp trên, với 32% học sinh ở các đều đang nằm trên đồ thị toàn cầu về 410 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ trình độ học vấn đạt được. Nhưng Việt phép Việt Nam tăng năng suất lao động Nam muốn phát triển giáo dục như Hàn của mình trong bối cảnh kinh tế tri thức Quốc thì sẽ phải có những trọng tâm và công nghệ đang thay đổi nhanh, cạnh chính sách mới và tư duy mới về giáo tranh toàn cầu gia tăng. Mục tiêu tổng dục. Các xu thế ảnh hưởng đến chính thể là phát huy những lợi thế hiện tại sách giáo dục của Việt Nam trong hai của Việt Nam để tạo ra một nguồn nhân thập niên tới sẽ là: lực có năng lực cạnh tranh toàn cầu, có • Công nghệ thay thế cho lao động của khả năng thích nghi và có chất lượng con người đối với các công việc thường cao, bằng hai cách: hoàn thành phổ cập nhật và nhu cầu nhận thức và kỹ năng trung học phổ thông và áp dụng phương ngày càng tăng đối với việc làm hưởng pháp học hỏi trên cơ sở chất vấn. Cần lương. hoàn thành mục tiêu phổ cập trung học • Xu thế toàn cầu hướng tới trình độ học phổ thông do có quá nhiều học sinh rời vấn cao hơn của lực lượng lao động và bỏ trường học trước khi nhận bằng tốt những lợi ích lâu dài thu được từ trình nghiệp trung học. Những thành tích ban độ giáo dục cao hơn. đầu về công bằng trong giáo dục bị tiêu • Quá trình chuyển đổi của Việt Nam từ tan khi học sinh xuất thân từ các gia đình một xã hội nông thôn, thu nhập thấp nghèo rời bỏ trường học mà không có sang một nền kinh tế đô thị, hiện đại, bằng tốt nghiệp và rất ít em lựa chọn học và thu nhập trung bình. lên đại học, cao đẳng dưới bất cứ hình Hệ thống giáo dục hiện nay với cách thức nào. Những vấn đề này phổ biến thức quản lý hành chính hóa làm cho nhà hơn trong học sinh và các gia đình dân trường không gắn kết được với các hoạt tộc thiểu số ở Việt Nam. động xã hội. Mục tiêu, nội dung, chương Đã đến lúc chấm dứt việc phân bổ chỗ trình giảng dạy không sát với thực tế dẫn học tại các trường trung học phổ thông đến chất lượng không đáp ứng được yêu dựa trên thi cử và thay thế nó bằng phổ cầu. Khi Việt Nam hướng đến năm 2035, cập trung học phổ thông. Đây là cách làm chính sách giáo dục cơ bản sẽ cần đổi phù hợp với kinh nghiệm quốc tế về phổ mới với trọng tâm là làm cho tất cả sinh cập giáo dục khi các nước trở nên giàu có viên tốt nghiệp phổ thông trung học đều hơn (Hình 6. 255). Điều đó cũng có nghĩa “sẵn sàng vào cao đẳng, đại học” – giúp rằng các trường trung học phổ thông sẽ họ chuẩn bị thành công sau bậc trung có đội ngũ giáo viên có năng lực và quy học phổ thông. Lực lượng này sẽ cho mô lớn hơn để đáp ứng đòi hỏi đó. CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 411 HÌNH 6.25. Với việc tiếp tục mở rộng tốt nghiệp trung học phổ thông, Việt Nam có thể đi theo con đường của Hàn Quốc: Tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông cao so với GDP bình quân đầu người, 1950-2010 100% 90% Hàn Quốc 2010 Phần trăm những người trong độ tuổi 25-34 80% có bằng tốt nghiệp trung học 70% 60% Việt Nam 2015 50% 40% 30% Hàn Quốc 1980 20% 10% 500 1.000 5.000 10.000 50.000 100.000 GDP bình quân đầu người (tính theo đô la Mỹ PPP năm 2005) Nguồn: Tổng Điều tra dân số và nhà ở năm 1989 và Khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2012. Việt Nam cần chú ý xem xét việc chuyển Không gian tài khóa hiện quá hẹp để đổi hai tiểu hệ thống riêng rẽ (trung học có thể mở rộng đồng thời cả hệ thống phổ thông học thuật và trung học dạy phổ thông học thuật và giáo dục dạy nghề) sang một hệ thống duy nhất cung nghề (TVET) ở mức phổ cập toàn quốc. cấp hai loại bằng tốt nghiệp trung học Tuy nhiên, mô hình này có lợi đối với phổ thông. Một loại bằng sẽ được những các cộng đồng nông thôn vùng sâu, người kỳ vọng tiếp tục theo học cao đẳng, vùng xa - những nơi chỉ có một trường đại học theo đuổi, và loại bằng kia sẽ dành trung học duy nhất cho tất cả các học cho những người không muốn học lên sinh trong độ tuổi đến học. Cũng có cao đẳng, đại học. thể xem xét việc hình thành mô-đun 412 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ giảng dạy có chất lượng và độ phức tạp có thể sẽ tồn tại khoảng cách ngày càng bởi cách làm này có thể góp phần xóa tăng giữa các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bỏ định kiến của xã hội về học nghề và mà chỉ người giàu mới có thể chi trả và hướng nghiệp. những dịch vụ sẵn có dành cho cho bộ Hệ thống trường học ở Việt Nam xuất phận dân số còn lại. sắc trong việc hoàn thành các nhiệm vụ Mong muốn càng cao thì càng phản có tính cụ thể nhưng cần phát triển các ánh những rủi ro lớn mà các cá nhân phải kỹ năng hành vi và giải quyết vấn đề phức đối mặt khi họ tham gia vào hệ thống y tạp hơn. Những kỹ năng này bao gồm kỹ tế. Những rủi ro đó là khi đau ốm, người năng giao tiếp, làm việc nhóm, giải quyết bệnh sẽ không thể nhận được sự chăm vấn đề và tự điều chỉnh, cho phép học sóc cần thiết, và rủi ro đau ốm sẽ tiêu tốn sinh trở thành những người có kỹ năng số tiền mà họ không đủ khả năng chi trả. và linh hoạt. Sự thành bại trong hội nhập Trách nhiệm quản lý và giảm bớt những và phát triển của đất nước phụ thuộc chủ rủi ro này sẽ là một thách thức lớn đối với yếu vào việc hiểu đúng bản chất của nền các nhà hoạch định chính sách trong lĩnh giáo dục, theo hướng chuyển đổi một vực y tế. Với những lý do đó, kết quả hoạt nền giáo dục khép kín, hành chính hóa động của hệ thống y tế sẽ là một yếu tố sang một nền giáo dục mở, linh hoạt, đáp quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả ứng nhu cầu học tập liên tục, học tập suốt quản trị của Chính phủ. đời của người dân. Thách thức chủ yếu đối với hệ thống y tế của Việt Nam trong 20 năm tiếp theo 3.3. Y tế là làm thế nào để đạt được mục tiêu “phổ Đến năm 2035, những công dân Việt cập y tế toàn dân” – nghĩa là đảm bảo Nam với mức thu nhập trung bình sẽ cho tất cả mọi người đều có thể tiếp cận ngày càng mong muốn có một cuộc sống với các dịch vụ chất lượng tốt mà không lâu dài và khỏe mạnh, để tận hưởng thời gặp khó khăn, trở ngại. Mục tiêu đó đòi gian với gia đình và tham gia vào công hỏi phải vượt qua hai thách thức lớn về cuộc làm giàu cho đất nước. Bất cứ khiếm chính sách. Đó là cung cấp dịch vụ khám khuyết nào được nhận thấy đối với hệ chữa bệnh, chuyển sang hệ thống y tế thống y tế liên quan đến chất lượng, chi đặt trọng tâm vào chăm sóc ban đầu; và phí dịch vụ, hoặc mức độ đáp ứng đều tài chính y tế, đảm bảo hiệu quả và công có thể là trọng tâm của công luận. Cũng bằng, ổn định được tổng mức chi tiêu CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 413 cho y tế và cắt giảm những chi tiêu không rãi các kiến thức và công nghệ nâng cao được bảo hiểm chi trả. Một câu hỏi quan sức khỏe, đặc biệt là hành vi chăm sóc trọng là làm thế nào có thể đẩy nhanh tốc cá nhân. độ tham gia bảo hiểm y tế hiện nay, vì theo ước tính, tốc độ này có lẽ không đủ Tăng cường cung cấp dịch vụ: chuyển nhanh để đạt được độ bao phủ bảo hiểm từ bệnh viện sang chăm sóc ban đầu toàn dân vào năm 2035. Một thách thức Trong những năm gần đây Việt Nam khác là thu hút khu vực tư nhân tham gia đã rất thành công trong việc cải thiện nhiều hơn vào cung cấp dịch vụ chăm sức khỏe cho phần lớn dân số, và các chỉ sóc y tế, và tăng cường vai trò của Nhà báo cơ bản như tuổi thọ trung bình nhìn nước trong việc hỗ trợ kinh phí cho hoạt chung đều tốt hơn so với các nước có cùng động chăm sóc người cao tuổi và chăm trình độ phát triển (Hình 6.26). Việt Nam sóc lâu dài. còn là một trong 10 quốc gia có thành tích Trong nhiều năm, Việt Nam đã đạt cao về thực hiện các mục tiêu thiên niên được những thành tựu y tế so với mức kỷ liên quan đến y tế. Tỷ lệ tử vong trẻ sơ thu nhập của quốc gia. Nhưng những sinh, tử vong trẻ em và tử vong mẹ đều thành tựu trong quá khứ không đảm giảm đi khoảng một nửa trong giai đoạn bảo cho việc tiếp tục thành công trong từ năm 2000 đến năm 2012. Tuy nhiên ở tương lai. Ví dụ, việc giải quyết các bệnh các vùng núi, nông thôn, tỷ lệ tử vong ở không truyền nhiễm (KTN) khác căn trẻ em và bà mẹ vẫn cao hơn 3-4 lần so bản so với giải quyết vấn đề sức khỏe bà với vùng đồng bằng nông thôn và đô thị. mẹ và trẻ em (SKBM&TE). Nhiều quốc Mức độ suy dinh dưỡng trẻ em vẫn còn gia thực hiện tốt vấn đề SKBM&TE đã cao ở những vùng tập trung các dân tộc phải vật lộn để đạt được tiến bộ trên mặt thiểu số. trận phòng chống các bệnh KTN. Đáng Đối với hầu hết dân số, thách thức chủ lưu ý là tăng trưởng kinh tế vững chắc yếu về sức khỏe trong tương lai sẽ là giải không tự động chuyển thành các kết quyết các bệnh KTN và chấn thương – quả y tế được cải thiện. Trên thực tế, các hiện chiếm 70% gánh nặng bệnh tật. Tỷ bằng chứng quốc tế cho thấy thu nhập lệ hút thuốc lá, đặc biệt là ở nam giới, vẫn cao hơn không đóng vai trò chính trong cao. Các loại bệnh mới đang nổi lên như việc “tạo ra” sức khỏe tốt hơn cho người béo phì, tiểu đường, tim mạch ngày càng dân, mà thay vào đó là việc áp dụng rộng phổ biến. 414 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HÌNH 6.26. Việt Nam làm thế nào để có thể ở vị trí cao nhất? Tuổi thọ kỳ vọng so với GDP bình quân đầu người năm 2012 90 85 80 75 Việt Nam Tuổi thọ kỳ vọng khi sinh 70 65 60 55 50 45 40 100 1.000 10.000 100.000 GDP bình quân đầu người Nguồn: Các chỉ số phát triển thế giới. Những yếu kém trong công tác khám theo chiều dọc và hệ thống điều trị chủ chữa bệnh hiện nay bắt nguồn từ hai vấn yếu chịu trách nhiệm về chữa trị bệnh, đề có liên quan với nhau: bệnh viện đang nhưng không phát hiện hoặc ngăn chặn làm quá nhiều trong khi chăm sóc ban kịp thời. Nghịch lý là ở chỗ đối với nhiều đầu “ở tuyến cơ sở” (cấp huyện và thấp người bệnh, các đầu mối ban đầu để tìm hơn) đang làm quá ít. Việt Nam có một kiếm tư vấn sức khỏe lại là chuỗi nhà hệ thống y tế lấy bệnh viện làm trung tâm, thuốc tư nhân mà không hề có được sự trong đó việc chuyển tuyến và tự tìm đến kết nối với hệ thống y tế công. các cơ sở y tế quá đông đúc ở trung ương Các bệnh viện tiếp nhận quá nhiều và cấp tỉnh phần lớn là do người dân ít có bệnh nhân, làm xét nghiệm quá mức niềm tin vào chất lượng chăm sóc sức khỏe cần thiết, và lạm dụng kê đơn thuốc, do tuyến dưới, nhất là trong việc giải quyết được tự chủ và khuyến khích tăng thu những thách thức của các bệnh KTN. Có từ các nguồn ngoài công lập theo chính sự phân tách giữa hệ thống y tế dự phòng sách “xã hội hóa” hiện nay, bao gồm các mà chủ yếu thực hiện các chương trình khoản chi phí lớn mà người bệnh và CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 415 người nhà phải chi trả. Tuy nhiên, các bệnh nhận nhập viện điều trị nội trú là biện pháp bảo đảm trách nhiệm giải những trường hợp bệnh “có thể phòng trình của bệnh viện lại hầu như không ngừa được” – tức là những trường hợp có. Trong những năm gần đây số bệnh có thể và nên được xử lý ngoại trú. nhân điều trị nội trú đã tăng gần gấp đôi Kết quả nghiên cứu cho thấy trong khi so với số bệnh nhân điều trị ngoại trú, và 20% người nghèo nhất chiếm khoảng một tỷ lệ nhập viện và thời gian lưu trú trung phần ba số lượt đến khám chữa bệnh ở bình của Việt Nam cao hơn so với mức cấp xã thì 20% người giàu nhất chiếm gần trung bình của khu vực. Chi phí nội trú một nửa số lượt đến khám chữa bệnh tại cao hơn hơn ba lần so với chi phí điều các bệnh viện cấp trung ương (Hình 6.27). trị ngoại trú. Và trong hầu hết các bệnh Do đó, bất kỳ nỗ lực nào để giải quyết vấn viện hơn một nửa số bệnh nhân hoặc đề công bằng y tế và bình đẳng về cơ hội đến trực tiếp, hoặc không có giấy từ cơ trong chăm sóc sức khỏe cũng cần được sở tuyến dưới. Ít nhất một phần năm số bắt đầu từ cấp cơ sở. HÌNH 6.27. Người nghèo sử dụng chăm sóc y tế ở cấp cơ sở, trong khi người giàu sử dụng các bệnh viện ở cấp cao hơn Phần trăm người nghèo và người giàu trong tổng số bệnh nhân theo loại hình cơ sở y tế 50% 46% 45% 40% 33% 33% 35% Trạm xá xã, phường 30% 25% Bệnh viện quận, huyện 20% 18% 17% Bệnh viện tỉnh, thành phố 15% 9% Bệnh viện Trung ương 10% 7% 5% 3% 0% 20% nghèo nhất 20% giàu nhất Nguồn: WDI. 416 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Tăng cường dịch vụ chăm sóc ban đầu loại thuốc giúp điều trị các nguy cơ bệnh được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất tim mạch, cao huyết áp và tiểu đường, có trong chính sách y tế 20 năm tới ở Việt thể được kê đơn thông qua dịch vụ chăm Nam. Do cả vấn đề chất lượng và chi phí, sóc sức khỏe ban đầu ở tuyến dưới. Hai chức năng chăm sóc ban đầu dựa trên lĩnh vực được này cần được ưu tiên, do mối quan hệ thường xuyên giữa bác sĩ và chi phí thấp hơn cũng như ảnh hưởng lớn người bệnh là trọng tâm của hệ thống y tế đến trong xã hội. hiện đại, hiệu quả. Có nhiều bằng chứng Các dịch vụ phức tạp hơn có tác động ủng hộ cách tiếp cận này (Starfield và lớn đến sức khỏe cũng cần được nhân cộng sự 2005). Bằng chứng nghiên cứu rộng. Các dịch vụ này bao gồm các quy quốc tế cho thấy một hồ sơ bệnh KTN trình tiên tiến để giải quyết bệnh tim đòi hỏi phải quản lý theo ca bệnh và phối mạch, các đơn vị chăm sóc sơ sinh dành hợp chăm sóc phức tạp hơn, và chăm sóc cho trẻ nhẹ cân, và các chương trình sàng ban đầu đóng vai trò quan trọng trong lọc để đảm bảo chẩn đoán và điều trị sớm quá trình này. Phần lớn (đến 80%) bệnh một số bệnh ung thư (ví dụ, ung thư vú, nhân mắc bệnh KTN cần được chăm sóc ung thư cổ tử cung). Những can thiệp này ở cấp độ thấp vì có thể kiểm soát được sẽ tốn kém hơn nếu thực hiện tại tuyến điều kiện của họ kết hợp với tự quản. Chỉ trên và sẽ ít có lợi cho người nghèo. khoảng 5% bệnh nhân mắc bệnh KTN Vậy những bước đi cần thiết để Việt cần đến quản lý ca bệnh phức tạp tại Nam thực hiện được nhiệm vụ quan bệnh viện cung cấp. trọng về tăng cường chăm sóc ban đầu Kinh nghiệm quốc tế cũng cho thấy trong vòng hai thập kỷ tới là gì? Mục tiêu các nước đạt tiến bộ đáng kể trong phòng dài hạn là làm cho người dân tin tưởng chống các bệnh KTN dựa nhiều hơn vào vào người cung cấp chăm sóc ban đầu hệ thống y tế công và chăm sóc sức khỏe cho mình? Về ngắn hạn, nên ưu tiên ban đầu hơn là dựa vào các dịch vụ bệnh nâng cao nhận thức và sự đồng thuận về viện. Tỷ lệ hút thuốc đã giảm mạnh với tầm quan trọng của chăm sóc ban đầu. chính sách quan trọng nhất trong vấn đề Có thể thử nghiệm và thí điểm với các này là tăng mạnh thuế đánh vào thuốc lá. bệnh quan trọng như cao huyết áp và Khó có thể hình dung Việt Nam là một tiểu đường. Vấn đề quan trọng về trung nước đạt kết quả cao mà không áp dụng hạn và dài hạn là cải cách các chính sách các biện pháp chống thuốc lá cứng rắn và chương trình phân bổ nguồn lực bao hơn nhằm giúp giảm tỷ lệ hút thuốc. Các gồm cơ chế thanh toán cho nhà cung cấp, CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 417 các phương thức “gác cổng” (từ cấp độ tế hiện có. Việt Nam có tỷ lệ y tá tính trên chăm sóc sức khỏe ban đầu), kết hợp giữa bác sỹ thấp thứ hai trong số trên 25 nước chăm sóc ban đầu với chăm sóc cấp cao Châu Á. Điều này cho thấy sự thiên lệch hơn, bất kể địa điểm và mô hình chăm theo hướng chăm sóc sức khỏe dựa vào sóc ban đầu là mô hình nào. bác sỹ. Hình 6.28 sau đây cho thấy có nhiều Việt Nam cũng cần thực hiện các biện pháp tạo nên lộ trình tăng cường chương trình đào tạo đại học và sau đại chăm sóc sức khỏe ban đầu, bao gồm cả học, nhằm đào tạo lại đội ngũ các cán bộ y đào tạo và đào tạo lại cán bộ ngành y. HÌNH 6.28. Lộ trình cho việc tăng cường chăm sóc ban đầu Nguồn: WDI. 418 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HỘP 6.1. Tăng cường chăm sóc sức khỏe ban đầu ở Thái Lan Thái Lan đã thành công trong việc chuyển đổi trọng tâm cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện cấp ba sang chăm sóc ban đầu tại tuyến cơ sở. Mục tiêu quan trọng của Chương trình Bảo hiểm y tế toàn dân (BHTD), được thực hiện từ năm 2001, là kiện toàn hệ thống y tế với việc nhấn mạnh nhiều hơn đến chăm sóc ban đầu. Các nỗ lực cải cách cung cấp dịch vụ thông qua BHTD chú trọng phát triển bác sỹ gia đình, và các đơn vị chăm sóc ban đầu tại tuyến quận huyện. Một trong những trụ cột chính của cách tiếp cận này là sáng kiến của Văn phòng An sinh y tế quốc gia. Văn phòng này yêu cầu tất cả các bệnh viện ký hợp đồng thiết lập một đơn vị chăm sóc ban đầu phục vụ dân cư đã xác định, hình thành mạng lưới các nhà cung cấp dịch vụ cấp cơ sở quận/huyện để cung cấp dịch vụ chăm sóc ban đầu và sắp xếp, giới thiệu bệnh nhân đến các dịch vụ chăm sóc cấp hai và cấp ba. Cách làm này đã giúp chuyển trọng tâm chăm sóc từ các chuyên gia làm việc tại các bệnh viện sang các bác sỹ gia đình với sự liên kết mạnh mẽ hơn với cộng đồng. Tuy nhiên, cũng có những khó khăn trong quá trình thực hiện, trong đó có tình trạng thiếu bác sỹ để cung cấp nhân lực cho các đơn vị chăm sóc ban đầu. Chính phủ Thái Lan có chính sách bắt buộc tất cả các sinh viên tốt nghiệp y khoa chuyên nghiệp phải về phục vụ một thời gian ở nông thôn, và cho phép các bác sĩ của bệnh viện luân phiên làm việc tại các phòng khám, cũng như đào tạo đội ngũ cán bộ y tá và nhân viên y tế như một trụ cột cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân ở quốc gia này. Nhìn chung, hầu hết cư dân đô thị phải, bao gồm những rủi ro liên quan được tiếp cận tốt hơn tới các dịch vụ y tế đến chất lượng môi trường sống, an toàn có chất lượng so với cư dân nông thôn giao thông, không khí, nguồn nước, vệ nhưng sự phân hóa xã hội ở đô thị lớn sinh và quản lý chất thải rắn, bên cạnh hơn. Người nghèo đô thị sẽ phải đối mặt các bệnh truyền nhiễm luôn rình rập ở với những rủi ro nhiều hơn về sức khỏe đô thị như sốt xuất huyết và lao phổi. mà người nghèo ở nông thôn không gặp Các chính quyền - đặc biệt là chính CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 419 quyền đô thị cần quản lý và giảm thiểu Kể từ năm 2000, ngân sách dành cho các rủi ro này. Nói một cách khác, việc lĩnh vực y tế của Chính phủ đã tăng từ vận động ủng hộ mang tính đa ngành 1,5% lên 2,5% GDP, và tỷ trọng chi từ túi đối với “sức khỏe trong mọi chính sách” tiền của người bệnh (OOP) trong tổng cần trở thành một nhiệm vụ chung của chi y tế đã giảm từ khoảng 2/3 xuống 1/2. toàn ngành y tế cũng như các bộ ban Cũng trong thời gian này, tỷ lệ tham gia ngành khác. bảo hiểm y tế đã tăng mạnh, từ dưới 15% vào năm 2000 lên mức trên 70% hiện nay, Tài chính Y tế: Nâng cao hiệu quả và phản ánh việc mở rộng không ngừng sự công bằng trợ giúp của Chính phủ đối với nhóm dễ Thách thức lớn nhất về chính sách đối bị tổn thương chính, bao gồm cả người với hệ thống y tế của Việt Nam trong 20 nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và đồng bào dân năm tới là mục tiêu “phổ cập y tế toàn tộc thiểu số. dân” - đảm bảo cho tất cả mọi người đều Tuy nhiên, so với hầu hết các quốc có thể tiếp cận với các dịch vụ chất lượng gia đang phát triển khác ở châu Á, hiện tốt mà không gặp khó khăn về tài chính. nay Việt Nam đang chi tiêu một phần Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của hệ lớn hơn trong thu nhập quốc dân cho y thống y tế có liên quan đến cả nền kinh tế (phần bên trái Hình 6.29). Gánh nặng tế rộng lớn hơn. Hiện có bằng chứng rất tài chính này phần lớn trông vào các hộ rõ là các điều kiện trong thời kỳ ấu thơ - gia đình, rất có thể bị rơi vào bẫy đói và đặc biệt là dinh dưỡng trẻ em - có tác nghèo do chi phí y tế không thể dự đoán động mạnh đến một loạt các chỉ số kinh trước hoặc không có được sự chăm sóc tế và xã hội trong cuộc sống sau này, bao cần thiết nào do chi phí quá cao. Điều gồm việc đến trường, học tập, việc làm này xảy ra phổ biến ở Việt Nam hơn các và năng suất lao động. Điều này cũng có nước khác trong khu vực (xem phần bên ý nghĩa đối với tăng trưởng kinh tế của phải của Hình 6.29). Trong tương lai, có quốc gia. Hơn nữa, sức khỏe của người thể sẽ có áp lực ngày càng lớn đối với cao tuổi cũng sẽ ảnh hưởng nhiều hơn việc chuyển các khoản người bệnh tự đến kết quả hoạt động kinh tế, khi dân chi trả sang ngân sách của khu vực công số đang già hóa ở Việt Nam và tỷ số phụ cho y tế. Đây là khó khăn bất đắc dĩ và thuộc cao sẽ đặt ra những thách thức mới không nên làm. cho việc duy trì một lực lượng lao động khỏe mạnh và hiệu quả. 420 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HÌNH 6.29. Việt Nam là nước có tỷ lệ chi cho y tế cao, nhiều người dân rơi vào cảnh đói nghèo do các khoản chi từ tiền túi cho khám chữa bệnh (OOP) Tổng chi cho y tế năm 2013 (% GDP) Phần trăm hộ gia đình rơi vào cảnh đói nghèo do OPP 12 3,0 10,3 2,5 2,6 10 2,5 7,6 8 7,3 2,0 1,8 1,7 6,0 % GDP 6 5,4 1,5 1,4 4,5 3,8 4,0 4,2 4,4 Tư nhân 1,0 4 3,0 1,0 0,7 1,9 Công 2 1,8 0,5 0,3 0 - Mi-an-ma Lào In-đô-nê-xi-a Ấn Độ Ma-lai-xi-a Xinh-ga-po Phi-lip-pin Thái Lan Việt Nam Cam-pu-chia Nhật Bản Ma-lai-xi-a Thái Lan Phi-lip-pin Lào In-đô-nê-xi-a Việt Nam Cam-pu-chia Trung Quốc Hàn Quốc Trung Quốc Nguồn: WDI. Tình trạng già hóa dân số sẽ gây thêm tới sẽ là ổn định tỷ trọng GDP chi cho áp lực về tài chính đối với hệ thống y tế, y tế ở mức gần với hiện tại trong khi sẽ chiếm tới 1/3 phần tăng về chi y tế hiện đồng thời thay đổi cơ cấu chi để giảm sự nay. Trong khi đó, các yếu tố khác như phụ thuộc vào chi trả trực tiếp của bệnh mở rộng độ bao phủ của bảo hiểm và nhân (OOP). Điều này đòi hỏi phải loại ứng dụng khoa học - công nghệ, có tiềm dần các khoản chi trực tiếp từ tiền túi năng hơn. Do không thể tránh được sự người bệnh thông qua sự kết hợp giữa biến đổi về nhân khẩu học (trong khi có chi của chính phủ với chi trả của bảo thể điều chỉnh hai yếu tố kia bằng sự can hiểm y tế. thiệp chính sách) nên chi phí y tế tăng Có thể đánh giá sâu sắc những gì có nhanh là điều không thể tránh khỏi, thể đạt được bằng cách nhìn lại kết quả nhưng cần quản lý rủi ro này một cách thực hiện của các quốc gia vào những cẩn trọng và kịp thời. năm 90 với các chỉ số tương tự như Việt Chương trình nghị sự về tài chính Nam hiện nay. Trong một khoảng thời cho y tế của Việt Nam trong hơn 20 năm gian gần 20 năm, mức tăng trung bình CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 421 trong tổng chi cho y tế của nhóm quốc Việt Nam hiện nay, bắt đầu với tỷ trọng gia này ở mức khá khiêm tốn, 0,7% GDP OOP gần 50%) đã giảm đi 9 điểm phần (Hình 6.30)361. tram262. Một mục tiêu đầy tham vọng cho Đối với Việt Nam, việc duy trì tổng Việt Nam sẽ là giảm 20 điểm phần trăm chi cho y tế ở mức gần 6% GDP vào năm xuống chỉ còn xấp xỉ 30%. Phương án lý 2035 sẽ là một thành tích trên mức trung tưởng nhất là phần lớn tiền chi trả trực bình. Đối với chi trả từ tiền túi người tiếp OOP vào năm 2035 sẽ tập trung vào bệnh (OOP), mức thay đổi trung bình những người khá giả có điều kiện chi trả trong nhóm nước so sánh (giống như nhiều hơn. HÌNH 6.30. Mức độ phụ thuộc vào chi tiêu cho y tế từ nguồn cá nhân (OOP) giảm đi khi đất nước phát triển và tiến đến bảo hiểm y tế toàn dân (UHC) 80 % chi ngoài diện được bảo hiểm (OOP) trong tổng chi cho y tế 70 60 Việt Nam 50 40 Hàn Quốc Trung Quốc 30 20 Nhật Bản 10 0 1.000 10.000 100.000 GNI bình quân đầu người (năm 2013) Nguồn: WDI. 361 Tuy nhiên, có sự chênh lệch lớn: một số nước có tổng chi tăng hơn 2,5% GDP, trong khi một số nước khác lại giảm đi trong cùng thời kỳ. 362 Nước đạt được kết quả tốt nhất là Thái Lan, giảm 30 điểm % (hiện nay tỷ trọng OOP của quốc gia này dưới 15%), song ở một số nước khác tỷ trọng này tăng lên trong cùng thời kỳ. 422 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ BẢNG 6.2. Các chỉ báo chủ yếu của hệ thống y tế Việt Nam vào năm 2035 Chỉ báo Việt Nam Kết quả bình quân 20 Chỉ tiêu tiềm năng vào ngày nay năm (1990-nay) của các năm 2035 cho một Việt nước tương tự như Việt Nam có hiệu suất cao Nam ngày nay Tuổi thọ (năm) 73,0 +4,1 +6,0 (đạt 79,0) Chi trả trực tiếp của người 49% -9% -20% (đạt 29%) bệnh (ngoài diện bảo hiểm chi trả) trong tổng chi cho y tế Tổng chi cho y tế so với GDP 6,0% +0,7% 0,0% (duy trì ở mức 6,0%) Một trong những nội dung chính trong những người lao động di cư, đăng ký mua chương trình nghị sự khi Việt Nam tìm bảo hiểm tại quê hương của họ, nhưng lại cách giảm sự phụ thuộc vào chi tiêu OOP không có quyền sử dụng bảo hiểm tại thành là việc mở rộng bảo hiểm y tế tới 30% dân phố nơi họ đến sinh sống và làm việc. số hiện không có bảo hiểm (Hình 6.31). Cách tiếp cận hiện nay nhằm mở rộng Nhiều hộ gia đình trong số này là những độ che phủ của bảo hiểm y tế có thể không hộ không nghèo hoặc cận nghèo làm việc đủ sức để đạt được mục tiêu bảo hiểm y trong khu vực phi chính thức, vì những tế toàn dân vào năm 2035. Việt Nam hiện người khá giả hơn đã được bảo hiểm trong đang dựa vào đóng góp cho bảo hiểm y tế khi một số lượng lớn người nghèo lại được của cá nhân hoặc hộ gia đình cùng với việc hưởng chương trình bảo hiểm miễn phí chuyển dần sang lực lượng lao động chính của Chính phủ. Nhưng nhiều người nghèo thức. Song quá trình này diễn ra chậm và dễ bị tổn thương không được bảo hiểm chạp và một số dự báo của Bộ Y tế cho do cách tiếp cận của Bộ LĐTB&XH không thấy tỷ lệ người tham gia mua bảo hiểm sẽ hoàn hảo với chuẩn nghèo thấp, nên trên chỉ tăng khoảng hai điểm % mỗi năm cho thực tế đã loại trừ nhiều hộ nghèo (như đến 2020 và điều đó có nghĩa Việt Nam chuẩn nghèo sử dụng trong các cuộc Điều sẽ không đạt được độ bao phủ 100% vào tra hộ gia đình của TCTK). Một thách năm 2035 do xuất phát điểm thấp và cách thức nữa về độ bao phủ của bảo hiểm là có làm như hiện nay. CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 423 HÌNH 6.31. Nhiều người nghèo và dễ bị tổn thương chưa được bảo hiểm y tế Phạm vi bảo hiểm theo thập phân vị (2012) 100% 90% 80% 70% 60% 50% Không có bảo hiểm 40% 30% Có bảo hiểm 20% 10% 0% 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Nguồn: Khảo sát mức sống hộ gia đình 2012. Về lâu dài, câu hỏi đặt ra là làm thế dụng đối với một số nhóm nghèo và cận nào để hỗ trợ cho những người mới tham nghèo hiện nay. Một phương cách nhanh gia bảo hiểm y tế, để đảm bảo tính lâu hơn để đạt độ che phủ cao về bảo hiểm y dài và bền vững của tỷ lệ tham gia? Một tế là phân bổ các khoản thu từ thuế để đưa phương án có thể xem xét là trợ cấp chi những người chưa có bảo hiểm vào diện phí bảo hiểm cho những người không có được bảo hiểm. Mỗi cách làm đều có ưu bảo hiểm hiện nay, như Chính phủ đã áp và nhược điểm riêng (xem Bảng 6.3). BẢNG 6.3. Những con đường khác nhau để đạt được độ bao phủ 100% Phương Ví dụ về Cơ chế Lợi thế Bất lợi án quốc gia tài chính (đối với Việt Nam) (đối với Việt Nam) áp dụng “Con đường Các khoản Phi-líp-pin • Cách tiếp cận tiệm tiến và gánh nặng • Nhiều người - trong đó có chậm hơn” đóng góp Việt Nam tài chính trong ngắn hạn ít hơn nhiều người cận nghèo - bảo hiểm • Cho phép có thời gian, lộ trình để giải không có bảo hiểm trong quyết tính thiếu hiệu quả hiện nay thời gian dài trước khi mở rộng độ che phủ 424 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Phương Cơ chế Ví dụ về Lợi thế Bất lợi án tài chính quốc gia (đối với Việt Nam) (đối với Việt Nam) áp dụng “Con đường Nguồn Thái Lan • Đạt được độ che phủ 100% nhanh, kể • Gánh nặng tài chính trong nhanh hơn” thu thuế Mê-hi-cô cả người nghèo ngắn hạn lớn hơn • Ít có thời gian hơn để giải quyết tính thiếu hiệu quả hiện có trước khi mở rộng độ bao phủ Nguồn: Tổng hợp của Ngân hàng Thế giới. BẢNG 6.4. Đẩy nhanh việc mở rộng độ che phủ BHYT ở châu Á Quốc gia Phương pháp tiếp cận Trung Quốc Trợ cấp 80% phí bảo hiểm theo Đề án y tế hợp tác nông thôn mới Hàn Quốc Trợ cấp 50% phí bảo hiểm cho nhóm cuối cùng chưa có bảo hiểm (người tự làm việc ở đô thị ) vào cuối những năm 1980 Phi-líp-pin Thuế đánh vào rượu và thuốc lá để đóng phí bảo hiểm cho người nghèo và cận nghèo Thái Lan Nguồn thu thuế chung Mặc dù nâng cao tỷ lệ bảo hiểm y tế là và áp lực gia tăng từ tầng lớp trung lưu một ưu tiên dài hạn, song vẫn còn tồn tại mới. Có một sự đánh đổi giữa sự công tình trạng kém hiệu quả đòi hỏi phải được bằng và tính bền vững ở đây. Ưu tiên mở xem xét ngay, bao gồm hàng loạt tồn tại rộng độ che phủ đến 30% đối tượng chưa từ việc thanh toán khám chữa bệnh bằng có bảo hiểm với tốc độ nhanh sẽ góp bảo hiểm y tế cho đến chất lượng thuốc, phần đưa toàn bộ dân cư vào cùng một điều trị và trách nhiệm giải trình. Sự chương trình và thúc đẩy công bằng xã chậm trễ về tính hiệu quả của bảo hiểm y hội, song lại phải trả giá về tính thiếu bền tế có thể phải trả giá, do dân số già nhanh vững. Mặt khác, đặt mục tiêu giảm chi CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 425 quá mức trước khi tăng độ bao phủ có cho các dịch vụ tương đối thụ động như thể sẽ là một phương pháp tiếp cận bền hiện nay. Đã có kế hoạch trong ngắn hạn vững hơn, nhưng lại làm chậm lại quá cho việc chuyển đổi từ cấp vốn trên cơ trình đạt được công bằng trong y tế. Một sở đầu vào của Bộ Y tế sang thanh toán phương án trung gian giữa hai phương dựa trên đầu ra của BHXH Việt Nam, án này có thể là khả dĩ. và cách làm này đã bước đầu có thay đổi Lĩnh vực quan trọng nhất để đạt được tích cực, chấm dứt việc thanh toán phí tính hiệu quả là hợp lý hóa hệ thống thuốc dịch vụ không giới hạn khi việc thí điểm tân dược. Trước đây, các bệnh viện mua thanh toán dựa trên từng trường hợp thuốc với các mức giá rất khác nhau, và chi cụ thể được triển khai. Tuy nhiên, môi phí này được chuyển sang cho chính phủ trường thanh toán cho nhà cung cấp vẫn hoặc người dân phải gánh chịu. Mua sắm còn manh mún và có những việc cần tập trung dược phẩm và sử dụng tốt hơn làm, nhưng ngoài tầm kiểm soát. Trong quyền mua sắm của Nhà nước để thương một số trường hợp, BHXH Việt Nam lượng giá cả theo hợp đồng khung ký với đã đưa ra các giải pháp sai lầm - ví dụ, các công ty dược phẩm sẽ góp phần giảm hoàn trả chi phí thuốc men với các mức chi phí. Việt Nam đã bắt đầu thực hiện cải độ khác nhau cho cùng một loại thuốc cách trong lĩnh vực này, nhưng cần phải có giữa bệnh viện này với bệnh viện khác những nỗ lực trong một thời gian dài. Có mà không có lý do minh bạch. Hiện nay thể có sự xung đột nào đó giữa các ưu tiên cũng còn tình trạng đối xử không công về chính sách nhưng từ quan điểm của hệ bằng giữa các địa phương (và giữa các thống y tế, định giá tân dược thấp hơn là nhóm dân cư tham gia bảo hiểm y tế) do một mục tiêu rõ ràng cần thực hiện. Ký phương thức phân bổ của BHXH Việt hợp đồng với các hiệu thuốc tư nhân cũng Nam. Nâng cao năng lực của BHXH có thể là một phần của giải pháp này. Cuối Việt Nam (hoặc có thể tìm một đơn vị cùng, tiêu thụ thuốc quá mức cũng là một mua sắm khác thay thế) sẽ là một trong vấn đề với các bước nhằm thực hiện mô những giải pháp quan trọng nhằm tăng hình toa thuốc hợp lý và điều trị tại nhà sẽ cường hoạt động thanh toán cho nhà giải quyết vấn đề này. cung cấp. Chương trình này còn bao Một lĩnh vực nữa là cải cách trong gồm xây dựng các hệ thống thông tin thanh toán cho nhà cung cấp, bao gồm minh bạch, công khai. cả việc chuyển sang một cơ quan mua Việc chuyển dịch hơn nữa nhằm giảm sắm chiến lược thay vì một đơn vị chi trả sự phụ thuộc vào OOP và nâng cao hiệu 426 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ quả dịch vụ đò hỏi tăng cường trách cấp dịch vụ đã trình bày ở phần trên. Đặc nhiệm giải trình của các nhà cung cấp biệt, một hệ thống chăm sóc sức khỏe dịch vụ. Có hai cách tiếp cận tổng quát: ban đầu mạnh hơn sẽ giúp làm tăng hiệu Thứ nhất, dựa vào sự quản lý chặt chẽ quả bởi chăm sóc sức khỏe ban đầu tốt sẽ hơn của Bộ Y tế và BHXH Việt Nam, giúp hỗ trợ an toàn về mặt tài chính bằng bằng việc phân công trách nhiệm rõ ràng cách giúp cho bệnh nhân không phải sử (ví dụ, một gói lợi ích được xác định rõ dụng các dịch vụ chi phí cao (và thường ràng), hệ thống thanh khoản thống nhất, là không cần thiết) của bệnh viện. Tương tăng cường yêu cầu về thông tin do các tự như vậy, nâng cao hiệu quả của các nhà cung cấp báo cáo về chính các hoạt khoản chi tiêu cho y tế là cần thiết để đáp động y tế của mình, kèm với cơ chế thực ứng nhu cầu có nhiều dịch vụ hơn và các thi. Thứ hai, trao quyền cho người dân dịch vụ có chất lượng tốt hơn. trong việc buộc các nhà cung cấp phải Nhìn lại tất cả các cải cách tiềm năng có trách nhiệm giải trình, điều này có cho thấy rõ trong tương lai Việt Nam sẽ thể đặc biệt quan trọng để không khuyến quản lý một hệ thống y tế phức tạp hơn. khích các nhà cung cấp lấy các khoản Một hệ thống chăm sóc sức khỏe ban thu OOP không chính thức từ phía bệnh đầu mang tính tích hợp đòi hỏi phải có nhân. Bằng chứng từ một cuộc khảo các luồng thông tin mạnh. Thu hút sự sát quốc mới mới đây cho thấy 22% số tham gia khu vực tư nhân sẽ đòi hỏi phải người được hỏi ở Việt Nam cho biết có có một chức năng điều tiết mạnh mẽ. đưa phong bì cho cơ sở y tế trong vòng 12 Những thách thức đang nổi lên đối với tháng trước cuộc khảo sát. Điều này góp y tế công, cho dù là từ trong nước hay từ phần đưa Việt Nam vào vị trí nửa cuối nước ngoài, đều đòi hỏi phải có sự nắm bảng xếp hạng của gần 100 quốc gia được bắt và ứng phó vững vàng. Duy trì giới đánh giá. hạn về chi phí thuốc men đòi hỏi phải Ưu tiên cuối cùng để nâng cao hiệu có khả năng đàm phán các hợp đồng quả là tăng cường công tác lập kế hoạch phức tạp với các công ty dược. Đảm bảo xây dựng cơ bản đối với kết cấu hạ tầng chất lượng chăm sóc và hiệu quả cung và trang thiết bị để giúp tránh tình trạng cấp của các bệnh viện và các nhà cung đầu tư quá mức vào chăm sóc y tế sử dụng cấp khác trên cả nước đòi hỏi phải có công nghệ cao. năng lực phân tích mạnh và tiến hành Việc đầu tư vốn cho y tế có mối liên nghiên cứu tác nghiệp sử dụng các bộ hệ rõ ràng với những cải cách trong cung số liệu lớn. Nói tóm lại, cải cách y tế đòi CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 427 hỏi Nhà nước phải có năng lực mạnh để Việc phụ thuộc vào nguồn tài chính tư thực hiện các chính sách và các chương nhân trong y tế cũng sẽ có xu hướng đưa trình phức tạp nếu muốn đạt được các đến sự bất bình đẳng lớn giữa người giàu mục tiêu đề ra. và người nghèo. Do vậy, có thể kết hợp công tư về cung Vai trò của khu vực công và khu vực cấp dịch vụ trong đó các nhà cung cấp tư nhân dịch vụ y tế tư nhân đóng vai trò trọng Trên thế giới, các chính phủ đều tìm tâm, nhất là ở cấp chăm sóc sức khỏe ban cách đạt được cân bằng hợp lý giữa sự đầu (Bảng 6.5). Ở Việt Nam, BHXH Việt tham gia của khu vực công và khu vực tư Nam đã bắt đầu ký hợp đồng với một số nhân trong tất cả các chiều cạnh cải cách bệnh viện tư nhân. Trong những năm tới, hệ thống y tế. Những kinh nghiệm này mối quan hệ này có thể được mở rộng và phù hợp ngay với Việt Nam trong một lộ được củng cố thêm, bao gồm cả các cơ sở trình hướng tới 2035. điều trị ngoại trú. Các mô hình trên thế giới chỉ ra rằng Tuy nhiên, không có bằng chứng rõ tài chính công phải giữ vai trò chủ đạo ràng từ kinh nghiệm quốc tế cho thấy trong chi trả của ngành y tế. Đối với đa việc cung cấp dịch vụ của khu vực công số các quốc gia có thu nhập cao, chi tiêu hay của khu vực tư là “tốt hơn”. Điều công chiếm ít nhất 75% tổng chi cho y tế. quan trọng nhất là trách nhiệm giải trình Nhiều nước thu nhập trung bình (MIC) mà điều này đòi hỏi việc giao nhiệm vụ cũng đang đi theo hướng này. Mô hình rõ ràng hơn, cấp đủ kinh phí hơn cho này có cơ sở kinh tế vững chắc: người ta dịch vụ, thu thập và phân tích thông tin không biết khi nào mình bị ốm và chi phí nhiều hơn về những việc các nhà cung sẽ là bao nhiêu nếu bị ốm, và một khi đã cấp làm, và thực thi luật pháp. Các cơ bị ốm thì họ không thể nhận định đúng quan quản lý phải giữ vai trò then chốt nên đi chữa trị ở đâu, cần loại hình điều trong việc kiểm tra giám sát quá trình trị nào, hoặc trong một số trường hợp là cung ứng dịch vụ y tế của khu vực công liệu có thể tin cậy vào y bác sĩ hay không? và khu vực tư nhân. 428 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ BẢNG 6.5. Vai trò của khu vực công và khu vực tư nhân trong 30 hệ thống y tế tiên tiến và Việt Nam Lĩnh vực công/tư Các hệ thống tiên tiến (OECD) Việt Nam hiện nay Cấp vốn cho y tế Tỷ trọng chi OOP: 14% Tỷ trọng chi OOP: 49% Tỷ trọng bảo hiểm y tế tư nhân: 6% Tỷ trọng bảo hiểm y tế tư nhân: <2% Cung cấp dịch vụ chăm Cung cấp của khu vực tư nhân phổ biến hơn, tại Chủ yếu do khu vực công cung cấp sóc ban đầu hơn 2/3 số nước Cung cấp dịch vụ chăm Cung cấp của khu vực công là phổ biến nhất. Tại Chủ yếu do khu vực công cung cấp, sóc của bệnh viện một số nước, cung cấp của các bệnh viện tư phi nhưng với thỏa thuận đối tác công tư lợi nhuận là phổ biến. Cung cấp của các bệnh viện (PPP) ở một số bệnh viện. tư vì lợi nhuận tương đối hiếm. Nguồn: WDI và OECD. Một vai trò nữa của khu vực tư nhân này cũng phải được chính phủ tài trợ cho là cung cấp các dịch vụ y tế mà chính phủ số đông dân cư. không đủ khả năng cung ứng cho toàn Khu vực tư nhân có thể có lợi thế so dân. Các chí phí như điều trị tim mạch và sánh trong việc mua sắm và phân phối ung thư, mà những người khá giả hơn có dược phẩm. Ở nhiều quốc gia, chính phủ nhu cầu (những người có thể tìm cách đi đã hạn chế vai trò của mình trong việc nước ngoài chữa trị). Bảo hiểm cá nhân, mua sắm thuốc men trực tiếp, bao gồm chủ yếu dựa vào người sử dụng lao động, cả quản lý chuỗi cung ứng, và thay vào có thể phát triển hơn nữa để giúp cấp đó là hợp đồng với các nhà thuốc tư nhân vốn cho việc chăm sóc này. Khía cạnh để cung cấp thuốc cho người dân. Đây phi y tế trong cung cấp dịch vụ y tế có có thể là một bước đi quan trọng ở Việt thể trở thành đặc điểm chung của những Nam do tính kém hiệu quả của khu vực gói này. Điều quan trọng là những giải công trong lĩnh vực mua bán, nhập khẩu pháp đó sẽ cho phép chính phủ tập trung thuốc tân dược. nguồn lực hạn hẹp của mình vào gói cơ Khi Việt Nam định hướng tới hệ bản phổ quát hiệu quả hơn dành cho mọi thống y tế mạnh hơn vào năm 2035, một người. Khi Việt Nam trở nên giàu có hơn, thách thức lớn đặt ra sẽ là khó khăn về cần phải thấy rằng cuối cùng các dịch vụ phương diện kinh tế, chính trị của công CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 429 cuộc cải cách ngành y tế. Từ các cuộc vận dưới nhiều hình thức, từ trợ giúp xã động hành lang của các công ty thuốc lá hội ở mức độ thấp đến các hoạt động đến các công ty dược phẩm rồi đến cả tự chăm sóc trong đời sống hàng ngày bản thân các nhân viên y tế vốn có lợi ích với gần một nửa số người từ 70 tuổi trở nhóm trong lĩnh vực này, những cải cách lên cho rằng họ gặp khó khăn (HelpAge nhất định sẽ bị chống lại. Đặc biệt, đội International 2014). Khoảng hai phần ngũ y bác sĩ là một nhóm tinh anh với ba số người trưởng thành kỳ vọng chính trình độ học vấn cao và có quan hệ xã hội phủ sẽ là nguồn hỗ trợ chủ yếu cho họ tốt, nhiều người trong số họ ưa thích sử khi về già (Jackson và Peter 2015). Do dụng các thiết bị tiên tiến tại một bệnh đó, các lựa chọn chính sách trong lĩnh viện thành phố lớn hơn là đo huyết áp và vực ALTC rất quan trọng, đòi hỏi suy kê đơn thuốc như tại trạm y tế nông thôn xét cẩn trọng về quan hệ qua lại giữa hệ vùng sâu vùng xa. Nhưng Việt Nam đã có thống chăm sóc không chính thức và hệ những bước tiến ấn tượng trong thập kỷ thống y tế và phúc lợi xã hội chính thức qua, tạo nền tảng để đạt được tiến bộ hơn hiện nay. nữa trong tương lai. Hệ thống ALTEC cần được xây dựng theo mô hình chăm sóc tại nhà và tại cộng Chăm sóc người già và chăm sóc dài đồng - như đã trở thành một xu hướng hạn - một nhu cầu mới nổi toàn cầu - trong khi một bộ phận những Các hệ thống chăm sóc người già và người cao tuổi lại có nhu cầu chăm sóc chăm sóc dài hạn chính thức (ALTC) tại nơi cư trú. Nhân đạo hơn và bền vững ở các nước đang phát triển thuộc khu hơn về mặt tài chính, sống tuổi già tại vực Đông Á – TBD đa số còn mới mẻ. chỗ cũng phù hợp với sở thích được bày Cũng như các nước già hóa nhanh, tỏ của người cao tuổi ở khu vực Đông Á Việt Nam sẽ phải vật lộn để hiểu được - TBD, nhằm duy trì các mạng lưới gia vai trò thích hợp và bền vững của Nhà đình và xã hội. Một khung chính sách nước trong một lĩnh vực vốn là lãnh địa ALTC là sự “chăm sóc liên tục”, trong đó của các gia đình, cộng đồng và hệ thống phần lớn người cao tuổi có nhu cầu được y tế. 363 Thực tế của Việt Nam cho thấy chăm sóc có thể nhận được sự chăm sóc hiện có một nhu cầu lớn đối với ALTC tại nhà, thường do các cơ quan về các 363 Xem nghiên cứu về già hóa khu vực Châu Á – Thái bình dương của Ngân hàng Thế giới (2016). 430 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ vấn đề xã hội hoặc các tổ chức cộng đồng 3.4. Chiều cạnh văn hóa của hòa điều phối. Những người có nhu cầu cao nhập xã hội hơn tiếp cận với chăm sóc tại cộng đồng, Quá trình phát triển kinh tế thị trường và chỉ có một bộ phận nhỏ yêu cầu chăm và hội nhập quốc tế của Việt Nam đã mang sóc tại gia đình. lại nhiều cơ hội giao lưu, giao tiếp giữa các Trong nội bộ khu vực nhà nước, nền văn hóa và tất yếu dẫn đến sự thay thường có sự chuyển đổi thể chế từ đổi các giá trị, chuẩn mực xã hội truyền các Bộ liên quan đến phúc lợi (như Bộ thống, lối sống và thúc đẩy nhiều cá nhân LĐTB&XH) sang các bộ y tế với lý do và nhóm xã hội tham gia làm ăn, kinh người cao tuổi cần được can thiệp y tế doanh, và trở thành nhóm có thu nhập và chuyên sâu hơn. Ranh giới giữa các dịch mức tiêu dùng cao hơn trong xã hội, trên vụ chăm sóc người cao tuổi và chăm sóc cơ sở đó gia nhập vào tầng lớp trung lưu. dài hạn thường không rõ ràng, đòi hỏi Trong khi thu nhập trung bình là một chỉ sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan để báo thuần kinh tế, thì chiều cạnh văn hóa đảm bảo rằng các dịch vụ được điều phối là một trong những tiêu chí quan trọng để tốt trong lĩnh vực “chăm sóc liên tục”. xác định tầng lớp trung lưu. Giá trị xã hội, Ngoài ra, khả năng các nhà cung cấp dịch niềm tin, lối sống và giáo dục là những vụ ngoài nhà nước đóng vai trò đáng kể đặc trưng cần được lưu ý bên cạnh tiêu chí trong lĩnh vực ALTC sẽ đặt ra những đòi mức sống, thu nhập hay chi tiêu. Có thể hỏi mới đối với việc xác định tiêu chuẩn, thấy sự hình thành và phát triển của tầng phát triển nguồn nhân lực trong ngành lớp trung lưu chịu nhiều tác động bởi các công nghiệp chăm sóc đó và quy định về nhân tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội chất lượng và các luật lệ của thị trường. phức tạp, đan xen nhau. Đồng thời, quá Việt Nam cần xây dựng các định trình này còn chịu sự tác động trực tiếp hướng chính sách ALTC, mà lý tưởng của hòa nhập văn hóa như một đặc thù nhất là kết hợp với những cách làm thí riêng của tầng lớp trung lưu. điểm được đánh giá đúng với đặc thù Trong những năm qua cũng cho thấy văn hóa, đồng thời hiểu rõ hơn các phân qúa trình phân tầng xã hội diễn ra rất đa khúc của thị trường. Như một phần của dạng và phong phú ở Việt Nam. Phân chương trình thí điểm, thách thức quan hóa giàu nghèo và di động xã hội diễn ra trọng hiện nay là việc xây dựng các mô nhanh và mạnh mẽ. Những quan niệm và hình tài chính bền vững cho nhà nước và tư duy cũ, có phần giáo điều và giản đơn công dân. khi xem xét và đánh giá các giai tầng trong CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 431 xã hội cần được thay đổi. Cần phải nhìn gia tăng. Người dân phải cảm nhận được nhiều chiều cạnh, không chỉ coi nông sự bình an và hài lòng trong cuộc sống, dân là chủ của đồng ruộng, công nhân là không phải đối mặt với bất an và ứng phó chủ các nhà máy, công xưởng sản xuất, trí với những rủi ro trong cuộc sống để có thức là chủ của các hoạt động khoa học, được sự bảo trợ xã hội. Đó chính là nội trí tuệ mà không thấy được sự khác biệt, dung được trình bày trong phần tiếp theo. sự đa dạng và đan xen giữa các giai tầng. Tầng lớp trung lưu không chỉ tương đối 3.5. Bảo trợ xã hội thuần nhất về mức sống, thu nhập và chi Hệ thống bảo trợ xã hội (BTXH) của tiêu, mà còn đa dạng về vốn văn hóa như Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển tiếp phong cách sống, sở thích và thị hiếu, v.v... khi Việt Nam tìm cách chuyển đổi từ việc Xu hướng trung lưu hóa trong tương phụ thuộc chủ yếu vào các nguồn trợ giúp lai ở Việt Nam sẽ phụ thuộc chủ yếu vào không chính thức, truyền thống sang chủ tăng trưởng việc làm hưởng lương mà động và gắn kết hơn. Khi các nước chuyển điều này lại chịu ảnh hưởng lớn của các từ thu nhập thấp sang thu nhập trung bình quy định chính sách hiện nay. Một nền cao, hệ thống BTXH của họ về cơ bản tăng kinh tế khuyến khích xu hướng trung lưu lên tính theo tỷ trọng trong GDP và trong hóa đã hình thành song, quy mô của tầng chi tiêu công. Khi chi tiêu cho BTXH có xu lớp trung lưu Việt Nam hiện chưa đủ lớn hướng tăng lên theo thời gian và khi các và ổn định để có thể trở thành động lực quốc gia trở nên giàu hơn thì tỷ lệ nghèo cho sự tăng trưởng nội sinh của nền kinh đói tuyệt đối giảm xuống cũng sẽ xác định tế. Hòa nhập văn hóa sẽ góp phần bù đắp lại chi tiêu cho BTXH theo hướng chi và gắn kết xã hội, mà trước hết là trong nội nhiều hơn cho bảo hiểm xã hội (và phạm tại của nhóm trung lưu mới. Đồng thời, vi áp dụng rộng hơn). Đồng thời trong cũng phải nhấn mạnh rằng nền kinh tế hoàn cảnh đó, cần liên kết chặt chẽ hơn hiện nay chưa thể hoạt động hiệu quả khi giữa các chương trình trợ giúp xã hội và mà người dân chưa có cơ hội bình đẳng các chương trình lao động chủ động. để hòa nhập xã hội. Do vậy, muốn vượt Đối với bảo hiểm xã hội cũng như chăm qua được điều này, sự ổn định trong phát sóc sức khỏe, tốc độ già hóa dân số diễn ra triển kinh tế - xã hội phải được duy trì, cực nhanh và đem đến nhiều thay đổi sâu đồng thời phải hình thành được những sắc. Mở rộng phạm vi bảo hiểm xã hội vừa chuẩn mực văn hóa và ứng xử nhân văn quan trọng vừa đầy thách thức trong bối trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa cảnh xã hội đang già hóa nhanh chóng. 432 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HÌNH 6.32. Số người già tính trên số người trong độ tuổi lao động sẽ tăng nhanh Tỷ lệ phụ thuộc già (Số người trên 65 tuổi tính trên 100 người trong độ tuổi từ 15 đến 64) 50,0 45,0 40,0 35,0 Tỷ lệ phụ thuộc già 30,0 25,0 20,0 15,0 10,0 5,0 ,0 1975 1985 1995 2005 2015 2025 2035 2045 2055 2065 2075 Nguồn: Triển vọng dân số thế giới của Liên hợp quốc, 2015 (phương án trung bình). Nhìn lên phía trước đến năm 2035, có • Làm thế nào để Việt Nam bảo đảm hai câu hỏi chiến lược đối với hệ thống sự bảo trợ thỏa đáng về mặt tài chính BTXH ở Việt Nam: một cách bền vững cho dân số già • Làm thế nào để Việt Nam tạo ra một hệ ngày càng tăng? Đây là một câu hỏi thống BTXH hướng tới các rủi ro mà bổ sung cho câu hỏi trên, nhưng đặc tất cả mọi người gặp phải trong một biệt gay gắt ở Việt Nam với đặc điểm xã hội trung lưu? Trái ngược lại với hệ và biến đổi nhân khẩu của Việt Nam thống hiện tại, hệ thống phục vụ chủ hiện nay. yếu là những người ở nhóm cao nhất Hai câu hỏi nói trên dẫn đến một câu và nhóm thấp nhất trong bảng phân hỏi lớn hơn là: hợp đồng xã hội mong bổ thu nhập? Các chiến lược tài chính muốn và bền vững giữa nhà nước và có thể làm gì để biến điều này thành người dân Việt Nam đối với BTXH là gì, hiện thực? và nó sẽ khác như thế nào với những gì CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 433 chúng ta thấy ngày hôm nay. Có những lý của công dân với Nhà nước, đặc biệt là kỳ do để cho rằng từ nay đến năm 2035 Việt vọng của các thế hệ trẻ. Ví dụ, trên 60% Nam sẽ tái cân bằng một cách căn bản vai người Việt Nam kỳ vọng Nhà nước sẽ là trò tương đối của công dân với nhà nước nguồn hỗ trợ chính cho họ khi về già, một trong bảo trợ xã hội, điều đó phần nào bị kỳ vọng mà Việt Nam hiện không có khả dẫn dắt bởi các đặc điểm nhân khẩu học năng đáp ứng. trong một xã hội có mức sinh thấp, già Ở nhiều quốc gia, BTXH đóng một vai hóa dân số nhanh. trò quan trọng trong việc giải quyết bất Cũng có khả năng BTXH bị dẫn dắt bình đẳng, phân phối lại thu nhập. Đạt bởi sự giàu lên trong xã hội, kết hợp với được vai trò tái phân phối của hệ thống biến động về thu nhập, đô thị hóa, và tính BTXH có ý nghĩa quan trọng không chỉ cơ động cao hơn của người dân. Tất cả đối với ổn định xã hội mà còn giải quyết những yếu tố này sẽ làm thay đổi kỳ vọng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế HÌNH 6.33. Tỷ trọng những người kỳ vọng nguồn hỗ trợ tài chính chủ yếu cho họ khi về già sẽ từ bản thân họ, chính phủ và con cái/gia đình, các nước khác nhau ở khu vực Đông Á – TBD 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% Hàn Quốc Đài Loan Hồng Kông Xinh-ga-po Ma-lai-xi-a Trung Quốc In-đô-nê-xi-a Phi-lip-pin Thái Lan Việt Nam Từ bản thân Từ chính phủ Từ con cái và các thành viên trong gia đình Nguồn: Jackson và Peter, 2015. 434 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ và công bằng xã hội. Trong điều kiện Hiện trạng và vấn đề của hệ thống nguồn lực hạn chế, cần xem xét chính lương hưu sách nhằm đánh thuế tài sản, thu nhập Khi so sánh hệ thống lương hưu của nhằm tạo nguồn lực tài chính cho phúc Việt Nam với các nước khác trong khu lợi xã hội và chia sẻ thành quả phát triển vực Đông Á – Thái Bình Dương và trên cho các nhóm thiệt thòi. Trong điều kiện thế giới, Việt Nam bị thua kém trên một nguồn lực hạn chế, cần tập trung tối đa số khía cạnh. Thứ nhất, độ bao phủ của vào việc cung ứng các dịch vụ xã hội cơ hệ thống lương hưu có đóng góp tiền bản, đảm bảo cả về cơ hội tiếp cận, lẫn lương còn thấp, mặc dù xét về mối quan chất lượng dịch vụ, nhất là cho các nhóm hệ tổng thể giữa tỷ trọng dân số trong độ yếu thế, thiệt thòi. tuổi lao động tham gia vào các chương Nhìn về phía trước đến năm 2035, trình lương hưu có đóng góp tiền lương việc thiết lập các thể chế, chính sách, độ với GDP bình quân đầu người. Vào cuối che phủ, cấp vốn và cơ chế cung cấp của năm 2013, bảo hiểm xã hội được áp hệ thống BTXH tại Việt Nam kỳ vọng sẽ dụng với khoảng 10,9 triệu người theo chuyển đổi một cách căn bản. Liên quan chương trình bắt buộc và 176.000 người đến hệ thống chính sách, một hệ thống trong chương trình tự nguyện. Tuy BTXH của nước thu nhập trung bình nhiên, con số này chỉ chiếm 20% tổng cao vận hành tốt cần thực hiện cả ba lực lượng lao động, với phạm vi áp dụng chức năng - đó là bảo vệ (người nghèo chủ yếu tập trung trong số 40% những và người dễ bị tổn thương), giảm bớt rủi người có thu nhập cao nhất trong bảng ro đối với toàn bộ dân số, và các chính phân phối thu nhập. sách thúc đẩy hoạt động của thị trường Thứ hai, xét về chi tiêu công cho lao động hiệu quả hơn. lương hưu, Việt Nam ở dưới mức trung Ba chức năng của bảo trợ xã hội còn bình so với thế giới trong nhóm dân số yếu, thiếu liên kết và vì vậy các chương từ 60 tuổi trở lên (Hình 6.35), và nguy trình BTXH không hoạt động như một cơ ở đây là chi tiêu công cho lương hưu hệ thống tích hợp và nhất quán. Đối với sẽ nhanh chóng chuyển dịch sang phía Việt Nam, hoàn thiện chính sách và thể bên phải của đồ thị do tình trạng già chế là cần thiết trong cả ba lĩnh vực để hóa diễn ra nhanh, cũng giống như đạt được hệ thống BTXH mà công dân phải đối mặt với hạn chế về cấp vốn do ở một nước thu nhập trung bình cao cần chi tiêu tăng. có và kỳ vọng. CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 435 HÌNH 6.34. Khi Việt Nam chuyển lên địa vị nước thu nhập trung bình cao, độ phủ của lương hưu cần tăng lên đáng kể 100% 90% 80% Nhật Bản % dân số trong độ tuổi lao động 70% 60% Hàn Quốc 50% 40% 30% Trung Quốc 20% Việt Nam 10% 1.000 2.500 5.000 10.000 25.000 50.000 GDP đầu người theo PPP năm 2011 Nguồn: Jackson và Peter, 2015. HÌNH 6.35. Chi tiêu công cho lương hưu, Việt Nam và Đông Á so với thế giới 20 18 16 y = 0,4362x - 1,0813 Chi tiêu cho lương hưu so với GDP (%) 14 R2 = 0,6867 12 10 8 Phi-lip-pin Nhật Bản 6 Việt Nam 4 Mông Cổ Trung Quốc 2 Ti-mo Hồng Kông Thái Lan Hàn Quốc 0 -2 0 5 10 15 20 25 30 35 Lào Cam-pu-chia, In-đô-nê-xi-a Phần trăm dân số trên 60 tuổi Nguồn: Cơ sở dữ liệu lương hưu của Ngân hàng Thế giới và dữ liệu dân số của LHQ. 436 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Nếu so với các quốc gia khác, Việt hưu được dự báo sẽ bắt đầu thâm hụt từ Nam có đóng góp xã hội cho lương hưu năm 2021 và sẽ cạn kiệt tất cả nguồn dự tương đối cao (Bảng 6. 6). Ở khu vực trữ vào năm 2034. Nói cách khác, tỷ lệ Đông Á – Thái Bình Dương, quốc gia đóng góp cần thiết để giữ cho quỹ lương duy nhất có tỷ lệ đóng góp cao hơn Việt hưu cân đối tiền lương sẽ phải tăng 30% Nam là Trung Quốc. Tuy nhiên các khu vào năm 2035, và sẽ phải tăng 80% vào vực cạnh tranh cao hơn ở Trung Quốc năm 2080.264 Điều này rõ ràng là không (ví dụ các khu vực ven biển của tỉnh bền vững xét từ quan điểm năng lực cạnh Quảng Đông) lại có tỷ lệ đóng góp thấp tranh, đồng thời đòi hỏi có những khoản hơn đáng kể. trợ cấp lớn từ ngân sách. Ngay cả khi các đổi mới được thực Việt Nam cũng có lương hưu xã hội, hiện, hệ thống lương hưu hiện tại vẫn nhưng chỉ nhằm vào đối tượng những không bền vững. Trước đây, các quỹ lương người từ 60 đến 79 tuổi và ở tuổi 80 BẢNG 6.6. Tỷ lệ đóng góp lương hưu, năm gần nhất, Đông Á - TBD và Mỹ Latinh Ca-ri-bê Quốc gia Người lao động Người sử dụng lao động Tổng số Trung Quốc * 8,0 20,0 28,0 Hàn Quốc 4,5 4,5 9,0 In-đô-nê-xi-a 2,0 3,7 5,7 Phi-lip-pin 3,3 7,1 10,4 Ma-lai-xi-a 11,5 11,0 22,5 Thái Lan 3,0 3,0 6,0 Bra-xin 7,65 20,0 27,65 Mê-hi-cô 1,7 6,9 8,6 VIỆT NAM 7,0 17,0 24,0 Nguồn: Cơ sở dữ liệu về lương hưu của Ngân hàng Thế giới. Ghi chú : (*) Đối với Trung Quốc, đây là tỷ lệ tối đa. Nhiều khu vực dân cư có tỷ lệ thấp hơn. 364 Xem ILO (2013). CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 437 trở lên. Tính đến cuối năm 2013, đã có thấp. Cộng lại, chưa đến 20% dân số từ 95.635 người trong độ tuổi 60-79 (hay 60 tuổi trở lên nhận được những lợi ích khoảng 1,3% dân số ở độ tuổi 60-79) này, con số này là khiêm tốn nếu so với và 1.410.064 người ở độ tuổi 80 trở lên tiêu chuẩn ở các nước láng giềng như (chiếm khoảng 79% nhóm đó) nhận Trung Quốc và Thái Lan. Hệ thống hiện lương hưu xã hội365. Mức hưởng cũng tại được thể hiện trong Hình 6.36, và khá khiêm tốn, dưới 10% thu nhập bình cho thấy một vấn đề chung của hệ thống quân đầu người. lương hưu ở các nước đang phát triển Nhìn chung, hơn một nửa số người là “khoảng trống giữa” lớn, giữa khu từ 60 tuổi trở lên hiện không có lương vực chính thức tương đối nhỏ được bao hưu ở khu vực chính thức hoặc lương phủ bởi hệ thống BHXH và chỉ một số hưu xã hội, và một nửa trong số những ít được bao phủ bởi chương trình lương người có lương hưu có mức hưởng rất hưu xã hội. HÌNH 6.36. Việt Nam có một “khoảng trống giữa” lớn trong hỗ trợ tuổi già Cao Bảo hiểm tự nguyện theo quy định của chính phủ Mức độ bảo vệ Không được bao phủ theo bất kỳ chương trình nào Bảo hiểm bắt buộc Mức sàn Thấp Hưu trí xã hội Thấp Thu nhập cá nhân/hộ gia đình Cao Nguồn: Galian (2014). 365 Long (2014). Bộ LĐTBXH, 2014. ‘Thực hiện chính sách ASXH đối với NCT’ (Thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi). Trình bày tại Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội ngày 15 tháng 9 năm 2014. 438 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Hiện trạng và vấn đề: Các chương thấp hơn nhiều so với các nước thu trình an sinh xã hội nhập trung bình cao. Chi tiêu cho trợ Các chương trình chuyển giao tiền giúp xã hội (không tính lương hưu xã mặt theo hộ gia đình và cá nhân đã được hội và trợ cấp bảo hiểm y tế) vẫn ở mức mở rộng khá nhanh trong 15 năm qua. khoảng 0,69% GDP trong thời gian Các chương trình trợ giúp xã hội không từ năm 2008 đến năm 2013, tức là chỉ còn là hệ thống hỗ trợ thu nhập giản đơn bằng hơn một nửa mức trung bình của đối với những người không thể làm việc khu vực Đông Á - Thái Bình Dương và và không có gia đình nương tựa. Đặc ít hơn một nửa mức bình quân toàn cầu biệt, hệ thống này đã thay đổi từ chỗ phụ của các nước thu nhập trung bình thấp thuộc chủ yếu vào các chương trình phát (khoảng 1,5% GDP). triển và giảm nghèo theo vùng sang kết Trợ cấp xã hội ở Việt Nam ở mức hợp các chương trình giảm nghèo và trợ trung bình về phương diện bao phủ của giúp xã hội hướng vào vùng và hộ gia nhóm 20% thu nhập thấp nhất vào cuối đình như hiện nay. những năm 2000, và chỉ đạt hơn 50% Độ che phủ của trợ giúp xã hội đã một chút nếu tính cả lương hưu xã hội mở rộng nhanh chóng, thông qua cả các (Hình 6.37). Tỷ lệ này thấp hơn nhiều chương trình mới kết hợp vơi sự nới lỏng so với một số nước láng giềng, nhưng các điều kiện đối với các chương trình lại ở mức trung bình so với các nước hiện có, bao gồm lương hưu xã hội và hỗ ASEAN. Tuy nhiên, độ che phủ của bảo trợ thu nhập cho người khuyết tật. Và kể từ hiểm xã hội lại khác nhau rất lớn giữa giữa những năm 2000, các chính sách trợ các tỉnh, trong đó một số địa phương chỉ giúp xã hội có mục tiêu (bao gồm chuyển có vài phần trăm hộ gia đình được nhận giao tiền mặt) đã được đưa vào thực hiện trợ cấp, và ở các tỉnh khác tỷ lệ này lên để các hộ gia đình bù đắp cho những chi đến một phần ba hoặc cao hơn. Mức trợ tiêu cho y tế và giáo dục, năng lượng và cấp trung bình của Việt Nam hiện bằng khủng hoảng kinh tế. hoặc cao hơn một chút so với mức của Tuy nhiên chi tiêu cho trợ giúp xã các nước láng giềng Đông Á - Thái Bình hội của Việt Nam vẫn còn thấp so với Dương, vào khoảng 26% mức trước khi các nước có cùng mức thu nhập, và chuyển giao vào năm 2008. CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 439 HÌNH 6.37. Độ bao phủ của các chương trình trợ giúp xã hội (Các nhóm 20% nghèo nhất) 95,0 94,9 100 80 65,3 60 53,5 40 22,5 17,5 15,5 15,3 20 0,8 0 Mông Cổ Thái Lan Phi-lip-pin Việt Nam Ma-lai-xi-a Ti-mo In-đô-nê-xi-a Fiji Cam-pu-chia (2008) (2009) (2009) (2008) (2008) (2007) (2009) (2008) (2008) Nguồn: Galian (2014). Như vậy, trong 15 năm qua, hệ thống phương pháp và những cái liên quan đến trợ giúp xã hội của Việt Nam đã phát triển quản trị. Chính quyền xã tiến hành tổng rộng hơn và phần nào có được tính bảo trợ điều tra dân số nghèo 5 năm một lần và cao hơn, nhưng cũng phức tạp và manh cập nhật hàng năm. Tuy nhiên, việc thực mún hơn và những điều chỉnh được đưa hiện không đều, các quy tắc và thủ tục ra tùy theo tình huống. Ví dụ, có ít nhất tiêu chuẩn không được tuân thủ nghiêm 5 quyết định của Chính phủ quy định về ngặt ở cấp địa phương và việc kiểm tra chuyển giao tiền mặt để chi trả cho các chất lượng đối với dữ liệu không nghiêm chi phí liên quan đến đi học, không kể các ngặt. Số liệu Tổng Điều tra dân số năm chương trình và các quy định riêng của 2015 cho thấy điều này cần được cải thiện. cấp tỉnh và địa phương. Cũng không có cơ sở dữ liệu hộ gia đình Hệ thống cung cấp cũng kém hơn cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh có hiệu lực cho nhiều so với chất lượng được kỳ vọng tất cả các chương trình hỗ trợ, khiến cho từ một đất nước có trình độ phát triển các cơ quan chính phủ lập trùng danh như Việt Nam. Ví dụ, có một cơ chế để sách các đối tượng thụ hưởng cho từng xác định người nghèo nhưng lại thiếu chương trình. 440 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Hiện không có một cơ chế chính sách trợ theo vùng, và khuyến khích sự thiếu nào ở cấp địa phương gắn kết trên thực gắn kết về chính sách giữa các cơ quan và tế các đối tượng thụ hưởng chuyển giao giữa chính quyền các cấp.366 tiền mặt với các dịch vụ y tế, giáo dục và giảm nghèo theo hướng cung, ví dụ Định hướng chính sách chung thông qua các cộng tác viên xã hội ở làng/ Lĩnh vực bảo trợ xã hội (BTXH) ở Việt xã – những người có thể hỗ trợ thông qua Nam đang thiếu một chiến lược rõ ràng và các dịch vụ quản lý và tư vấn theo tình chưa dựa trên bằng chứng để có thể đặt ra huống. Trong khi công tác kiểm tra giám đích đến và mục tiêu. Mặc dù Nghị quyết sát ở các địa phương hoạt động mạnh thì về các chính sách xã hội giai đoạn 2012- việc giám sát ở cấp tỉnh hoặc trung ương 2020 (Nghị quyết số 15 của Bộ Chính trị còn yếu và cơ chế quản lý thông tin từ tháng 6 năm 2012 kèm với Chương trình dưới lên còn kém do thiếu một Hệ thống hành động) có đề ra được chương trình thông tin quản lý (MIS) mang tính tích nghị sự về bảo trợ xã hội và cung cấp các hợp. Thông tin ở cấp độ người thụ hưởng dịch vụ xã hội cơ bản trên quy mô lớn chưa có sẵn ngoài phạm vi cấp xã. Điều nhưng lại có độ bao phủ rộng và thiếu này đã hạn chế khả năng giám sát kết quả tầm nhìn cụ thể đối với bảo trợ xã hội như thực hiện chương trình của các cấp quản một cấu phần thường thấy trong chiến lý cao hơn và cải thiện trách nhiệm giải lược BTXH quốc gia, và quan trọng hơn trình của cấp địa phương. là không có một kế hoạch, chương trình Tóm lại, Việt Nam đang chuyển đổi từ hành động gắn với dự trù kinh phí.367 các can thiệp giảm nghèo theo vùng sang Nghị quyết đã đưa ra những nguyên tắc hình thức chuyển giao tiền mặt có điều chung nhưng nội dung lại theo hướng kiện với trọng tâm là các hộ gia đình, và mong muốn kỳ vọng nhiều hơn là đưa cả hai loại hình cùng tồn tại song hành. ra một tập hợp cụ thể những thách thức, Tuy nhiên, việc chuyển đổi này chỉ mang đánh đổi, khó khăn, hạn chế về nguồn tài tính nhỏ lẻ, thiếu tầm nhìn rõ ràng về chính, và cách tiếp cận bền vững đối với các ưu tiên trong tương lai và các công BTXH trong tương lai. cụ hỗ trợ, trùng lắp giữa các chuyển giao Cụ thể hơn, Việt Nam đã đặt mục trợ giúp xã hội và các chương trình hỗ tiêu đạt độ che phủ 50% đối với hệ thống 366 Xem Giang, Nguyễn và Lê (2011 đối với GIZ). 367 Việt Nam có dự thảo Chiến lược BTXH quốc gia từ năm 2010, nhưng chiến lược này chưa được chính thức phê duyệt. CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 441 lương hưu vào năm 2020 nhưng thiếu soát thâm hụt trong hệ thống này là cần một chiến lược hiện thực hóa mục tiêu. thiết nhằm tạo ra không gian tài khóa Mục tiêu đó khó có thể đạt được theo cho các khoản thu nói chung, nhất là để cách tiếp cận chính sách và cấp vốn hiện cấp vốn hỗ trợ tuổi già. Những đổi mới hành. Về cơ bản, Việt Nam đang “bị tụt lại BHXH gần đây là một bước đi đúng song trong cuộc đua” giữa việc mở rộng độ phủ tốc độ thực hiện chậm theo giai đoạn, của hệ thống lương hưu với tốc độ già hóa cùng với việc không thể tiến xa (ví dụ như nhanh, trên một số lĩnh vực sau: về tỷ lệ dồn tích) hoặc không tiến được Thứ nhất, kết quả khiêm tốn gần đây chút nào trong một số trường hợp (ví dụ của Việt Nam trong việc mở rộng đối về tuổi nghỉ hưu). Điều đó cho thấy quỹ tượng tham gia chương trình lương lưu lương hưu sẽ phải vật lộn để duy trì sự cân có đóng góp tiền lương cho thấy một bằng và không gian tài khóa sẽ bị siết chặt mục tiêu gần hơn với con số 30% có để có vốn cho chương trình mở rộng độ khả năng trở thành hiện thực vào năm bao phủ của hệ thống lương hưu. Ngay cả 2020, và ngay cả như vậy cũng sẽ đòi với những cải cách BHXH năm 2014, hệ hỏi BHXH Việt Nam phải tiếp tục cải thống lương hưu chính thức vẫn không tiến trong quản trị chương trình. Kinh bền vững và sẽ cần điều chỉnh thêm, và nghiệm quốc tế cho thấy điều này khó nếu không điều chỉnh thì có nhiều khả khả thi và Việt Nam có nguy cơ chậm trễ năng là hệ thống lương hưu sẽ gặp khủng trong việc mở rộng độ bao phủ của hệ hoảng vào những năm 2020. Câu hỏi thống lương hưu xấp xỉ 30% lực lượng trọng tâm ở đây là liệu những cải cách lao động trong chương trình đóng góp thêm nữa có khả năng thực hiện được về tiền lương cho lương hưu và thêm 20% mặt chính trị hay không? nữa số người cao tuổi nhận lương hưu Nghị quyết số 15 đã đưa ra một số xã hội dưới hình thức nào đó. Đây là định hướng chung về BTXH, với mục một thách thức chung đối với các quốc tiêu cụ thể là 2,5 triệu người sẽ được gia có thu nhập trung bình. hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên vào Mục tiêu thứ hai của Chính phủ Việt năm 2020 (trong đó 30% là đối tượng Nam là đạt được sự bền vững trong hệ người cao tuổi). Đây là nhóm mục tiêu có thống lương hưu ở khu vực chính thức cùng quy mô như nhóm hiện nay đang hiện nay. Mục tiêu này gắn với mục đích được hưởng lợi. Nội dung mà Nghị quyết đầu tiên của việc mở rộng độ che phủ của này nêu chưa rõ ràng là về các hộ nghèo, hệ thống lương hưu trong đó việc kiểm người có công (những người có thể hoặc 442 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ không phải là người nghèo) và các đặc Một thách thức lớn hơn là mở rộng điểm hộ gia đình (có hoặc không có con; độ bao phủ đến khu vực phi chính thức. có người khuyết tật, v.v…). Kinh nghiệm quốc tế đưa ra một loạt các phương pháp tiếp cận, tất cả đều cho thấy Định hướng chính sách – mở rộng độ việc đạt được độ bao phủ lương hưu lớn che phủ đối với lao động ở khu vực phi chính thức Bước đầu tiên trong việc mở rộng thông qua cách tiếp cận đơn thuần là đóng độ bao phủ của BHXH là đạt được tỷ lệ góp tiền lương là một công việc đầy thách tham gia cao hơn trong khu vực tư nhân. thức. Điều này cũng đúng với trường hợp Ở Việt Nam, thậm chí việc đưa vào nhiều mở rộng bảo hiểm y tế ở Việt Nam. Ba lựa hơn người lao động ở khu vực chính thức chọn chính mà không nhất thiết loại trừ đã tỏ ra là một thách thức vì chỉ 2/3 số lẫn nhau là: mở rộng lương hưu xã hội, các người lao động trong khu vực tư nhân chương trình đóng góp đối ứng đã được chính thức tham gia bảo hiểm xã hội xác định (MDC), và kết hợp giữa MDC và (so với khoảng 90% lao động trong khu lương hưu cơ bản. vực có vốn FDI và 93% lao động trong Mở rộng lương hưu xã hội: Đây là các khu vực Nhà nước).368 Do vậy, “trái cách đơn giản nhất để mở rộng độ bao ngọt ở tầm với thấp” trong việc mở rộng phủ và đã đạt được độ bao phủ cao ở một độ bao phủ là người lao động ở khu vực số nước, trong đó có Thái Lan369. Nhưng chính thức. Nhưng điều này không thể điều này đòi hỏi sự đánh đổi giữa độ xảy ra nếu không có những cải tiến lớn bao phủ, mức độ bảo trợ tài chính đối về quản trị an sinh xã hội, và tỷ lệ đóng với người cao tuổi, và chi phí tài chính. góp cho lương hưu thấp hiện nay khuyến Mặc dù Việt Nam đã có lương hưu xã hội khích việc trốn tránh đóng góp. Tính mang tính phổ cập nhưng ngưỡng tuổi khả thi của các mục tiêu cũng sẽ bị ảnh 80 hiện tại là rất cao. Một cân nhắc quan hưởng bởi phía cầu liên quan đến người trọng là khả năng chi trả của ngân sách. di cư - những người nhìn chung ưa thích Các dự báo cho thấy một hệ thống lương đánh đổi mức lương cao hơn với độ bao hưu xã hội dành cho người cao tuổi đã phủ bảo hiểm xã hội thấp hơn. được thử nghiệm ở mức chuẩn nghèo đối 368 Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 2012-2013. 369 Để có đánh giá cho toàn thế giới, xem Holzmann và các tác giả khác (2009): Thu hẹp khoảng cách về độ bao phủ: Vai trò của lương hưu xã hội và các chuyển giao thu nhập hưu trí khác. Ngoài ra xem Palacios và Sluchynskyy (2006). CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 443 với những người 65 tuổi trở lên sẽ tốn và tách biệt với các chương trình lương kinh phí tương đương khoảng 0,7% GDP hưu ở khu vực chính thức. Nó bao gồm của những năm còn lại của thập niên này một tài khoản cá nhân cho mỗi người (Giang, 2011), tăng lên trong thời kỳ năm đóng góp với khoản đóng góp nhỏ hàng 2020 đến năm 2035 khi số lượng người năm mà được đối ứng một phần bằng cao tuổi tăng mạnh. trợ cấp của Nhà nước. Quan trọng Các chương trình MDC . Các MDC 370 hơn, sau 15 năm đóng góp, người lao thường mang tính tự nguyện, dựa vào động được quyền hưởng lương hưu cơ sự khuyến khích hơn là đặt ra nhiệm vụ. bản hàng tháng tương đương khoảng Hầu hết các nước sử dụng MDCs để duy 190.000 VNĐ. Chương trình này do trì trợ cấp cho toàn bộ thời kỳ đóng góp vậy kết hợp các khuyến khích đóng góp của người lao động. Với chi phí trợ cấp để trong suốt cuộc đời làm việc với một đóng góp đối ứng, các chương trình lương mức lương hưu cơ bản khiêm tốn sau hưu MDC đứng trước câu hỏi có nên làm khi nghỉ hưu371. cho chương trình mang tính phổ cập đối Cải cách lương hưu gặp phải sự đánh với người lao động trong khu vực không đổi cố hữu giữa tính thỏa đáng, độ bao chính thức hay hướng vào đối tượng nào phủ, và tính bền vững của hệ thống, cũng đó. Chương trình MDC đòi hỏi về mặt như sự đánh đổi tiềm năng giữa tính bền hành chính nhiều hơn lương hưu xã hội, vững của hệ thống và tác động của tỷ lệ nhưng đã đạt được một số thành công đóng góp BHXH cao và các yếu tố khác đáng chú ý trong việc mở rộng độ bao như tuổi nghỉ hưu thấp đến thị trường phủ, nhất là ở Hàn Quốc nơi độ bao phủ lao động. Cho đến nay, Việt Nam đã có tăng hơn gấp đôi trong thời gian từ năm đủ lương hưu cho một nhóm nhỏ công 1995 đến năm 1999. chức, viên chức và người lao động ở khu Kết hợp giữa MDC và lương hưu cơ vực chính thức, nhưng chỉ đạt được điều bản. Đây là một cách tiếp cận mang tính này trong khi gây tổn hại đến độ bao phủ đổi mới được đưa vào thực hiện trong và tính bền vững của hệ thống lương những năm gần đây ở Trung Quốc. hưu - độ bao phủ của hệ thống lương Chương trình này mang tính tự nguyện hưu thấp và tính bền vững của hệ thống 370 Xem Hinz và các tác giả khác: Đóng góp đối ứng cho lương hưu: Tổng kết kinh nghiệm quốc tế. Ngân hàng Thế giới. 371 Để biết chi tiết về hệ thống lương hưu của Trung Quốc, xem Hệ thống lương hưu của Trung Quốc: Tầm nhìn (2013), Ngân hàng Thế giới. 444 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ kém. Cam kết mở rộng độ bao phủ của năng là sẽ cần thiết để mở rộng độ phủ hệ thống lương hưu và những nỗ lực đến người lao động ở khu vực phi chính theo Luật BHXH năm 2014 nhằm nâng thức mà không cần cải cách thêm nữa hệ cao tính bền vững của hệ thống BHXH thống hiện có. Những cải cách này bao cho thấy việc tái cân bằng những đánh gồm việc tăng dần tuổi nghỉ hưu chính đổi trước đây trong lĩnh vực này và điều thức (mà vốn đã không theo kịp với việc này được hoan nghênh. gia tăng tuổi thọ), tăng mức phạt đối Các mục tiêu mở rộng độ che phủ của với việc nghỉ hưu sớm, thực hiện có kỷ hệ thống lương hưu mà Việt Nam đã đề luật hơn việc chỉ số hóa lương hưu trên ra là đầy tham vọng và chỉ một vài nước cơ sở giá cả, tiếp tục giảm tỷ lệ dồn tích đang phát triển đạt được việc mở rộng hàng năm đồng thời với việc mở rộng quy mô như vậy mà không cần đến các cơ sở thu đến toàn bộ tiền lương, giảm ở biện pháp khuyến khích do Nhà nước các hạng mục đặc biệt của người hưởng cấp vốn để khuyến khích khu vực chính lương hưu được ưu tiên, và dự phòng thức tham gia vào hệ thống đó. Hầu tốt hơn đối với việc cấp vốn cho các như chắc chắn sẽ cần đến trợ cấp của hạng mục đó. Nhà nước để thúc đẩy người lao động Bất kể Việt Nam đạt được thành tựu gì ở khu vực phi chính thức tham gia vào về khía cạnh cải cách chính sách thì đều các chương trình đóng góp tiền lương tự sẽ khó thực hiện được trừ khi Việt Nam nguyện (như đã thấy với đóng góp bảo hiện đại hóa toàn diện quản trị bảo hiểm hiểm y tế cho người cận nghèo), và việc xã hội (như được thừa nhận trong Chiến bắt buộc họ tham gia rất có thể sẽ không lược hiện đại hóa BHXHVN giai đoạn có kết quả. Đổi mới cách tiếp cận hiện 2016-2020). Kinh nghiệm về cải cách bảo nay ở Việt Nam để mở rộng đáng kể độ hiểm y tế cho thấy các khoản trợ cấp cao bao phủ của hệ thống sẽ là cần thiết. hơn của Nhà nước vẫn chưa đủ trừ khi các Nếu Việt Nam nghiêm túc về việc tiêu chuẩn dịch vụ của BHXHVN cũng mở rộng độ bao phủ của hệ thống lương được cải thiện. Những tiến bộ gần đây hưu của mình thì cũng sẽ phải có những của BHXHVN với những bước cải cách cải cách mang tính chất tham số sâu hơn quy trình kinh doanh, củng cố hệ thống đối với hệ thống lương hưu hiện tại. Việt CNTT và cải thiện định hướng khách Nam không thể đủ sức chi trả cho cả hệ hàng được hoan nghênh, nhưng sẽ cần thống lương hưu chính thức của mình phải duy trì đầu tư và có sự hỗ trợ về mặt lẫn các khoản trợ cấp mới mà nhiều khả chính trị ở cấp cao. CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 445 Định hướng chính sách – cải cách Tăng cường tính đa chiều là một khía mạng lưới an sinh xã hội cạnh, trên cơ sở thừa nhận sự cần thiết Nhóm các cải cách đầu tiên có liên phải giải quyết nhu cầu thiết yếu, thể quan đến phối hợp chính sách tổng thể, hiện qua các chỉ báo tiền tệ và phi tiền tệ, cùng với một số khía cạnh khác. Các cho phép xác định ngưỡng nghèo so với nhóm không được phục vụ có nhu cầu mức thu nhập. Ngoài ra, có thể xác định lớn về bảo trợ chống lại rủi ro và tính dễ được các hộ gia đình ở tình trạng không bị tổn thương khi về già, phù hợp với đặc phải thiếu thốn về tiền (ví dụ, một đứa điểm nhân khẩu học của Việt Nam. Tuy trẻ trong độ tuổi đi học không được đến nhiên, việc đầu tư sớm vào dinh dưỡng trường, nhà ở không đầy đủ, tiện nghi cho trẻ nhỏ và phát triển trẻ em trước không thỏa đáng, v.v…). Cách tiếp cận tuổi đến trường cũng là quan trọng - thích hợp nhất có thể là sử dụng các thông không có bất kỳ chương trình nào hướng tin này để cung cấp các gói hỗ trợ theo vào đối tượng các hộ gia đình có trẻ em nhu cầu. Cách tiếp cận theo trình tự nhấn từ 0 đến 3 tuổi. mạnh tính đơn giản trong thiết kế và thực Giải quyết sự chênh lệch ngày càng hiện. Khía cạnh cuối cùng trong phối hợp lớn giữa các vùng và các nhóm thông chính sách tổng thể là mở rộng đáng kể hệ qua một chính sách nhất quán hơn đối thống BTXH để tạo thuận lợi cho người với các vùng nghèo và người nghèo là dân di chuyển giữa khu vực nông thôn và một khía cạnh khác. Cụ thể, các chính thành thị, và để người lao động tìm được sách bảo hộ và thúc đẩy theo vùng và việc làm phù hợp. theo hộ gia đình cần được thiết kế như Nhóm các cải cách thứ hai đề cập đến một gói hỗ trợ nhất quán nhằm giải việc đại tu các hệ thống cung cấp đối với quyết nhiều khía cạnh của tính dễ bị các chương trình trợ giúp xã hội nhằm tổn thương. Cần tiếp tục các chương đạt được hiệu quả và tác động phúc lợi trình định hướng vào các vùng nghèo lớn hơn, theo hai tiến trình. Tiến trình nhưng cần tư duy lại về việc thiết kế các thứ nhất đòi hỏi cải thiện các hệ thống chương trình theo vùng này, chuyển từ xác định người hưởng lợi (sử dụng rộng việc kết hợp đơn giản các tài sản mang rãi hệ thống CMTND một khi được tính sản xuất hay phát triển kết cấu hạ đưa vào áp dụng), xác định rõ hơn đối tầng địa phương sang các phương pháp tượng hưởng lợi thông qua điều tra về tiếp cận tạo thu nhập dựa nhiều hơn nghèo đói, các thủ tục tham gia có tính vào cộng đồng. hệ thống đối với các chương trình trợ 446 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ giúp xã hội và quản lý người hưởng lợi, khả năng diễn tiến như thế nào trong hai thanh toán các khoản hỗ trợ (cải thiện thập kỷ tới? Giả thiết cho rằng gia đình hình thức thanh toán bằng tiền mặt với tư cách là nguồn hỗ trợ chính và lâu hiện nay bằng cách sử dụng các đại lý dài về BTXH đang đòi hỏi phải trả lời, bên thứ ba để bảo đảm tính minh bạch với việc 2/3 người trưởng thành kỳ vọng và trách nhiệm giải trình lớn hơn, cuối Chính phủ sẽ là nguồn hỗ trợ chủ yếu cùng là chuyển sang thanh toán điện của họ khi về già372. Trong số các chủ thể tử), huy động cộng đồng và mạng lưới BTXH phi gia đình, Chính phủ sẽ vẫn công tác xã hội, thông tin phản hồi/giải đóng vai trò chủ đạo cả về ngắn hạn và quyết khiếu nại, giám sát - đánh giá, và dài hạn - ngay cả khi các nhà cung cấp các hệ thống thông tin quản lý. ngoài quốc doanh được kỳ vọng đóng Tiến trình thứ hai bao gồm việc củng vai trò lớn hơn. Chính phủ vẫn là nguồn cố các hệ thống cung cấp thông qua các cấp vốn chủ yếu cho cả bảo hiểm xã hội chương trình: (a) hợp nhất thông tin hộ và các mạng lưới an sinh xã hội đến năm gia đình và thông tin cá nhân được số 2035 và xa hơn. hóa trong cơ sở dữ liệu quốc gia về người Điều mà Chính phủ cần tập trung hưởng lợi; và (b) hợp nhất quy trình, tức vào (trong các lĩnh vực mà Chính phủ là, dựa trên cùng các hệ thống để cung cấp sẽ cộng tác với khu vực tư nhân vì lợi các chương trình khác nhau, bao gồm một nhuận, phi lợi nhuận hoặc xã hội dân sự) cơ sở dữ liệu quốc gia về người hưởng lợi, là khung pháp lý và khung hợp đồng cho hệ thống thông tin quản lý (MIS), cơ quan việc tham gia của các chủ thể này theo thanh toán là bên thứ ba (hoặc thanh toán hướng bảo đảm được các tiêu chuẩn dịch điện tử trong tầm dài hạn), mạng lưới vụ cơ bản, tuân thủ ủy thác, và giám sát cộng tác viên trong tầm ngắn hạn và các hoạt động. BTXH là một lĩnh vực mà sự cán sự xã hội về dài hạn. cộng tác với các đối tác như công đoàn, Một câu hỏi bao trùm về nhóm các cải hiệp hội người sử dụng lao động, và các cách BTXH là vai trò thích hợp của Nhà nhóm công dân đóng vai trò quan trọng, nước và công dân/gia đình trong việc và càng có ý nghĩa hơn khi tiến hành cung cấp hỗ trợ an sinh xã hội dưới các những cải cách về BHXH. hình thức khác nhau. Hợp đồng xã hội Một vấn đề khác cần cân nhắc là ai sẽ đang nổi lên ở Việt Nam là gì và nó có làm gì trong cải cách BTXH ở các cấp bộ 372 Jackson và Peter, 2015. CHƯƠNG 6. ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG VÀ THÚC ĐẨY HÒA NHẬP XÃ HỘI 447 ngành chính phủ, trong các cơ quan và hiệu quả và tối đa hóa giảm nghèo trong giữa các cấp hành chính. Cấp quốc gia khi không đến mức làm tổn hại cho các sẽ cần một cơ chế phối hợp chặt chẽ hơn chương trình số ASXH. Cuối cùng, sẽ cần giữa các cơ quan nhằm xây dựng một vượt qua quan điểm bảo thủ cho rằng chi tầm nhìn và chiến lược gắn kết hơn đối tiêu cho BTXH là lực bất lợi hay cản đối với cải cách BTXH, kết nối bảo hiểm xã với tăng trưởng. Trên thực tế, các nghiên hội với trợ giúp xã hội mà hiện đang vận cứu của IMF cho thấy việc phân phối lại hành trong các hệ thống tách biệt nhau. - khi được thực hiện một cách hợp lý – Giữa các cấp chính quyền, cần có đánh sẽ đóng góp 0,5% vào tăng trưởng thêm giá căn bản về vai trò (chính sách, cấp GDP hàng năm (IMF, 2014). Chi tiêu cho vốn và thực hiện) của chính quyền trung BTXH cao hơn ở các nước đang phát triển ương và địa phương, bao gồm những tác có liên quan đến tăng trưởng trung bình động ảnh hưởng đến cân đối tài khóa cao hơn trong thập kỷ 1990 và 2000 ở các (ngân sách). nước này (Hasan và Tiwari, sắp xuất bản). Không nên quên các rủi ro kinh tế, Cuối cùng, thách thức lớn trong việc chính trị gắn với những cải cách BTXH ở thực hiện chương trình nghị sự về cải Việt Nam. Thứ nhất, những người thuộc cách BTXH, đặc biệt là về bảo hiểm xã khu vực nhà nước và làm việc trong khu hội, là làm thế nào để cấp vốn cho những vực chính thức là nhóm có tiếng nói và ảnh khoản chắc chắn sẽ làm tăng chi tiêu hưởng; Thứ hai, nếu hệ thống SI chuyển công. Điều này sẽ đòi hỏi một tư duy sang nguồn thu nói chung và hệ thống mới nhằm đạt được mục tiêu bền vững, trợ giúp xã hội nhằm mục đích tạo ra sự độ bao phủ của hệ thống, năng lực cạnh cân bằng lớn hơn về không gian thì các tranh của lao động, v.v… Vai trò cấp vốn khu vực, địa phương khá giả hơn có thể cho BTXH từ nguồn thu chung sẽ được phản đối việc trợ cấp cho các vùng nghèo. tăng cường, cả trong nội bộ các chương Thứ ba là tiếng nói tương đối thiếu và yếu trình đóng góp tiền lương truyền thống của các đối tượng thụ hưởng an sinh xã như lương hưu (và tương tự bảo hiểm y hội mà điều này đồng nghĩa với việc chi tế). Điều này sẽ đòi hỏi sự cải cách diễn tiêu cho ASXH (SSN) sẽ ít hơn. Kết quả là ra sâu sắc hơn trong cơ cấu thuế của Việt một hệ thống BTXH tổng thể trong đó các Nam, vì khó có thể còn dư địa để tăng khoản trợ cấp của Nhà nước có tính lũy thuế bảo hiểm xã hội mà không gây ra rủi tiến sẽ ít hơn so với mong muốn. Một câu ro về việc làm, gây tổn hại đến năng lực hỏi có liên quan là mức độ tối ưu thúc đẩy cạnh tranh của đất nước. 448 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Quá trình phát triển kinh tế thị trường lưu của Việt Nam phát triển, phản ánh và hội nhập kinh tế của tế của Việt Nam một xu hướng hiện đại hóa của xã hội đã và đang mang lại nhiều cơ hội giao lưu, Việt Nam trong 20 năm tới. Xu thế trung giao tiếp giữa các nền văn hóa và tất yếu lưu hiện đang hình thành nhờ đổi mới dẫn đến sự thay đổi các giá trị, chuẩn mực theo hướng kinh tế thị trường, chuyển xã hội truyền thống. Quá trình này đã và dịch cơ cấu mạnh mẽ khiến mọi tầng lớp đang làm thay đổi văn hóa, đạo đức, lối dân cư khi có khả năng và cơ hội nhất sống và thúc đẩy nhiều nhóm người trong định đều tăng thu nhập và gia nhập vào xã hội làm ăn kinh tế, nâng cao vị thế kinh tầng lớp trung lưu vào năm 2035. Đây là tế trở thành nhóm người có thu nhập cao nhóm xã hội có ưu thế về vốn, tri thức, hơn, gia nhập vào tầng lớp trung lưu trong sức khỏe, và mạng lưới xã hội…Cần nhận xã hội. Trong bối cảnh đó, Việt Nam cần thấy vị thế, vai trò rất quan trọng của tầng phát huy vai trò của tầng lớp trung lưu lớp trung lưu trong sự phát triển và hội đang có xu hướng chiếm tỷ trọng ngày nhập của Việt Nam. Tuy nhiên, nhu cầu càng lớn trong dân cư. của tầng lớp trung lưu, đặc biệt là nhóm Với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, trung lưu lớp trên, đòi hỏi một đời sống dân chủ, công bằng, văn minh mà Việt tinh thần và thụ hưởng văn hóa tương Nam đang phấn đấu thì xu hướng trung xứng với mức sống vật chất. Sự phát triển lưu hóa là biểu biện của sự phát triển và của tầng lớp trung lưu Việt Nam cũng yêu cầu thúc đẩy mạnh quá trình hòa đặt ra những đòi hỏi và nhu cầu đa dạng nhập xã hội ở Việt Nam từ nay đến năm về hưởng thụ văn hóa, giải trí, giáo dục, 2035. Tăng trưởng kinh tế cao từ nay đến chăm sóc y tế cũng như tiếng nói của họ, năm 2035 sẽ còn thúc đẩy tầng lớp trung thúc đẩy hòa nhập xã hội. định hướng thực trạng thách thức cơ bản trách nhiệm giải trình vai trò thành tựu nguyên tắc thị trường hợp lý chất lượng chức nghiệp thực tài quyết sách kinh tế nhà nước hiệu quả hệ thống hành chính chức nghiệp tăng cường thể chế hiện đại 451 Thông điệp chính 455 1. Vai trò của thể chế 461 2. Thực trạng chất lượng thể chế ở Việt Nam 461 Những thành tựu đáng ghi nhận 2.1. 463 Những thách thức cơ bản 2.2. 481 Trách nhiệm giải trình của nhà nước trước nhân dân còn thấp 2.3. 486 3. Hướng tới thể chế hiện đại và nhà nước hiệu quả 486 Định hướng chung 3.1. 490 Xây dựng một hệ thống hành chính hợp lý dựa trên hệ thống 3.2. chức nghiệp thực tài 498 Áp dụng nguyên tắc thị trường đối với các quyết sách kinh tế 3.3. 501 Tăng cường trách nhiệm giải trình của nhà nước trước nhân dân 3.4. XÂY DỰNG CHƯƠNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 7 THÔNG ĐIỆP CHÍNH Đ ổi mới thể chế giữ vai trò nền tìm ra những cách thức giải quyết vấn tảng trong quá trình phát triển đề thể chế phù hợp với điều kiện lịch sử, kinh tế-xã hội. Trình độ phát chính trị và văn hoá cụ thể của quốc gia triển của một quốc gia có mối quan hệ đó. Tuy nhiên, điều cần lưu ý là một quốc mật thiết với chất lượng thể chế vì thể gia có tăng trưởng kinh tế cao chưa hẳn chế đảm bảo an ninh, điều tiết hoạt động đã có một hệ thống thể chế có chất lượng. kinh tế, thực thi nguyên tắc pháp quyền Hơn nữa, thể chế của giai đoạn có tăng và tạo khả năng cho người dân tham gia trưởng kinh tế cao không hẳn là yếu tố vào quá trình hoạch định chính sách của bảo đảm chắc chắn cho tăng trưởng kinh Nhà nước. Có nhiều cách để xây dựng tế bền vững trong dài hạn. thể chế hiện đại, vì thế mỗi quốc gia cần Mặc dù lộ trình phát triển có thể khác 452 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ nhau, kinh nghiệm ở nhiều quốc gia cho lớn giữa pháp luật và thực thi pháp luật. thấy, hiệu quả của nhà nước, hay năng Do đó, việc tập trung giải quyết thấu đáo lực của nhà nước trong việc hoạch định những vấn đề này có ý nghĩa quan trọng và thực hiện chính sách, luôn luôn đóng nhằm tạo “sân chơi bình đẳng” giúp thị vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh trường vận hành thông suốt, Chính phủ tế. Sự phát triển năng lực nhà nước dựa hoạt động hiệu quả, giảm sự can thiệp trên ba trụ cột: một bộ máy gắn kết, có kỉ trực tiếp của Nhà nước và công chức nhà cương và trọng dụng người tài; tuân thủ nước đối với nền kinh tế và xã hội. các nguyên tắc thị trường trong hoạch Các thiết chế và thể chế hiện tại của định chính sách; và một cơ chế đảm bảo Việt Nam đang gặp hai vấn đề lớn: tạo ra sự tham gia rộng rãi của người dân trong rào cản cho hoạt động tự chủ của khu vực quá trình hoạch định chính sách. tư nhân; năng lực yếu và trách nhiệm giải Cấu trúc thể chế Việt Nam hiện tại đã trình thấp. Thiết lập ranh giới rõ ràng giữa trực tiếp thúc đẩy quá trình tăng trưởng doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân với và phát triển trong 3 thập niên qua. Tuy các quan chức nhà nước là yếu tố thiết vậy, để có được những thành quả mới, sẽ yếu tạo lập môi trường thuận lợi cho đầu cần phải đổi mới thể chế đáp ứng những tư lâu dài về vốn và sự phát triển của các yêu cầu đang thay đổi hiện nay và cả trong ngành thâm dụng công nghệ. Tình trạng tương lai. Thành công đạt được phần thương mại hóa thiết chế công tạo dư lớn nhờ vào việc hoạch định chính sách địa để một số quan chức lạm dụng thẩm kinh tế ngày càng dựa trên nguyên tắc thị quyền điều tiết thị trường, thực thi pháp trường. Tuy nhiên, đã xuất hiện một số luật và phân bổ quyền tài sản nhằm thu dấu hiệu cho thấy, ngày càng khó có thể lợi cho mình và thân hữu. Nhà nước bị duy trì tốc độ tăng trưởng như trước đây: phân mảnh, cát cứ theo chiều dọc và mức tăng năng suất giảm mạnh, nền kinh chiều ngang, theo đó trách nhiệm hoạch tế phụ thuộc vào sản xuất quy mô nhỏ và định và thực hiện chính sách được trao doanh nghiệp đầu tư nước ngoài với định cho nhiều cơ quan khác nhau ở Trung hướng ưu tiên xuất khẩu và giải quyết ương và địa phương, gây nhiều ách tắc việc làm. Tình trạng tham nhũng không và tạo cơ hội cho những mặc cả chính những chưa được cải thiện, mà vẫn diễn sách mang tính cục bộ, làm cho những biến hết sức phức tạp. Vấn đề cơ bản ở đây quyết sách được ban hành không mang là nguyên tắc pháp quyền chưa được thực tính tối ưu cho toàn xã hội. Hiệu quả của thi đầy đủ và còn có một khoảng cách Nhà nước cũng bị xói mòn bởi tình trạng CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 453 thiên vị và tham nhũng, trong hệ thống Nhà nước còn hạn chế. Thiếu minh bạch quản lí nguồn nhân lực vẫn chưa thật sự làm giảm trách nhiệm giải trình của Nhà coi trọng người tài. nước và cản trở sự tham gia hiệu quả của Những vấn đề nêu trên được thể hiện rõ người dân vào công việc của Nhà nước. trong áp dụng pháp luật. Việt Nam đã đạt Mặc dù quyền lực và tính chuyên nghiệp được tiến bộ trong việc thiết lập nền tảng của Quốc hội đang ngày càng được tăng pháp lí của nền kinh tế thị trường và tăng cường, nhưng ảnh hưởng của hành pháp cường bảo đảm quyền tài sản. Tuy vậy, vẫn đối với lập pháp vẫn còn rất lớn. Hội đồng còn những vấn đề lớn cần được giải quyết nhân dân các cấp có vai trò thực tế chủ trong việc bảo đảm quyền tài sản, nhất là yếu là giám sát, nhưng ngay cả việc thực trong cơ chế phân bổ và thực thi quyền hiện chức năng này cũng bị ràng buộc bởi sử dụng đất. Một trong những nguồn thu những mối quan hệ nhiều chiều với các cơ quan trọng của chính quyền địa phương quan hành chính và các tổ chức đảng. là các khoản thu từ việc chuyển quyền Hướng tới năm 2035, một Việt Nam sử dụng đất. Do đó, ở nhiều nơi, chính thịnh vượng sẽ dựa trên ba trụ cột cơ bản quyền địa phương đã lạm dụng quyền lực là: một Nhà nước pháp quyền hiện đại được của mình trong thu hồi và kiểm soát giá đổi mới cả chất và lượng; một nền kinh tế đất. Tranh chấp đất đai là lý do chính của thị trường phát triển đầy đủ; và một xã hội rất nhiều khiếu kiện với chính quyền và dân chủ phát triển ở trình độ cao, trong đó phần lớn trong số đó là do bất đồng về thượng tôn pháp luật là nguyên tắc chủ đạo mức bồi thường trong thu hồi đất. Việc chi phối các tương tác trong xã hội. Do đó, thiên vị các doanh nghiệp nhà nước, hoặc hiện đại hóa thể chế phải bao gồm việc đổi doanh nghiệp khác là do có quan hệ thân mới toàn diện bộ máy nhà nước và xử lý hữu với Nhà nước. Chính thực tế đó đã hài hòa mối quan hệ giữa Nhà nước với làm giảm khả năng của cơ quan nhà nước thị trường và xã hội nhằm xây dựng một trong việc ban hành các qui định phù hợp Việt Nam thịnh vượng. Nhà nước sẽ hiệu với nguyên tắc quản lí kinh tế lành mạnh. quả hơn nhờ vào việc thiết lập một bộ máy Hệ thống trách nhiệm giải trình còn yếu chính quyền gắn kết, có kỉ cương; áp dụng kém cũng đồng nghĩa với việc Nhà nước nguyên tắc thị trường trong hoạch định hoạt động kém hiệu quả. Việt Nam có số chính sách; và tăng cường trách nhiệm lượng khá đông người dân là thành viên giải trình của Nhà nước thông qua việc của các tổ chức xã hội, nhưng mức độ tham bảo đảm sự tham gia hữu hiệu của người gia của người dân vào các công việc của dân vào quá trình ra quyết định. 454 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Nhà nước phải được tổ chức hợp lí hơn. Trong mối quan hệ giữa Nhà nước và Cần có sự gắn kết và đồng bộ hơn giữa thị trường, khu vực công và khu vực tư cần các thiết chế trong bộ máy nhà nước được phân định rạch ròi. Theo đó, cần xây với một hệ thống hành chính tinh giản, dựng một nhà nước kiến tạo phát triển, gọn nhẹ, dựa trên hệ thống chức nghiệp một nền kinh tế thị trường năng động, thực tài. Việc phân công, phân cấp, phân có năng lực cạnh trạnh và tham gia tích quyền phải dựa trên nguyên tắc phi tập cực vào chuỗi giá trị toàn cầu dựa trên trung hóa; bảo đảm phân công trách động lực tăng trưởng là khu vực kinh tế nhiệm rõ ràng, gắn với điều chỉnh khung tư nhân lớn mạnh. Muốn vậy, cần giải tài chính giữa các cấp chính quyền nhằm quyết bài toán về xung đột lợi ích và coi tăng cường trách nhiệm giải trình và giải đây là một nhiệm vụ quan trọng đầy quyết vấn đề kém hiệu quả trong điều thách thức, đòi hỏi quyết tâm chính trị phối và sử dụng nguồn lực công. Chính cao của lãnh đạo. Nhà nước sẽ giảm bớt quyền trung ương được tăng cường theo sự tham gia vào hoạt động kinh tế thông hướng tập trung vào công tác điều phối qua các doanh nghiệp nhà nước và các chính sách và giám sát thực hiện chính doanh nghiệp tư nhân có quan hệ thân sách. Quyền lực sẽ được phân công rành hữu; tập trung thực hiện vai trò tạo sân mạch, rõ ràng giữa các cơ quan trung chơi bình đẳng, hòa nhập, trong đó cần ương và có sự kiểm soát chặt chẽ nhằm bảo đảm tốt hơn, minh bạch hơn quyền nâng cao hiệu quả và trách nhiệm giải tài sản, nhất là những vấn đề liên quan trình. Cải cách hoạt động của bộ máy đến quyền sử dụng đất. Bộ máy tư pháp hành chính được thực hiện theo hướng cũng cần được tăng cường hơn nữa về bảo đảm hệ thống chức nghiệp thực tài. năng lực, được đào tạo tốt hơn và trọng Quốc hội được bầu cử một cách dân dụng người tài nhằm bảo đảm thực thi chủ, tổ chức và hoạt động theo mô hình pháp luật và bảo vệ sân chơi bình đẳng. chuyên nghiệp, các đại biểu hoạt động Mối quan hệ giữa Nhà nước và xã hội chuyên trách, có đủ năng lực chuyên cần được xây dựng theo hướng bảo đảm môn và quyền đại diện cho nhân dân, tiếng nói của người dân, của xã hội ngày được các chuyên gia hỗ trợ. Bộ máy tư càng mạnh mẽ và có trọng lượng trong công pháp được tăng cường theo hướng bảo việc của Nhà nước. Muốn vậy, cần phải đảm độc lập trong xét xử, bảo vệ công lý phát huy vai trò của các tổ chức xã hội đại và đủ năng lực giải quyết các tranh chấp diện cho người dân với tư cách là đối tác ngày càng đa dạng và phức tạp. quan trọng của Nhà nước trong việc thực CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 455 hiện các mục tiêu phát triển. Nhà nước trò, trách nhiệm của mỗi cá nhân, hộ gia cần tạo lập khung pháp lí và đảm bảo đình, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và không gian đầy đủ cho người dân thực các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết hiện các quyền cơ bản, bao gồm: quyền các bài toán phát triển của cá nhân, cộng tiếp cận thông tin, quyền lập hội, quyền đồng và quốc gia, dân tộc. Thể chế đóng biểu tình và các quyền dân chủ trực tiếp vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá khác, đồng thời, buộc cơ quan công quyền trình phát triển kinh tế và quá trình phân phải đảm bảo minh bạch, có trách nhiệm phối thành quả phát triển của mỗi quốc tạo điều kiện để công dân tương tác hiệu gia.373 Thể chế trực tiếp thúc đẩy hoặc cản quả với Nhà nước. trở các hoạt động đầu tư, kinh doanh, tạo Một Nhà nước chỉ có thể vận hành hiệu việc làm, mở rộng sản xuất, vì thế, có mối quả khi Nhà nước đó, tập trung vào việc quan hệ nhân quả trực tiếp đối với thành kiến tạo và tổ chức thực hiện tốt chính tích phát triển của quốc gia. Thể chế nào sách, tạo dựng và duy trì môi trường xã khuyến khích hành vi có lợi cho xã hội, ví hội an toàn và lành mạnh cho sự phát dụ khuyến khích cạnh tranh lành mạnh triển, tránh can thiệp trực tiếp thái quá giữa các doanh nghiệp, hoặc thúc đẩy hợp vào đời sống kinh tế - xã hội. tác giữa các cá nhân, hoặc các nhóm, thì sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và các kết 1. VAI TRÒ CỦA THỂ CHẾ quả mong muốn khác. Những thể chế kém chất lượng, ví dụ có lợi cho tham Thể chế là các quy tắc chính thức và nhũng, khuyến khích thông đồng, che phi chính thức điều chỉnh hành vi của tổ giấu thông tin công khai, hoặc các kiểu chức, cá nhân trong xã hội. Thể chế, với tư hành vi làm giảm hiệu suất khác, sẽ làm cách là “luật chơi” điều chỉnh các tương nản lòng các nhà đầu tư và người dân theo tác, trực tiếp hạn chế, thúc đẩy, định đuổi các hoạt động nhằm tăng năng suất, hướng hành vi của con người, ràng buộc hoặc tạo dư địa cho các hành vi trục lợi. sự chọn lựa của tổ chức, cá nhân trong Các thể chế, nếu không được xây dựng tốt, đời sống kinh tế, chính trị và xã hội. Đây sẽ gây ra tình trạng cạnh tranh không lành chính là hệ thống quy tắc phân định vai mạnh và “ép buộc” lẫn nhau. Các nghiên 373 Hiện đã có sự thống nhất rộng rãi về tầm quan trọng của thể chế để đạt được sự tăng trưởng bền vững. Ví dụ, xem thêm Douglass North, Institutions, Institutional Change and Economic Performance (Thể chế, thay đổi về thể chế và kết quả phát triển kinh tế) (1990); Daron Acemoglu và James Robinson, Why Nations Fail (Vì sao các quốc gia thất bại) (2012), Francis Fukuyama, The Origins of Political Order (Nguồn gốc trật tự chính trị) (2011). 456 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ cứu gần đây đã chỉ ra mối quan hệ chặt quan hệ chặt chẽ với mức độ thịnh vượng chẽ giữa thể chế về thực thi quyền tài sản, của một quốc gia tính theo GDP bình nguyên tắc pháp quyền và hoạt động kinh quân đầu người (Hình 7.1)374. Đặc biệt, tế. Luật chơi có khả năng dự đoán và công các quốc gia có nguồn tài nguyên rất hạn bằng sẽ làm cho môi trường thể chế ổn chế, như: Nhật Bản, Hàn Quốc và Xinh- định và nhất quán, có tác dụng khuyến ga-po, nhờ có thể chế phù hợp, mà đã rất khích các cá nhân và doanh nghiệp đầu tư thành công trong quá trình phát triển. dài hạn, hạn chế cơ hội kinh doanh theo Nói rộng ra, thể chế thúc đẩy sự mở cửa kiểu chụp giật. và hòa nhập trong kinh tế và xã hội của Giữa chất lượng thể chế và trình độ một quốc gia, là yếu tố không thể thiếu phát triển tồn tại một mối quan hệ chặt để một quốc gia trở nên thịnh vượng375. chẽ. Tuy có sự khác nhau về thể chế chính Các trường hợp ngoại lệ thường rơi vào trị và kinh tế ở mỗi quốc gia, nhưng các các nước giàu tài nguyên thiên nhiên, quốc gia thịnh vượng đều có các thiết chế các nước này có thể có mức thu nhập và thể chế đủ khả năng đảm bảo an ninh, khá cao, mặc dù thể chế chưa được cải an toàn, thực thi nguyên tắc pháp quyền cách nhiều. Theo xu thế chung này, trong và hợp đồng, bảo vệ quyền tài sản, kiểm tiến trình tiến đến năm 2035, với mong soát tham nhũng và thu hút sự tham gia muốn đạt mức thu nhập trung bình cao, rộng rãi của người dân trong hoạt động Việt Nam cần phải tích cực xây dựng thể kinh tế và trong xã hội. Dự án Chỉ số chế hiện đại đáp ứng nhu cầu của một xã quản trị thế giới (World Governance hội trung lưu về an ninh, an toàn, công Indicators) thu thập thông tin hàng năm bằng và sự tham gia, giám sát rộng rãi về quản trị quốc gia trên 6 khía cạnh đã của người dân vào quá trình hoạch định cho thấy, về lâu dài chất lượng quản trị có và thực thi các chính sách, pháp luật. 374 Sáu khía cạnh đó là i) tiếng nói và trách nhiệm giải trình; ii) ổn định chính trị và không có bạo lực; iii) hiệu quả chính phủ; iv) chất lượng pháp qui; v) thượng tôn pháp luật; và, vi) kiểm soát tham nhũng. Xem thêm thông tin tại http://info.worldbank.org/governance/wgi/index.aspx#home 375 Các nhà kinh tế học thể chế đã phân loại các quốc gia theo “thể chế mở cửa cho mọi người cùng tham gia” hoặc “thể chế hạn chế sự tham gia”, trong đó loại hình thứ nhất tương ứng với các nhà nước cho phép sự tham gia rộng rãi của mọi người dân vào các hoạt động kinh tế và xã hội. Acemoglu và Robinson phân loại các thể chế chính trị và kinh tế của các quốc gia theo tên gọi thể chế dung nạp hoặc thể chế loại trừ, đồng thời nhấn mạnh sự tương tác giữa hai hình thức thể chế cũng như quyền lực chính trị. Họ lập luận rằng, sự dung hợp của các thể chế chính trị lẫn kinh tế là điều kiện cần thiết để duy trì sự thịnh vượng. CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 457 HÌNH 7.1. Tương quan dài hạn giữa Chất lượng quản trị và Thịnh vượng 5,5 5 Giá trị Log GDP đầu người (tính theo giá PPP) Xinh-ga-po Đài Loan 4,5 Hàn Quốc Nga Ba Lan (1996 - 2013) 4 Trung Quốc 3,5 Việt Nam 3 2,5 2 0 1 2 3 4 5 Điểm số WGI trung bình (1996 - 2013) (0 = yếu; 5 = mạnh) Ghi chú: “Giá trị Log GDP đầu người, tính theo giá PPP (1996-2013)”là giá trị trung bình GDP đầu người được tính bằng đơn vị giá trị sức mua (Purchasing Power Parity, PPP) giai đoạn 1996 - 2013. Giá trị GDP đầu người nguyên bản tính theo giá đô la quốc tế tại thời điểm hiện tại sau đó qui chuyển sang thang đo logarith. “Điểm số WGI trung bình (1996-2013)” là điểm số trung bình của 6 điểm thành phần trong WGI giai đoạn 1996-2003. Thước đo WGI đã được dịch chuyển từ khoảng -2,5 (yếu)/+2,5 (mạnh) sang khoảng 0 (yếu)/5 (mạnh). Nguồn: Chỉ số Quản trị thế giới (WGI); Chỉ số Phát triển thế giới (WDI), Ngân hàng Thế giới; Viễn cảnh kinh tế thế giới (WEO) (riêng Đài Loan, Trung Quốc). Quan hệ mật thiết giữa thể chế mở, chế. Vào năm 2035, đa số người dân Việt hòa nhập với thịnh vượng kinh tế của một Nam sẽ thuộc tầng lớp trung lưu. Khi đó, quốc gia cũng không nên được giải nghĩa người dân sẽ có đủ nguồn lực và tự chủ một cách giản đơn như một mối quan hệ để yêu cầu Nhà nước cung cấp dịch vụ nhân quả đơn chiều, theo đó cứ tiến hành công có chất lượng hơn, quản lý minh cải cách thể chế là sẽ dẫn đến tăng trưởng bạch hơn và bảo đảm sự tham gia và giám kinh tế với tốc độ cao. Hoàn toàn hợp lí sát rộng rãi hơn của người dân trong quá khi cho rằng, hoàn thiện chất lượng thể trình hoạch định và thực thi chính sách, chế sẽ giúp tăng trưởng và mối quan hệ pháp luật. Phần lớn dân số sẽ có trình độ nhân quả cũng có thể xảy ra theo hướng đại học, hoặc cao đẳng, vì vậy sẽ ý thức rõ ngược lại, theo đó, thịnh vượng kinh tế hơn về các quyền và nghĩa vụ công dân chính là tiền đề cho việc phát triển thể mà mình có. Các trường đại học sẽ đào 458 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ tạo được một đội ngũ nhân lực có trình quả đầu ra của khu vực công trong các lĩnh độ chuyên môn, nghiệp vụ cao đáp ứng vực cung ứng dịch vụ và phát triển kết cấu được đòi hỏi của việc vận hành một bộ hạ tầng; đồng thời, thể hiện năng lực của máy hành chính hiện đại, một hệ thống chính phủ trong việc đề ra các mục tiêu luật pháp và tư pháp tốt, cùng một xã hội rõ ràng và đáp ứng yêu cầu thực hiện các dân chủ năng động. mục tiêu đó. Ý tưởng về hiệu quả của nhà Mặc dù mối tương quan giữa nhà nước nước nhắc chúng ta nhớ đến định nghĩa và tăng trưởng không phải là tuyến tính, kinh điển của Max Weber về một bộ máy một yếu tố đóng vai trò quan trọng chính hành chính hiệu quả: quyền hạn được là hiệu quả của nhà nước, được hiểu là phân định rõ ràng (nhằm tránh chồng năng lực hoạch định và thực thi chính sách, chéo, mâu thuẫn); tổ chức theo hình tháp; pháp luật. Chỉ số Quản trị toàn cầu (WGI) ghi chép sổ sách tỉ mỉ; trọng dụng nhân về hiệu quả của nhà nước tương quan chặt tài; làm việc theo chế độ chuyên trách; và chẽ nhất với tỉ lệ tăng trưởng trong nhóm quyền hạn được qui định theo luật. Những các nước đang phát triển, ít nhất là đối với đặc điểm này cũng đã được nhắc đến trong nhóm nước không phụ thuộc vào nguồn các trường phái khác, từ triết lý chính trị thu từ xuất khẩu dầu lửa376. Chỉ số này đo Khổng giáo đến lí thuyết hành chính công lường chất lượng bộ máy hành chính và kết hiện đại (Xem Hộp 7.1). HỘP 7.1. Hiệu quả của nhà nước và sự phát triển: Sự gặp nhau về tư duy của phương Đông và phương Tây Các chuyên gia kinh tế phương Tây thường tìm về với Adam Smith và coi ông như người đầu tiên đưa ra luận đề về vai trò của nhà nước trong phát triển kinh tế. Theo Adam Smith, vai trò đúng đắn của nhà nước chỉ nên dừng lại ở các hoạt động như: quốc phòng, bảo đảm công lý, bảo đảm thượng tôn pháp luật, thiết lập thể chế công quyền và cung cấp hàng hóa công cộng (Smith 1904:185). Mặc dù thường được trích dẫn với tư cách là nhà tư tưởng cổ vũ cho mô hình nhà nước 376 Tài liệu đầu vào của Pincus. CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 459 chỉ đóng vai trò rất hạn chế, nhưng Adam Smith cũng khẳng định rõ rằng, vai trò đúng đắn của nhà nước bao gồm: trách nhiệm duy trì hệ thống giáo dục công lập, kiểm soát độc quyền và các hình thức điều tiết kinh tế khác. Adam Smith hiểu rõ tầm quan trọng của một Nhà nước hiệu quả đối với sự hung thịnh kinh tế của một quốc gia (Viner 1927). Các nhà kinh tế Việt Nam thường viện dẫn đến một truyền thống khác, lâu đời hơn [đó là Khổng giáo], nhưng có nhiều điểm tương đồng trong quan niệm về mô hình Nhà nước lý tưởng như cách mô tả của Adam Smith. Triết lý chính trị của đạo Khổng chứa đựng tư tưởng thiết lập và duy trì một bộ máy thư lại trọng dụng nhân tài, bảo hộ sở hữu tài sản và quan hệ hợp đồng bằng pháp luật, bảo đảm quốc phòng, xây dựng các công trình công cộng, và nhất là trị thủy. Mục tiêu của chính phủ, theo triết lý này, là bảo vệ lợi ích chung của dân qua cơ chế bình ổn giá lương thực, phát chẩn thóc gạo cho dân nghèo và cứu đói (Nolan 2004: 123–42). Nền quân chủ lý tưởng phải trị quốc một cách có đạo nghĩa, coi trọng đồng thời cả pháp trị và đức trị. Hệ thống thư lại hiện đại theo mô tả của Max Weber không phải không có những điểm tương đồng với các bộ máy quan lại của Trung Quốc và Việt Nam trong chế độ xưa: đó là phân định thẩm quyền rõ ràng và cố định, tổ chức theo tầng bậc, lưu giữ sổ sách tỉ mỉ, bố trí công việc theo tài năng, làm việc chuyên trách (không làm thêm ngoài), thẩm quyền được luật pháp quy định, mọi người dân đều được đối xử như nhau (Weber 1946: 98). Giống như các sỹ phu của triều đình Trung Hoa cổ đại, Weber có chung quan điểm về mô hình nhà nước vận hành tốt, một mô hình lý tưởng mà các chính phủ trong đời thực mong muốn có nhưng hiếm khi đạt được. Trong thế giới thực, quy định thường không rõ ràng và được sinh ra để phục vụ những nhóm lợi ích cục bộ; chức vụ được ban cho nhóm thân hữu thay vì bổ nhiệm theo năng lực và công trạng; cơ cấu tầng bậc bị suy yếu do mưu mô chính trị và quan hệ xin cho; trách nhiệm thường chồng chéo để tạo nên những mập mờ và những tranh giành quyền lực. Các minh quân theo triết lý Khổng giáo (ở cả Trung Quốc, Hàn Quốc và Việt Nam) thường phải đối mặt với những thách thức từ các lãnh chúa, hoặc võ quan ở địa phương. Nguồn: Pincus 2015, nghiên cứu chuyên đề cho Báo cáo VN2035. 460 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Hiệu quả của nhà nước không chỉ bao diện của cả 3 thành tố này có tác dụng hàm khả năng đề ra qui tắc và lập kế hoạch, tăng cường hiệu quả của Nhà nước và duy mà còn bao hàm cả năng lực thực hiện kế trì kỉ cương, qua đó giảm bớt cơ hội để hoạch và hoàn thành các mục tiêu cụ thể quan chức Nhà nước lợi dụng chính sách trong dài hạn. Một nhà nước chuyên chế làm lợi cho riêng mình và gây thiệt hại có thể áp đặt ý chí của mình lên dân chúng, cho lợi ích chung. Luận điểm quan trọng nhưng nếu đưa ra các chính sách không mà Evans nêu ra ở đây là cả ba thành tố mang lại lợi ích về kinh tế, hoặc không thể trong thế chân kiềng của nền hành chính huy động được sự ủng hộ của công chúng, công đều là điều kiện cần để đạt hiệu quả thì sẽ không đạt được kết quả tích cực của Nhà nước. Điều này liên quan trực trong dài hạn. Coi thường các nguyên tắc tiếp tới chương trình hiện đại hoá thể chế tài khoá, bỏ qua các tín hiệu thị trường, của Việt Nam. Cải cách cơ cấu tổ chức hay thường xuyên đi ngược lại nguyện của Nhà nước, mà không chấp nhận kỉ vọng của người dân sẽ làm giảm hiệu quả cương thị trường, hoặc tăng cường vai trò của Nhà nước. Peter Evans đã tóm lược của thị trường, mà tách quá trình hoạch tính chất đa diện của hiệu quả nhà nước định chính sách ra khỏi cộng đồng, thì sẽ trong mô hình “lai ghép” của ông377. Theo không mang lại kết quả tích cực. Evans, việc tăng cường hiệu quả nhà nước Đổi mới thể chế diễn ra trong sự tương đòi hỏi phải giữ được sự cân bằng giữa tác phức tạp giữa các lợi ích khác nhau. 3 thành tố độc lập và đôi khi mâu thuẫn Trong tác phẩm có nhiều ảnh hưởng Tại với nhau, đó là: i) Năng lực bộ máy hành sao các quốc gia thất bại (Why Nations chính theo mô hình của Weber như được Fail), Acemoglu và Robinson nhấn mạnh nêu ở trên; ii) Phân bổ nguồn lực theo tín rằng, sự phát triển các thể chế “dung hiệu thị trường và tuân thủ kỉ cương tài hợp” (“inclusive institutions”) là thể chế khoá nhằm xây dựng và thực hiện chính phục vụ quảng đại quần chúng thay vì chỉ sách phù hợp với khả năng tài chính; iii) phục vụ một tầng lớp thượng lưu thiểu Sự tham gia của người dân nhằm đảm số, không phải là một quá trình tự diễn bảo chính sách và chương trình thể hiện ra.378 Căn nguyên của các thể chế dung nhu cầu và nguyện vọng của họ. Sự hiện hợp này nằm trong những dàn xếp chính 377 Evans, Peter. Vận hành nhà nước: các chiến lược tái cân đối phục vụ giám sát và khuyến khích trong Nhà nước và phát triển: Kinh nghiệm lịch sử về bế tắc và tiến bộ, do Mathew Lange và Dietrich Reuschemeyer biên tập, Tiến hoá chính trị và thay đổi thể chế, Niu-dóc, 2005. 378 Acemoglu và Robinson, 2015. CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 461 trị, mà theo đó tầng lớp tinh hoa chấp 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG nhận chia sẻ quyền lực còn hơn là để mất THỂ CHẾ Ở VIỆT NAM quyền lãnh đạo. Những dàn xếp chính trị kiểu này phát sinh từ những biến động 2.1. Những thành tựu đáng ghi nhận của các liên minh chính trị kèm theo một Trong 30 năm qua, khung thể chế của sự may mắn nhất định. Đối với các nước Việt Nam đã được từng bước đổi mới, cải thu nhập trung bình, như Việt Nam hiện cách, góp phần quan trọng hỗ trợ, thúc đẩy nay, bài học từ quá khứ cho thấy, sự phát quá trình phát triển nhanh kinh tế và xã triển của các thể chế hiện đại phù hợp hội. Việt Nam đã chuyển đổi thành công không phải là hệ quả tất yếu của tăng từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trưởng kinh tế. Dàn xếp chính trị còn sang một nền kinh tế, trong đó các lực phụ thuộc nhiều vào mức độ phù hợp lượng thị trường đóng vai trò ngày càng lợi ích và vị thế mặc cả của các nhóm lợi quan trọng trong phân bổ nguồn lực. Quá ích trong và ngoài Nhà nước, sự đánh giá trình chuyển đổi diễn ra trôi chảy, không của từng nhóm về tác động biến đổi thể xảy ra khủng hoảng kinh tế-xã hội đáng chế đối với nhóm đó, cũng như mức độ kể nào, đã giúp đưa Việt Nam trong vòng sẵn sàng thoả hiệp và chấp nhận rủi ro để 25 năm từ một nước thuộc nhóm nghèo đạt được các mục tiêu chính trị của họ. Ở nhất thế giới trở thành một quốc gia thu Việt Nam, vai trò chi phối của Nhà nước, nhập trung bình thấp. Những thành quả kể cả đối với một số doanh nghiệp và tổ cụ thể đã được trình bày ở các chương chức độc lập trên danh nghĩa cùng với trước. Những thành quả đó càng đáng thực lực còn yếu của những nhóm có vị trân trọng hơn trong điều kiện Việt Nam thế độc lập tương đối đối với Nhà nước, đã phải trải qua gần nửa thế kỉ bị tàn phá đã có lúc là rào cản đối với cải cách thể bởi chiến tranh, hoà bình chỉ được lập lại chế. Hiện đại hoá thể chế của đất nước, từ thập niên 1980. ngay cả khi kinh tế đang tăng trưởng Thành công của Việt Nam đạt được nhanh, đòi hỏi phải chấp nhận cho các phần lớn nhờ những cải cách cho phép chủ thể kinh tế mức độ tự chủ cao hơn giao dịch thị trường đóng vai trò ngày trong hoạt động thương mại và tạo điều càng lớn hơn trong quá trình sản xuất, kiện cho người dân tham gia sâu rộng phân phối và thương mại. Trước Đổi hơn vào quá trình hoạch định những mới, kinh tế tư nhân là đối tượng bị “cải chính sách, pháp luật có tác động rộng tạo”, Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 rãi trong dân chúng. đã chấp nhận sự tồn tại của thành phần 462 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ kinh tế tư nhân. Đại hội Đảng lần thứ Các cơ quan Nhà nước cũng đã chứng X năm 2006 khẳng định, thành phần tỏ năng lực trong việc huy động cán bộ kinh tế tư nhân đã trở thành “một trong thực hiện thành công một số mục tiêu những động lực phát triển của nền kinh cụ thể, như: điện khí hóa nông thôn và tế” song hành cùng thành phần kinh tiêm chủng. Tỉ lệ tử vong bà mẹ và trẻ tế nhà nước. Việt Nam đã tiến hành tự em dưới 5 tuổi đã giảm 2/3 kể từ năm do hoá thương mại từ cuối những năm 2002. Chỉ số quản trị toàn cầu của Việt 1990 và gia nhập Tổ chức Thương mại Nam thuộc hàng tốt nhất trong nhóm Thế giới (WTO) vào năm 2007. Hiện các nước có thu nhập trung bình thấp, nay, có khoảng nửa triệu doanh nghiệp nhất là so với các nước cùng mức thu tư nhân cùng hàng nghìn doanh nghiệp nhập. Trong số các nước so sánh ở khu có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt vực Đông Nam Á, hiệu quả nhà nước động. Hiến pháp năm 2013 tái khẳng của Phi-lip-pin cao hơn đáng kể so với định, vai trò của thị trường với tư cách Việt Nam còn In-đô-nê-xi-a thì có cùng là cơ chế phân bổ nguồn lực cơ bản và điểm số với Việt Nam mặc dù có mức tiếp tục đề cao nguyên tắc tất cả quyền thu nhập đầu người cao hơn nhiều. lực nhà nước thuộc về Nhân dân. Hiến Thành công của Việt Nam còn là thành pháp cũng đã tạo cơ sở pháp lí cho một quả của sự đổi mới bản thân bộ máy Nhà xã hội dân chủ, qui định Nhà nước phải nước theo hướng xây dựng Nhà nước pháp chịu trách nhiệm trước Nhân dân và quyền, tuy không phải lúc nào các nỗ lực phải thượng tôn pháp luật. cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy Trong 30 năm qua, Chính phủ Việt nhà nước (về các mặt cải cách lập pháp, Nam đã chứng tỏ năng lực đáng kể trong cải cách hành chính và cải cách tư pháp) việc hoạch định các chính sách và hoàn cũng theo kịp những đòi hỏi của thực thành các mục tiêu đề ra. Hiệu quả của tiễn cải cách kinh tế. Hiến pháp năm Nhà nước, nhất là khi so sánh với các 1992 đã mở đường cho việc đổi mới tổ nước có cùng trình độ phát triển, thể chức và hoạt động của các cơ quan nhà hiện rõ trong thành tích tăng trưởng nước ở Trung ương379. Từ năm 1994, chủ kinh tế và giảm nghèo của Việt Nam. trương cải cách hành chính đã được thực 379 Số đầu mối cơ quan thuộc Chính phủ đã giảm từ mức hơn 70 trước Đổi mới xuống còn 30 đầu mối hiện nay (gồm 22 bộ, cơ quan ngang bộ và 8 cơ quan thuộc Chính phủ). CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 463 hiện, mà trước hết là việc đẩy mạnh cải 2.2. Những thách thức cơ bản cách thủ tục hành chính, giảm bớt phiền Hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước còn hà cho người dân, doanh nghiệp. Năm chưa cao 2001, Chương trình tổng thể cải cách Vẫn còn những dấu hiệu đáng lo ngại hành chính lần đầu tiên được ban hành. về khả năng duy trì tốc độ phát triển cao Năm 2005, các chiến lược về cải cách lập của Việt Nam. Những thành tích kinh tế pháp và cải cách tư pháp cũng lần lượt do những cải cách mối quan hệ Nhà nước được ban hành. Việc ban hành Hiến pháp - thị trường mang lại chưa phải là những năm 2013 tiếp tục tạo thêm dư địa cho thay đổi cơ cấu của nền kinh tế giúp tăng cải cách lập pháp, hành pháp và tư pháp, trưởng bền vững, nhất là trong bối cảnh thiết lập Nhà nước pháp quyền XHCN của một nước có thu nhập trung bình của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân thấp. Tốc độ tăng trưởng GDP có xu thế dân đáp ứng yêu cầu xây dựng nền kinh giảm xuống sau khi đạt tăng trưởng cao tế thị trường, đẩy mạnh công nghiệp hóa, kỷ lục vào giữa những năm 1990. Một xu hiện đại hóa và hội nhập quốc tế mạnh thế đáng lo ngại lớn nữa là sự sụt giảm mẽ. Tuy cấu trúc của hệ thống pháp luật trong tốc độ tăng năng suất lao động và còn có sự thiên lệch khi chưa coi trọng năng suất nhân tố tổng hợp (TFP). Các thỏa đáng tới việc bảo đảm một số quyền phân tích ở trên cho thấy rằng TFP, sau dân chủ trực tiếp của người dân, nhưng khi tăng nhanh trong những năm 1990, cho tới nay, hầu hết các lĩnh vực cơ bản đã hầu như chững lại từ sau năm 2000 của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, do suất đầu tư vốn cao đã làm cho tốc xã hội, tổ chức bộ máy Nhà nước đã có độ tăng trưởng kinh tế chậm lại. Tăng luật điều chỉnh. 380 Quy trình hoạch định trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay chính sách, pháp luật được từng bước đổi vẫn còn dựa vào sản xuất nông nghiệp mới theo hướng tăng cường cơ sở khoa qui mô nhỏ và các doanh nghiệp đầu tư học, mở rộng tính dân chủ, coi trọng nước ngoài trong ngành công nghiệp. công tác tham vấn đối tượng chịu sự tác Sau 30 năm Đổi mới, đã xuất hiện một động và đánh giá tác động . 381 số doanh nghiệp tư nhân lớn, nhưng rất 380 Số lượng các đạo luật, pháp lệnh được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành trong 29 năm đổi mới (từ 01/01/1987 tới 30/6/2015) gấp hơn 8 lần so với số lượng luật, pháp lệnh được ban hành trong 41 năm trước đổi mới. Cụ thể: từ ngày 2/9/1945 đến 30/12/1986, Việt Nam ban hành 63 luật, pháp lệnh. Từ ngày 1/1/1987 đến ngày 30/6/2015, số luật, pháp lệnh được ban hành là 524. 381 Điều đó thể hiện rõ trong các đạo luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và năm 2015. 464 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ ít doanh nghiệp tư nhân lớn trong ngành xây dựng thể chế của Việt Nam. chế tạo. Nền kinh tế bị chi phối bởi các Các bộ chỉ số toàn cầu đo lường tham doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhũng, chẳng hạn như chỉ số WGI về kiểm do Nhà nước kiểm soát, hoặc các doanh soát tham nhũng, cho thấy, Việt Nam đang nghiệp có quan hệ thân hữu với Nhà nằm trong nhóm 1/3 phía dưới cùng (Hình nước (thông qua quan hệ trực tiếp với các 7.2). Các chỉ số cụ thể hơn cũng cho thấy, doanh nghiệp nhà nước hoặc các quan Việt Nam chưa đạt nhiều tiến bộ trong chức nhà nước). Ít có doanh nghiệp lớn việc giải quyết vấn đề này. Theo Chỉ số trong ngành công nghiệp chế tạo tại Việt Cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trong giai đoạn Nam có khả năng quản lí các quá trình 2006-2014, từ 51% đến 70% doanh nghiệp công nghệ và quản lý phức tạp, tận dụng tham gia khảo sát cho biết, các doanh lợi thế qui mô, kiểm soát chi phí, kiểm nghiệp trong ngành của họ phải chi các soát chất lượng và cạnh tranh được trên khoản phi chính thức để tiếp cận dịch vụ thị trường trong nước và ngoài nước. Đó của chính quyền. Ngoài ra, mặc dù gần là bằng chứng cho thấy, sự yếu kém trong đây đã có một số tiến bộ, nhưng cuộc khảo HÌNH 7.2. So sánh kiểm soát tham nhũng giữa các nước A. Điểm số kiểm soát tham nhũng, B. Các khoản chi không chính thức, chi 1998 - 2003 hối lộ do doanh nghiệp thực hiện, 2014 1,0 1,0 1,0 1,0 0,9 0,9 0,5 0,5 0,8 0,8 0,7 0,7 0,6 0,6 0,0 0,0 0,5 0,5 0,4 0,4 -0,5 -0,5 0,3 0,3 0,2 0,2 0,1 0,1 -1,0 -1,0 0,0 0,0 Trung Quốc In-đô-nê-xi-a Trung Quốc In-đô-nê-xi-a Hàn Quốc Ma-lai-xi-a Hàn Quốc Ma-lai-xi-a Ba Lan Lan Ba Nga Xinh-ga-po Nga Đài Loan... Xinh-ga-po Loan... Lan Lan TháiNam TB... Việt Nam Thu nhập TB... TB... nhậpcao... Thu nhập cao... -1,5 -1,5 Thái Thu nhập Việt Thunhập 19981998 20032003 20082008 20132013 Đài Trung QuốcQuốc Trung Hàn Quốc Hàn Quốc Thu Ba Lan Ba Lan Nga Nga Đài Loan, Đài Loan, TQ TQ Thái Lan Thái Lan Ghi chú: 2.5 = tốt nhất, - 2.5 = kém nhất. Giá trị các chỉ số mỗi Ghi chú: 0 = tốt nhất, 1 = kém nhất. Số liệu dựa trên khảo sát ý nước là giá trị tổng hợp của tối đa 24 chỉ số dựa trên kiến lãnh đạo doanh nghiệp. Giá trị trung bình nhóm cảm nhận và kinh nghiệm. được tính dựa trên các nước có thông tin, ví dụ nhóm Nguồn: Chỉ số quản trị thế giới. Đông Á - Thái Bình Dương có 18 nước. Nguồn: Chỉ số cạnh tranh toàn cầu, Diễn đàn Kinh tế Thế giới. CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 465 sát lần cuối, thực hiện năm 2014 lại cho như là vật cản, mà ngược lại chính là một thấy, sự gia tăng con số các doanh nghiệp phần buộc phải có trong kinh doanh. Điều cho rằng, phải chi các khoản không chính đó không có nghĩa là tham nhũng không thức là thông lệ bình thường. 382 Theo một gây tác hại gì cho xã hội. Tham nhũng có báo cáo về phòng chống tham nhũng do tác động lâu dài và tiêu cực lên hiệu quả Thanh tra Chính phủ phối hợp cùng Ngân thị trường và cách thức đầu tư. Khi Việt hàng Thế giới thực hiện năm 2012, trên Nam ngày càng có tầng lớp trung lưu lớn 4/5 số người dân và công chức tham gia hơn, tham nhũng sẽ trở thành một vấn đề khảo sát coi tham nhũng là vấn đề nghiêm nghiêm trọng đối với ổn định chính trị trọng. Nghiên cứu “Phong vũ biểu tham do cảm nhận về tình trạng bất bình đẳng, nhũng toàn cầu” năm 2013 do tổ chức không công bằng trong sử dụng quyền lực Minh bạch quốc tế thực hiện tại Việt Nam dễ dẫn đến căng thẳng xã hội và làm xói cho thấy, 92% số người trả lời cho rằng, mòn tính chính đáng của Nhà nước. tham nhũng là vấn đề trong khu vực công. Việt Nam hiện đang phải đối mặt với Tình trạng tham nhũng là một vấn đề một thách thức lớn trong quá trình xây nghiêm trọng đối với nền kinh tế, ngay cả dựng nhà nước pháp quyền. Một Nhà khi Việt Nam đã thành công trong việc duy nước pháp quyền mạnh có nghĩa là pháp trì mức tăng trưởng khá cao trong giai đoạn luật được công nhận rộng rãi và pháp luật phát triển ban đầu. Cũng như các nước kiểm soát một cách hiệu quả hành vi của Đông Á khác, ở Việt Nam tham nhũng mọi chủ thể, kể cả những người nắm quyền tồn tại song hành với tỉ lệ tăng trưởng đầu lực chính trị. Các qui tắc công bằng, công tư cao và thành tích xuất khẩu tốt. Nghịch khai được chấp nhận và tuân thủ chính là lí này thậm chí đã làm cho một số nhà đặc điểm nội tại và là đòi hỏi không thể quan sát tin rằng, tham nhũng đã hỗ trợ thiếu để thị trường vận hành và đồng thời tăng trưởng do tham nhũng giúp doanh để đảm bảo thực thi pháp luật một cách nghiệp giải quyết nhanh vấn đề trong một nhất quán, góp phần thúc đẩy công bằng bộ máy quan liêu chậm chạp. PCI và các và gắn kết xã hội. Bằng Hiến pháp năm cuộc khảo sát khác cho thấy, xã hội Việt 2013 và các đạo luật về thị trường khác, Nam còn “khoan dung” đối với tham ví dụ Luật Doanh nghiệp năm 2014, Việt nhũng, tức là tham nhũng không bị coi Nam đã có nhiều cố gắng tạo nền tảng 382 Chỉ số Cạnh tranh cấp tỉnh Việt Nam 2014. 466 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ pháp lý cho việc xây dựng một nhà nước yếu kém này. Cụ thể, khảo sát cảm nhận pháp quyền. Nhưng, sự yếu kém trong thi của lãnh đạo doanh nghiệp cho thấy, các hành pháp luật đã làm cho việc có luật tốt chỉ số quan trọng trong thượng tôn pháp chưa hẳn đã có pháp quyền thực sự. Ví dụ, luật hầu như không cải thiện trong 5 năm chưa đến 10% doanh nghiệp được điều tra gần đây (Hình 7.3B). trong PCI trong vòng 9 năm qua tin rằng, Việt Nam có hai thách thức cơ bản pháp luật sẽ được thực hiện nhất quán tại trong thực thi nguyên tắc pháp quyền: i) các địa phương. Chỉ số Quản trị toàn cầu Sự chi phối của Nhà nước đối với khu chỉ có thể đưa ra ước lượng tương đối về vực tư nhân; ii) Sự trì trệ và yếu kém về kết quả của từng nước, nhưng chỉ số này năng lực của các thiết chế Nhà nước. cũng cho thấy, xét về sự thượng tôn pháp Hai yếu tố trên tác động qua lại lẫn luật, Việt Nam còn thua các nước láng nhau. Sự thiếu vắng các quyền và lợi ích giềng và các nước cùng trình độ phát triển tự chủ về kinh tế đã làm giảm áp lực từ khác (Hình 7.3A). Thêm vào đó, xu thế bên ngoài đối với cải cách thể chế. Trong dài hạn chưa cho thấy, dấu hiệu cải thiện khi đó, các lợi ích thương mại trong nội HÌNH 7.3. Xếp hạng Thượng tôn pháp luật A. Điểm số thượng tôn pháp luật, B. Chất lượng thượng tôn pháp luật, 1998 - 2003 theo ý kiến doanh nghiệp 1,0 1,0 1,501,50 1,001,00 0,8 0,8 0,500,50 0,6 0,6 0,000,00 -0,50 -0,50 0,4 0,4 -1,00 -1,00 0,2 0,2 -1,50 -1,50 1998 1998 2003 2003 2008 2008 2013 2013 0,0 0,0 20062006 2007 2007 200820082009 2009 2010 2010 2011 2011 2012 2012 2013 2013 2014 2014 TrungTrung QuốcQuốc Hàn Hàn Quốc Quốc Bảo Bảo hộ hộ quyền quyền tài sản tài sản Ba Lan Ba Lan Nga Nga Đài Loan, Đài Loan, TQ TQ Lan Lan Thái Thái TínhTính độccủa độc lập của lập tư tư pháp pháp NamNam Việt Việt hiệuhiệu TínhTính quả khung quả khung pháppháp lýxử lý xửlý lý tranh tranh chấpchấp hiệuhiệu TínhTính quả khung quả khung pháppháp lý khiếu lý khiếu nạiquy nại các các định quy định và hoạt và hoạt động động phủ phủ của chính của chính Ghi chú: 2.5 = tốt nhất, - 2.5 = kém nhất. Giá trị các chỉ số mỗi Ghi chú: 0 = tốt nhất, 1 = kém nhất. Số liệu dựa trên khảo sát nước là giá trị tổng hợp của tối đa 24 chỉ số dựa trên ý kiến lãnh đạo doanh nghiệp. cảm nhận và kinh nghiệm. Nguồn: Chỉ số cạnh tranh toàn cầu, Diễn đàn Kinh tế Thế giới. Nguồn: Chỉ số quản trị thế giới. CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 467 bộ Nhà nước lại vận động chính sách Việc xây dựng một Nhà nước hiệu quả theo hướng có lợi cho chính mình, bất hơn đòi hỏi phải có ranh giới rõ ràng giữa chấp việc gây tổn hại đến năng lực của doanh nghiệp và công chức; đạt được sự Nhà nước với tư cách là chủ thể điều tiết cân đối giữa phát triển năng lực bộ máy và cung cấp hàng hóa, dịch vụ công một hành chính; áp dụng nguyên tắc thị trường cách không thiên vị. trong quản lí và trong chính sách tài khoá Hạn chế về hiệu quả của Nhà nước và tiền tệ; sự tham gia của người dân nhằm đang trở thành yếu tố chính cản trở đầu tư đảm bảo sự phù hợp của các chính sách và và tăng trưởng. Qui định pháp luật thiếu chương trình với nhu cầu và nguyện vọng rõ ràng, thậm chí mâu thuẫn; các cơ của người dân. Cả bốn điều kiện này đang quan Nhà nước được giao những nhiệm là những thách thức đáng kể đối với Việt vụ chồng chéo lẫn nhau, có nguy cơ gây Nam. Các thiết chế bị phân mảnh, cát cứ xung đột lợi ích, vừa đóng vai trò là cơ theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang. Nguyên quan quản lí nhà nước, vừa là thiết chế tắc tổ chức bộ máy hành chính theo hình quản lý kinh doanh; hệ thống tư pháp tháp thường bị vi phạm do chính quyền chưa có đủ điều kiện để đảm bảo tính địa phương chưa chấp hành nghiêm mệnh độc lập, thực thi luật còn tùy tiện; tham lệnh từ Trung ương và theo đuổi những nhũng vẫn diễn biến hết sức phức tạp chính sách không phù hợp với chỉ đạo trong khu vực công. Khó có thể biết rõ của Trung ương. Tại tất cả các cấp, kể cả những yếu kém thể chế như vậy có kìm cấp trung ương, quyền lực bị phân mảnh hãm tăng trưởng hay không: cũng không bởi nhiều cơ quan được giao, hoặc thực thể chứng minh điều ngược lại là nếu thể hiện những nhiệm vụ chồng chéo nhau. chế tốt hơn, thì tăng trưởng trước đây Chính sách chưa thật sự tuân thủ nguyên có cao hơn hay không?. Nhưng, đối với tắc thị trường. Vẫn còn các qui định ưu tương lai, thì đã có thể đưa ra kết luận tiên doanh nghiệp nhà nước, hoặc doanh rằng, chất lượng thể chế sẽ ngày càng có nghiệp có quan hệ thân hữu với Nhà nước, vai trò quan trọng. Khi nền kinh tế dịch quyền tài sản không được thực thi công chuyển từ các trang trại và xưởng sản bằng đối với mọi đối tượng. Tuy vai trò xuất qui mô nhỏ lên sản xuất qui mô lớn, của cơ quan lập pháp đã được tăng cường, thâm dụng vốn và công nghệ, thì vai trò nhưng quá trình ra quyết định của Chính của thể chế nhà nước trong việc kiến tạo phủ vẫn chưa được giám sát chặt chẽ. Mức môi trường kinh doanh ổn định, ít rủi ro độ tự chủ của các tổ chức xã hội chưa có sự sẽ trở nên quan trọng. cải thiện đáng kể trong thập niên vừa qua. 468 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Thương mại hóa thiết chế công nào đó sẽ giúp cho kinh doanh đạt được Triển vọng xây dựng thể chế hiện đại ở thành công cao một cách khác thường. Việt Nam phụ thuộc vào mức độ thành công Các cuộc khảo sát đều cho kết quả thống trong việc phân định rạch ròi những lợi ích nhất là nhiều người dân và doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Việt Nam cho rằng, có quan hệ với Nhà nhà nước và các quan chức nhà nước. nước là cần thiết cho thành công trong Cũng như các nước khác, ở Việt Nam kinh doanh và ảnh hưởng của các nhóm cũng có những nhóm có ảnh hưởng lớn – lợi ích đang gia tăng (Hình 7.4). “các nhóm lợi ích”. Các nhóm này tích tụ Sự đan xen, gắn kết qua lại giữa thành quyền lực kinh tế và chính trị và tìm cách phần kinh tế nhà nước và kinh tế tư nhân duy trì lợi thế của mình bằng cách gây là sản phẩm của quá trình đổi mới kinh ảnh hưởng đối với quá trình hoạch định tế. Trong cuộc kháng chiến giành độc lập chính sách của Nhà nước. Ở Việt Nam, Đảng Cộng sản đã xây dựng được một việc có quan hệ với Nhà nước đến mức độ “nhà nước có khả năng huy động sức nhân HÌNH 7.4. Cảm nhận về quyền lực của các nhóm lợi ích A. Các nhóm lợi ích đặc biệt đang ngày B. Quan hệ với Nhà nước là chìa khoá càng mạnh lên thành công trong kinh doanh Hoàn toàn Hoàn toàn Hợp đồng, đất đai,... Hợp đồng, và cácvà các đất đai,... nhất trí khôngkhông nhất trí nguồnnguồn lựctế lực kinh kinh khác khác tếchủ chủ yếu yếu rơi vào tay rơi vàocáctay DNcác liêncó có DN liên kết kết chặt chặt 1% 1% KhôngKhông nhất trí nhất trí chẽ vớichẽchính với chính địa phương quyềnquyền địa phương KhôngKhông biết biết 9% 9% 21% 21% Ưu ái Ưu cho các ái cho các tổng tổng công công ty, ty, KhôngKhông tập đoàn tậpNhàđoàn Nhàgây nước nướckhógây khó khăn khăn nhất trí nhất trí cho doanh nghiệp cho doanh của bạn nghiệp của bạn hay hay Dễ dàng Dễ có dàng được được cóhợp hợp đồng đồng Hoàn Hoàn đồng ýđồng ý từ Nhà từnước Nhàlà đặc là nước đặc quyền quyền dành dành toàn toàn 19% 19% cho các tập cho đoàn các tậpkinh đoàntế kinh tế đồng ýđồng ý của Nhàcủa Nhà nước nước 6% 6% 0% 0% 25% 25% 50% 50% 100% 100% 75% 75% Ý kiến kiến đồng Ýđồng doanh ý của ý nghiệp của doanh nghiệp tỉnh tốt NhómNhóm nhất tỉnh tốt nhất tỉnh trung NhómNhóm vị vị tỉnh trung Đồng ý Đồng ý 44% 44% tỉnh kém NhómNhóm nhất tỉnh kém nhất Nguồn: Khảo sát xã hội học về phòng, chống tham nhũng, Ghi chú: Số liệu dựa trên điều tra doanh nghiệp. Thanh tra Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới, Nguồn: Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh 2013. 2012. CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 469 dân” rất hiệu quả để lãnh đạo nhân dân mô nhỏ này chỉ hoạt động bên lề nền kinh đấu tranh suốt 3 thập niên chống những tế. Những lĩnh vực then chốt, mang tính kẻ ngoại xâm mạnh. Sau chiến thắng năm quyết định trong nền kinh tế đều nằm 1975, năng lực huy động sức dân của Đảng dưới sự kiểm soát của các doanh nghiệp hướng vào xây dựng một nền kinh tế kế nhà nước, các doanh nghiệp đã cổ phần hoạch tập trung kiểu Xô Viết. Tuy nhiên, hóa, nhưng vẫn duy trì quan hệ gần gũi mô hình này đã không còn phù hợp khi với Nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân hòa bình đã được lập lại. Chỉ sau vài năm có quan hệ thân hữu với Nhà nước và các áp dụng, hệ thống này đã ở bên bờ khủng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài383. hoảng, buộc các xí nghiệp quốc doanh, Ranh giới mập mờ giữa quyền lực nhà chính quyền địa phương và các cơ quan nước với lợi ích thương mại được hậu thuẫn nhà nước “lách” những ràng buộc của nền bởi những mối lợi do tình trạng đó tạo ra. kinh tế kế hoạch để mua vật tư đầu vào, Những mối lợi này ở thời kỳ đầu của đổi trả lương cho người lao động và cung ứng mới được xác định rất rõ, vì một số doanh nhu yếu phẩm cho người dân. nghiệp nhà nước, hoặc doanh nghiệp tháo Các thử nghiệm cải cách kinh tế bắt vát có quan hệ thân hữu với Nhà nước, nguồn từ các hoạt động ngoài kế hoạch, hay đã kiếm được những mặt hàng được bao còn gọi là “phá rào”, dần dần thay thế các cấp về giá và các đặc quyền khác. Lợi thế công cụ của nền kinh tế kế hoạch hóa bằng nhờ có quan hệ thân hữu với Nhà nước cơ chế thị trường để phân bổ thực phẩm, vẫn hiện hữu mặc dù pháp luật đã cố gắng hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng và cuối kiến tạo sân chơi bình đẳng. Quan hệ với cùng là các công cụ tài chính như tiền, các cơ quan nhà nước giúp doanh nghiệp ngoại tệ, vàng và tín dụng. Do việc kiểm tiếp cận được với thị trường do Nhà nước soát các nguồn lực nằm trong tay các cơ kiểm soát, với các hợp đồng mua sắm của quan nhà nước, nên quá trình chuyển đổi chính quyền, với nguồn đất đai và vốn tín này không hẳn là sự chuyển đổi từ Nhà dụng. Tất nhiên, các doanh nghiệp này sẽ nước sang thị trường mà phần nào đó là sử dụng vị thế thị trường và ưu thế thân quá trình thị trường hóa các thiết chế công. hữu để tiếp tục hưởng lợi. Do đó, đáng lẽ Cải cách đã tạo ra hàng triệu doanh nghiệp quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế gia đình, nhưng những doanh nghiệp quy do Nhà nước chi phối sang một nền kinh 383 Pincus, Jonathan, Việt Nam: Xây dựng năng lực trong một Nhà nước phân mảnh và thương mại hóa, 2015. 470 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ tế định hướng thị trường phải làm giảm mức giảm 66% so với năm 2001. Ngoài ra, cơ hội trục lợi, nhưng bản thân quá trình số lao động trong doanh nghiệp nhà nước ấy trong một số trường hợp lại tạo thêm cũng giảm từ 55% xuống còn 11% trong cơ hội thao túng môi trường kinh doanh. cùng kỳ.385 Tuy nhiên, hầu hết sự sụt giảm Như một học giả đã nói, “điều đang diễn này được thực hiện thông qua quá trình ra hiện nay chính là sự hình thành của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, một tầng lớp doanh nhân ngay trong lòng không nhất thiết làm giảm sự can dự của Nhà nước.”384 Giá trị thương mại của việc Nhà nước vào nền kinh tế vì quan hệ thân có quan hệ thân hữu với Nhà nước tạo hữu giữa doanh nghiệp với quan chức nhà rủi ro cho những doanh nghiệp tư nhân nước vẫn tiếp tục được duy trì ngay cả khi không có quan hệ kiểu ấy, đồng thời làm doanh nghiệp đã được cổ phần hóa386. nhụt chí của những người muốn đầu tư Nhà nước vẫn giữ vai trò là nhà sản xuất qui mô lớn vào đất đai, nhà xưởng, trang hàng hóa và dịch vụ quan trọng. Phần lớn thiết bị, công nghệ và kĩ năng. Vì vậy, tình việc giảm bớt sự tham gia của Nhà nước trạng thiết chế công bị thương mại hóa đã trong nền kinh tế là nhờ quá trình cổ phần góp phần giải thích vì sao đến nay, Việt hóa, giao, bán, khoán, cho thuê, cho thuê Nam vẫn thiếu vắng các doanh nghiệp tư lại, thậm chí là giải thể, phá sản các doanh nhân thực chất và có qui mô lớn. nghiệp nhà nước quy mô nhỏ. Việc cổ Sự tham gia trực tiếp của Nhà nước phần hóa các doanh nghiệp nhà nước có vào nền kinh tế đã giảm trong thập niên quy mô lớn hơn được thực hiện vào giữa 2000. Ngoài việc thúc đẩy sự ra đời của thập niên 2000, nhưng sau đó đã bị chững các doanh nghiệp tư nhân, bản thân Nhà lại khi khủng hoảng tài chính toàn cầu nước cũng giảm bớt vai trò chi phối của diễn ra. Trong các năm 2013 – 2014, tốc mình trong nền kinh tế. Trong những độ cổ phần hóa này có tăng lên, nhưng số năm 2000, số doanh nghiệp nhà nước đã doanh nghiệp có từ 50% vốn Nhà nước trở giảm 40%. Cuối năm 2014 có tổng cộng lên hầu như không giảm đáng kể387. Nhà 3.166 doanh nghiệp nhà nước ở Việt nước đã nỗ lực nâng cao hiệu quả và tăng Nam, chiếm 20% tổng tài sản vốn. Đây là cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp 384 London, Jonathan, “Việt Nam và sự hình thành chủ nghĩa Mác-Lênin”. 385 Tổng cục Thống kê, Số liệu Khảo sát Doanh nghiệp, 2001-2014. 386 Gainsborough, 2009. 387 Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương và Ngân hàng Thế giới, Các doanh nghiệp nhà nước có được ưu đãi không: điểm lại khung pháp lý và bằng chứng từ thực tế, 2015, tr 11-18. CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 471 nhà nước thông qua việc thành lập các Mặc dù vậy, trong nhiều trường hợp tổng công ty và tập đoàn kinh tế. Thông doanh nghiệp nhà nước vẫn được Nhà nước qua các tập đoàn kinh tế, Nhà nước tiếp đối xử ưu đãi. Trong đó, phải kể đến khả tục giữ vai trò thống lĩnh trong cả những năng tiếp cận tín dụng, kỷ luật ngân sách ngành không có lý do thỏa đáng để duy trì mềm và được ưu đãi hơn, can thiệp hành độc quyền tự nhiên, hoặc cung ứng hàng chính trực tiếp. Một nghiên cứu gần đây388 hóa công cộng. Các ngành quan trọng, do CIEM và Ngân hàng Thế giới thực hiện như: viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm vẫn cho thấy lượng tín dụng cấp cho doanh bị các doanh nghiệp nhà nước chi phối, nghiệp nhà nước vẫn cao hơn so với doanh ngay cả khi khu vực tư nhân có thể tham nghiệp tư nhân khoảng 30%. Theo một gia để tạo sự cạnh tranh cần thiết đối với báo cáo vào năm 2013 của Ủy ban Kinh doanh nghiệp nhà nước. tế Quốc hội, vẫn còn doanh nghiệp nhà Khung pháp lý chính thức không quy nước được hưởng ngân sách “mềm”. Báo định rõ việc dành ưu thế cho các doanh cáo dẫn chứng một số ví dụ như Vinashin nghiệp nhà nước. Luật Doanh nghiệp sửa và Tổng công ty Sông Đà, trong đó một số đổi năm 2005 chủ trương đẩy mạnh cổ khoản nợ vay của các doanh nghiệp, tập phần hóa doanh nghiệp nhà nước và qui đoàn này được Bộ Tài chính chịu trách định doanh nghiệp nhà nước và doanh nhiệm bảo đảm sự chi trả trong giai đoạn nghiệp tư nhân được điều chỉnh bởi cùng 2010-2014. Đầu năm 2015, Bộ Giao thông một đạo luật. Các nghị định và quyết Vận tải ra quyết định hành chính cấm phi định của Thủ tướng Chính phủ được ban công Vietnam Airlines chuyển việc sang hành sau đó đều yêu cầu nâng cao tính các hãng hàng không tư nhân. Quyết định minh bạch, phân biệt rõ hơn chức năng này bảo vệ Vietnam Airlines trước cuộc chủ sở hữu và chức năng quản lí của Nhà cạnh tranh về tiền lương và chưa bảo đảm nước. Cổ phần của Nhà nước tại trên quyền lao động của các phi công theo Bộ 1.000 doanh nghiệp đã cổ phần hóa được luật Lao động. chuyển về Tổng công ty Đầu tư và Kinh Nhìn chung, tình hình hoạt động của các doanh vốn nhà nước với mục đích tách doanh nghiệp nhà nước cho thấy, các doanh chức năng thực thi quyền chủ sở hữu ra nghiệp này vẫn chưa hoàn toàn bị kiểm khỏi các bộ và cơ quan quản lí. soát bởi qui luật thị trường như các doanh 388 Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương và Ngân hàng Thế giới, Các doanh nghiệp nhà nước có được ưu đãi không: Đánh giá khung pháp qui và bằng chứng từ thực tế, 2015. 472 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ nghiệp tư nhân. Theo báo cáo, trong giai không bảo đảm của Vinashin); các điều đoạn 2005-2012, các doanh nghiệp nhà khoản đặc biệt như cho vay lãi suất 0% nước có mức tăng trưởng qui đổi hàng dùng cho các khoản chi nhạy cảm, hoặc chi năm cao hơn 50% so với các doanh nghiệp đóng góp bảo hiểm xã hội cho Nhà nước, tư nhân trong cùng kỳ. Thêm vào đó, kết hoặc được cấp vốn trực tiếp389. Những ưu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà đãi này được cung cấp tùy từng trường nước hầu như không bị ảnh hưởng đáng hợp chứ không theo một chính sách rõ kể khi điều kiện thị trường xấu đi trước ràng nào cả và như vậy lại càng cho thấy tác động của cuộc khủng hoảng tài chính các doanh nghiệp nhà nước phụ thuộc rất toàn cầu. Trong khi đó, hoạt động của các nhiều vào quan hệ với cơ quan và quan doanh nghiệp tư nhân bị chững lại kể từ chức nhà nước. Việc các doanh nghiệp nhà năm 2009. Cùng thời gian đó, tỉ suất doanh nước chưa tuân thủ đầy đủ các quy định thu và tỉ suất sản lượng trên tài sản của các về công bố thông tin hoạt động và thông doanh nghiệp nhà nước lại kém doanh tin tài chính390 cũng cho thấy, các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn nghiệp nhà nước chưa tuân theo nguyên đầu tư nước ngoài. Việc so sánh trực tiếp tắc thị trường giống như khu vực tư nhân. rất phức tạp, do phải chú ý đến các vấn đề Ưu đãi tiếp cận thông tin đồng nghĩa với cụ thể của từng ngành, nhưng các con số việc tạo điều kiện để kiếm lời. Những lợi nêu trên cho thấy, các doanh nghiệp nhà thế đáng kể có được thông qua việc ưu tiên nước đã tiếp cận được nguồn tài chính để tiếp cận thông tin chỉ dành cho các doanh duy trì hoạt động dựa trên các tiêu chuẩn nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp có phi thị trường. Có thể nhận thấy, một số quan hệ với Nhà nước. Các doanh nghiệp trường hợp cụ thể về việc tiếp cận được với có quan hệ với Nhà nước ở vị trí ưu tiên các ưu đãi tài chính của doanh nghiệp nhà để nhận thông tin về các cơ hội hoặc các nước: tỉ lệ không cân xứng trong cấp vốn thay đổi chính sách sẽ diễn ra, có nhiều cho doanh nghiệp nhà nước bởi các ngân lợi thế so với đối thủ cạnh tranh. Những hàng thương mại nhà nước, điều kiện tái cơ hội này còn gia tăng do mức độ minh cơ cấu nợ dễ dàng, Nhà nước bảo lãnh trực bạch nhìn chung còn thấp trong chính tiếp hoặc gián tiếp (ví dụ các khoản vay phủ (sẽ được bàn thêm dưới đây). Mối 389 Viện Nghiên cứu Quản lí Kinh tế Trung ương và Ngân hàng Thế giới, Các doanh nghiệp nhà nước có được ưu đãi không: Đánh giá khung pháp qui và bằng chứng từ thực tế, 2015. 390 Tài liệu chính sách của Ngân hàng Thế giới, 2015, Tính minh bạch của các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam – Hiện trạng và một số ý tưởng cải cách. CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 473 quan hệ giữa khách hàng và thông tin quả hơn. Tình trạng không hiệu quả này nhạy cảm thể hiện rõ trong báo cáo PCI, cũng sẽ xảy ra khi các nhà đầu tư tiềm theo đó trên một nửa số doanh nghiệp tại năng nản lòng do rủi ro pháp lý và lo ngại một tỉnh được điều tra cho rằng quan hệ rằng, thị trường bị chi phối bởi các doanh có vai trò quan trọng đối với việc tiếp cận nghiệp có quan hệ thân hữu với Nhà các văn bản của địa phương có liên quan nước. Ngoài việc gây ra những chi phí mà đến các vấn đề thương mại (Hình 7.5). nền kinh tế phải gánh chịu, việc thiết chế Việc thiết chế công bị thương mại hóa công bị thương mại hóa cũng làm giảm và hành vi trục lợi làm suy yếu năng lực hiệu quả của chính Nhà nước, tạo cơ hội của Nhà nước. Sự tách bạch không rõ ràng để các quan chức lợi dụng quyền điều tiết, giữa Nhà nước và thị trường đẩy nền kinh thực thi pháp luật và phân bổ tài sản của tế vào tình trạng kém hiệu quả, như: các mình để thu lợi lâu dài cho bản thân, gia nhà sản xuất với mức chi phí cao lại được đình và thân hữu của họ. Sự lạm dụng hưởng lợi từ sự trả giá của người tiêu dùng quyền lực công làm giảm tính chính đáng và của các doanh nghiệp làm ăn có hiệu của các thiết chế Nhà nước. HÌNH 7.5. Tiếp cận văn bản của tỉnh Tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh Tài liệu về ngân sách được công bố ngay sau khi phê duyệt Cần có quan hệ để tiếp cận với tài liệu của tỉnh 0% 25% 50% 75% 100% Tỉ lệ DN đồng ý Tỉnh thấp nhất Tỉnh trung vị Tỉnh cao nhất Ghi chú: Số liệu dựa trên điều tra 8.093 doanh nghiệp tư nhân. Nguồn: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2013. 474 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Cấu trúc Nhà nước bị phân mảnh, quyết định, trong không ít trường hợp, bị cát cứ rơi vào bế tắc, hoặc quyết định được ban Hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước Việt hành chưa phải là quyết định tối ưu đối Nam bị làm suy yếu bởi tình trạng phân với toàn xã hội. mảnh quyền lực theo chiều dọc và chiều Quyền lực chính trị của chính quyền địa ngang, gắn với sự chồng chéo thẩm quyền, phương có phần gây khó khăn cho nỗ lực qui định pháp luật mâu thuẫn, tạo dư địa phân định rạch ròi giữa khu vực công và cho các cơ quan trong bộ máy nhà nước tư. Hệ thống ở Việt Nam khá tương đồng “thương lượng” chính sách với nhau. Các với “hệ thống chuyên chế phân mảnh” mà thiết chế trung tâm trong bộ máy hành Lieberthal và Oksenberg đã gán cho cách chính ở Trung ương bao gồm: Văn phòng làm chính sách của Trung Quốc392. Việc Chính phủ, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch phân cấp ngân sách và quản lí tạo cho lãnh và Đầu tư391. Các thiết chế này khi xây đạo các tỉnh khả năng gây ảnh hưởng đáng dựng chính sách thường lập các tổ công kể đối với quyết sách của chính quyền tác liên ngành để tìm kiếm sự đồng thuận trung ương. Những cải cách thực hiện với các cơ quan hữu quan. Về mặt lí thuyết, trong thập niên 1980 đã làm tăng đại diện sự gắn kết trong công tác hoạch định của các tỉnh trong Ban Chấp hành Trung chính sách được đảm bảo bởi sự chỉ đạo ương Đảng, mà hệ quả là số lượng ủy viên của Đảng. Trên thực tế quyền lực trong Ban Chấp hành Trung ương cũng tăng từ bộ máy nhà nước bị phân mảnh, cát cứ 101 (năm 1976) lên tới 176 (năm 1996). bởi nhiều cơ quan ở nhiều cấp khác nhau, Hiện nay, lãnh đạo Đảng của các tỉnh trở cũng như giữa Trung ương và cấp tỉnh. Sự thành khối cử tri lớn nhất trong Ban Chấp thiếu vắng một cấu trúc rõ ràng về tầng hành Trung ương Đảng. Không ít trường bậc cùng với sự thiếu rõ ràng trong phân hợp các quyết sách của Trung ương bị công quyền lực tạo lý do cho từng cơ quan cản trở thực hiện bởi quyền lực của chính trong bộ máy có thể phản ứng với những quyền địa phương. Chẳng hạn, quy hoạch quyết định của Trung ương đi ngược lại đã được Trung ương phê duyệt nhằm hợp lợi ích của cơ quan đó. Kết quả là việc ra lí hóa hệ thống cảng tại thành phố Hồ Chí 391 Dunleavy và Rhodes định nghĩa, cơ quan hành pháp cốt lõi theo chức năng như sau: “tất cả các tổ chức và kết cấu có nhiệm vụ hàng đầu là xây dựng và tổng hợp các chính sách của chính quyền trung ương, hoặc hành động như là cơ quan phán xử cuối cùng, trong khuôn khổ cơ quan hành pháp, những xung đột giữa các cơ quan khác nhau trong bộ máy chính quyền.”Xem Dunleavy, P., và R. A. W. Rhodes. 1990. “Nghiên cứu cơ quan hành pháp cốt lõi tại Liên hiệp Anh.” Hành chính công, 68 (Spring): 3–28. 392 Kenneth Lieberthal, và Michel Oksenberg, Làm chính sách tại Trung Quốc: Lãnh đạo, cơ cấu và qui trình. Princeton, N.J: Princeton University Press, 1988. CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 475 Minh393. Với khả năng có thể làm trì hoãn và triển khai kế hoạch. Việt Nam là trường việc thực hiện quyết sách của Trung ương, hợp khá ngoại lệ khi vẫn duy trì hệ thống chính quyền địa phương sẽ sử dụng khả ngân sách lồng ghép. Hệ thống này làm năng này để khai thác nguồn lực từ Trung cho công tác theo dõi việc chi tiêu và phê ương, xin ưu đãi, hoặc gây cản trở đối với duyệt ngân sách trở nên phức tạp395. Trên việc thực thi các quyết sách của trung ương thực tế, do Trung ương muốn tranh thủ sự mà họ cho là trái với lợi ích của họ. Chính ủng hộ của địa phương, nên các bộ thường quyền địa phương đã không ít lần thúc đẩy gặp không ít khó khăn khi thực thi chính cho ra đời những quyết định phi kinh tế, ví sách một cách nhất quán. Báo cáo PCI dụ đòi hỏi hãng hàng không quốc gia phải cho thấy, chỉ có gần 10% doanh nghiệp tin lập đường bay tới thủ phủ của các tỉnh nhỏ rằng, trong 9 năm vừa qua, các quy định (và qua đó, biện minh cho việc xây thêm các pháp luật do Trung ương ban hành được sân bay). Nói chung, lãnh đạo địa phương thực hiện thống nhất tại địa phương. xuất thân chính từ địa phương và rất trung Sự phân mảnh thẩm quyền góp phần gây thành với lợi ích của địa phương. Vào thời ra tình trạng đầu tư quá mức tại nhiều địa điểm tháng 11/2011, chỉ có 8 bí thư tỉnh ủy phương. Nhiều tỉnh ven biển có cảng nước và khoảng 10% quan chức cao cấp cấp tỉnh sâu và có những tỉnh có sân bay mà mỗi không phải là người của tỉnh đó . 394 tuần chỉ có vài chuyến bay của hãng hàng Việt Nam là một trong những quốc gia có không quốc gia và thường là bị lỗ. Tương mức độ phân cấp tài khoá cao nhất của khu tự, vào năm 2012 có khoảng 260 khu công vực, trong đó ngân sách địa phương chiếm nghiệp phân bố tại hầu hết 63 tỉnh, thành. trên nửa tổng chi ngân sách nhà nước. Sự Kế hoạch đến năm 2020 sẽ xây dựng thêm tập trung nguồn lực tại địa phương làm 239 khu công nghiệp nữa mặc dù tỉ lệ lấp cho các cơ quan trung ương gặp nhiều khó đầy các khu công nghiệp hiện chưa đạt khăn trong việc hoạch định chính sách, 50% công suất. Tiền đầu tư vào các khu theo dõi và thực thi các quy chuẩn cung công nghiệp này phần lớn do ngân sách ứng dịch vụ công. Bản thân quá trình lập trung ương cấp. Chính quyền Trung ương dự toán ngân sách theo mô hình ngân đã nỗ lực tìm cách siết chặt kỉ cương đối sách lồng ghép cũng làm khó cho sự bảo với các quyết định đầu tư của địa phương, đảm tính gắn kết trong việc lập kế hoạch nhưng kết quả mang lại còn khá khiêm tốn. 393 Nguyen và Pincus, Di dời cảng biển thành phố Hồ Chí Minh: nghiên cứu tình huống về sự phân mảnh thể chế. 2011. 394 Pincus và các tác giả. Tái cơ cấu hướng tới tăng trưởng, công bằng, và chủ quyền quốc gia, 2012, p. 40. 395 Xem Ngân hàng Thế giới, Tổng kết về phân cấp tài khoá tại Việt Nam (2015). 476 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Sự phân mảnh cũng diễn ra theo chiều là mức độ sử dụng công chức có năng lực ngang tại mỗi cấp chính quyền. Trong với quy chuẩn đạo đức cao, có tinh thần không ít trường hợp, các cơ quan nhà làm việc và được trao nhiệm vụ cụ thể nước có thể diễn giải khác đi, phớt lờ, trong chuỗi mệnh lệnh rõ ràng. Kinh hoặc thậm chí làm trái chính sách nhà nghiệm quốc tế cho thấy, việc hình thành nước. Phân mảnh theo chiều ngang làm hệ thống chức nghiệp thực tài ở một quá trình ban hành các văn bản hướng quốc gia thường mất một thời gian dài dẫn thi hành luật bị chậm lại: ví dụ trong và đáp ứng những mục tiêu chính trị cụ năm 2014, theo báo cáo của Bộ Tư pháp, thể.396 Hầu hết các nước đang phát triển có khoảng một nửa số văn bản qui định gặp phải những thách thức chung, như: chi tiết được các cơ quan trung ương ban trả lương thấp, thiếu nhân sự có chuyên hành và chỉ có 20% số này được ban hành môn về phân tích, hoạch định chính sách, đúng hạn. Tuy nhiên, vấn đề đáng nói nhất về công nghệ thông tin, nhưng riêng Việt chính là tình trạng chồng chéo về thẩm Nam còn phải đối mặt với hai vấn đề cụ quyền và chức trách ở các cấp. Do nhiều thể đang làm chậm quá trình phát triển cơ quan cùng có thẩm quyền tham gia vào hệ thống chức nghiệp thực tài. Thứ nhất, quá trình ra quyết định, nên các cơ quan mặc dù cải cách về luật pháp từ năm 2008 thường phải thương lượng với nhau, làm đã thiết lập hệ thống tuyển dụng công cho quá trình ra quyết định bị chậm lại và khai các chức danh chuyên môn nhưng chọn lựa chính sách thường kém tối ưu. việc tuyển dụng và thăng thưởng vẫn còn dựa trên quan hệ thân hữu hoặc thâm Thiếu vắng hệ thống chức nghiệp niên thay vì năng lực. Thứ hai, bản thân thực tài công tác quản lí nguồn nhân lực cũng bị Hệ thống hành chính công không phân mảnh, trong đó trách nhiệm được theo nguyên tắc của hệ thống chức giao cho 3 cơ quan, tổ chức là Bộ Nội nghiệp thực tài. Một yếu tố cơ bản trong vụ của Chính phủ, Ban Bí thư và Ban Tổ bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước chức Trung ương Đảng397. 396 Ví dụ, hệ thống trọng dụng người tài được áp dụng tại vùng Scandinavia khi các vị vua tuyệt đối thấy cần phải thiết lập một bộ máy dựa trên qui tắc, có năng lực và độc lập với tất cả, trừ nhà vua, nhằm kiểm soát giới quí tộc và giới thượng lưu nông thôn. Tại Hàn Quốc, sự chính danh của Nhà nước phụ thuộc vào một bộ máy dịch vụ công có năng lực và trung lập và vì vậy hệ thống trọng dụng nhân tài bắt đầu được áp dụng cuối những năm 1980. 397 Thang Văn Phúc, Xây dựng thể chế dịch vụ công hiện đại và năng lực công chức trong hoàn cảnh Việt Nam. Tài liệu phục vụ Báo cáo Việt Nam 2035. (2015). CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 477 Hệ thống nhân sự của Nhà nước còn bị thì mới được tuyển vào làm trong bộ máy làm suy yếu bởi tệ nạn tham nhũng. Không nhà nước (Hình 7.6A). Một cuộc điều tra có gì hủy hoại năng lực bộ máy nhanh khác cho thấy, quan hệ cá nhân là yếu tố bằng hình thức tuyển dụng dựa trên quan đảm bảo thành công hàng đầu, sau đó là hệ thân hữu, đỡ đầu và hối lộ, thay vì dựa lợi ích vật chất (Hình 7.6B). Các cuộc thảo trên năng lực. Khó có thể lượng hóa vấn luận gần đây trên báo chí Việt Nam về sự đề này, nhưng các cuộc khảo sát dựa trên xuất hiện của hiện tượng “con ông, cháu cảm nhận của cả doanh nghiệp và người cha”, tức là bổ nhiệm con em cán bộ lãnh dân gần đây cho thấy, đó chính là vấn đề đạo trong các cấp ủy Đảng vào các chức lớn đối với Việt Nam. Ví dụ, điều tra Chỉ số vụ cao trong chính quyền, làm dấy lên sự năng lực hành chính công phát hiện rằng, quan ngại về chất lượng cán bộ trong các có đến 60% dân số cho biết, phải hối lộ, cấp chính quyền. HÌNH 7.6. Cảm nhận về các yếu tố tác động khi xin việc trong khu vực nhà nước A. Cảm nhận của người dân: Ông/bà có B. Các yếu tố ảnh hưởng khi thăng chức đồng ý rằng khi xin việc trong khu vực trong khu vực nhà nước, tỉ lệ người đồng ý nhà nước không cần hối lộ hay không trong các nhóm dân chúng, doanh nghiệp và công chức 60% 60% Có năng Có năng kinh nghiệm lực, nghiệm lực, kinh và thành và thành tích công tích công tác tốt tác tốt 50% 50% ĐượcĐược đào đào tạo tạo bài bài bản bản 40% 40% con cháu Làcháu Là con có có hoặc hoặc quanquan thiết thiết hệ thân hệ thân với người... với người... 30% 30% DùngDùng lợi lợi ích ích vật vật chất chất hoặc hoặc lợi lợi ích ích khác khác 20% 20% Không Không mất mọi làmlòng làm mất mọi người lòngngười 10% 10% 20112011 20122012 20132013 20142014 0 20 2040 4060 60 80 80 0 100 100 KhôngKhông cần cần hối để lộ lộhối xinđể xincơ vào vào cơ quan quan nhà nước nhà nước (% đồng (% đồng ý) ý) dân dân Người Người Doanh Doanh nghiệp nghiệp CBCC CBCC Nguồn: Chỉ số hành chính quản trị công, Nguồn: Ngân hàng thế giới và Thanh tra Chính phủ, Kiểm soát 2001-14. Xung đột lợi ích trong khu vực công - Quy định và thực tiễn ở Việt Nam (sắp công bố). 478 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Chưa tuân thủ nguyên tắc thị trường cả Luật Đất đai, với hàng trăm văn bản trong hoạch định và thực thi chính dưới luật. Về lí thuyết, chuyển quyền sử sách dụng đất và chuyển đổi mục đích sử dụng Nhà nước đã đạt được những tiến bộ đất được pháp luật cho phép, nhưng trên trong việc xây dựng hệ thống quy tắc điều thực tế còn không ít cản trở. tiết nền kinh tế thị trường hiện đại, nhưng Việt Nam đã tiến hành các biện pháp sự thiếu nhất quán, thiếu khách quan và cải cách quan trọng nhằm tăng cường bảo công bằng trong công tác thực thi đang là hộ quyền tài sản. Việt Nam đã đẩy mạnh một vấn đề lớn. Trên một số mặt, ví dụ việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng theo Chỉ số Thuận lợi kinh doanh và Chỉ đất và các tỉnh đã xây dựng được hệ thống số Cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), môi trường đăng kí quyền sử dụng đất nhằm bảo vệ tốt kinh doanh Việt Nam đã cải thiện trong hơn quyền của người sử dụng đất. Đăng kí thập niên vừa qua. Hạ tầng pháp luật của quyền sử dụng đất một cách có hệ thống, một nền kinh tế thị trường về cơ bản đã đi xây dựng và qui tụ một loạt các văn bản qui vào hoạt động, trong đó bao gồm cả một chuẩn và kĩ thuật (ví dụ kế hoạch sử dụng số luật mới được thông qua gần đây, như: đất, các tiêu chuẩn kĩ thuật) dưới sự quản lí Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Doanh nghiệp, của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã nâng Luật Đầu tư, Luật Kinh doanh bất động cao năng lực của hệ thống địa bạ (tuy chất sản, Luật Đất đai, Luật Phá sản, Luật lượng hồ sơ địa chính tại các tỉnh còn chưa Trọng tài thương mại, Bộ luật Dân sự, Bộ đồng đều). Luật Đất đai năm 2013 đã qui luật Tố tụng Dân sự, Bộ luật Hình sự và Bộ định một khung pháp lí rõ ràng hơn về các luật Tố tụng Hình sự.398 Một số thay đổi hình thức giao dịch bất động sản, như: cho đáng ghi nhận gồm đơn giản hóa thủ tục thuê, chuyển nhượng và thế chấp. Thời hạn hành chính, giảm thời gian đăng kí kinh sử dụng đất, kể cả phục vụ mục đích nông doanh và xin cấp điện. Tuy vậy, Việt Nam nghiệp, đã được kéo dài nhằm khuyến vẫn thua kém một số nước Đông Nam Á khích đầu tư thâm canh. Pháp luật cũng khác trên các mặt như thời gian nộp thuế, quy định cơ chế thị trường, trong đó có đăng kí tài sản và xin giấy phép xây dựng. cơ chế đấu giá, được sử dụng khi phân bổ Những yếu kém trong quản lí thị trường quyền sử dụng đất từ chính quyền. đất đai đang là vấn đề nghiêm trọng nhất. Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều vấn đề lớn Khung pháp luật bao gồm 21 đạo luật, kể khi xét tới tác động của hành động công 398 Ví dụ, Luật Công ty năm 1990 đòi hỏi một cá nhân, nếu muốn thành lập một doanh nghiệp, phải qua nhiều bước và mất vài tháng mới hoàn thành các thủ tục, nhưng theo Luật Doanh nghiệp 2014 chỉ cần 3 ngày là hoàn thành toàn bộ thủ tục nộp đơn và xử lí đăng kí kinh doanh. CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 479 quyền đến người sử dụng đất. Đất đai vẫn Sau khi phân cấp nhiều hơn về trách đang là một trong những vấn đề nóng nhiệm quản lí đất đai cho địa phương, bỏng nhất trong mối quan hệ Nhà nước từ năm 2003, các dự án bất động sản có - công dân. Trong số khoảng 700 nghìn vai trò quan trọng đối với ngân sách địa khiếu nại gửi đến chính quyền giai đoạn phương. Đây chính là một trong những 2009 - 2011, thì có đến 70% liên quan căn nguyên dẫn đến các vụ xung đột về đến đất đai. Trong số này, 70% liên quan đất đai. Khoản thu từ các giao dịch liên đến thu hồi đất, bồi thường và mâu thuẫn quan đến đất đai chiếm 20-30% ngân sách về điều kiện tái định cư399. So sánh quốc địa phương400. Không giống các nước phát tế dựa trên số liệu điều tra doanh nghiệp triển, nơi thuế đất được coi là nguồn thu cho thấy, mức độ bảo vệ quyền tài sản tại chính của địa phương nhằm tăng cường Việt Nam khá yếu (Hình 7.7). cung cấp hàng hóa công, chính quyền địa phương tại Việt Nam lại tìm cách nâng nguồn thu của mình bằng cách đấu giá HÌNH 7.7. Mức độ bảo vệ quyền quyền sử dụng đất. Điều này thúc đẩy tài sản chính quyền địa phương gia tăng sử dụng, nếu không nói là lạm dụng quyền hạn về 1,0 0,9 quản lí đất đai, bao gồm: 0,8 0,7 0,6 i) Khả năng thu hồi đất vì những mục 0,5 0,4 0,3 đích công cộng đôi khi được định 0,2 0,1 nghĩa một cách không rõ ràng, trong 0,0 đó bao gồm cả mục đích phát triển các đô ốc Hà i-a Ma Quốc i-a Lan Xin Nga i Lo o Th Q V an Nh m th ập TB m nh TB .. cao o... ... Đà a-p thu hập ấp. ,T ng a In- g Qu ái L -x i-x ập ca Nh hu n iệt N an Ba óm u n th Đô h-g -nê -la n n Tru khu công nghiệp và khu nhà ở. Trong ó h t óm Nh giai đoạn 2001 - 2010, đã có khoảng 1 triệu ha đất nông nghiệp bị chuyển đổi Ghi chú: 0=kém nhất, 1=Tốt nhất. Số liệu dựa trên điều tra ý kiến lãnh sang đất công nghiệp và nhà ở401. đạo doanh nghiệp. Giá trị trung bình nhóm dựa trên các nước có số liệu, ví dụ 18 nước trong nhóm Đông Á – Thái Bình Dương. ii) Kiểm soát quá mức giá đất, khiến cho Nguồn: 2014-15 Chỉ số Cạnh tranh toàn cầu, Diễn đàn Kinh tế Thế giới. tình trạng hai giá đất được hình thành 399 Báo cáo tổng kết của Bộ Tài nguyên và Môi trường về thực hiện Luật Đất đai năm 2003 (số 193/BC-BTNMT ngày 6/9/2012) và Báo cáo của Thanh tra Chính phủ trước Quốc hội tháng 10/2012. 400 Năm 2010, 87% doanh thu liên quan đến đất bắt nguồn từ giao dịch quyền sử dụng đất (Xem: Làm cho cái tổng thể lớn hơn tổng các thành phần: Đánh giá phân cấp tài khoá tại Việt Nam (2015)). 401 Ngân hàng Thế giới, Thu hồi đất bắt buộc và chuyển đổi đất tự nguyện tại Việt Nam: Cách tiếp cận, cơ chế định giá đất và giải quyết khiếu nại, Hà Nội, 2011. 480 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ mà theo đó bảng giá đất do tỉnh ban hoặc hạn chế các hình thức tổ chức, mà hành được sử dụng cho một số giao doanh nghiệp có thể hoạt động. Luật Đầu dịch, nhất là khi thu hồi đất từ người tư năm 2015 cũng qui định các điều kiện sử dụng đất. Mức giá này thấp hơn cho 267 ngành nghề rất rõ ràng, nhưng giá thị trường. Sự chênh lệch này tạo tình hình có phần phức tạp hơn khi các mối lợi về kinh tế và mối lợi này được cơ quan thực thi diễn giải đạo luật đó một một số đối tượng tìm cách tước đoạt và cách thiếu nhất quán. Sự thiếu nhất quán chia nhau, trong đó có cả một số quan trong quản lý ấy đã cho phép các cơ quan chức. Một báo cáo của Bộ Tài nguyên có thẩm quyền dành ưu ái cho doanh và Môi trường phát hiện ra rằng, mức nghiệp nhà nước, hoặc các doanh nghiệp giá bồi thường chỉ bằng 30-60% giá thị có quan hệ thân hữu với Nhà nước. Sự trường. 402 Cách làm này đã bị cấm và phức tạp và nhiều vẻ của các qui định điều thay thế bằng cơ chế đấu giá theo Luật tiết kinh doanh kiểu ấy đang là một trở Đất đai năm 2013, nhưng công tác thực ngại cơ bản đối với việc áp dụng nguyên hiện diễn ra rất chậm chạp. tắc thị trường trong quản trị kinh tế. iii) Qui hoạch sử dụng đất, quyền chuyển Việc lồng ghép chưa tương thích giữa đổi mục đích sử dụng đất và sử dụng các nguyên tắc quản lí kinh tế lành mạnh không gian kiến trúc là các yếu tố tác với các quy định pháp luật một phần có động mạnh mẽ lên giá đất. nguyên nhân từ sự hạn chế về năng lực phân Những ứng xử chưa công bằng đối với tích chính sách của các cơ quan nhà nước. doanh nghiệp và cá nhân không chỉ thể Một nghiên cứu về quá trình phân tích hiện trong quan hệ đất đai, mà còn trong chính sách trong xây dựng pháp luật do các hình thức điều tiết khác. Hiến pháp Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp) thực năm 2013 và Luật Doanh nghiệp năm hiện gần đây cho thấy, công tác đánh giá 2014 đảm bảo rằng, mọi chủ thể tham gia tác động chính sách dựa trên bằng chứng thị trường đều được đối xử bình đẳng. thực tế thường chưa được coi trọng đúng Nhưng, những nguyên tắc cơ bản này lại mức403. Hiểu biết chưa đầy đủ và sâu sắc thường bị vi phạm bởi hàng loạt các đạo về các nguyên lý kinh tế là hạn chế lớn của luật chuyên ngành khi những đạo luật này các cơ quan quản lí: không ít qui định mới tạo ra rào cản cho việc gia nhập thị trường, bị rút lại không lâu sau khi được ban hành 402 Báo cáo tổng kết Bộ Tài nguyên và Môi trường về thực hiện Luật Đất đai năm 2003 (số 193/BC-BTNMT ngày 6/9/2012); Báo cáo của Thanh tra Chính phủ trước Quốc hội tháng 10/2012. 403 Xem “Nghiên cứu thực trạng hoạt động phân tích chính sách trong qui trình xây dựng luật tại Việt Nam”, Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp), 2014, tr. 113-114. CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 481 vì những quy định ấy tạo thêm gánh nặng quan về việc áp dụng các quy định mới của chi phí lớn cho doanh nghiệp và người tiêu pháp luật thường không đầy đủ. dùng, những chi phí mà các nhà quản lí có thể đã biết nếu họ nắm vững nguyên lý kinh 2.3. Trách nhiệm giải trình của Nhà tế vi mô, hoặc lắng nghe ý kiến chuyên gia nước trước nhân dân còn thấp độc lập trong quá trình tham vấn. Bảo đảm có được mối quan hệ giữa nhà Những vấn đề này lại càng nghiêm trọng nước và công dân, trong đó người dân tham hơn khi năng lực của hệ thống tư pháp gia rộng rãi vào quá trình ra quyết sách, còn khá hạn chế trong việc giải quyết các truy cứu được trách nhiệm của Nhà nước về tranh chấp thương mại ngày càng phức tạp. tính trung thực và kết quả hoạt động chính Khung khổ pháp luật tại Việt Nam đã phát là thành tố không thể thiếu trong hiệu quả triển nhanh để đáp ứng đòi hỏi của một của nhà nước. Mục đích của nhà nước hiện nền kinh tế đa thành phần và nền kinh tế đại là đáp ứng nhu cầu của người dân, mà mở. Yếu kém trong hệ thống tư pháp vẫn là muốn vậy, thì phải có cơ chế phản hồi hữu yếu tố chính làm cho công tác thực thi kém hiệu để nhà nước nắm bắt được nhu cầu hiệu quả và làm suy yếu nguyên tắc pháp của người dân, đánh giá được mức độ đáp quyền. Số tranh chấp phải giải quyết tăng ứng nhu cầu và kịp thời điều chỉnh cho nhanh làm cho hệ thống tòa án phải chạy phù hợp. Điều đó lại đòi hỏi phải bảo đảm theo một cách khá chật vật. Từ năm 2006 năng lực phản ứng chính sách ngay trong đến năm 2013, số vụ án dân sự đã tăng 50% bộ máy nhà nước, đồng thời bảo đảm khả trong khi số vụ án kinh tế tăng tới 750% . 404 năng người dân tham gia hữu hiệu vào Ngoài ra, sự phức tạp ngày một gia tăng quá trình ra quyết sách và biết cách truy của các giao dịch kinh tế và của pháp luật trách nhiệm của nhà nước. điều chỉnh những giao dịch này càng làm Việt Nam có số dân tham gia các tổ chức cho năng lực của hệ thống tư pháp bị thách phi chính phủ thuộc hạng cao với hàng chục thức. Trong khi đó, nguồn lực dành cho hệ nghìn tổ chức xã hội hoạt động tại nhiều thống tòa án hầu như tăng không đáng kể, cấp trong cả nước. Trên 1/3 dân số tham khi số tòa án và thẩm phán chỉ tăng nhẹ gia từ một tổ chức trở lên.405 Các tổ chức trong thời gian 10 năm vừa qua. Việc tập xã hội tương tác với Nhà nước theo nhiều huấn cho các thẩm phán và cán bộ có liên cách, từ hỗ trợ các chương trình xã hội của 404 Năm 2006, hệ thống tòa án các cấp nhận được và xử lí 63.079 án dân sự, 64.058 án hôn nhân gia đình, và 1.979 án kinh tế. Năm 2013, con số này lần lượt tăng lên là 94.963, 145.797, và 14.767. 405 Theo báo cáo CIVICUS đánh giá Việt Nam, 2006 và Nghiên cứu các hình thức tham gia giữa xã hội dân sự và Nhà nước, 2008. Những tổ chức xã hội này bao gồm các tổ chức chính trị - xã hội trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức nghề nghiệp, các NGO trong nước và các tổ chức cộng đồng. 482 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Nhà nước tới cung cấp một số dịch vụ khi chóng số tổ chức xã hội, nghề nghiệp Nhà nước không thể hoặc không muốn mới thuộc đủ các lĩnh vực, như: hiệp hội thực hiện, vận động chính sách cho một doanh nghiệp, nhóm tín dụng, nhóm văn số nhóm cụ thể và giám sát hoạt động của hóa thể thao, hội người cao tuổi. Con số chính quyền. Trong nhiều trường hợp, các các tổ chức xã hội, nghề nghiệp tăng 40% tổ chức xã hội có tác dụng như chất kết trong giai đoạn 2008-2014 (Hình 7.8). dính thúc đẩy tiến bộ, hoặc tạo “không Tuy vậy, năng lực thực thi quyền của gian cho hoạt động vì lợi ích chung”, với tư công dân vẫn còn hạn chế, nhất là khi tham cách là chủ thể kiến tạo và hỗ trợ406. Một gia vào công việc của Nhà nước. Nhà nước xu thế đáng chú ý là sự gia tăng nhanh đã thiết lập một số kênh chính thức để lấy ý kiến của các tổ chức xã hội về chính sách và xây dựng kế hoạch, nhưng tính thực HÌNH 7.8. Thành viên các tổ chức chất còn nhiều hạn chế. Mặc dù có số lượng quần chúng và các nhóm lớn, nhưng các tổ chức xã hội chưa có hoạt tự nguyện động tích cực, hoặc thành công trong việc gây ảnh hưởng tới chính sách công, truy 1,4 trách nhiệm của khu vực công và khu vực trung bình trên mỗi hội gia đình 1,2 tư. Nhiều nghiên cứu trên thế giới chứng Số các nhóm tự nguyện 1 0,8 minh được mối tương quan chặt chẽ giữa 0,6 việc tham vấn ý kiến bên liên quan trong 0,4 quá trình hoạch định chính sách với hiệu 0,2 lực, hiệu quả thực thi chính sách. Theo 0 2008 2010 2012 2014 Malesky và Taussig, điều này cũng có thể Tổ chức quần chúng đúng trong trường hợp Việt Nam.407 Tổ chức phi quần chúng Tính minh bạch còn nhiều hạn chế đã cản trở khả năng người dân truy trách Ghi chú: N = 2.162 hộ. nhiệm của cơ quan nhà nước. Cũng giống Nguồn: Tài liệu UN-WIDER 2015/087, Thomas Markussen, “Vốn xã hội và chính trị ở nông thôn Việt Nam”. như nhiều quốc gia có lịch sử về vai trò 406 Diễn đàn Kinh tế Thế giới. Vai trò tương lai của xã hội dân sự (2013) và Putnam, R.D. (1993). Để nền dân chủ hoạt động: Truyền thống công dân trong nước Ý hiện đại. Princeton: Princeton University Press. 407 Xem thêm về bằng chứng toàn cầu, ví dụ trong nghiên cứu kinh điển của Schmitter, P.C. biên tập bởi Lehmbruch, G. Xu thế hướng tới trung gian doanh nghiệp. London: Sage, 1979, và trường hợp cụ thể của Việt Nam xem Malesky, Eddy và Taussig, Markus, Sự tham gia của người dân và tuân thủ qui phạm tại Việt Nam: Một thí nghiệm hiện trường, sắp xuất bản. CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 483 chủ đạo của Nhà nước, cách thức quản trị phát triển của một xã hội dân chủ. Điều của Việt Nam chưa khuyến khích sự cởi đó cũng làm suy giảm hiệu quả hoạt động mở và việc thảo luận công khai các công của thị trường. Ví dụ, sự thiếu nhất quán việc của Nhà nước. Ngay cả khi pháp luật trong chính sách đất đai làm gia tăng chi hiện hành đã đòi hỏi tăng cường tính công phí đối với hầu hết các chủ thể tham gia khai, minh bạch, thì trong một số lĩnh vực, thị trường, bởi lẽ những thay đổi bất ngờ như: đất đai, doanh nghiệp nhà nước, sự trong chính sách luôn làm tăng rủi ro kinh tuân thủ yêu cầu này còn hạn chế và đang doanh. Tuy nhiên, chính những bất cập gây nhiều quan ngại408. Điều này làm suy này lại có lợi cho một số người trong bộ yếu trách nhiệm giải trình của Nhà nước máy nhà nước khi họ tiếp cận trước được trước người dân và không có lợi cho sự các thông tin nội bộ (Hình 7.9). HÌNH 7.9. Xếp hạng minh bạch A. Cung cấp thông tin chính thức B. Xu thế minh bạch trong quá trình khi được yêu cầu làm chính sách của Chính phủ 1,0 (Ý kiến của doanh nghiệp) 1,0 0,9 1,0 0,9 1,0 0,8 1,0 0,9 1,0 0,8 0,9 0,9 0,7 0,8 0,9 0,8 0,6 0,7 0,8 0,7 0,8 0,6 0,7 0,5 0,6 0,7 0,6 0,7 0,5 0,6 0,4 0,5 0,5 0,3 0,6 0,4 0,5 0,4 0,5 0,4 0,2 0,3 0,3 0,4 0,3 0,1 0,4 0,2 0,3 0,2 0,3 0,2 0,0 0,1 0,1 0,2 0,1 0,0 0,2 0,0 0,1 Quốc In-đô-nê-xi-a Quốc Ma-lai-xi-a Ba Lan NgaNga Xinh-ga-po Lan Lan Nam nhập... nhập... nhập... Á - TBD... Á - TBD... 0,0 0,1 0,0 Quốc In-đô-nê-xi-a Quốc Ma-lai-xi-a Lan Xinh-ga-po Nam nhập... nhập... nhập... - TBD... Á - TBD... Nga Thái 0,0 Việt Trung HànHàn Trung Quốc In-đô-nê-xi-a Quốc Ma-lai-xi-a Lan Nga Xinh-ga-po Lan Nam nhập... nhập... nhập... Á - TBD... - TBD... 20 006 006 20 007 007 20 008 008 20 009 009 20 010 010 20 011 011 20 012 012 20 013 013 14 14 thu thu thu 20 20 Ba Thái 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 Nhóm thuViệt Trung Đông Đông Ba Thái Việt Hàn 06 07 08 09 10 11 12 13 14 thu thu thu Nhóm Nhóm Nhóm ÁÁ thu thu 20 Đông Đông Xinh-ga-po Ma-lai-xi-a Đông Đông Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Xinh-ga-po Trung Quốc Ma-lai-xi-a In-đô-ne-xi-a Xinh-ga-po Ma-lai-xi-a Trung Thái Quốc Lan In-đô-ne-xi-a Việt Nam Trung Quốc In-đô-ne-xi-a Thái Lan Việt Nam Thái Lan Việt Nam Ghi chú: 0=kém nhất, 1=tốt nhất. Số liệu dựa trên điều tra Ghi chú: 0=kém nhất, 1=tốt nhất. Số liệu dựa trên điều tra dân chúng và ý kiến đánh giá của chuyên gia luật. ý kiến lãnh đạo doanh nghiệp. Giá trị trung bình nhóm dựa trên những nước có số Nguồn: Chỉ số cạnh tranh toàn cầu, Diễn đàn Kinh tế Thế liệu, ví dụ nhóm Đông Á - Thái Bình Dương có 15 giới. nước [có số liệu]. Nguồn: Chỉ số Thượng tôn pháp luật 2014, Dự án Công lý Thế giới. 408 See World Bank, Land Transparency Study, 2014, and World Bank, Transparency of State Onwed Enteprises in Vietnam – Current Status and Ideas for Reform, 2014. 484 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Vai trò của Quốc hội đã được tăng Tại cấp tỉnh, hội đồng nhân dân có vai cường, nhưng còn nhiều việc phải làm để trò giám sát UBND, nhưng quyền năng cơ quan này thực thi đầy đủ quyền lập của cơ quan này bị hạn chế bởi nhiều mối pháp và giám sát hiệu quả hoạt động của quan hệ chằng chịt với các chủ thể khác, Chính phủ. Quốc hội đã không chỉ là cơ trong đó có Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, quan hợp thức hóa quyết định của Chính tổ chức Đảng, UBND, Ủy ban thường vụ phủ, bởi các tranh luận tại nghị trường và Quốc hội và Chính phủ. Chức năng giám phản biện các đề xuất lập pháp đã thực sát của hội đồng nhân dân mới dừng ở chất hơn. Nhưng dù sao, vai trò của Quốc việc giám sát mức độ tuân thủ đối với các hội trong việc định hình nội dung chính chính sách và đạo luật quốc gia, mà chưa sách và giám sát hoạt động của Chính mở rộng sang việc giám sát kết quả thực phủ vẫn còn hạn chế. Nguyên nhân của hiện của chính quyền địa phương đối với tình trạng này là do Quốc hội có cơ cấu các chính sách và chương trình. Từ năm chưa thực sự hợp lý, bầu cử chưa thật sự 1998, đã có nhiều quy định được ban dân chủ, cạnh tranh, trong đó vẫn nặng hành để triển khai qui chế dân chủ ở cơ về cơ cấu nhằm bảo đảm tính đại diện, sở, thúc đẩy sự tham gia của người dân tỉ lệ thay đổi đại biểu giữa các nhiệm kỳ vào các cuộc họp công khai, nhưng những quá lớn (70% đại biểu Quốc hội hiện nay quy định này vẫn chưa tạo được chuyển là các đại biểu tham gia Quốc hội lần biến rõ nét nào trong cơ cấu chính quyền đầu). Thêm vào đó, mặc dù số đại biểu xã, phường. Công dân vẫn tương tác với chuyên trách đã tăng 4-5% trong 3 khóa chính quyền theo cách trước đây, mặc dù vừa qua, nhưng hiện tại số đại biểu kiêm có thêm một số cuộc họp được tổ chức nhiệm vẫn chiếm 2/3. Những đại biểu và một số thông tin về ngân sách đã được kiêm nhiệm này là lãnh đạo chính quyền công bố công khai. các ngành trung ương, địa phương và Mức độ độc lập tư pháp còn thấp làm cho cơ quan phân bổ, hoặc thụ hưởng ngân tòa án chưa phải là kênh hữu hiệu giám sát sách. Chính điều đó làm cho các đại biểu hoạt động của chính quyền. Một yếu tố then thường thiên về đại diện cho lợi ích của chốt của một hệ thống tòa án vận hành tốt phía hành pháp và cũng làm cho Quốc là hệ thống này phải độc lập đúng mức với hội dễ chấp nhận những đề xuất từ phía hệ thống hành chính, với các nhóm lợi ích hành pháp. So với quốc tế, sức mạnh của chính trị và thương mại. Chỉ khi đó, tòa cơ quan lập pháp Việt Nam thuộc nhóm án mới được coi là người phân xử khách còn nhiều hạn chế (Hình 7.11a). quan. Công tác bổ nhiệm thẩm phán chịu CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 485 nhiều sức ép về chính trị và hành chính, Việc người dân và doanh nghiệp còn trong khi bản thân mô hình hình tháp ngần ngại khi lựa chọn sử dụng hệ thống trong hệ thống tòa án cũng làm tổn hại đến tòa án giải quyết tranh chấp xảy ra đang sự độc lập của hệ thống này. Nhiều hoạt là một thực tế cần được quan tâm. Báo động của cơ quan hành pháp không chịu cáo PCI 2013 cho thấy, trung bình 60% sự giám sát tư pháp. Không thấy có trường doanh nghiệp được điều tra cho rằng, hợp đáng kể nào trong đó tòa phán quyết họ sẵn sàng sử dụng tòa án tỉnh nếu có ngược lại với chính sách lớn của Nhà nước tranh chấp, nhưng chỉ có 22% đã sử dụng và chỉ trong một số trường hợp hiếm hoi trong thực tế. Các công dân thậm chí còn tòa án mới ra phán quyết bất lợi cho quan ngại sử dụng tòa án hơn.409 Vì vậy, khi số chức nhà nước. Điểm xếp hạng về độc vụ việc tăng lên, thì sẽ có thêm nhiều vụ lập tư pháp của Việt Nam nằm dưới mức việc không được tòa án giải quyết. Tất trung bình so với các nước cùng trình độ nhiên, không nên coi hệ thống tòa án là trong khu vực (Hình 7.10). phương thức giải quyết tranh chấp duy nhất, vì đây là phương thức khá tốn kém và mất thời gian, mà cần có các cơ chế HÌNH 7.10. Ý kiến doanh nghiệp giải quyết tranh chấp khác, ví dụ trung đánh giá về mức độ độc lập gian hòa giải hoặc trọng tài. Tuy nhiên, tư pháp niềm tin vào hệ thống tòa án với tư cách là biện pháp cuối cùng là thiết yếu bảo 1,0 0,9 đảm sự vận hành của các phương thức 0,8 0,7 0,6 giải quyết tranh chấp khác, vì vậy nếu 0,5 0,4 0,3 thiếu niềm tin vào tòa án, thì toàn bộ hệ 0,2 0,1 thống sẽ bị tổn hại. 0,0 Tăng cường hiệu lực, hiệu quả của Nhà Trung Quốc In-đô-nê-xi-a Hàn Quốc Ma-lai-xi-a Ba Lan Nga Xinh-ga-po Đài Loan, TQ Thái Lan Việt Nam Nhóm thu nhập TB thấp Nhóm thu nhập TB cao Nhóm thu nhập cao nước đòi hỏi các cơ quan lập pháp và tư pháp phải đủ mạnh để qui trách nhiệm đối với chính quyền và qua đó tăng cường Ghi chú: 0=thấp nhất, 1=cao nhất. Số liệu dựa trên điều tra ý kiến lãnh kỉ cương. Số liệu do Dự án Công lý Thế đạo doanh nghiệp. Nguồn: 2014-2015 Chỉ số Cạnh tranh toàn cầu, Diễn đàn Kinh tế giới cung cấp (Hình 7.11) cho thấy, cơ Thế giới. 409 Báo cáo Phát triển Việt Nam 2010, Thể chế hiện đại. 486 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ quan lập pháp và tư pháp Việt Nam kém 3. HƯỚNG TỚI THỂ CHẾ HIỆN hiệu quả hơn so với các cơ quan tương ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ ứng ở những nước láng giềng Đông Nam Á trong việc hạn chế các hành động tùy 3.1. Định hướng chung tiện của Nhà nước. Điểm số của Việt Mặc dù mục tiêu hiện đại hóa thể chế đã Nam cũng kém xa các nước thu nhập được xác định, nhưng làm thế nào để xây trung bình thấp khác. Khi các cơ quan dựng được hệ thống thể chế vận hành hiệu lập pháp và tư pháp không đủ mạnh, thì quả là vấn đề không hề đơn giản. Mỗi quốc các quan chức chính quyền sẽ đưa ra gia và khu vực đều có những điều kiện những quyết định tùy tiện và phục vụ khác nhau về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn mục đích riêng của mình. hóa, xã hội, do đó, các hình thức thể chế HÌNH 7.11. Hiệu quả kiểm tra và giám sát của cơ quan lập pháp và tư pháp A. Xếp hạng mức độ hạn chế quyền hạn B. Mức độ hạn chế quyền hạn của chính của chính phủ bởi cơ quan lập pháp phủ bởi cơ quan tư pháp, ý kiến đánh giá của chuyên gia 1,0 1,0 1,0 1,0 0,9 0,9 0,9 0,9 0,8 0,8 0,8 0,8 0,7 0,7 0,7 0,7 0,6 0,6 0,6 0,5 0,6 0,5 0,5 0,5 0,4 0,4 0,4 0,3 0,4 0,3 0,3 0,3 0,2 0,2 0,2 0,2 0,1 0,1 0,0 0,1 0,1 0,0 0,0 0,0 Quốc In-đô-nê-xi-a Ba Quốc Ma-lai-xi-a Lan Nga Xinh-ga-po Lan TB Nam TB thấp cao cao Đông Á - TBD Đông Á - TBD trừ... Nga Trung Quốc In-đô-nê-xi-a Hàn Quốc Ma-lai-xi-a Lan Nga Xinh-ga-po Thái Lan Việt Nam thấp cao cao - TBD Đông Á - TBD trừ... Quốc In-đô-nê-xi-a Ba Quốc Ma-lai-xi-a Ba Lan Nga Xinh-ga-po Lan Nam TB thấp cao cao Đông Á - TBD Đông Á - TBD trừ... Trung Quốc In-đô-nê-xi-a Hàn Quốc Ma-lai-xi-a Lan Nga Xinh-ga-po Thái Lan Việt Nam thấp Nhóm thu nhập TB cao cao - TBD trừ... Á TB nhập Ba Thái nhập Việt Trung Hàn Nhóm thu nhập TB Đông Á TB nhập Thái nhập nhập Việt Nhóm thu nhập nhập Trung Hàn Nhóm thu nhập TB Đông - TBD nhập thu nhập thuthu thu Nhóm thu thuthu Nhóm Nhóm Đông Á Nhóm thu Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Ghi chú: 0=kém nhất, 1=tốt nhất. Số liệu dựa trên điều tra Ghi chú: 0=kém nhất, 1=tốt nhất. Số liệu dựa trên điều tra dân chúng và ý kiến đánh giá của chuyên gia luật. ý kiến chuyên gia luật. Giá trị trung bình nhóm dựa trên những nước có số Nguồn: Chỉ số Thượng tôn pháp luật 2014, Dự án Tư pháp liệu, ví dụ nhóm Đông Á - Thái Bình Dương có 15 Thế giới. nước [có số liệu]. Nguồn: Chỉ số Thượng tôn pháp luật 2014, Dự án Tư pháp Thế giới. CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 487 không thể giống nhau. Trong khi có thể doanh nghiệp, cho Nhà nước và cho khu xác định khá rõ những chức năng, mà thể vực các tổ chức xã hội. Khi thu nhập tăng, chế hiện đại ở Việt Nam cần thực hiện vào đòi hỏi của người dân về chất lượng hàng năm 2035, song rất khó xác định đặc tính hóa và dịch vụ, kể cả dịch vụ công, như: và diện mạo cụ thể của từng thể chế. Hơn giáo dục, y tế, hành chính công cũng tăng nữa, liệu Việt Nam có theo quỹ đạo tạo lên. Không đáp ứng được các đòi hỏi đó sẽ lập thể chế, mà các quốc gia có thu nhập dẫn đến sự bất mãn và căng thẳng xã hội. trung bình và đang phát triển nhanh khác Albert Hirschman đã gọi hiện tượng ấy là đã lựa chọn không? Việt Nam cần phải tìm “hiệu ứng đường hầm”, theo đó khi một số ra cách giải quyết các vấn đề về thể chế của nhóm người trong xã hội không cảm thấy mình, đáp ứng những ưu tiên ở tầm quốc mình tiến lên (“khi đi qua đường hầm”), gia và địa phương thay vì tuân theo một thì thất vọng và bất mãn sẽ diễn ra. Bảo “cẩm nang” quốc tế vốn chưa chú ý thỏa đảm thành quả tăng trưởng được chia sẻ đáng đến các thách thức cụ thể mà nền công bằng cho mọi người, bảo đảm khả kinh tế và xã hội Việt Nam đang phải đối năng cung cấp dịch vụ công, đảm bảo mặt. Một vấn đề quan trọng khi chuyển công lí và tạo sân chơi bình đẳng cho tất đổi từ thể chế hiện thời sang thể chế hiện cả người dân và doanh nghiệp là yếu tố đại là quá trình tái cấu trúc các lợi ích kinh quan trọng giúp Nhà nước duy trì ổn định tế và chính trị. Do thể chế chính trị có vai chính trị và gắn kết xã hội. Qua thời gian, trò quyết định hình hài và chất lượng của sự khoan dung với những yếu kém về kết thể chế kinh tế xã hội, nên muốn có thể quả hoạt động của chính quyền, sự khoan chế kinh tế xã hội có chất lượng, thể chế dung với tình trạng thiếu trung thực của chính trị cũng cần được đổi mới phù hợp. chính quyền cũng sẽ dần vơi cạn. Khi Việt Nam thịnh vượng hơn, người Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng dân và doanh nghiệp sẽ ngày càng đòi hỏi định nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước Nhà nước thực hiện tốt hơn vai trò hỗ trợ thuộc về Nhân dân và kinh tế thị trường là tăng trưởng, cung cấp dịch vụ công và tạo động lực của sự phát triển. Thách thức về cơ hội thành công cho tất cả mọi người. Sự thể chế mà Việt Nam phải đối mặt trong lớn mạnh của tầng lớp trung lưu sẽ mang hai thập niên tới là làm sao xây dựng được lại nhiều ích lợi cho nền kinh tế, làm gia một bộ máy nhà nước mạnh và có năng tăng nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ có lực, tăng cường kỉ cương trong các cơ chất lượng cao, tạo nguồn cung lao động quan nhà nước, áp dụng nguyên tắc thị có chuyên môn và có tay nghề cao cho các trường trong hoạch định chính sách kinh 488 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ tế và xây dựng được các thể chế chính trị, quản lí kinh tế được xây dựng dựa trên xã hội đủ khả năng phát huy sức mạnh, nguyên tắc thị trường, Nhà nước bảo cùng sự sáng tạo của người dân trong đảm thực thi hiệu quả quyền tài sản và việc xây dựng, thực hiện và giám sát kết giới hạn của quyền tài sản cần được xác quả thực hiện các chính sách, cũng như định rõ hơn. Các tổ chức phi chính phủ, chương trình của Nhà nước. bao gồm các tổ chức xã hội, nghề nghiệp Hiện đại hóa thể chế đòi hỏi phải tiếp tục sẽ đóng vai trò tích cực trong giám sát cải cách toàn bộ bộ máy nhà nước và tiếp hiệu quả hoạt động của chính quyền và tục cải cách mối quan hệ giữa Nhà nước hợp tác với các cơ quan nhà nước trong với thị trường, giữa Nhà nước và tổ chức việc thực hiện các hoạt động và chương xã hội đại diện cho người dân. Nhà nước trình cung ứng hàng hóa công. phải nâng cao hiệu lực, hiệu quả bằng Hiện đại hóa thể chế ở Việt Nam cũng việc xây dựng một chính quyền có tính kỷ đòi hỏi phải xây dựng được nhà nước pháp cương và gắn kết cao, áp dụng nguyên tắc quyền thể hiện những giá trị phổ biến của thị trường trong các quyết sách kinh tế nhân loại. Trên thế giới, tuy còn nhiều và nâng cao trách nhiệm giải trình thông tranh luận về các yếu tố tạo nên một nhà qua việc mở rộng sự tham gia của người nước pháp quyền, nhưng có bốn nguyên dân vào quá trình ra quyết định cùng cơ tắc được thừa nhận rộng rãi mà một nhà chế truy trách nhiệm hiệu lực hơn. Cho nước pháp quyền phải có: Trách nhiệm đến năm 2035, mức độ phân mảnh, cát cứ giải trình của các chủ thể Nhà nước và các của Nhà nước cần giảm cả theo chiều dọc chủ thể tư nhân theo luật định; Sự minh lẫn chiều ngang; khu vực công và tư sẽ bạch, khả năng dự báo trước, sự công bằng được phân biệt rạch ròi; chức năng quản và đối xử bình đẳng với tất cả các bên tham lí và chức năng hoạt động kinh tế trong gia; Một quy trình xây dựng pháp luật dễ bộ máy nhà nước cũng được tách bạch. tiếp cận, công bằng và hiệu quả; Việc thực Giữa các cơ quan hành pháp, lập pháp và thi pháp luật kịp thời và được thực hiện, tư pháp cũng cần được phân định rõ ràng bởi những người đại diện có năng lực cần hơn về thẩm quyền nhằm bảo đảm mỗi thiết, có đầy đủ nguồn lực, có đạo đức và cơ quan thực hiện đúng chức trách của độc lập, thay mặt cho cộng đồng mà họ đại mình, không bị can thiệp. Các qui định diện410. Để đảm bảo thể hiện đầy đủ bốn 410 Theo Dự án Công lý Thế giới (World Justice Project). CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 489 nguyên tắc cơ bản này, Việt Nam cần đặt những gì pháp luật không cấm, cơ quan ra và giải quyết một loạt các vấn đề cụ thể, nhà nước, cán bộ, công chức chỉ được làm phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của những gì pháp luật cho phép. Quyền con đất nước. Gắn với điều kiện cụ thể của Việt người chỉ bị giới hạn một cách cân xứng Nam, Nhà nước pháp quyền, mà Việt Nam trong trường hợp thật cần thiết vì lợi ích cần xây dựng với tầm nhìn đến năm 2035, công cộng, theo quy định của luật. cần đáp ứng 8 yêu cầu cơ bản sau đây: 3. Hướng tới nguyên tắc phân quyền, 1. Nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà theo đó quyền lực của mỗi cơ quan đều nước thuộc về Nhân dân trong tổ chức và được phân định rõ ràng và có sự kiểm soát hoạt động của Nhà nước phải được thực lẫn nhau trong mối quan hệ giữa các thiết thi đầy đủ. Bảo đảm Nhà nước thực sự là chế lập pháp, hành pháp và tư pháp. Bảo Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì đảm phân định rạch ròi trách nhiệm cá Nhân dân cả trong tinh thần và thực tiễn nhân và tập thể trong tổ chức, cũng như vận hành: Nhà nước phục vụ Nhân dân, hoạt động của từng cơ quan nhà nước, các chịu trách nhiệm trước Nhân dân. Việc đơn vị trong khu vực công. thực thi quyền lực nhà nước thực sự vì lợi 4. Thượng tôn pháp luật được bảo đảm ích công, trong khuôn khổ của pháp luật. trong mọi hành vi ứng xử của Nhà nước Nhà nước thực sự trong sạch, vững mạnh, đối với xã hội và đối với thị trường. Bảo phòng ngừa và kiểm soát hiệu quả tình đảm mọi hành vi ứng xử của Nhà nước, trạng tham nhũng và các biểu hiện tha của các cơ quan nhà nước, của các quan hóa quyền lực. Đây cũng là sự bảo đảm chức nhà nước đều có thể chịu sự tài phán chắc chắn tính chính đáng của Nhà nước. của tòa án độc lập, không thiên vị. Không 2. Quyền lực Nhà nước có giới hạn một có vùng cấm trong xử lý các hành vi vi cách rõ ràng bằng pháp luật. Mọi chức phạm. Cơ chế tài phán Hiến pháp được năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò của thiết lập và vận hành một cách hiệu quả. Nhà nước, các cơ quan nhà nước (bao gồm Độc lập trong hoạt động xét xử (độc lập cả chức năng kinh tế của Nhà nước) đều tư pháp) được bảo đảm một cách đầy đủ được Hiến pháp, luật và các văn bản pháp và thực chất, thể hiện cả trong cách thức luật khác quy định một cách rõ ràng, bảo tổ chức các cơ quan tư pháp, điều kiện đảm các cơ quan Nhà nước, quan chức bảo đảm về ngân sách, nguồn bổ nhiệm, nhà nước không thể tùy tiện thực hiện các chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ tư hành vi ngoài quy định của pháp luật. Thực pháp… Người dân và nhà đầu tư có niềm hiện nguyên tắc công dân được làm tất cả tin cao vào hệ thống tòa án Việt Nam. 490 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ 5. Trách nhiệm giải trình của các cơ 3.2. Xây dựng một hệ thống hành quan nhà nước, các quan chức nhà nước chính hợp lý dựa trên hệ thống được bảo đảm. Trách nhiệm cá nhân của chức nghiệp thực tài từng cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước (nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo) Giải quyết vấn đề cát cứ, manh mún được xác định rõ ràng và bảo đảm trên Giảm sự cát cứ, manh mún trong khu thực tế. Sự kiểm soát quyền lực trong thực vực công là việc phải làm trong quá trình thi công vụ được bảo đảm theo hướng cán hiện đại hóa. Xóa bỏ tình trạng chồng bộ, công chức có quyền càng lớn, chức vụ chéo về thẩm quyền sẽ làm giảm sự phân càng cao, thì sự kiểm soát quyền lực càng mảnh theo chiều dọc và chiều ngang, từ chặt chẽ. đó hạn chế dư địa cho sự “thương lượng” 6. Nhà nước xây dựng được hệ thống về chính sách, hoặc dẫm chân lên nhau pháp luật thống nhất, đồng bộ, khả thi, giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước. công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận Nguyên tắc chủ đạo ở đây là trách nhiệm và có chi phí tuân thủ thấp. Pháp luật vừa và quyền hạn thực thi các chức năng khác là công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý nhau trong khu vực công chỉ nên được xã hội đồng thời là công cụ hữu hiệu để giao cho một cơ quan ở cấp chính quyền nhân dân kiểm soát việc thực thi quyền cụ thể thực hiện. Tất nhiên, việc ủy quyền lực Nhà nước. lẫn nhau trong cùng một cấp chính quyền, 7. Thẩm quyền của chính quyền trung hoặc giữa các cấp chính quyền khác nhau ương và chính quyền địa phương được vẫn cần phải được thực hiện, nhưng phân định một cách rõ ràng, bằng luật trường hợp được ủy quyền và cách thức định, phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách ủy quyền cần được thực hiện theo cơ chế nhiệm của chính quyền địa phương, nhất cụ thể và dựa trên cơ sở các yêu cầu về là ở các đơn vị hành chính cấp cơ sở. hiệu quả có tính khách quan. 8. Nhà nước tôn trọng đầy đủ cam Cần thực hiện cách tiếp cận đồng bộ hơn kết quốc tế, tham gia tích cực vào các cơ để giải quyết một số vấn đề lớn của chính chế quản trị toàn cầu để góp phần vào sự sách phân cấp hiện hành. Việc phân giao phát triển chung của thế giới và bảo vệ chức năng rõ ràng hơn sẽ kéo theo những hữu hiệu lợi ích quốc gia trong hội nhập. điều chỉnh cần thiết trong khung tài khóa Việt Nam thực sự là bạn, là đối tác tin cậy, liên cấp chính quyền. là thành viên có trách nhiệm trong cộng Thứ nhất, cần sửa đổi hệ thống ngân đồng quốc tế. sách lồng ghép để bảo đảm sự gắn kết giữa CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 491 chức trách được giao với nguồn tài chính lí tài chính, cần thực hiện các chính sách được phân bổ. Những sự gắn kết như vậy khuyến khích chính quyền địa phương cần bảo đảm sự minh bạch để tăng cường huy động nguồn lực tại chỗ. Ngoài việc trách nhiệm giải trình của chính quyền địa trao quyền nhiều hơn cùng với việc qui phương trước người dân và doanh nghiệp định rõ hơn trách nhiệm về loại dịch vụ địa phương, trước các cơ quan trung ương phải cung cấp, cần gắn kết một cách trực và trước các cơ quan theo dõi, giám sát, ví tiếp hơn nữa các khoản thuế địa phương dụ Kiểm toán Nhà nước. được thu với kết quả đầu ra của chính Thứ hai, sự gắn kết chặt chẽ hơn giữa quyền nhằm tăng cường trách nhiệm giải chức trách và nguồn tài chính bảo đảm trình. Cuối cùng, cần tăng cường năng lực thực thi chức trách, đó là nền tảng định cho chính quyền Trung ương trong việc hướng các kế hoạch đầu tư vốn, tăng giám sát kết quả hoạt động và điều phối cường kỉ luật ngân sách trong những hoạt động của chính quyền địa phương. lĩnh vực, mà chính quyền địa phương có Các thiết chế quan trọng hàng đầu của trách nhiệm chủ động chi tiêu, gắn trách Chính phủ được tăng cường sẽ giúp Việt nhiệm rõ ràng hơn đối với các khoản chi Nam giải quyết tình trạng cát cứ, manh thường xuyên sau khi công trình đầu tư mún quyền lực theo chiều dọc và theo chiều hoàn thành. ngang. Các chức năng chính của các thiết Thứ ba, cùng với việc tăng cường trách chế quan trọng hàng đầu của Chính phủ nhiệm giải trình ở cấp địa phương về quản được nêu trong Hình 7.12. HÌNH 7.12. Chức năng của các cơ quan trung tâm trong Chính phủ Các cơ quan trung tâm trong Chính phủ 1. 2. 3. 4. 5. Quản lý Điều phối Giám sát nâng cao Quản lý quy trình Báo cáo kết quả và chiến lược chính sách kết quả hoạt động chính sách giải trình trách nhiệm Đề ra các ưu tiên chủ Chủ trì các nhóm Theo dõi tiến độ Chủ trì các cuộc thảo Báo cáo về hoạt động yếu của Chính phủ công tác liên bộ nhằm các dự án ưu tiên, luận với các bên nhằm và thành tích của nhằm đảm bảo đạt xây dựng và thực hiện can thiệp nhằm hỗ trợ phê duyệt kế Chính phủ và chịu được các mục tiêu các chương trình đảm bảo kết quả và hoạch của chính phủ. trách nhiệm trước thống nhất, khả thi, liên ngành. giải quyết khó khăn. công chúng. và lượng hoá được Nguồn: Chuyển thể từ “Hoạch định và thực thi chính sách tại Việt Nam: bối cảnh, hướng đổi mới và tầm nhìn đến 2035”, báo cáo nghiên cứu đầu vào của TS Dương Thị Thanh Mai và TS Nguyễn Văn Cương. 492 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Các chức năng đó bao gồm: hoạch các cơ quan địa phương cấp dưới. Tuyển định chiến lược và lập các quy hoạch, kế dụng theo năng lực, trả công cạnh tranh hoạch; điều phối, giám sát kết quả thực và đánh giá thành tích một cách nghiêm hiện và bảo đảm trách nhiệm giải trình. minh sẽ giúp tăng cường trách nhiệm giải Hợp lí hóa hệ thống nhân sự, cải thiện hệ trình và giảm tham nhũng. Tiến hành thống thông tin quản lí, cải cách tài chính đánh giá tác động kinh tế một cách thận công là những viên đá tảng của một bộ trọng sẽ làm giảm các hành vi tư lợi và máy hành chính có tính đồng bộ. Những nâng cao chất lượng chính sách. yếu tố đó kết nối mục tiêu với nguồn lực Khả năng quản lí nguồn lực hiệu quả và cần có để hiện thực hóa mục tiêu và để tiết kiệm của chính quyền là phần không thể bảo đảm kết quả hoạt động của những tách rời trong hiệu lực, hiệu quả của Nhà nhà quản lý hành chính có trách nhiệm. nước. Việt Nam đã xây dựng một khung Áp dụng phương pháp quản lí dựa trên pháp lí toàn diện và có quá trình thực hiện kết quả đầu ra cùng với một hệ thống các chức năng quản lí tài chính công cơ thông tin quản lí mạnh sẽ giúp cải thiện bản: kiểm soát tài khoá nhằm đảm bảo đáng kể công tác hoạch định và thực thi các giao dịch thanh toán được thực hiện chính sách dựa trên bằng chứng thực và các khoản cam kết không vượt quá giới tiễn. Đồng thời, tăng cường hiệu quả hạn; qui trình lập dự toán ngân sách và chính quyền trung ương không có nghĩa các thể chế liên quan đến lập và giám sát là đảo ngược quá trình phân cấp. Mục (các chức năng lập pháp, kiểm toán, tài đích ở đây chỉ là qui định rõ ràng hơn chính và kế hoạch hóa); và các biện pháp vai trò và nhiệm vụ của chính quyền địa đảm bảo minh bạch cơ bản. Thách thức phương và mối quan hệ của chính quyền trong những năm tới là phải làm sao gắn địa phương với Trung ương trong quá kết chặt chẽ hơn nữa các khoản chi của trình thực hiện các chính sách quốc gia. Chính phủ với các kết quả được xác định Qui định trách nhiệm rõ ràng hơn sẽ giúp rõ ràng. Cần thiết lập những hệ thống có tăng cường trách nhiệm giải trình và đảm thể cung cấp thông tin tài chính đáng tin bảo các nhà hoạch định chính sách địa cậy và kịp thời. Cần xây dựng một nền phương có đủ thẩm quyền để có thể đáp tảng thông tin quản lí tài chính của Chính ứng nhu cầu của người dân. Các thiết chế phủ để tích hợp các cơ sở dữ liệu về thu, quan trọng hàng đầu của Chính phủ được chi, nợ, có và triển khai kịp thời các công tăng cường cũng đảm bảo việc phân giao cụ phân tích cần thiết để có thể đưa ra các vai trò và trách nhiệm rõ ràng hơn cho báo cáo phân tích tổng thể. CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 493 Một vấn đề đặc biệt quan trọng nữa là và đảm bảo nguồn lực được các doanh quản lí tài sản nhà nước, kể cả tài sản của nghiệp nhà nước sử dụng đúng cách. các doanh nghiệp nhà nước và phần vốn Nhưng, muốn vậy, lại phải có thông tin tài của Nhà nước trong các doanh nghiệp cổ chính chi tiết, kể cả phải áp dụng và thực phần hóa. thi chuẩn báo cáo tài chính quốc tế. Thứ nhất, Nhà nước hoạt động nhân Thứ ba, bổ nhiệm các thành viên hội danh Nhân dân, đại diện cho Nhân dân đồng quản trị (khi Nhà nước nắm quyền quản lý và sử dụng tài sản thuộc sở hữu kiểm soát) phải được thực hiện theo các nhà nước, nên phải có trách nhiệm sử tiêu chuẩn minh bạch, trong đó phải chú dụng tài sản phục vụ mục đích chung, từ ý đến tiêu chí năng lực về chuyên môn và phấn đấu mang lại lợi ích tối đa về tài chính tính độc lập. Hội đồng quản trị sẽ giữ vai và quản lí rủi ro liên quan, tới phân tích trò chủ chốt trong đánh giá chiến lược về sự cần thiết phải cung ứng hàng hóa, doanh nghiệp, theo dõi thực hiện, xem dịch vụ công (và mức độ ảnh hưởng đối xét kiểm toán và phản ứng kịp thời đối với với ban lãnh đạo doanh nghiệp) trong bất những vấn đề phát sinh. cứ doanh nghiệp nào. Mỗi nước áp dụng Thứ tư, cần tách bạch chức năng quản các hình thức thể chế khác nhau: kiểm lí nhà nước ra khỏi quyền sở hữu và quản soát phi tập trung thông qua các cơ quan lí công ty nhằm khuyến khích cạnh tranh ngành dọc; kiểm soát tập trung thông qua và trách nhiệm giải trình. một cơ quan chính phủ duy nhất; và nhiều Thứ năm, cần khuyến khích doanh hình thức khác tùy mục đích cụ thể. Vấn nghiệp nhà nước niêm yết trên thị trường đề quan trọng ở đây là phải thống nhất, chứng khoán quốc tế nơi có yêu cầu cao về thực hiện và thông tin rộng rãi các mục tuân thủ các chuẩn mực. tiêu chính sách cơ bản. Sự cần thiết của các doanh nghiệp nhà nước cần phải được Áp dụng hệ thống chức nghiệp thực nêu rõ ràng để làm căn cứ thực hiện đầu tài tư hoặc thoái vốn411. Việt Nam cần xây dựng một chương Thứ hai, phải thực hiện giám sát tài trình củng cố hệ thống chức nghiệp thực chính nghiêm minh nhằm quản lí rủi ro tài, tức là áp dụng nguyên tắc “người giỏi 411 Ví dụ, Niu-di-lân đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước phải “(1) làm ăn có lãi và hiệu quả như doanh nghiệp tương tự trong khu vực kinh tế tư nhân; (2) là một “chủ sử dụng lao động tốt;” và (3) có trách nhiệm xã hội, tức là phải quan tâm đến nhu cầu và lợi ích cộng đồng”. 494 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ nhất sẽ được tuyển dụng” và bảo đảm Cần cải cách các thiết chế có nhiệm vụ mức độ liêm chính cao hơn trong nền đấu tranh với tình trạng lợi ích nhóm đang công vụ bằng cách thiết lập hệ thống sắp gây ảnh hưởng đến hệ thống hiện tại và xếp công việc dựa trên vị trí việc làm, nhằm áp dụng hệ thống chức nghiệp thực cải cách tiền lương và cải cách về mặt tổ tài trong bộ máy dịch vụ công. Sự thay chức. Chương trình tổng thể cải cách đổi này sẽ vấp phải nhiều chống đối bởi hành chính Nhà nước giai đoạn 2011- lẽ nắm quyền tuyển dụng, lựa chọn và 2020 của Chính phủ đã đề ra mục tiêu thăng thưởng là chìa khóa của việc phân xây dựng một nền hành chính tinh gọn, phối lại quyền lực và các lợi ích hiện do hỗ trợ hiệu quả nền kinh tế thị trường, nhà nước kiểm soát; và bản thân quyền các quyền công dân và việc công dân năng vừa nói đã có thể là một cơ hội trục tiếp cận với các dịch vụ công chất lượng lợi như đã nói ở trên. Điều đó làm nảy cao. Chương trình tổng thể cải cách sinh quan niệm và cách ứng xử trong hành chính này được thực hiện trên 6 nhiều cơ quan công quyền rằng có những lĩnh vực có tác động qua lại lẫn nhau: yếu tố ngoài năng lực tác động mạnh đối cải cách thể chế; cải cách và đơn giản với các quyết định về nhân sự. Giải quyết hóa thủ tục hành chính; cải cách tổ chức triệt để vấn đề này cần nhiều thời gian chính quyền; phát triển nguồn nhân lực, nhưng Việt Nam đang có cơ hội làm mới trong đó bao gồm cả cải tiến phương bộ máy khi mà phần lớn công chức hiện pháp quản lí kết quả công việc và trách nay sẽ đến tuổi nghỉ hưu từ nay tới năm nhiệm giải trình; cải cách tài chính 2035 (Bảng 7.1). Đồng thời, cũng cần xây công; hiện đại hóa chính phủ, trong đó dựng chế độ đãi ngộ mới cùng các quy có vấn đề thực hiện chính phủ điện tử. định về chức trách mới nhằm thay đổi hệ Chương trình này bảo đảm chức trách thống thưởng/phạt trong khu vực công. được gắn kết với vị trí việc làm, với việc Những biện pháp bao gồm: tuyển dụng công chức, trả công và đánh • Xây dựng một khung pháp lí đề cao giá thành tích công tác. Các đặc điểm tiêu chuẩn chuyên môn và bảo đảm chính bao gồm: tuyển dụng công chức qui trình tuyển dụng, lựa chọn, và công khai, tách riêng lĩnh vực chính trị thăng chức không bị tác động bởi nạn và lĩnh vực hành chính, hiện đại hóa chế hối lộ, ô dù, thân hữu và các dạng trục độ đãi ngộ, cải thiện cung cách quản lý lợi khác; người tài (Hộp 7.2); và một hệ thống • Tách biệt chức năng hành chính và mạnh về đánh giá thành tích công tác. chính trị để thiết lập lại môi trường CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 495 làm việc. Ví dụ, làm rõ mối quan hệ bộ quản lí được quyền lựa chọn cán bộ giữa sự lãnh đạo của Đảng với quản lý dưới quyền để có thể thực hiện nhiệm hành chính của Nhà nước; vụ một cách hiệu quả và tiết kiệm theo • Xây dựng bộ qui tắc về tuyển dụng và một ngân sách cứng cho trước và qui thăng chức phù hợp với qui định của định trách nhiệm giải trình nhằm đảm Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và bảo qui trình được thực hiện đúng đắn. trao trách nhiệm giám sát qui trình Mục tiêu của cách làm mới này là cho tuyển dụng, lựa chọn và thăng chức phép cán bộ quản lí áp dụng những kĩ cho cơ quan cấp lãnh đạo chính trị năng cần thiết để đạt kết quả, mà không cao nhất nhưng cơ quan này cũng phải bị cơ quan trung ương qui định cứng chịu trách nhiệm trước Quốc hội và có nhắc là phải tuyển dụng bao nhiêu thể bị chất vấn trước Quốc hội; người và tuyển dụng người nào. • Cơ quan chịu trách nhiệm báo cáo lên • Chia qui trình tuyển chọn thành từng cấp lãnh đạo cao nhất sẽ có nhiệm vụ bước nhỏ để dễ kiểm tra và bảo đảm chính là xây dựng chính sách nguồn công bằng: có bản mô tả công việc rõ nhân lực, theo dõi tuân thủ và thực thi. ràng với những yêu cầu về kiến thức Ngoài ra, cũng cần bổ trợ cho chính sách chuyên môn và kĩ năng cần thiết; xây cấp trung ương và tăng cường năng lực dựng hệ thống qui chuẩn về quảng theo dõi thông qua cách tiếp cận theo cáo tuyển dụng và nộp đơn; xây dựng kiểu giao quyền quản lí nguồn nhân lực, thủ tục đánh giá, lựa chọn, tuyển áp dụng hệ thống quản lí dựa trên chi dụng và công bố kết quả cho tất cả phí thường xuyên, mà theo đó các cán các ứng viên biết. BẢNG 7.1. Cơ cấu tuổi cán bộ, công chức Việt Nam (Đơn vị: %) Tuổi 2005 2012 Dưới 30 tuổi 23,80 17,97 30–50 65,60 60,00 Trên 50 10,6 22,04 Nguồn: “Xây dựng thể chế công vụ hiện đại và năng lực đội ngũ cán bộ, công chức dựa trên thực tế ở Việt Nam”, báo cáo nghiên cứu đầu vào, TS Thang Văn Phúc, Nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ. 496 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ HỘP 7.2. Kinh nghiệm quản lí nhân tài trong nền công vụ một số nước Quản lí nhân tài bao gồm việc tuyển dụng, lựa chọn, đào tạo, phát triển và giữ chân công chức có năng lực. Ví dụ điển hình được nhiều người biết đến là chiến lược quản lí nhân tài với tầm nhìn xa của Bộ Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (MITI). Đây là bộ đã xây dựng và thực hiện chính sách công nghiệp của Nhật Bản rất hiệu quả trong thập niên 1960 và 1970. MITI đã tuyển dụng những sinh viên giỏi nhất từ những trường danh tiếng nhất. Các ứng viên phải trải qua các kì thi đầu vào công chức rất khó. Trong khu vực Đông Nam Á, một số nước như: Xinh-ga-po, Ma-lai-xi-a và Thái Lan đã xây dựng được một số khuôn khổ chung về quản lí nhân tài như sau: Xinh-ga-po Ma-lai-xi-a Thái Lan Tuyển dụng • Công khai (sinh viên mới • Công khai (sinh viên mới • Công khai (sinh viên mới ra trường, tuyển dụng ra trường, tuyển dụng ra trường, tuyển dụng giữa chừng); giữa chừng); giữa chừng); • Học bổng thực tập; • Học bổng thực tập; • Học bổng thực tập; • Phát hiện nhân tài sớm/ • Phát hiện nhân tài sớm/ • Chương trình phát triển săn đầu người. săn đầu người; lãnh đạo trong bộ máy • Tuyển dụng cho cơ quan công. hành chính và ngoại giao. Phát triển • Dành thời gian đào tạo; • Dành thời gian đào tạo; • Dành thời gian đào tạo; • Quy định lộ trình cho một • Các chế độ dành cho cơ • Chế độ dành cho cán bộ có số chế độ đặc biệt, ví dụ quan hành chính và ngoại năng lực; Chương trình phát triển giao; • Phát triển cán bộ trẻ. lãnh đạo trẻ và chương • Chế độ dành cho cán bộ có trình phát triển cán bộ năng lực. hành chính công; • Chế độ bồi dưỡng cán bộ có triển vọng. Giữ chân • Trả công cạnh tranh theo • Trả lương cơ bản và phụ • Cơ hội phát triển nhanh; thị trường; cấp; • Trả công theo thành tích; • Chi thưởng theo thành • Thăng chức theo thành • Trả lương cao hơn (khoảng tích; tích; 1% đối với cán bộ có tiềm • Thăng chức theo thành • Cơ hội học sau đại học; năng); tích; • Cơ cấu tăng lương cố định. • Bảo hiểm y tế, hưu trí. • Trả lương cao cho công chức hành chính. CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 497 Tăng cường trách nhiệm giải trình số lượng đại biểu Quốc hội chuyên trách trong nội bộ nhà nước (tức là đại biểu không có một công việc Nâng cao tính độc lập của cơ quan lập ổn định trong các cơ quan hành pháp) lên pháp và tư pháp sẽ giúp nâng cao trách trên ½ trong các nhiệm kì sắp tới. Các ủy nhiệm giải trình và kết quả hoạt động của ban chuyên trách của Quốc hội cũng cần các cơ quan nhà nước. Hầu hết tiến bộ đạt nâng cao kĩ năng phân tích và năng lực được trong 30 năm qua là nhờ vào quá chuyên môn, sử dụng kết quả nghiên cứu trình kiến tạo đồng thuận xã hội. Tăng và phân tích của các chuyên gia, nhà khoa cường kiểm tra, kiểm soát sẽ tăng trách học độc lập. Quốc hội sẽ thực hiện đầy đủ nhiệm giải trình của các cơ quan và quan sáng quyền lập pháp. Các đại biểu Quốc chức nhà nước, nhất là với các cơ quan hội sẽ phải chịu trách nhiệm giải trình hành pháp. Dư địa cho các hành vi tư lợi trước cử tri thông qua các đợt bầu cử định của quan chức sẽ bị thu hẹp cùng với sự kỳ và các cuộc tiếp xúc cử tri. phân định rạch ròi hơn ranh giới giữa Từ nay đến năm 2035, hệ thống tòa án Nhà nước và khu vực kinh doanh. phải được bảo đảm tính độc lập một cách Quốc hội sẽ thực hiện đầy đủ và thực thực sự, đồng thời hệ thống này phải thực chất vai trò hiến định của mình là cơ quan thi chức trách một cách chuyên nghiệp và đại diện tối cao của nhân dân, thực hiện trách nhiệm. Quá trình lựa chọn và thăng chức năng lập pháp và giám sát tối cao. thưởng thẩm phán và các nhân sự khác Trong khi cơ chế nội bộ của đảng cầm sẽ được thực hiện bởi một cơ quan giám quyền hiện tại đang bù đắp khoảng trống sát tư pháp gồm các thành viên chủ yếu này, khi đất nước phát triển hiện đại hơn, từ ngành tư pháp và độc lập với các cơ Quốc hội sẽ giữ vai trò kiểm soát độc lập quan hành pháp. Việc chọn lựa thẩm đối với quyền năng của ngành hành pháp. phán sẽ dựa trên kết quả kỳ thi tuyển Quốc hội sẽ gồm các đại biểu chuyên trách, quốc gia để chọn được người phù hợp hoạt động với sự hỗ trợ của các chuyên gia, trong số những người hành nghề luật có chịu trách nhiệm soạn thảo, tranh luận, và kinh nghiệm. Cần thực hiện một chương thông qua các đạo luật, dự trù ngân sách trình đào tạo dài hạn và qui mô dành cho và theo dõi hiệu quả hoạt động của Chính thẩm phán về pháp luật nội dung (nhất phủ. Quốc hội, với tư cách là cơ quan đại là lĩnh vực pháp luật liên quan đến các diện của nhân dân, sẽ giám sát tất cả các giao dịch thị trường phức tạp), cách thức hoạt động của Chính phủ. Để tiến tới mục quản lí vụ việc, và đạo đức nghề luật tiêu đó, cần thực hiện một bước là tăng để nâng cao tính chuyên nghiệp trong 498 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ ngành tư pháp. Ban hành pháp luật và Việt Nam cần bắt kịp các nước thu nhập vận hành cơ chế thực thi nghiêm minh trung bình khác về sử dụng công nghệ thông để bảo đảm hành vi hợp đạo đức, phòng tin và truyền thông (ICT) nhằm tăng cường tránh xung đột lợi ích giữa các thẩm hiệu quả của Nhà nước. ICT không giải phán. Những biện pháp này sẽ góp phần quyết mọi vấn đề của hành chính công, tạo nên một bộ máy tư pháp hoàn thành nhưng đây là giải pháp ít tốn kém để theo được những chức năng then chốt trong dõi sự tuân thủ. Thông tin do hệ thống tự xã hội và nền kinh tế, bao gồm: bảo vệ động tạo ra sẽ hỗ trợ công tác lập kế hoạch công lý, bảo vệ quyền con người và quyền và ra chính sách dựa trên bằng chứng thực công dân, giải quyết tranh chấp thương tế. Quan trọng hơn, công cụ ICT làm cho mại và các tranh chấp khác và giám sát liên lạc và giao dịch giữa các cơ quan nhà quyền lực của hành pháp và lập pháp. Để nước, doanh nghiệp và người dân trở nên thực hiện thành công chức năng này bộ thuận tiện hơn. Các văn bản có thể được máy tư pháp phải giành được niềm tin nộp bằng tệp tin điện tử, ví dụ khai thuế của người dân và doanh nghiệp vào năng điện tử, sẽ giúp cho giao dịch tiết kiệm lực phán xử công minh của mình. và chính xác hơn. Hệ thống nhận dạng Cơ chế trách nhiệm tập thể cần được số giúp theo dõi đối tượng hưởng dịch thay thế bằng cơ chế trách nhiệm cá nhân, vụ của Nhà nước chính xác và tiết kiệm đặc biệt là đối với những người lãnh đạo. hơn, qua đó giúp mở rộng diện thụ hưởng Cần khắc phục điểm hạn chế lớn trong và giảm thất thoát. ICT cũng được sử nền hành chính Việt Nam là thiếu vắng dụng rộng rãi để thu nhận phản ánh của cơ chế truy cứu trách nhiệm cá nhân người dân về hoạt động của Nhà nước, ví và tình trạng đồng nhất trách nhiệm dụ mức độ hài lòng về dịch vụ, hay thu cá nhân với trách nhiệm tập thể, trách thập các thông tin khác. Sự tiếp thu ý kiến nhiệm chính trị với trách nhiệm pháp lí. phản hồi giúp nâng cao niềm tin của công Cần có cơ chế xử lý nghiêm người hoạch chúng vào năng lực phục vụ người dân và định chính sách mắc sai lầm khiến xã doanh nghiệp của Nhà nước. hội phải trả giá đắt. Cần đổi mới quy trình ra quyết sách, tránh tình trạng phải 3.3. Áp dụng nguyên tắc thị trường lấy ý kiến của nhiều cá nhân, cơ quan về đối với các quyết sách kinh tế những nội dung nằm ngoài chức trách Việt Nam mong muốn xây dựng một của họ. Tăng cường kỉ luật, kỉ cương nền kinh tế thị trường đầy đủ, được các đối hành chính trong thực thi công vụ. tác quốc tế công nhận. Khung pháp lí của CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 499 nền kinh tế thị trường dần được đưa vào rõ ràng và công bằng. Tạo không gian cho thực hiện kể từ việc sửa đổi Luật Doanh doanh nghiệp tư nhân thực sự phát triển nghiệp năm 1999, 2005 và 2014, đến việc đòi hỏi phải có cam kết chính trị ở cấp hiến định nguyên tắc đối xử bình đẳng với cao nhất, phải giảm mức độ kiểm soát mọi thành phần kinh tế trong Hiến pháp của Nhà nước đối với doanh nghiệp và tổ năm 2013. Từ nay đến năm 2035, Việt chức nghề nghiệp, kể cả VCCI. Cho phép Nam mong muốn có được sân chơi bình các tổ chức này hoạt động như những đẳng cho mọi chủ thể kinh tế cùng sự tách đại diện thực thụ của doanh nghiệp, giúp bạch rõ ràng vai trò quản lí nhà nước và doanh nghiệp tư nhân trong nước có các hoạt động thương mại của Nhà nước. thêm tiếng nói và giúp các tổ chức này Muốn vậy phải thực hiện thay đổi trên tham gia chủ động hơn vào việc giám sát hai mặt: (i) Đảm bảo quyền tài sản, (ii) chính sách của Nhà nước. Chuyển đổi vai trò của Nhà nước từ một Cần có sự lãnh đạo chính trị để thực nhà đầu tư kinh doanh sang vai trò một thi tốt hơn sự phân định rạch ròi giữa nhà quản lí và kiến tạo hữu hiệu. khu vực công và khu vực tư. Về lâu dài, Việt Nam phải coi giải quyết tình trạng trách nhiệm giải trình và tăng cường thương mại hóa các thiết chế công là ưu minh bạch sẽ tạo môi trường hạn chế cơ tiên trong quá trình hiện đại hóa thể chế. hội và làm giảm tác động của việc lạm Các cơ quan trực tiếp, hoặc gián tiếp quản dụng quyền lực công cho mục đích riêng. lí kinh tế sẽ không được phép tham gia Trước mắt, cần tăng cường kỉ cương để bất kì hoạt động kinh doanh nào nhằm duy trì ranh giới giữa khu vực công và tránh xung đột lợi ích. Sẽ khó quan sát và khu vực tư nhằm ngăn không để lợi ích kiểm soát hơn với trường hợp các doanh chảy vào túi cá nhân. Bước quan trọng nghiệp và cá nhân có quan hệ thân hữu tiếp theo cần làm, để phân rõ ranh giới với Nhà nước, nhưng không lộ rõ quan này, là xây dựng và thực thi cơ chế nhận hệ đó. Gần đây, đã xuất hiện nhiều tổ hợp diện và giải quyết xung đột lợi ích. lớn có hưởng lợi từ việc khai thác quan Từ nay đến năm 2035 vai trò chủ yếu hệ thân hữu với Nhà nước. Do phụ thuộc của Nhà nước trong nền kinh tế là kiến tạo, vào Chính phủ, nên các tổ hợp này không hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển và vận hành thể được coi là doanh nghiệp tư nhân do trôi chảy của thị trường và cung ứng hàng doanh nghiệp tư nhân luôn mong muốn hóa công. Danh mục các doanh nghiệp Nhà nước có qui định không thiên vị và nhà nước cần được thu gọn đáng kể và chỉ phân chia lợi ích dựa trên các tiêu chuẩn tập trung vào doanh nghiệp hoạt động 500 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ trong những ngành độc quyền tự nhiên, sản cho các nhóm dân cư, bao gồm cả các hoặc cung ứng hàng hóa công, như: năng nhóm yếu thế, sẽ tăng cường gắn kết xã lượng, quản lí hạ tầng giao thông, y tế hội và giảm bất bình đẳng về kinh tế. Sự và giáo dục (xem thêm các khuyến nghị tin tưởng đối với thị trường tài sản sẽ làm cải cách doanh nghiệp nhà nước trong tăng số lượng và mật độ giao dịch, tăng Chương 2). Nhà nước cần thoái vốn thêm độ chính xác trong định giá và làm khỏi các doanh nghiệp, mà không còn lý giảm chi phí. Vì vậy, một trong những do chính đáng phải có sự tham gia của vai trò quan trọng nhất của Nhà nước là Nhà nước. Các doanh nghiệp nhà nước thực thi “luật chơi” liên quan đến quyền thương mại hoạt động hoàn toàn theo cơ tài sản, quyền sở hữu, bao gồm: quyền chế thị trường, chịu kỉ luật thị trường như chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. các doanh nghiệp tư nhân khác, không Cải cách nhằm tăng cường bảo hộ quyền được hưởng ngoại lệ trong điều tiết, trợ tài sản cần tập trung vào cải thiện tính giá, hay ưu đãi nhận hợp đồng của Nhà minh bạch trong việc giao đất và chuyển nước. Các doanh nghiệp nhà nước không đổi mục đích sử dụng đất. Thách thức cơ thuộc diện cung ứng hàng hóa công được bản đối với Nhà nước là làm sao giảm bớt phép phá sản, giải thể. Nhà nước quản lí được cơ hội trục lợi liên quan đến chuyển phần vốn chủ sở hữu thông qua cơ cấu đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp, quản lí vốn có tính chuyên nghiệp, bảo hoặc đất ở. Cần bắt buộc công khai thông đảm giám sát được hiệu quả tài chính, tin giao dịch đất đai, kể cả giao dịch đấu nắm bắt được rủi ro, nâng cao hiệu quả giá đất. Thông tin địa chính, như: mô tả sử dụng vốn nhà nước. mảnh đất, người có quyền sử dụng đất, Bảo hộ chắc chắn quyền tài sản, trong hạn chế quyền sử dụng đất cần được công đó có các quyền về đất đai, là yếu tố nền bố công khai. Công tác qui hoạch sử dụng tảng để thị trường vận hành thành công. đất cần được công khai tham vấn ý kiến Sự rõ ràng trong các qui định về nội công chúng. Mỗi thay đổi trong chế độ dung, phạm vi quyền tài sản cùng sự sử dụng đất cần được thực hiện một cách thực thi công bằng và nghiêm minh các có kế hoạch và phải dành đủ thời gian để quy định ấy sẽ góp phần giảm thiểu rủi công chúng tham gia ý kiến, thay vì được ro và kích thích những hoạt động đầu tư làm một cách khá tùy tiện dựa vào từng dài hạn, qua đó thu hút được nhiều dự trường hợp cụ thể. Cơ chế giám sát việc án đầu tư thâm dụng vốn và công nghệ. thực thi cũng cần tăng cường. Cuối cùng, Đảm bảo sự phân phối rộng rãi quyền tài qui định về thu hồi đất cần tiếp tục được CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 501 hoàn thiện nhằm đảm bảo rằng chỉ thu 3.4. Tăng cường trách nhiệm giải hồi đất của dân khi thực sự vì lợi ích công trình của Nhà nước trước Nhân cộng một cách rõ ràng. Mức bồi thường dân phải phù hợp với giá thị trường. Từ nay tới Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tham năm 2035, khung pháp lí về quyền tài sản nhũng gắn liền với độc quyền, sự tùy tiện có thể bổ sung quy định đa dạng hóa hình và thiếu trách nhiệm giải trình.412 Bởi vậy, thức sở hữu đất đai. Ngoài ra, các nhà đầu muốn phòng, chống được tham nhũng tư muốn có đất phải nhận chuyển nhượng hiệu quả, cần giảm thiểu tình trạng độc thông qua các giao dịch tự nguyện, thay vì quyền và tính tùy tiện khi thực thi quyền sử dụng tới sức mạnh của Nhà nước. lực công đồng thời phải tăng cường trách Nhà nước áp dụng chính sách khuyến nhiệm giải trình. Tăng cường cơ chế kiểm khích đổi mới sáng tạo và phát triển kĩ năng soát lẫn nhau trong nội bộ giữa các nhánh nghề nghiệp cần thiết cho tương lai. Nhà quyền lực và giữa chính quyền trung ương nước sẽ giúp kết nối cung với cầu trong với chính quyền địa phương như đã nói nền kinh tế về các loại kĩ năng nghề nghiệp ở trên sẽ góp phần giảm thiểu tình trạng khác nhau thông qua việc duy trì hệ thống độc quyền và tăng cường trách nhiệm giải giáo dục cao đẳng, đại học và dạy nghề có trình. Gia tăng sự minh bạch, bảo đảm chất lượng. Nhà nước thiết lập hội đồng quyền tiếp cận thông tin của người dân kĩ năng nghề nghiệp quốc gia để theo dõi chắc chắn dẫn đến việc nâng cao trách biến động nhu cầu về kĩ năng nghề nghiệp nhiệm giải trình của các thiết chế Nhà và hình thành các chương trình đào tạo, nước trước nhân dân. hoặc hợp đồng với khu vực tư nhân để Cần thiết lập cơ chế thực thi hữu hiệu đáp ứng nhu cầu học nghề. Các cơ sở đại quyền tiếp cận thông tin của người dân học và cao đẳng được tự chủ hơn, gắn kết để mở rộng không gian và cơ hội cho công chặt chẽ mối quan hệ giữa các cơ sở này chúng tham gia thực chất vào công việc của với khu vực tư nhân để bảo đảm cân đối Nhà nước. Một biện pháp cải cách lớn sắp cung - cầu. Nhà nước sẽ tài trợ và thúc đẩy được thực hiện ở Việt Nam sẽ có đóng góp đầu tư tư nhân cho các hoạt động nghiên quan trọng vào phát triển xã hội dân chủ. cứu và phát triển nhằm khuyến khích đổi Sau một thời gian dài bàn cãi, Việt Nam mới sáng tạo trong nền kinh tế. sắp thông qua Luật Tiếp cận thông tin. Đây 412 Robert Klitgaard, Kiểm soát tham nhũng (1988) đưa ra công thức nổi tiếng: tham nhũng = độc quyền + tùy tiện – trách nhiệm giải trình. 502 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ là công cụ hữu ích giúp các thiết chế Nhà lẽ ra các tổ chức này có thể đảm trách. nước mở cửa cho sự tham gia của người Ví dụ, các doanh nghiệp địa phương có dân và tăng cường trách nhiệm giải trình thể thành lập nhóm tự nguyện để bảo vệ của Nhà nước trước công chúng. Kinh tế môi trường trong khu dân cư, quản lí khu học đã chứng minh rằng hạn chế tiếp cận vực công cộng….Các tổ chức xã hội nghề thông tin làm tăng chi phí cho xã hội do nghiệp có thể giúp duy trì việc tuân thủ bất cân xứng thông tin làm méo mó các qui chuẩn dịch vụ và thông báo cho cơ giao dịch thị trường. Tương tự, tiếp cận quan có thẩm quyền về các trường hợp thông tin không bình đẳng cũng gây hậu không đạt chuẩn trong quản lí, hoặc thực quả tiêu cực về chính trị và xã hội, ví dụ thi. Các nhóm tôn giáo cũng có thể giúp làm giảm lòng tin lẫn nhau của các chủ người dân gia tăng cơ hội tiếp cận dịch thể trong xã hội và làm gia tăng chi phí vụ giáo dục và y tế. Dự thảo Luật về hội cho các hoạt động hợp tác. Tham nhũng đã đưa ra các qui định tạo thuận lợi đáng cũng trở nên trầm trọng hơn khi việc tiếp kể cho sự hình thành và phát triển các tổ cận thông tin trở nên tốn kém, hoặc gặp chức xã hội tự quản và dự kiến dự Luật nhiều khó khăn. Nguyên tắc cơ bản cần này sẽ được thông qua trong thời gian tới. tuân thủ khi thiết kế thể chế về quyền tiếp Cần tạo thuận lợi hơn nữa cho sự tham cận thông tin là thông tin phải được công gia của các tổ chức xã hội trong quá trình khai, trừ khi có lí do chính đáng cho việc ra quyết sách. Luật Ban hành văn bản qui không tiết lộ, ví dụ vì lí do quốc phòng, an phạm pháp luật đã bước đầu quy định cơ ninh hoặc để bảo vệ bí mật cá nhân. chế bảo đảm sự tham gia và tiếp cận thông Nhà nước cũng đang xem xét cải thiện tin của các tổ chức xã hội trong quá trình môi trường hoạt động cho các tổ chức xã ra quyết sách, nhưng cơ chế thực thi vẫn hội đại diện cho tiếng nói của người dân. còn nhiều bất cập. Ngoài việc tạo điều kiện Cần tiếp tục hoàn thiện khung pháp lí để để các tổ chức xã hội nắm được các thông người dân có thể thành lập các tổ chức tin cần thiết, cần qui định rõ các thủ tục của mình góp phần làm phong phú hơn cụ thể về kênh đóng góp ý kiến trong quá đời sống cộng đồng, hoặc giúp giải quyết trình ra quyết định và kênh phản hồi về những vấn đề chung của các thành viên. hoạt động của Nhà nước. Cần hoàn thiện Hạn chế khả năng của người dân trong hơn nữa cơ chế tham vấn và thúc đẩy sự việc thành lập các tổ chức tự nguyện sẽ tiếp cận của công chúng đối với các phiên làm gia tăng gánh nặng cho Nhà nước khi họp của chính quyền các cấp. Các tổ chức Nhà nước phải làm những việc, mà đáng xã hội, văn hóa, nghề nghiệp có thể đóng CHƯƠNG 7. XÂY DỰNG THỂ CHẾ HIỆN ĐẠI VÀ NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ 503 góp đáng kể vào công tác đánh giá dự thảo Vì vậy, việc xác định các bước đi để đạt văn bản quy phạm pháp luật, hoạch định được mục tiêu đến năm 2035 cần được và thực hiện chính sách, đánh giá tác động xây dựng trên cơ sở phân tích các điểm chính sách và cung ứng dịch vụ công. yếu hiện nay, xác lập thứ tự ưu tiên phù Xây dựng các thể chế hiện đại là một hợp, chọn khâu đột phá để thực hiện. Việc nỗ lực phức tạp và dài hạn, song rất cần cân nhắc các yếu tố này cộng với kết quả có những bước đi từ ngắn hạn đến trung phân tích trước đây giúp xác định ba bước hạn, mà Việt Nam có thể thực hiện để đạt hành động mà Việt Nam có thể xem xét được tầm nhìn đầy khát vọng đã nêu ở trong ngắn hạn và trung hạn để tiến tới trên. Có một tầm nhìn rõ ràng vào năm xây dựng các thể chế hiện đại: 2035 về xây dựng thể chế hiện đại là điều • Thực hiện các cải cách nhằm nâng cao quan trọng và là ý tưởng rất đáng tham hiệu quả hoạt động của các cơ quan khảo khi xây dựng các chương trình cải chủ chốt trong bộ máy nhà nước; cách. Tuy nhiên, tầm nhìn không phải • Thúc đẩy các thay đổi trong cơ chế là chương trình hành động, cũng không khuyến khích hành vi (cơ chế thưởng/ phải là cẩm nang hướng dẫn về các bước phạt) nhằm nâng cao trách nhiệm, kỷ cần tiến hành, bởi sự cải thiện về thể chế luật và văn hóa ứng xử của các chủ thể hầu như không tuân theo trình tự như trong quan hệ xã hội, trước hết là đội con người mong muốn. Thực tế chính trị, ngũ lãnh đạo, công chức; sự tương tác về lợi ích giữa các bên tham • Xây dựng các cơ chế để quản lý mối gia, các yếu tố tác động từ bên ngoài và quan hệ đang thay đổi giữa nhà nước mức độ phức tạp trong thay đổi thể chế và khu vực tư nhân cũng như để kiểm là những yếu tố cần được tính đến một soát các cơ hội phát sinh đặc quyền, đặc cách kỹ lưỡng trong xây dựng thể chế hiện lợi; bảo đảm có được một Nhà nước đại. Chính các yếu tố này làm cho con công bằng và có trách nhiệm; khuyến đường dẫn tới mục tiêu cuối cùng trong khích khu vực tư nhân tìm kiếm lợi việc xây dựng thể chế thay đổi về chất của nhuận trên cơ sở cải thiện hiệu quả Việt Nam trở nên gập ghềnh, khúc khuỷu. hoạt động và tăng năng suất. Kết luận L ịch sử hơn 4000 năm của đất nước Việt Nam là lịch sử thăng trầm, song rất hào hùng của quá trình dựng và giữ nước. Trong suốt quá trình dựng và giữ nước, dân tộc Việt Nam luôn trăn trở, khát khao và nỗ lực phát triển để có thể đem lại đời sống hạnh phúc cho mọi người dân trên mọi miền tổ quốc. Từ rất sớm, Việt Nam đã là một trong những nền văn minh nông nghiệp và thương mại, và trong phần lớn lịch sử của mình, Việt Nam đều có sự hiện diện đáng kể ở Đông Á. Vào đầu thế kỷ 19, Việt Nam đã từng là nền kinh tế có quy mô lớn hơn nhiều so với nhiều nước trong khu vực. Ngay trong thời điểm hết sức khó khăn, khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mới ra đời năm 1945, cùng với ý chí bảo vệ độc lập, tự do, Hồ Chủ Tịch đã đề ra tư tưởng kiến thiết, phát triển rất thực tiễn và đầy hoài bão; đó là: “diệt giặc dốt, giặc đói” và với tầm nhìn để sau này có thể “sánh vai với các cường quốc năm châu”. Với tinh thần mở rộng cơ hội lựa chọn cho mỗi một người dân, mỗi một chủ thể trong xã hội tham gia và đóng góp vào sự phát triển đất nước, công cuộc Đổi Mới bắt đầu từ năm 1986 đã thực sự tạo ra những thay đổi rất lớn lao, đáng tự hào ở Việt Nam. Sau 30 năm, từ một nước thu nhập thấp, đa số người dân sống ở mức nghèo, Việt Nam đã trở thành nước thu nhập trung bình, hoàn thành nhanh chóng nhiều Mục tiêu Thiên niên kỷ, cùng với sự hình thành tầng lớp trung lưu. Từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, khép kín, Việt Nam đã trở thành nền kinh tế định hướng thị trường, hội nhập sâu rộng vào hệ thống kinh tế toàn cầu. Những thành tựu đó, dù là điểm tựa quan trọng, vẫn chưa đủ đảm bảo thành công cho tiến trình cải cách thể chế, phát triển tiếp theo. Việt Nam hiện vẫn đối mặt với không ít khó khăn thách thức. Tăng trưởng năng suất đình trệ, năng lực cạnh tranh thấp, nguy cơ “rơi vào bẫy thu nhập trung bình thấp” vẫn còn hiện hữu. Chỉ số HDI đang cho thấy tiến bộ trong phát triển con người của Việt Nam là không đồng đều và chậm dần; các nhóm yếu thế chưa được quan tâm đầy đủ. Cái giá phải trả về suy thoái môi trường cho tăng trưởng kinh tế cũng thực sự là điều đặc biệt quan ngại. 506 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Dù có 30 năm kinh nghiệm Đổi Mới, cả thành công và va vấp, Việt Nam vẫn là một nền kinh tế chuyển đổi, và trên nhiều phương diện, dấu ấn về vai trò và cách thức quản lý nhà nước chưa thực sự thích ứng với một nền kinh tế thị trường, hội nhập và những đòi hỏi mới về phát triển bền vững. Đó là chưa nói, Đổi Mới đang trở nên phức tạp hơn, vì Việt Nam đang cần đi sâu cải cách trên nhiều lĩnh vực nhạy cảm cả về chính tri, xã hội (như DNNN, thị trường đất đai, thị trường lao động,..), và đẩy mạnh việc tạo dựng thể chế kinh tế hiện đại cùng tiền hành những cải cách chính trị cần thiết. Hơn nữa, Việt Nam là một nền kinh tế mở, hội nhập ngày càng sâu rộng (trở thành thành viên WTO, hình thành AEC, và gia nhập các FTAs như TPP, VN-EU FTA,…) vảo một thế giới đang có những thay đổi mạnh mẽ. Bên cạnh thời cơ mới to lớn và những tác động hết sức tích cực, các xu thế đang hình thành (cả về địa-chính trị, cấu trúc dân số, đô thị hóa, khoa học công nghệ, liên kết khu vực, thể chế toàn cầu, và tài chính-tiền tệ, khí hậu…) cũng làm cho thế giới trở nên bất định hơn và Việt Nam phải học cách ứng phó với nhiều rủi ro hơn. Trăn trở lịch sử, thành công của 30 năm Đổi Mới đặt ra trách nhiệm lớn hơn đối với tương lai đất nước. Những thách thức trên đây càng hun đúc ý chí vươn lên của Việt Nam. Báo cáo Việt Nam 2035 thể hiện khát vọng Việt Nam cần có những bước tiến cải cách mạnh mẽ để trở thành một nước thu nhập trung bình cao, hiện đại, hướng tới thịnh vượng, sáng tạo, công bằng và dân chủ. Hai mươi năm tới chính là giai đoạn có tính bước ngoặt trong thực hiện mục tiêu được ghi rõ trong Hiến pháp của Việt Nam: “Dân giàu, Nước mạnh, Dân chủ, Công bằng, Văn minh”. Khát vọng Việt Nam 2035 chỉ có thể trở thành hiện thực, nếu Việt Nam quyết liệt đẩy nhanh sáu chuyển đổi quan trọng. Một là hiện đại hóa nền kinh tế song hành với nâng cao năng lực cạnh tranh của khu vực tư nhân. Hai là phát triển năng lực đổi mới sáng tạo, lấy khu vực tư nhân làm trung tâm. Ba là thúc đẩy đô thị hóa, tăng cường hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bốn là phát triển bền vững về môi trường và tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu. Năm là đảm bảo công bằng và thúc đẩy hòa nhập xã hội đối với các nhóm yếu thế cùng với sự phát triển của xã hội trung lưu. Và điều trên hết là cải cách thể chế nhằm xây dựng một thể chế hiện đại và Nhà nước hiệu quả – xem đây là chuyển đổi nền tảng, thiết yếu nhất cho quá trình phát triển. Có thể khái quát sáu chuyển đổi đó theo ba trụ cột. Trụ cột thứ nhất là thịnh vượng về kinh tế đi đôi với bền vững về môi trường. Ưu tiên số một là tạo môi trường thuận lợi để khu vực tư nhân trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh và năng suất, trong đó KẾT LUẬN 507 điều quan trọng là tăng cường nền tảng vi mô của nền kinh tế thị trường, bao gồm bảo hộ quyền tài sản, thực thi cạnh tranh, và giảm thiểu méo mó thị trường các yếu tố sản xuất (thị trường vốn, đất đai, lao động, công nghệ). Sẽ không đầy đủ ở đây nếu thiếu cải tổ toàn diện khu vực DNNN theo yêu cầu thị trường và chuẩn mực cam kết quốc tế. Trên cơ sở đó, gắn kết có hiệu quả các nhà cung ứng trong nước với các chuỗi cung ứng và mạng sản xuất toàn cầu. Với một đất nước có nhiều lợi thế sản xuất nông nghiệp như Việt Nam, một nhiệm vụ trọng tâm là tái cấu trúc ngành nông nghiệp, gắn với tích tụ đất đai, ứng dụng công nghệ (cao), và tổ chức các dịch vụ nông nghiệp theo chuỗi giá trị, thực thi hiệu lực các tiêu chuẩn về an toàn. Chất lượng tăng trưởng cũng chỉ được duy trì trong môi trường thúc đẩy đổi mới sáng tạo dựa trên áp lực cạnh tranh cùng việc hỗ trợ thích hợp các doanh nghiệp xác định, lựa chọn, hấp thụ và sáng tạo công nghệ. Lấy doanh nghiệp làm trung tâm, cải cách hệ thống giáo dục đại học, xây dựng môi trường khuyến khích tài năng, ý tưởng sáng tạo phải là những yếu tố then chốt trong đổi mới toàn diện hệ thống quốc gia về đổi mới sáng tạo (NIS). Mối liên hệ giữa đô thị hóa và thu nhập ở Việt Nam là rất rõ ràng. Tuy nhiên, hiệu ứng phát triển của quá trình đô thị hóa chỉ thực sự tích cực khi Việt Nam có thể xử lý ba vấn đề nghiêm trọng; đó là: (i) sự suy giảm mật độ dân số và hoạt động kinh tế ở các đô thị; (ii) mức độ gia tăng tắc nghẽn trong kết nối giữa các đô thị trung tâm với vùng chung quanh và giữa đô thị với nông thôn; và (iii) sự phân biệt kéo dài giữa cư dân thành thị và những người nhập cư. Một mệnh lệnh đối với Việt Nam là ngay từ bây giờ cần hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm phục hồi và duy trì chất lượng môi trường, bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, và bắt tay vào phát triển, khai thác các nguồn năng lượng sạch hơn. Bên cạnh đó, Việt Nam cần thực sự quan tâm lồng ghép khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, các chính sách ngành và đầu tư kết cấu hạ tầng nhằm giảm thiểu những tác động bất lợi do biến đổi khí hậu gây ra. Trụ cột thứ hai là đảm bảo công bằng và thúc đẩy hoà nhập xã hội, với hai chương trình hành động. Trước hết, cần tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình bảo đảm bình đẳng về cơ hội cho các nhóm yếu thế. Cần có các sáng kiến về giáo dục, dinh dưỡng, vệ sinh cho trẻ em, và nâng cao tiếng nói của trẻ em thuộc nhóm dân tộc ít người để giảm bớt những rào cản hoà nhập cho nhóm này. Để hiện thực hóa các cam kết về sự hòa nhập của người khuyết tật, cần thường xuyên giám sát và tạo cơ hội cho người khuyết tật và gia đình họ tự vận động với sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội. Cần gỡ bỏ sự ràng buộc giữa 508 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ hệ thống đăng ký hộ khẩu với khả năng tiếp cận dịch vụ công, bao gồm trường học, y tế và các dịch vụ hành chính, cho 5 triệu người không có hộ khẩu thường trú tại nơi cư trú. Giảm thiểu sự phân biệt về giới trong độ tuổi nghỉ hưu và sớm thực hiện một cách cương quyết trên thực tế nhằm tạo ra nhiều cơ hội hơn cho nữ giới tham gia lãnh đạo trong các tổ chức công quyền. Nội dung chủ yếu của chương trình nghị sự về già hoá dân số và tầng lớp trung lưu là mở rộng hệ thống lương hưu bao phủ phần lớn dân số; đảm bảo phổ cập trung học phổ thông với các kỹ năng nghề nghiệp phù hợp; tạo lập tổ chức đại diện hiệu quả cho người lao động; và chăm sóc y tế toàn dân. Nguyên lý có tính nền tảng trong đảm bảo công bằng và thúc đẩy hoà nhập xã hội là tạo “sân chơi” rõ ràng cho từng cơ chế: nhà nước, thị trường và cộng đồng, khắc phục tình trạng hành chính hóa các tổ chức chính trị xã hội, và thúc đẩy sự tham gia của người dân. Phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế, cần mở rộng từng bước nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, tập trung vào lĩnh vực bảo trợ xã hội, phát triển nông thôn và quyền của người lao động. Trụ cột thứ ba là xây dựng một Nhà nước pháp quyền hiện đại cùng một nền kinh tế thị trường đầy đủ và xã hội dân chủ. Năng suất trì trệ hiện nay và môi trường kinh doanh chưa thuận lợi cho phát triển khu vực tư nhân là do nhà nước còn thiếu năng lực và trách nhiệm giải trình. Do điều kiện lịch sử của Việt Nam, những thể chế công đã bị thương mại hóa, cát cứ, manh mún và thiếu sự giám sát của người dân. Có ba vấn đề cần tập trung nỗ lực xử lý. Trước hết, các nguyên tắc thị trường phải được áp dụng đầy đủ hơn trong hoạch định chính sách kinh tế trên cơ sở phân định rõ các lĩnh vực công và tư, hạn chế xung đột lợi ích, tăng cường bảo vệ quyền tài sản (đặc biệt là về đất đai), thực thi cạnh tranh thị trường và hợp lý hoá sự tham gia của nhà nước trong nền kinh tế. Tiếp đó, cần nâng cao hơn nữa trách nhiệm giải trình thông qua việc xây dựng một cơ chế hữu hiệu về kiểm soát và cân bằng giữa ba nhánh quyền lực, tạo dựng khung khổ pháp lý thúc đẩy quyền công dân. Cải cách hoạt động của bộ máy hành chính cần được thực hiện theo hướng bảo đảm chế độ chức nghiệp thực tài. Quốc hội được tổ chức và hoạt động theo mô hình chuyên nghiệp, có đủ năng lực chuyên môn và quyền đại diện cho nhân dân. Bộ máy tư pháp được tăng cường theo hướng bảo đảm độc lập trong xét xử, bảo vệ công lý và đủ năng lực giải quyết các tranh chấp ngày càng đa dạng và phức tạp. Và không kém phần quan trọng là bảo đảm quyền tiếp cận thông tin chính xác và kịp thời của công dân, và tăng cường vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng. Chính việc tăng cường năng lực quản trị và trách nhiệm giải trình của Nhà nước là KẾT LUẬN 509 một đảm bảo cho việc hạn chế, giảm thiểu nguy cơ thực thi chính sách kém. Tuy nhiên, rủi ro tạo ra chính sách, qui chế điều tiết không tốt, thậm chí tồi, ngay trong nội tại thể chế là không hề nhỏ. Nếu không được quan tâm thích đáng, nó có thể làm trì trệ, thậm chí kéo lùi sự phát triển đất nước. Chính sách, qui chế điều tiết tốt không ngẫu nhiên sinh ra. Nó đòi hỏi các qui trình báo cáo, rà soát, tham vấn cùng các cá nhân, định chế thích hợp. Kinh nghiệm nhiều nước cho thấy, có hai nhân tố hết sức quan trọng trong qui trình tạo ra chính sách, qui chế điều tiết tốt. Một là việc thiết lập các tổ chức rà soát cơ chế chính sách phải đảm bảo ba nguyên tắc: độc lập, chuyên nghiệp về qui chế; có tầm nhìn tổng thể nền kinh tế; và các quá trình minh bạch. Hai là việc bắt buộc phải có Báo cáo tác động của chính sách hay quy chế điều tiết. Việt Nam đang đứng trước bước ngoặt có tính lịch sử của cải cách và phát triển. Thời cơ, thuận lợi rất lớn, song thách thức và khó khăn cũng không hề nhỏ. Để đạt được khát vọng 2035, không có con đường nào khác là Việt Nam cần tiếp tục công cuộc Đổi Mới với những cải cách mạnh mẽ dựa trên sáu chuyển đổi hay ba trụ cột căn bản nêu trên. Chần chừ, do dự cải cách, Việt Nam không thể khai thác được cơ hội, cũng không thể vượt qua thách thức, và nguy cơ rơi vào bẫy thu nhập trung bình thấp, tụt hậu xa hơn sẽ khó có thể tránh khỏi. Chúng ta tin rằng, những thế hệ người Việt Nam hiện nay và tương lai chắc chắn có đủ ý chí, bản lĩnh và năng lực để thực hiện thành công công cuộc cải cách, đưa Việt Nam trở thành một quốc gia hiện đại, hướng tới thịnh vượng, sáng tạo, công bằng và dân chủ. Tài liệu tham khảo Báo Nhân Dân điện tử ngày 25/4/2015. Văn Kiện các kỳ Đại hội Đảng Cộng sản Cơ quan cấp bằng sáng chế và nhãn hiệu Việt Nam. Nhà xuất bản chính trị Hoa Kỳ, 2013. Quốc gia. Hội đồng khoa học quốc gia (Hoa Kỳ), Abrami, Regina. 2002. “Tự lập, xung đột 2014. “Nghiên cứu và phát triển: So giai cấp và tự cung lao động: Doanh sánh xu thế trong nước và quốc tế”. nhân có nguồn gốc chính trị ở Việt Trong Các chỉ số khoa học và kỹ thuật Nam và Trung Quốc”. Luận văn Tiến 2014. Arlington, Virginia: Quỹ Khoa sỹ, Berkeley: Đại học California. học Quốc gia (NSB 14-01). Acemoglu và Robinson 2013, Tại sao các Wong 2008, Toh 2005. quốc gia thất bại. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời Agénor, Pierre-Richard, Otaviano Canu- kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Đảng to, và Michael Jelenic, 2012, “Tránh Cộng sản Việt Nam, năm 2011. bẫy tăng trưởng thu nhập trung bình,” Hiến pháp Nước cộng hòa xã hội chủ Eco-nomic Premise 98, Ngân hàng nghĩa Việt Nam, Quốc hội Nước thế giới. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Arkadie, Brian Van và Raymon Mallon, năm 2013. 2003, Việt Nam: Một con hổ đang Dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội chuyển đổi. Họp báo Châu Á Thái toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng Bình Dương, Đại học quốc gia Ốt-x- sản Việt Nam, 2015. Báo Nhân dân trây-li-a, Canberra. Ngày 15 Tháng 9 năm 2015. Bloom, N., & Van Reenen, J. (2007). “Đo Dự thảo Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội lường và giải thích thực tiễn quản lý 5 năm 2016-2020 trình Đại hội toàn giữa các doanh nghiệp và giữa các quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản quốc gia.” Tạp chí Kinh tế hàng quý, Việt Nam, 2015. Báo Nhân dân Ngày 1351–1408. 15 Tháng 9 năm 2015. Boly, Amadou, 2015, “Lợi ích của chính TÀI LIỆU THAM KHẢO 511 thức hóa: Bằng chứng chuyên gia tế Trung Ương (CIEM), Việt Nam. từ Việt Nam,” Nghiên cứu của Dollar, David, 2015a. “Một số bài học cho UNU-WIDER 2015/038. Việt Nam về phát triển thể chế tại các Brand, Claus 2015, “Đạt được và duy trì ổn quốc gia công nghiệp hóa nhanh khu định giá ở Việt Nam,” báo cáo chuyên vực Đông Á,” báo cáo chuyên đề cho đề cho Báo cáo Việt Nam 2035. Báo cáo Việt Nam 2035. Broadberry and Crafts 2001. Dollar, David, 2015b, “Chất lượng thể chế Bunn, Laderach, Ovalle Rivera, và Kir-shke và bẫy tăng trưởng,” Bài nghiên cứu 2015. Một chén đắng: hồ sơ biến đổi số. YF37– 07, Chuyên đề nghiên cứu khí hậu của sản lượng cà phê Arabica của PAFTAD. và Robusta toàn cầu., 129, 89–101. Eichengreen, Barry, Donghyun Park, và Centennial Asia Advisors, 2015, “Những Kwanho Shin, 2011, “Khi nào các xu hướng lớn toàn cầu và Việt Nam,” quốc gia tăng trưởng nhanh giảm báo cáo chuyên đề cho Báo cáo Việt tốc: Bằng chứng quốc tế và ngụ ý cho Nam 2035. Trung Quốc,” Bài nghiên cứu của Cheshier, Scott. 2010. “Tầng lớp mới ở NBER Số. 16919. Việt Nam”. London: Đại học Queen ERIA, 2012, Đánh giá giữa kỳ của việc Mary. https://qmro.qmul.ac.uk/jspui/ thực hiện Kế hoạch Cộng động kinh handle/123456789/443. Coker, Hunt- tế ASEAN: Báo cáo tóm tắt. Gia-cac- er, Rudge, Liverani, và Hanvoravong- ta: Viện Nghiên cứu kinh tế ASEAN chai 2011. Các bệnh truyền nhiễm và Đông Á. mới xuất hiện ở khu vực Đông Nam Evans, Peter. 2005. “Tận dụng nhà nước: Á: thách thức của khu vực trong Chiến lược tái cân bằng về giám sát việc kiểm soát. Lan-cet, 377(9765), và động lực.” Trong Nhà nước và phát 599–609. doi:10.1016 /S0140– triển: Những tiền đề lịch sử của sự trì 6736(10)62004–1. trệ và tiến bộ, biên tập bởi Matthew Ủy ban Tăng trưởng và Phát triển, Báo Lange và Dietrich Rueschemeyer, cáo tăng trưởng, 2008. 26–47. Sự tiến hóa chính trị và thay Nguyễn Đình Cung, 2015, “Thay đổi tư đổi thể chế. New York: Palgrave Mac- duy và gỡ bỏ rào cản thể chế để chuyển millan. sang một nền kinh tế thị trường đầy Evenett, S., M. Levenstein và V. Suslow, đủ ở Việt Nam,” Chuyên đề nghiên 2001, “Kinh nghiệm thực thi độc cứu, Viện Nghiên cứu và quản lý kinh quyền nhóm: bài học từ những thập 512 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ kỷ 1990s,” Nghiên cứu chính sách ggdc.net/maddison/maddison-proj- 2680, Ngân hàng thế giới. ect/home. htm,2010 version. Fforde, Adam, và Suzanne Paine. 1987. Malesky, Edmund, và Markus Taussig, Giới hạn của tự do quốc gia: Vấn đề 2008, “Khi nào đến hạn tín dụng? Thể về quản lý kinh tế ở Việt Nam dân chủ chế luật pháp, mối liên kết và hiệu quả cộng hòa, với Phụ lục thống kê. Lon- cho vay ngân hàng ở Việt Nam,” Tạp don; New York: Croom Helm. chí Luật, Kinh tế, và Tổ chức. Fforde, Adam, 2007. Các ngành công ng- Malesky, Edmund, và Markus Taussig, hiệp quốc doanh Việt Nam và Kinh tế 2009, “Thoát khỏi màu xám: Tác động chính trị của phục hưng thương mại: của các tổ chức cấp tỉnh với chính Quan trọng hay có mặt tốt và mặt thức hóa kinh doanh ở Việt Nam,” xấu? Oxford: Chandos. Tạp chí nghiên cứu Đông Á Vol. 9, pp. Fforde, Adam, 2011. “Việt Nam đương 249–290. thời: Cơ hội chính trị, Chính trị Malesky, Edmund, Paul Schuler, và Trần bảo thủ và những thay đổi cấp tiến.” Anh. 2012. “Tác hại của ánh nắng mặt Chính trị Châu Á và Chính sách 3. trời: Kinh nghiệm thực tiễn về minh IPCC 2007. Trenberth, Jones, Ambenje, và bạch lập pháp trong cơ quan quốc các đồng nghiệp 2007. “Những quan hội.” Tạp chí Khoa học chính trị Hoa sát: Bề mặt và khí quyển biến đổi khí Kỳ 106 (04): 762–86. hậu”. Trong: Biến đổi khí hậu 2007: Maloney, W. F., & Sarrias, M. (2014). “Hội Nền tảng khoa học vật lý. Nghiên cứu tụ để hướng đến quản lý giới hạn.” của nhóm cho Báo cáo đánh giá lần Báo cáo nghiên cứu của Ngân hàng thứ tư của Ủy ban Liên chính phủ thế giới, (6822). về biến đổi khí hậu [Solomon, Qin, Monre 2012. Kịch bản biến đổi khí hậu và Manning, and others (eds.)]. Nhà nước biển dâng cho Việt Nam. xuất bản Đại học Cambridge, Cam- Nolan, Peter. 2004. Trung Quốc đứng bridge, Vương quốc Anh and New ; trước bước ngoặt. Cambridge, UK  York, NY.Trung tâm xúc tiến đầu tư Malden, MA, USA: Polity. và thương mại 2008. Nguyễn Cương và Lê Quân 2005. “Ràng Krugman 1994. Kỷ nguyên của những kỳ buộc thể chế và phát triển khu vực tư vọng giảm dần (1994). nhân: ngành công nghiệp dệt may ở Levenstein, Suslow, and Oswald 2003. Việt Nam.” Bản tin kinh tế ASEAN Maddison-Project,The, http://www. 22 (3). TÀI LIỆU THAM KHẢO 513 Nguyễn, D.-Q., J. Renwick, và J. Mc- nan. London: Methuen and Company. Gre-gor 2013. Thay đổi nhiệt độ bề Steer, Lisbet, và Kunal Sen, 2010, “Các mặt và lượng mưa ở Việt Nam từ thể chế chính thức và phi chính thức năm 1971 đến năm 2010. Tạp chí khí trong nền kinh tế chuyển đổi: Trường tượng quốc tế, n/a–n/a. doi: 10.1002 / hợp của Việt Nam.” Phát triển thế giới joc.3684. 38(11). Petri, Peter A. và Michael G. Plummer, Symeonidis, G., 2008, “The effect of 2013, “Trung tâm ASEAN và mối com-petition on wages and produc- quan hệ kinh tế ASEAN-Hoa Kỳ,” Ng- tivity: Evidence from the UK,” Review hiên cứu chính sách Số. 69. Honolulu: of Eco-nomics and Statistics 90 (1). East-West Center. Võ Trí Thành, 2015, “Kỳ vọng của Việt Phuc, T. V. 2015, Xây dựng một thể chế Nam trong hội nhập kinh tế khu vực,” dân sự hiện đại và năng lực của cán bộ Tạp chí Kinh tế Đông Nam Á, Vol. 32, dựa trên thực tiễn ở Việt Nam, Báo cáo No. 1. chuyên đề cho Báo cáo Việt Nam 2035. Trần Văn Thọ 2015. “Việt Nam cần phát Rama, Martin, 2008, “Lựa chọn khó khăn: triển một nền kinh tế định hướng thị Việt Nam đang chuyển đổi,” Nghiên trường: Đánh giá 30 năm đổi mới và cứu của Ủy ban Tăng trưởng và Phát hương đến tương lai,” báo cáo chuyên triển Trang 40, Ngân hàng thế giới, đề cho Báo cáo Việt Nam 2035. Washington DC. Nguyễn Văn Thắng và Nick J. Free- Rama, Martin, 2014, “Việt Nam,” trong Sổ man. 2009. “Doanh nghiệp nhà tay các nền quốc gia mới nổi, Robert nước ở Việt Nam: Liệu có lấn áp E. Looney (biên tập). khu vực tư nhân?” Kinh tế hậu Ravallion và van de Valle, 2008. “Tăng Cộng sản 21 (Tháng sáu): 227–47. không sở hữu đất đai là tín hiệu thành doi:10.1080/14631370902778674. công hay thất bại của chuyển đổi nông Vasavakul, Thaveeporn, 2014, “Chủ nghĩa nghiệp.” độc tài đã thay đổi cấu trúc.” Trong Tạp chí kinh tế phát triển 87. Rodrik, Dani, Chính trị ở Việt Nam đương thời, 2015, “Phi công nghiệp hóa sớm,” Ng- biên tập bởi Jon-athan London. Pal- hiên cứu của NBER Số. 20935. grave Macmillan. Smith, Adam, 1904, Một đòi hỏi về bản Viner, Jacob, 1927, “Adam Smith và chủ chất và nguyên nhân của tài sản của nghĩa tự do”, 1927, Tạp chí Kinh tế các quốc gia. Biên tập bởi Edwin Can- chính trị, 35(2). 514 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Voigt, S., 2009, “Tác động của chính sách Ngân hàng thế giới 2012. Chỉ tiêu đầu tư cạnh tranh với sự phát triển: bằng chứng xuyên biên giới.Ngân hàng thế giới giữa các quốc gia qua bốn chỉ tiêu,” Tạp 2012b. chí nghiên cứu phát triển 45 (8). Ngân hàng thế giới 2013. Thúc đẩy thương Vũ Thành Tự Anh, 2014. “Kinh tế chính mại, tạo giá trị và cạnh tranh: ngụ ý trị của phát triển công nghiệp ở Việt chính sách cho tăng trưởng kinh tế ở Nam: Tác động của mối quan hệ giữa Việt Nam. nhà nươc và doanh nghiệp trong hoạt Ngân hàng thế giới –Bộ Tài Chính, 2015, động, 1986–2012”. 2014/158. Nghiên Đánh giá chi tiêu công, Dự thảo. cứu của WIDER. Agénor, Pierre-Richard, Otaviano Canu- Vũ Thành Tự Anh, David Dapice, Nguyễn to, và Michael Jelenic. 2012. “Tránh Xuân Thanh, Đỗ Thiên Anh Tuấn, bẫy tăng trưởng thu nhập trung bình” 2015, “Hồi ức về 30 năm phát triển ở Economic Premise 98, Ngân hàng thế Việt Nam,” nghiên cứu chuyên đề cho giới, Washington, DC. Báo cáo Việt Nam 2035. Aterido, Reyes, và Mary Hallward-Drie- Wassmann, Jagadish, Heuer, và cộng sự meier. 2015. “Tính năng động của do- 2009. Biến đổi khí hậu tác động đến anh nghiệp và dòng chảy việc làm ở sản xuất lúa gạo: Cơ sở sinh lý và Việt Nam 2004–12: ngụ ý để duy trì nông học cho chiến lược thích ứng. tính năng động tới năm 2035”, Báo Tiến bộ trong nông học, 101(08), cáo chuyên đề cho Báo cáo Việt Nam 59–122. doi:10.1016 /S0065– 2035. 2113(08)00802-X. Barro, R., và J-W. Lee. 2013. “A New Data Weber, Max, 1946, From Max Weber: Set of Educational Attainment in the Luận văn về xã hội học. Biên tập bởi World, 1950-2010.” (“Bộ số liệu mới Hans Heinrich Gerth và C. Wright về Hoàn trả Giáo dục trên Thế giới, Mills. Oxford: Oxford University 1950-2010.”) Journal of Development Press. Economics, 104: 184–198. Ngân hàng thế giới 2009. Phân tích xã hội Berger, Roland. 2014. “Automotive Value quốc gia: Dân tộc và phát triển ở Việt Chain: Global Outlook (Study on Fu- Nam. Phòng phát triển xã hội, Ban ture Automotive Growth Markets).” Phát triển bền vững, Đông Á và Khu (“Chuỗi giá trị ô tô: Tổng quan Toàn vực Thái Bình Dương. Washington cầu (Nghiên cứu về Thị trường Tăng DC. trưởng ô tô trong tương lai).” Report TÀI LIỆU THAM KHẢO 515 for the World Bank Group with Red- Nhóm Ngân hàng Thế giới, Washing- seer Consulting. Washington, DC: ton, DC.Xem: http://iresearch.world- World Bank. bank.org/servicetrade/. Boly, Amadou. 2015. “Lợi ích của việc Chỉ số Kinh doanh toàn cầu. 2013. “Viet chính thức hóa: bằng chứng chuyên Nam Report 2013.” Global Entrepre- gia từ Việt Nam” Chuyên đề nghiên neurship Research Association, Lon- cứu của WIDER 2015/038, Đại học don Business School. Liên hiệp quốc-Viện nghiên cứu thế Chỉ số Logistics (LPI). Ngân hàng Thế giới về kinh tế phát triển (UNU-WID- giới: Washington, DC. Xem: http:// ER), Helsinki, Finland. lpi.worldbank.org/. Broadberry, Stephen, và Nicholas Crafts. Cơ quan Thống kê quốc gia của Trung 2001. “Cạnh tranh và sáng tạo trong Quốc. Hội đồng Nhà nước, Bắc kinh, những năm 1950 ở Anh” Business His- Trung Quốc. Xem: http://www.stats. tory 43 (1): 97–118. gov.cn/english/. Bộ Nhân lực và An ninh xã hội (MOHRSS) Các chỉ số phát triển thế giới (cơ sở dữ của Nước CHND Trung Hoa (data). liệu). Nhóm Ngân hàng Thế giới, Xem: http://english.gov.cn/archive/ Washington, DC. Xem: http:// statistics/. data.worldbank.org/data-catalog/ Carlin, Wendy, Mark Schaffer, and Paul world-development-indicators. Seabright. 2004. “A Minimum of Ri- Diễn đàn Kinh tế thế giới. 2014. Báo cáo valry: Evidence from Transition Econ- Năng lực Cạnh tranh toàn cầu 2014– omies on the Importance of Competi- 2015. Diễn đàn Kinh tế thế giới, Ge- tion for Innovation and Growth.” (“Sự neva. tối thiểu của Cạnh tranh: Bằng chứng Dự án Maddison. http://www.ggdc.net/ từ Các nền kinh tế chuyển đổi về Tầm maddison/maddison-project/home. quan trọng của Cạnh tranh đối với htm. 2013 version. Đổi mới và Tăng trưởng.”) Contribu- Dawe, David. 2015. “Chuyển đổi nông tions to Economic Analysis and Poli- nghiệp trong các nền kinh tế thu cy 3 (1), article 17. nhập trung binh ở châu Á: Đa dạng Chenery, Hollis. 1979. Thay đổi cơ cấu và hóa, quy mô trang trại và cơ giới hóa” Chính sách phát triển, New York: Ox- Chuyên đề nghiên cứu ESA 15-04, Tổ ford University Press. chức Nông lương của Liên hiệp quốc, Chỉ số hạn chế thương mại dịch vụ (data). Ban Kinh tế phát triển Nông nghiệp, 516 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Rome. “Quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam: Dodsworth, John, và các tác giả khác. khởi đầu một cuộc hành trình dài” 1996. “Việt Nam: Chuyển đổi sang Thảo luận về Khu vực tư nhân số 22, kinh tế thị trường” IMF Occasion- Công ty Tài chính Quốc tế–Mekong al Paper 135, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Private Sector Development Facility, Washington, D.C. Washington, D.C. Eichengreen, Barry, Donghyun Park, và Gebreab, Frew Amare. 2002. “Getting Kwanho Shin. 2011. Khi nào các quốc Connected: Competition and Diffu- gia tăng trưởng nhanh giảm tốc: Bằng sion in African Mobile Telecommuni- chứng quốc tế và ngụ ý cho Trung cations Markets.” (“Kết nối: Cạnh tra- Quốc,” Bài nghiên cứu số 16919 của nh và Khuyếch tán trong Thị trường Cơ quan nghiên cứu kinh tế quốc gia viễn thông di động châu Phi.”) Policy NBER, Cambridge, MA. Research Working Paper 2863. Wash- Enoch, Charles. 2001. “Khủng hoảng ington, DC: World Bank. ngân hàng ở In-đô-nê-xi-a: Hai năm Goodwin, Tanja K., và Martha D. Pierola sống trong nguy hiểm 1997–1999.” Castro. 2015. “Năng lực cạnh tranh Chuyên đề nghiên cứu 01/52, Quỹ xuất khẩu: Tại sao cạnh tranh trên thị Tiền tệ Quốc tế, Washington, D.C. trường nội địa lại quan trọng.” Chính Evenett, Simon, Margaret Levenstein, và sách công cho khu vực tư nhân, số 348, Valerie Suslow. 2001. “Kinh nghiệm Ngân hàng Thế giới, Washington, DC. quốc tế về thực thi độc quyền nhóm: Gootiiz, Batshur, and Aaditya Mattoo bài học từ những năm 1990s,” Kinh tế 2015. “Regionalism in Services: A thế giới 24 (9): 1221–1245. Study of ASEAN.” (“Chủ nghĩa vùng Feenstra, Robert. 1998. “Hội nhập về trong dịch vụ: Nghiên cứu về ASE- thương mại và chia cắt về sản xuất AN.”) World Bank Policy Research trong Kinh tế toàn cầu” The Journal of Working Paper 7498. Economic Perspectives 12 (4): 31–50. Hanson, James. 2015. “Vietnam’s Finan- Fei, J.C.H., và G. Ranis. 1964. Phát triển cial Sector and Its Development.” của nền kinh tế dư thừa lao động: Lý )“Khu vực tài chính ở Việt Nam và sự thuyết và Chính sách. Homewood, IL. phát triển của nó”.) Nghiên cứu đầu Trung tâm Tăng trưởng Kinh tế Rich- vào cho Báo cáo Việt Nam 2035. ard D. Irwin, Đại học Yale. Heritage Foundation. 2015 [Figure 24] Freeman, Nick, và Nguyễn Văn Làn. 2006. [Please use this website … http:// TÀI LIỆU THAM KHẢO 517 www.heritage.org/index/explore .... đang phát triển: Thảo luận về tác động but the reference should be to 2015 và Chính sách.” Chuyên đề nghiên index] cứu 9511, Cơ quan nghiên cứu kinh Hnatkovska, V., và N. Loayza. 2005. “Vol- tế quốc gia, Cambridge, MA. atility and Growth.” (“Biến động và Lewis, W. Arthur. 1954. “Phát triển kinh Tăng trưởng.” In J. Aizenmann and tế với nguồn cung lao động không bị B. Pinto (eds.), Managing Economic hạn chế.” The Manchester School 22 Volatility and Crises. Cambridge, UK: (2): 139–91. Cambridge University Press. Malesky, Edmund,và các tác giả khác. Hệ thống Thống kê kinh tế (data). Ngân 2014. PCI 2013: Chỉ số năng lực cạnh hàng Hàn Quốc, Xê-un.Xem: http:// tranh cấp tỉnh của Việt Nam, 2013. ecos.bok.or.kr/EIndex_en.jsp. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động. Hệ thống Thông tin Thống kê Hàn Quốc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt (KOSIS) (data). Statistics Korea. Dae- Nam (VCCI) và Cơ quan Phát triển jeon. Xem: http://kosis.kr/eng/. quốc tế Hoa Kỳ . 2014. Chỉ số năng Jones, Charles. 2015. “The facts of eco- lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam nomic growth” (“Thực tiễn tăng 2013. Hà Nội.Xem: english/pciviet- trưởng kinh tế”) NBER Working Pa- nam.org. per 21142. Malesky, Edmund, và Markus Taussig. Klenow, P., và A. Rodriguez-Clare. 1997. 2009. “Thoát khỏi màu xám: Tác động “The Neoclassical Revival in Growth của các tổ chức cấp tỉnh với chính thức Economics: Has it Gone Too Far?” hóa kinh doanh ở Việt Nam,” Tạp chí NBER Macroeconomics Annual 12: nghiên cứu Đông Á số 9: 249–90. 73–103. Malesky, Edmund, và Markus Taussig, Kinghan, Christina, và Carol Newman. 2008, “Khi nào đến hạn tín dụng? Thể 2015. “Vốn xã hội, quan hệ chính trị chế luật pháp, mối liên kết và hiệu quả và doanh nghiệp gia đình: bằng chứng cho vay ngân hàng ở Việt Nam,” Tạp từ Việt Nam.” WIDER Chuyên đề ng- chí Luật, Kinh tế, và Tổ chức, số 25 hiên cứu số 2015/001, UNU WIDER, (2): 535–78. Helsinki. McCullough, Ellen B. 2015. “Năng suất Levenstein, Margaret, Valerie Suslow, và lao động và khoảng cách việc làm ở Lynda Oswald. 2003. “Các nhóm độc Sub-Saharan Africa.” Báo cáo nghiên quyền ấn định giá quốc tế và các nước cứu chính sách số 7234, Ngân hàng 518 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Thế giới, Washington, DC. ington, DC. McKenna. 2015. “Vietnam 2035: A Global OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Value Chain Perspective on Agribusi- Kinh tế OECD). 2012a. OECD Re- ness.” (“Việt Nam năm 2035: Chuỗi view of Telecommunication Policy and giá trị trong Kinh doanh Nông ng- Regulation in Mexico. (OECD Rà soát hiệp.”) ghi nhớ đầu vào cho Báo cáo các Chính sách và Quy định về Viễn Việt Nam 2035. thông ở Mê-xi-cô.) Paris: OECD. McMillan, Margaret S., and Dani Ro- OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển drik. 2011. “Toàn cầu hóa, chuyển Kinh tế OECD). 2012b. “Stock Taking đổi cơ cấu và tăng trưởng năng suất” on Evaluation.” Working Party No. Chuyên đề nghiên cứu số 17143, Cơ 2 on Competition and Regulation, quan nghiên cứu kinh tế quốc gia, Directorate for Financial and En- Cambridge, MA. terprise Affairs, Competition Com- Nguyễn Cương và Lê Quân 2005. “Ràng mittee, OECD, Paris. DAF/COMP/ buộc thể chế và phát triển khu vực tư WP2(2012)5. nhân: ngành công nghiệp dệt may ở OECD–WTO Thương mại về giá trị Việt Nam.” Bản tin kinh tế ASEAN số (TiVA) - Cơ sở dữ liệu. Sáng kiến 22 (3): 297–313. chung của Tổ chức Hợp tác và Phát North, Douglass C. 1990. Institutions, triển Kinh tế OECD và Tổ chức Institutional Change, and Economic Thương mại Thế giới WTO, Paris. Performance. (Thể chế, Thay đổi thể (Xem: http://www.oecd.org/trade/val- chế và Kết quả Kinh tế.) Cambridge, ueadded. http://www.oecd.org/trade/ UK: Cambridge University Press. valueadded) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (data). Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nguyễn Đình Cung. 2015. “Đổi mới tư Nam (VCCI) và Cơ quan Phát triển duy và gỡ bỏ rào cản thể chế để chuyển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID). 2014. Chỉ sang một nền kinh tế thị trường đầy số Cạnh tranh Cấp tỉnh của Việt Nam đủ ở Việt Nam,” Chuyên đề nghiên năm 2013. Hanoi. Xem tại: english/ cứu, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế pcivietnam.org. trung ương (CIEM), Việt Nam. Pritchett, Lant. 1997. “Divergence, Big Ngân hàng Thế giới. 2007. Đông Á phục Time.” The Journal of Economic Per- hưng: Những ý tưởng về tăng trưởng spectives 11 (3): 3–17. kinh tế. Ngân hàng Thế giới, Wash- Ramey, Garey, and Valerie Ramey. 1995. TÀI LIỆU THAM KHẢO 519 “Cross-country evidence on the (“Các tác động vùng và tái phân phối link between volatility and growth.” của sức mạnh độc quyền.”) EGAP (“Bằng chứng của các Quốc gia về Working Paper 2009-04, Tecnológi- mối liên hệ giữa Biến động và Tăng co de Monterrey, Campus Ciudad de trưởng.”) The American Economic Re- México. view 85 (5): 1138–1151. Ủy ban Tăng trưởng và Phát triển, 2008. Roland Berger. 2014. Báo cáo Tăng trưởng: Những chiến Sekkat, Khalid. 2009. “Does Competition lược để tăng trưởng bền vững và phát Improve Productivity in Developing triển bao trùm. Ngân hàng Thế giới, Countries?” (“Liệu Cạnh tranh có Cải Washington, DC. thiện Năng suất tại các Quốc gia đang Viện Nghiên cứu toàn cầu McKinsey. phát triển hay không?”) Journal of Eco- 2014.“Câu chuyện về hai Mê-hi-cô: nomic Policy Reform 12 (2): 145–62. Tăng trưởng và thịnh vượng trong một Steer, Liesbet, and Kunal Sen. 2010. “Các nền kinh tế có hai tốc độ”, Báo cáo thể chế chính thức và phi chính thức MGI 798966. trong nền kinh tế chuyển đổi: Trường Vũ Thành Tự Anh, David Dapice, Nguyễn hợp của Việt Nam.” Phát triển thế giới Xuân Thành và Đỗ Thiên Anh Tuấn. 38 (11): 1603–15. 2015. “Hồi ức về 30 năm phát triển ở Symeonidis, George. 2008. “Tác động của Việt Nam,” nghiên cứu chuyên đề cho cạnh tranh đối với tiền công và năng Báo cáo Việt Nam 2035 suất: bằng chứng từ nước Anh” Tạp chí Voigt, Stefan. 2009. “Tác động của chính Kinh tế và Thống kê 90 (1): 134–146. sách cạnh tranh với sự phát triển: Tun và các cộng sự. 2015. “A Retrospecitve bằng chứng giữa các quốc gia qua bốn on the Past 30 Years of Development chỉ tiêu,” Tạp chí nghiên cứu phát triển in Vietnam.” (“Nhìn lại 30 năm Đổi 45 (8): 1225–48. mới của Việt Nam.”) Nghiên cứu đầu World Bank. 2014. Vietnam: Financial vào cho Báo cáo Việt Nam 2035. sector assessment. (Việt Nam: Đánh Tổng cục Thống kê Việt Nam (data). Hà giá Khu vực Tài chính.) Washing- Nội, Việt Nam. ton, DC: World Bank. Xem tại: http:// (Xem https://www.gso.gov.vn/De- documents.worldbank.org/curated/ fault_en.aspx?tabid=491.) en/2014/06/20375067/vietnam-fi- Urzua, Carlos M. 2009. “Distributive and nancial-sector-assessment. regional effects of monopoly power.” Acemoglu, Daron, and Fabrizio Zilibot- 520 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ ti. 1997. “Was Prometheus Unbound Economics 121 (1): 321–49. by Chance? Risk, Diversification, and Branstetter, Lee, Guangwei Li, and Fran- Growth.” Journal of Political Econo- cisco Veloso. 2013. “The Globaliza- my 105 (4): 709–51. tion of R&D: China, India, and the Blomström, Magnus, and Ari Kokko. Rise of International Co-invention.” 1998. “Multinational Corporations Draft report, World Bank, Washing- and Spillovers.” Journal of Economic ton, D.C. Surveys 12 (3): 247–77. Brown at al. 2014. (note 12) Blomström, Magnus, Ari Kokko, and Carnoy, Martin, Prashant Loyalka, Greg- Fredrik Sjöholm. 2002. “Growth and ory Androushchak, and Anna Proud- Innovation Policies for a Knowledge nikova. 2013. “The Economic Returns Economy: Experiences from Finland, to Higher Education in BRIC Coun- Sweden, and Xinh-ga-po.” Background tries and Their Implications for High- report for the LAC Flagship Report, er Education Expansion.” Working World Bank, Washington, D.C. Paper 253, Rural Education Action Bloom, Nicholas, and John Van Reenen. Project, Stanford University, Palo 2007. “Measuring and Explaining Alto, CA. Management Practices across Firms De Carvalho, Antonio Gledson, Charles and Countries.” The Quarterly Jour- W. Calomiris, and João A. Matos. nal of Economics 122 (4): 1351–408. 2008. “Venture Capital as Human Bloom at al. 2014 (hình 4) Resources Management.” Journal of Bloom, Nicholas, Raissa Ebner, Kerenssa Economics and Business 60: 223–55. Kay, Renata Lemos, Raffaella Sadun, Fattal Jaef, Roberto, and Francisco Buera. Daniela Scur, and John Van Reenen. 2015. “The Dynamics of Develop- 2015. “Management Practices in Viet- ment: Entrepreneurship, Innovation, nam.” Background report for Viet- and Reallocation.” Meeting Paper nam 2035. 274, Society for Economic Dynamics, Branstetter, Lee G., Raymond Fisman, and Warsaw, Poland. C. Fritz Foley. 2006. “Do Stronger In- Foster, Andrew D., and Mark R. Rosenz- tellectual Property Rights Increase In- weig. 2010. “Microeconomics of ternational Technology Transfer? Em- Technology Adoption.” Annual Re- pirical Evidence from U. S. Firm-Level view of Economics 2, 395–424. Panel Data.” The Quarterly Journal of Gonzalez-Brambila, Claudia, Francisco TÀI LIỆU THAM KHẢO 521 Veloso, and Jose Lever. 2007. “Mex- agerial Frontier.” Policy Research ico’s Innovation Cha-Cha.” Issues in Working Paper 6822, World Bank, Science and Technology 24 (1). Washington, D.C. Goni, Edwin, and William F. Maloney. Mason, Colin, and Jennifer Kwok. 2010. 2014. “Why Don’t Poor Countries Do “Discussion Paper on Investment R&D?” Policy Research Working Pa- Readiness Programmes.” Paris: Orga- per 6811, World Bank, Washington, nization for Economic Co-operation D.C. and Development. Ives, Mike. 2015. “As Technology Entre- MOET (Bộ Giáo dục và Đào tạo). 2013. preneurs Multiply in Vietnam, So Do (bảng 3, bảng 7). Regulations.” New York Times, Feb- Murphy, Kevin M., Andrei Shleifer, and ruary 8, 2015. Robert W. Vishny. 1991. “The Al- Klenow, Peter J., and Andrew Rodri- location of Talent: Implications for guez-Clare. 2004. “Externalities and Growth.” The Quarterly Journal of Growth” In Handbook of Economic Economics 106 (2): 503–30. Growth. Amsterdam: Elsevier. National Science Board. 2014. “Research KOICA Vietnam Office. 2015. “Korea’s and Development: National Trends Experiences on Innovation, Science, and International Comparisons.” In and Technology.” Science and Engineering Indicators Krishna, Pravin, Andrei Levchenko, and 2014. Arlington, VA: National Science William F. Maloney. 2015. “Growth Foundation (NSB 14-01). and Risk: The View from Internation- Newman, Carol, John Rand, Theodore al Trade.” Unpublished manuscript, Purdendu Talbot, and Finn Tarp. World Bank, Washington, D.C. 2014. Technology Transfers, Foreign Maloney, William. 2002. “Missed Op- Investment and Productivity Spill- portunities: Innovation and Re- overs: Evidence from Vietnam. IIIS source-based Growth in Latin Amer- Discussion Paper 440. Dublin: In- ica.” Economia and 2007 in Natural stitute for International Integration Resources, Neither Curse nor Desti- Studies, Trinity College Dublin. ny, Lederman and Maloney ed. Palo Nguyen, Lan. 2009. Guerrilla Capital- Alto: Stanford University Press. ism: The State in the Market in Viet- Maloney, William F., and Mauricio Sar- nam. Cambridge, U.K.: Chandos rias. 2014. “Convergence to the Man- Publishing. 522 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ OECD (Organization for Economic Co- Private Sector in Education, 178–84. operation and Development). 2008. Oxford: Routledge. (note 11). Toh. 2005. (box 5) Organization for Economic Cooperation Tran, Carolyn, and Michael Crawford. and Development. 2009. “OECD Re- 2015. “The Vietnamese Higher Ed- views of Innovation Policy: Mexico” ucation System: Characteristics and Paris, France, October 2009. Challenges.” Under Review. OECD–World Bank. 2014. Science, Tech- Tran, Carolyn and others. 2104. “Financial nology, and Innovation in Viet Nam. and Academic Efficiencies of the Viet- Paris: OECD Publishing. namese Public Higher Education In- Oh, Chai Kon. 1997. “A Study on the Pro- stitutions: A Dynamic Network Data motion of the Effective Diffusion of Envelopment Analysis Approach. National R&D Results.” Seoul: Sci- 2014. Under review. ence and Technology Policy Institute U.S. Patent and Trademark Office. 2013. (in Korean). (table 2) Rand, John, and Finn Tarp. 2012. “Char- Vietnam Education Foundation. 2014. acteristics of the Vietnamese Business “Observations on the Current Status Environment: Evidence from a SME of Higher Education in Agricultural Survey in 2011.” Hanoi: Central In- Sciences, Civil Engineering, Comput- stitute for Economic Management, er Science at Selected Universities in CIEM. (CIEM-DANIDA Project). Vietnam.” Arlington, VA. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ Wong. 2008. (box 5) Giáo dục và đào tạo (MOET). 2013. World Bank. 2013. Doing Business Report Sách thống kê năm 2013. http;// 2014. Washington, D.C. en.moet.gov.vn World Bank. 2014. Global Financial De- Sách thống kê (dữ liệu). Tổng cục thống velopment Report 2014: Financial In- kê, Hà Nội, Việt Nam. Có trên mạng clusion. Washington, D.C. : https://www.gso.gov.vn/Default_ World Bank. 2014a. (table 6) en.aspx?tabid=515 (table 3). World Bank. 2015. (note 22) Sudarshan, Anand, and Sandhya Subra- World Bank Population (data). The World manian. 2013. “The Private Sectors Bank Group, Washington, D.C. Avail- Role in Indian Higher Education.” able at: http://data.worldbank.org/in- In India Infrastructure Report 2012: dicator/SP.POP.TOTL TÀI LIỆU THAM KHẢO 523 World Economic Forum. 2010. Global (2014). Các cụm sản xuất giúp tăng Competitiveness Report, 2010–11. năng suất: Bằng chứng ở Việt Nam. Geneva. Mimeo. World Economic Forum. 2014. Global Grover, G. và S. Lall (2015). Việc làm và Competitiveness Report, 2014–15. sử dụng đất ở các thành phố: điểm lại Geneva. lý thuyết, thực tế và chính sách. Báo Zhao, Minyuan. 2006. “Conducting R&D cáo nghiên cứu sắp công bố của Ngân in Countries with Weak Intellectual hàng Thế giới. Property Rights Protection.” Manage- Hồ Đăng Hòa và McPherson (2010). ment Sciences 52 (8): 1185–99. Chính sách đất đai cho phát triển Blancas L. C. (2015). Logistics phù hợp để kinh tế xã hội ở Việt Nam. Trường hành động sớm nhằm ngăn ngừa tắc Chính sách công Kennedy. nghẽn. Huỳnh Thế Du (2012). Chuyển đổi ở Chreod (2015). Những tác động về không thành phố Hồ Chí Minh: các vấn đề gian của đô thị hóa ở Việt Nam. trong quản lý tăng trưởng. Luận án Đặng Hùng Võ, Nguyễn Văn Thắng, Công tiến sĩ. ty tư vấn T&C (2013). Cải thiện Quản Huỳnh Thế Du (2015). Sử dụng sai quy trị Đất đai tại Việt Nam - Triển khai hoạch đô thị ở thành phố Hồ Chí Khung Đánh giá Quản trị Đất đai Minh. Tạp chí Habitat International, (LGAF). Ngân hàng Thế giới. số 48, tháng 8/2015, trang 11-19. Đặng Kim Sơn (2008). Kinh nghiệm quốc Kontgis, C., A. Schneider, J. Fox, S. Sakse- tế về nông nghiệp, nông thôn, nông na, J. H. Spencer và M. Castrence dân. NXB Chính trị quốc gia. (2014). Giám sát đô thị hóa ven đô ở Đặng Kim Sơn (2008). Nông nghiệp, nông vùng thành phố Hồ Chí Minh. Tạp dân, nông thôn Việt Nam- Hôm nay chí Địa lý ứng dụng số 53 (tháng 9), và mai sau. NXB Chính trị quốc gia. trang 377–388. Đặng Kim Sơn và Nguyễn Đỗ Anh Tuấn Moretti, E. (2004). Ước tính thu nhập tăng (2012). Chính sách đất đai cho phát thêm nhờ học đại học: bằng chứng từ triển tại Việt Nam: Cơ hội hay thách số liệu ghép và số liệu mảng lặp. thức. Viện Chính sách và Chiến lược Ngân hàng Thế giới (2010). Báo cáo Phát phát triển nông nghiệp nông thôn và triển Thế giới 2009. Washington, D.C. Đại học Harvard. Ngân hàng Thế giới (2010). Nghiên cứu Howard E., C. Newman, J. Rand và F. Tarp về các cơ chế định giá đất cho bồi 524 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt sách đất đai ở Mỹ Latin. Cambridge, Nam. MA: Viện Chính sách Đất Lincoln. Ngân hàng Thế giới (2011). Báo cáo Đô Tổng Cục Thống kê (2005). Di cư và đô thị hóa ở Việt Nam. thị hóa ở Việt Nam: Thực trạng, xu Ngân hàng Thế giới (2014). Báo cáo Chi hướng và những điểm khác biệt. NXB tiêu công ở Việt Nam. Thống kê, Hà Nội. Ngân hàng Thế giới (2015). Chỉ số Phát Tổng Cục Thống kê (2005). Điều tra di triển Thế giới (dữ liệu). Washing- cư 2004: các phát hiện chính. NXB ton, D.C. hiện có tại địa chỉ: http:// Thống kê, Hà Nội. data.worldbank.org/data-catalog/ Tổng Cục Thống kê (2013). Kết quả điều world-development-indicators. tra mức sống hộ gia đình 2012. NXB Ngân hàng Thế giới (2015). Cơ sở dữ liệu Thống kê, Hà Nội. về Đô thị hóa. Tổng Cục Thống kê (2014). Số liệu thống Nguyễn Đỗ Anh Tuấn (2015), Nông dân kê, www.gso.gov.vn. Việt Nam với tái cơ cấu nông nghiệp, UN HABITAT (2015). Hồ sơ các thành Tọa đàm “Nâng cao năng lực cạnh phố ở Việt Nam. tranh của nông dân trong hoạt động Urban Solutions (2011). Sự tiến hóa của kinh tế nông nghiệp, nông thôn”, Ban đô thị, Báo cáo nền cho Báo cáo Đô Kinh tế Trung ương. thị hóa ở Việt Nam, Ngân hàng Thế Rosenthal, S. và Strange C. (2003). Địa lý, giới. tổ chức công nghiệp và kết tụ. Trung Bao, Tran Quang, and Melinda J. Laituri. tâm nghiên cứu cho công nghiệp và 2011. “Defining Required Forest Area kết tụ for Protection Soil from Erosion in Salat, S. (2014). Dự án Giao thông xanh ở Vietnam: A GIS-based Application.” thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. VNU Journal of Science, Earth Sci- Shepherd, B. (2015). Phát triển thị trường ences 27 (2011): 63–76. trong nước và xuất khẩu và tăng Bộ Tài nguyên và Môi trư¬ờng (Bộ cường thương mại các sản phẩm giá TN&MT), 2005. Báo cáo hiện trang trị gia tăng cao: các bài học. Bản thảo môi trương quốc gia: Chuyên đề Đa DP-2015-49, Viện Nghiên cứu kinh tế dang sinh học. ASEAN và Đông Á (ERIA Bộ Tài nguyên và Môi trư¬ờng (Bộ Smolka, M., và L. Mullahy (chủ biên) TN&MT), 2007. Báo cáo môi trương (2007). Vấn đề quan trọng trong chính quốc gia: Môi trường không khí đô TÀI LIỆU THAM KHẢO 525 thị Việt Nam. IMHEN (Viện Khí tượng, Thủy văn & Môi Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ trường) và UNDP, 2015. Báo cáo đặc TN&MT), 2012. Báo cáo môi trường biệt của Viêt Nam về quản lý rủi ro quốc gia 2012. thiên tai và các hiện tượng cực đoan Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ nhằm thúc đẩy thích ứng với biến TN&MT), 2012. Kịch bản Biến đổi đổi khí hậu. Nxb. Tài nguyên – Môi khí hậu và nước biển dâng cho Việt trường và Bản đồ Việt Nam. Nam. Nxb Tài nguyên – Môi trường IPCC (Intergovernmental Parnel on Cli- và Bản đồ Việt Nam. mate Change), 2007. Climate Change Bộ Tài nguyên và Môi trường (MONRE), 2007: Impacts, Adaptation and Vul- 2015. Báo cáo tổng kết công tác bảo nerability. Cambridge University vệ môi trường giai đoạn 2010-2015 và Press. định hướng giai đoạn 2016-2020. Hội IUCN (Edited by Angela Andrade Pérez, nghị Môi trường Toàn quốc lần thứ Bernal Herrera Fernández and Ro- IV, 9/2015. berto Cazzolla Gatti), 2010.Building CIFOR, 2009. Realising REED +: Nation- Resilience to Climate Change: Eco- am Strategy and policy options. system-based adaptation and lessons Dasgupta, Susmita, Craig Meisner, Da- from the field. CEM.(MOT) vid Wheeler, Nhan Thi Lam, Khuc KOICA Vietnam Office, 2015 - Green Xuyen, 2005. “Pesticide Poisoning of Growth in Korea Farm Workers: Implications of Blood Ministry of Natural Resources and Envi- Test Results from Vietnam.” Policy ronment (MONRE) and Ministry of Research Working Paper 3624, World Transport (MOT), 2012. “Towards Bank, Washington, D.C. Development of Strategic Directions FAO (Food and Agriculture Organiza- for Promotion of Environmentally tion of the United Nations). 2014. The Sustainable Transport in Vietnam by State of World Fisheries and Aquacul- 2020.” ture: Opportunities and Challenges. Ngân hàng Thế giới (Prasad, N.; Ranghieri, Rome: Food and Agriculture Organi- F.; Shah, F., Trohanis, Z.; Kessler, E.; zation of the United Nations. Sinha, R.), 2008. Thành phố thích ứng Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản với biến đổi khí hậu. Nxb. Văn hóa- Việt Nam (VESEP), 2013. Tổng quan Thông tin. Ngành thủy sản. Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt 526 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Nam, 2012. Thực hiện PTBV ở Việt đổi toàn cầu. Báo cáo Hội nghị quốc Nam, Báo cáo quốc gia tại Hội nghị tế Việt Nam học lần thứ IV. Hà Nội, cấp cao của LHQ về PTBV (RIO+20), 26-28.11.2012: 71-92. 2012 Trương Quang Học, 2012. Việt Nam: PSARD 2015. Green Agriculture’s Trans- Thiên nhiên, Môi trường và Phát formation of Vietnam. Background triển bền vững . Nxb. Khoa học và Kỹ paper for Vietnam 2035 report. thuật, Hà Nội Quyết định số 432/QĐ-TTg về việc Phê Trương Quang Học, 2014. Tiếp cận liên duyệt Chiến lược Phát triển bền vững ngành/dựa trên hệ sinh thái trong Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, Thủ phát triển bền vững và ứng phó với tướng Chính phủ, 12/04/2012. biến đổi khí hậu. Trong Sách “25 năm Quyết định số 2139/QĐ-TTg về việc Phê Việt Nam học theo định hướng liên duyệt Chiến lược quốc gia về biến ngành. NXB Thế Giới, Hà Nội: 609- đổi khí hậu, Thủ tướng Chính phủ, 626. 05/12/2011. UNDP (United Nations Sustainable De- Quyết định số 1393/QĐ-TTg về việc Phê velopment). 2014. Green Growth duyệt Chiến lược tăng trưởng xanh, and Fossil Fuel Fiscal Policies in Viet Thủ tướng Chính phủ, 25/09/2012 Nam. Hanoi: UNDP. Rohde, Robert A., and Richard A. Muller. UNEP ((United Nations Environment 2015. “Air Pollution in China: Map- Program), 2011. Green Economy: To- ping of Concentrations and Sources.” wards a Green Economy: Pathway to Berkeley Earth. Sustainable Development and Pover- Siem Nguyen Tu, and Thai Phien. 1999. ty Eradication. Geneve: UNEP. Upland Soils in Vietnam: Degrada- United Nations Sustainable Development tion and Rehabilitation. Hanoi: Agri- Summit 2015. culture Publishing House. United Nations Industrial Development Thang, P., H. Tuan, N. Hang, and G. Hut- Organization (UNIDO). 2013. “Meet- ton. “Economic Impacts of Sanitation ing Standards, Winning Markets: East in Vietnam.” Technical Paper, World Asia 2013.” Regional Trade Standards Bank Water and Sanitation Program, Compliance Report, United Nations Jakarta. Industrial Development Organiza- Trương Quang Học, 2012. Việt Nam: Phát tion, Vienna. triển bền vững trong bối cảnh biến World Bank, 2008. Economics of Sanita- TÀI LIỆU THAM KHẢO 527 tion in Vietnam, Water and Sanita- Scorecard, Worldwide Fund for Na- tion Program. Washington, D.C. The ture, Geneva. World Bank. Acemoglu, Daron, and David Autor. 2012. WB, 2010a. Development and Climate “What Does Human Capital Do?” Change. World Development Report. Journal of Economic Literature 50 (2): The World Bank. 426–63. World Bank, 2010b. Convenient Solution Asian Development Bank (2003) Partici- to an Inconvenient Truth: Ecosys- patory Poverty and Governance As- tem-Based Approaches to Climate sessment: Central Coast and High- Change. The World Bank. lands Region. October World Bank (Shah, F. and Ranghieri, F.), Asian Development Bank. ADB Annual 2012. A workbook on planning for Report 2013. Manila. urban resilience in the face of disas- Banerjee, Abhijit V., and Esther Duflo. ters: Adapting experiences from Viet- 2008. “What is middle class about the nam’s cities to other cities. The World middle classes around the World?” Bank. Journal of Economic Perspectives, World Bank. 2015. Financing Vietnam’s 22(2): 3-28 Response to Climate Change: Build- Barro, Robert, and Jong-Wha Lee. 2010. ing a Sustainable Future—Key Find- “A New Data Set of Educational At- ings and Recommendations of the tainment in the World, 1950-2010.” Climate Public Expenditures and In- Journal of Development Economics vestment Review. Washington, D.C.: 104: 184–98. World Bank Group. Bob Baulch, Hung T Pham, and B Reilly. World Development Indicators (data). Decomposing the ethnic gap in living The World Bank Group, Washington, standards in rural Vietnam: 1993 to D.C. Available at: http://data.world- 2004. Institute of Development Stud- bank.org/data-catalog/world-devel- ies, University of Sussex. opment-indicators. Baulch, Bob, Hoa Thi Minh Nguyen, WWF (Worldwide Fund for Nature). Phuong Thi Thu Phuong, and Hung “Wildlife Crime Scorecard: Assessing Hung Thai Pham. 2010. “Ethnic Pov- Compliance with and Enforcement of erty in Vietnam.” Working Paper 169, CITES Commitments for Tigers, Rhi- Chronic Poverty Research Centre, nos and Elephants” Wildlife Crime Manchester, U.K. 528 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Betcherman, Gordon, Amy Luinstra, and 2003. “Poverty Reduction in the Makoto Ogawa. 2001. “Labor Market Northern Mountains: A Synthesis of Regulation: International Experience Participatory Poverty Assessments in in Promoting Employment and Social Lao Cai and Ha Giang Province and Protection.” Social Protection Dis- Regional VHLSS Data.” DFID and cussion Paper 128, Washington, DC, UNDP, Hanoi, September. World Bank. Dang, Hai anh. 2012. “Vietnam: A Wid- Birdsall, Nancy, Graham Carol, Pettina- ening Poverty Gap for Ethnic Minori- to Stefano. Stuck in The Tunnel: Is ties,” in Hall, G., and H. A. Patrinos, Globalization Muddling the Middle (eds.) Indigenous Peoples, Poverty, and Class? Brookings Institution, Center Development. Cambridge, U.K.: Cam- on Social and Economic Dynamics bridge University Press WP No. 14.2000. Dang, Hai anh. 2013. “Private tutoring in Cameron, Stuart. 2012. “Education, Urban Vietnam: a review of current issues Poverty and Migration” http://www- and its major correlates.” World Bank prod.unicef-irc.org/publications/pdf/ Policy Research Working Paper 6618. iwp_2012_15.pdf. UNICEF. Del Carpio, X., Nguyen, C., Nguyen, H. Chi, Do Quynh, and Di van den Broek. and Wang, L. C. (2013), “The Impacts 2013. “Wildcat Strikes: A Catalyst for of Minimum Wages on Employment, Union Reform in Vietnam?” Journal Wages and Welfare: the Case of Viet- of Industrial Relations 55: 783–99. nam”, Mimeo, The World Bank East Clarke, Simon, Chang-Hee Lee, and Do Asia Pacific Social Protection and La- Quynh Chi. 2007. “From Rights to bor Unit. Interests: The Challenge of Industrial Dorfman, Mark C., Robert Holzmann, Relations in Vietnam.” Journal of In- Philip O’Keefe, Dewen Wang, Yvonne dustrial Relations 49: 545–68. Sin, and Richard Hinz. 2013. China’s Coxhead, Ian; Cuong, Nguyen Viet; Vu, Pension System: A Vision. Washing- Linh Hoang. 2015. Migration in Viet- ton, DC: World Bank. nam: New Evidence from Recent Sur- Duc, Le Thuc and Tam, Tran Ngo Minh. veys. Hanoi, World Bank. 2013. “Why Children in Vietnam DFID (Department for International Drop out of School and What They Development) and UNDP (United Do After That.” Young Lives Working Nations Development Programme). Paper #102. TÀI LIỆU THAM KHẢO 529 Easterly, W. (2001). “The Middle Class nic Minority Students in Vietnam? Consensus and Economic Develop- An Analysis of the Round 2 Young ment.” Journal of Economic Growth. 6. Lives Data.” Working Paper 80, Young 317-335. Lives, Oxford, UK. Gallup World Poll (data). Washington, General Statistics Office of Vietnam (data). DC. Available at: http://www.gallup. Population and Housing Census. Ha- com/services/170945/world-poll.aspx noi. Available at: http://www.gso.gov. Garcia de León, Pedro, Corinne Heck- vn/default_en.aspx?tabid=476&id- mann, and Gara Rojas González. mid=5. 2012. “How is the Global Talent Pool General Statistics Office of Vietnam Changing?” OECD Education Indi- (data). Vietnam Household Living cators in Focus 05, Organisation for Standards Survey. Hanoi. Available at: Economic Co-operation and Devel- http://www.gso.gov.vn/default_en.as- opment, Paris. px?tabid=483&. Giang, Tam. 2014. “Briefing on hộ khẩu-re- General Statistics Office of Vietnam lated Issues of the Migrant Population (data). Vietnam Labor Force Sur- in Go Vap, District 12, and Binh Tan.” vey. Hanoi. Available at: http:// Manuscript. Ho Chi Minh City. www.gso.gov.vn/default_en.aspx- Giang, Tam Nguyen. 2014. “Briefing on ?tabid=483&. ho khau-related issues of the migrant General Statistics Office of Vietnam (data). population in Go Vap, District 12, and Vietnam Living Standards Survey. Binh Tan.” Unpublished paper. Hanoi. Available at: http://www.gso. Giang, Nguyen, and Le. Duong, Le Bach, gov.vn/default_en.aspx?tabid=483&. Tran Giang Linh, and Nguyen Thi Hall, Gillette, and Harry Patrinos. 2012. Phuong Thao. 2011. “Social Protec- Indigenous Peoples, Poverty, and De- tion for Rural-Urban Migrants in velopment. Cambridge University Vietnam: Current Situation, Chal- Press: New York. lenges and Opportunities.” CSP Re- Haltiwanger, John, Stefano Scarpetta, and search Report 08, Institute for Social Milan Vodopivec. 2003. “How Institu- Development Studies, Hanoi. tions Affect Labor Market Outcomes: Glewwe, Paul, Qihui Chen, and Bhag- Evidence from Transition Countries.” yashree Katare. 2012. “What Deter- World Bank Economists’ Forum, mines Learning among Kinh and Eth- Washington, DC. 530 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Hansen, Henrik, John Rand, and Nina World Bank. Torm. 2015a. “Effects of Minimum Hong Kong SAR, China. Provisional Min- Wages on Manufacturing Firms in imum Wage Commission. 2014. 2014 Vietnam.” Forthcoming ILO Working Report of the Minimum Wage Com- Paper. mission. http://www.mwc.org.hk/ Hansen, Henrik, John Rand, and Nina en/downloadable_materials/2014M- Torm. 2015b. “The Impact of Min- WCReport-Eng.pdf imum Wage Adjustments on Viet- “Household registration system in Viet- namese Workers’ Hourly Wages.” nam from multidirectional perspec- Forthcoming ILO Working Paper. tives.” Unpublished background pa- Haughton, Jonathan. 2010. Urban Pov- per. erty Assessment in Ha Noi and Ho Institute of Workers and Trade Unions. Chi Minh City. http://dl.is.vnu.edu. 2014. “Kết quả khảo sát mức sống tối vn/handle/123456789/94. United Na- thiểu của người lao động trong các tions Development Programme: Ha- doanh nghiệp năm 2014.” Hanoi. noi. Jackson, Richard, and Tobias Peter. 2015. Heckman, James, and Carmen Pages. “From Challenge to Opportunity: 2004. “Introduction.” In Law and Em- Wave 2 of the East Asia Retirement ployment: Lessons from Latin America Survey.” Global Aging Institute, Alex- and the Caribbean, edited by James andria, VA. Heckman and Carmen Pages. NBER Jamieson NL, Le TC, Rambo AT. 1998. Conference Report. Chicago: Univer- “The Development Crisis in Vietnam’s sity of Chicago Press. Mountains. East-West Center Special Hinz, Richard, Robert Holzmann, Da- report No 6. Honoluu. HI: East-West vid Tuesta, and Noriyuki Takayama. Center. 2013. Matching Contributions for Pen- Tran, Kham. 2014. Social construction of sions: A Review of International Expe- disability and its potential impacts to rience. Washington, DC. World Bank. welfare practice in Vietnamese con- Holzmann, Robert, David A. Robalino, texts. Springeplus.2014; 3:325. Kha- and Noriyuki Takayama. 2009. Clos- ras, Homi. 2010. The Emerging Mid- ing the Coverage Gap: The Role of dle Class in Developing Countries, Social Pensions and other Retirement Working Paper No. 285. Paris: OECD Income Transfers. Washington, DC. Development Centre Paris. TÀI LIỆU THAM KHẢO 531 Le DB, Khuat HT, Nguyen VD. 2008. Peo- (database). Ministry of Health, Hanoi. ple with disabilities in Vietnam: find- Available at: http://viendinhduong. ings from a social survey at Thai Binh, vn/news/en/158/110/a/national-in- Quang Nam, Da Nang and Dong Nai. stitute-of-nutrition.aspx. Hanoi: National Political Publishing Nguyen, P. and Baulch, B., 2007, “A review House. of ethnic minority programmes and Long, GT [for UNFPA and ILO Vietnam]. policies in Vietnam,” Centre for Anal- 2014. Expansion of pension coverage ysis and Forecasting, Vietnam Acade- to the informal sector: International my of Social Sciences, Hanoi. Experiences and Options for Viet- OECD (Organisation for Economic nam. Hanoi. (mimeo) Co-operation and Development). Ly Khanh, Trinh. 2015. “The Right to 2004. “Employment Outlook.” Paris. Strike in Vietnam’s Private Sector.” OECD (Organisation for Economic Asian Journal of Law and Society 2: Co-operation and Development). 115–35. 2014a. “PISA 2012 Results in Focus: MoLISA. 2014. “Thực hiện chính sách What 15-Year-Olds Know and What ASXH đối với NCT” (“Implementa- They Can Do with What They Know.” tion of Social Protection Policies for Paris. Older People”). Presentation at the OECD (Organisation for Economic National Assembly Committee for Co-operation and Development). Social Affairs on September 15, 2014. 2014b. “Social Cohesion Policy Re- Marx, Veronique, and Katherine Fleischer. view of Vietnam.” Paris. 2010. Internal Migration: Opportuni- Oxfam and ActionAid (Oxfam Great Brit- ties and Challenges for Socio-econom- ain and ActionAid Vietnam). 2008. ic Development in Viet Nam. Hanoi: “Participatory Poverty Monitoring United Nations Viet Nam. in Rural Communities in Vietnam – Mont, Daniel and Nguyen, Cuong. 2011. Synthesis Report”. Oxfam Great Brit- “Disability and Poverty in Vietnam,” ain and ActionAid Vietnam. Hanoi. World Bank Economic Review, World Oxfam and ActionAid (Oxfam Great Brit- Bank Group, vol.25(2), pages 323-35. ain and ActionAid Vietnam). 2009. National Coordinating Council on Dis- “The Impacts of the Global Financial ability. 2010. Crisis on Socio-economic Groups in National Institute of Nutrition Surveys Vietnam.” Minitoring report, Oxfam 532 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Great Britain and ActionAid Viet- a Fast Changing World’, Hanoi, Viet- nam. Hanoi. nam, 2014. Oxfam and ActionAid. 2012. Participa- Rannan –Eliya, Ravi P., et al. 2013. “Ma- tory Monitoring of Urban Poverty in lai-xi-a Healthcare Demand Analysis: Viet Nam: Five-Year Synthesis Report Inequalities in Healthcare Demand (2008–2012). Hanoi. and Simulation of Trends and Impact Packard, Truman, Johannes Koettl, and of Potential Changes in Healthcare Claudio E. Montenegro. 2012. “In Spending. Report prepared for the from the Shadow: Integrating Eu- Ministry of Health, Ma-lai-xi-a, by rope’s Informal Labor.” World Bank, Health Policy Research Associates and Washington, DC. Institute for Health Systems Research. Palacios, Robert, and Edward White- Martin, Ravallion. 2009. “The Develop- house. 2006. “The Role of Social Pen- ing World’s Bulging (But Vulnerable) sions.” World Bank: Washington, DC. Middle Class” Policy Research Work- Paris, V., M. Devaux, and L. Wei. 2010. ing Paper 4816 World Bank. “Health System Institutional Char- Rolleston, Caine. 2014. “Learning profiles acteristics: A Survey of 29 OECD and the ‘skills gap’ in four developing Countries.” Health Working Paper 50, countries: a comparative analysis of OECD, Paris. schooling and skills development.” Perry, Guillermo, William F. Maloney, Oxford Review of Education. Volume Omar S. Arias, Pablo Fajnzylber, 40, Issue 1, 2014. Andrew D. Mason, and Jaime Saave- Schweisshelm, Erwin. 2014. “Trade dra-Chanduvi. 2007. “Informality: Unions in Transition – Changing In- Exit and Exclusion.” Latin American dustrial Relations in Vietnam.” Frie- and the Caribbean Regional Study, drich-Ebert-Stiftung Briefing Paper, Washington, DC, World Bank. Hanoi. Quattri, M., and S. Smets. 2014. “Lack of Starfield, B., L. Shi and J. Macinko. 2005. community-level improved sanita- “Contribution of Primary Care to tion is associated with stunting in ru- Health Systems and Health.” Milbank ral villages of Lao PDR and Vietnam”. Quarterly 83(3):457-502. submitted for the 37th WEDC Inter- UNESCO-IBE. (2011). World Data on national Conference ‘Sustainable Wa- Education. Retrieved February 14, ter and Sanitation Services for All in 2013 from http://www.ibe.unesco. TÀI LIỆU THAM KHẢO 533 org/fileadmin/user_upload/Publica- Available at SSRN:http://ssrn.com/ tions/WDE/2010/pdfversions/Myan- abstract=244564 mar.pdf Vietnam Household Living Standard Sur- UNDP (United Nations Development vey. 2006. (database). General Statis- Programme). 2010. 2009 Urban Pov- tics Office. erty Assessment in Hanoi and Ho Chi Vietnam Social Security 2012–13. [Note Minh City. UNDP, Hanoi. 69] UNICEF (United Nations International World Bank. 2009. “Vietnam Enterprise Children’s Education Fund). 2014. Survey.” Washington, DC. Multiple Indicator Cluster Surveys. World Bank. 2009a. “Country Social New York, United Nations. Available Analysis: Ethnicity and Development at: http://mics.unicef.org/. in Vietnam.” Washington, DC. United Nations World Population Pros- World Bank. 2012. Well Begun, Not yet pects, 2015 Revision (database). New Done: Vietnam’s Remarkable Prog- York. Available at: http://esa.un.org/ ress on Poverty Reduction and the unpd/wpp/. Emerging Challenges. Washington, VASS (Vietnam Academy of Social Sci- DC. ences). 2009. “Participatory Poverty World Bank. 2012a. “World Development Assessment: 2008 Synthesis Report.” Report 2013: Jobs.” Washington, DC. VASS, Hanoi. World Bank. 2012b. “Addressing Vulnera- Vietnam General Confederation of La- bility in East Asia: A Regional Study.” bour. 2012. “Vietnamese Trade Washington, DC. Unions in Brief.” Presentation in Feb- World Bank. 2014a. “East Asia Pacific at ruary 2012. Work: Employment, Enterprise and Vietnam General Confederation of La- Well-being.” Washington, DC. bour. 2014. “A Summary of the Devel- World Bank Pensions Database. Washing- opment of Union Members in 2014.” ton, D.C. Available at: http://go.world- Hanoi. bank.org/IRHX8QBQU0. Van de Walle, Dominique P., and World Bank. 2015. “Live Long and Pros- Gunewardena, Dileni. Sources of Eth- per? Aging in East Asia Pacific.” World nic Inequality in Vietnam (July 2000). Bank: Washington, DC. Journal of Development Economics, World Health Organization. 2011. World Vol. 65, No. 1, Pp. 177-207, May 2001. report on disability. World Health Or- 534 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ ganization: Geneva. bid/303/articletype/ArticleView/arti- Zaman, H. & Tiwari, S. 2011.Can safety cleId/942/default.aspx. nets contribute to economic growth? Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Five pathways and cross country re- ương và Ngân hàng Thế giới, Các do- sults. Forthcoming. Washington DC: anh nghiệp nhà nước có được ưu đãi World Bank. (mimeo). không: điểm lại khung pháp lý và bằng Acemoglu, Daron, and James A. Robin- chứng từ thực tế, 2015. son. Why Nations Fail: The origins CIVICUS. 2006. “The Emerging Civil So- of power, prosperity, and poverty (Vì ciety an Initial Assessment of Civil sao quốc gia thất bại). New York, NY: Society in Vietnam.” Edited by Irene Green Business. Norlund et al. Civil Society Index Anderson, James H., Maria Delfina Al- Publications, Hanoi, Vietnam. caide Garrido, và Tuyết Thị Phung. Dunleavy, P., and R. A. W. Rhodes. 1990. 2009. “Báo cáo phát triển Việt Nam “Core Executive Studies in Britain.” 2010: Thể chế hiện đại.” Ngân hàng Public Administration, 68 (1): 3–28. thế giới (World Bank), Washington, Dương Thị Thanh Mai và Nguyễn Văn D.C. Cương, 2015. “Hoạch định và thực CECODES, VFF-CRT, and UNDP. 2015. thi chính sách tại Việt Nam: bối cảnh, The Viet Nam Governance and Pub- hướng đổi mới và tầm nhìn đến 2035” lic Administration Performance In- Evans, Peter. 2005. “Harnessing the State: dex (PAPI) 2014: Measuring Citizens’ Rebalancing Strategies for Monitor- Experiences. A Joint Policy Research ing and Motivation.” In States and Paper by Centre for Community Development: Historical Anteced- Support and Development Studies ents of Stagnation and Advance, ed- (CECODES), Centre for Research ited by Matthew Lange and Dietrich and Training of the Viet Nam Father- Rueschemeyer, 26–47. New York: Pal- land Front (VFF-CRT), and United grave Macmillan Ltd. Nations Development Programme Gainsborough, M. 2009. “Privatization as (UNDP). Hanoi, Viet Nam. State Advance: Private Indirect Gov- Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ernment in Vietnam.” New Political ương (Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Economy 14 (2): 257–74. Dữ liệu tại: http://www.ciem.org. Global Competitiveness Index (data). vn/en/hoptacquocte/duanciem/ta- World Economic Forum with Co- TÀI LIỆU THAM KHẢO 535 lumbia University. Available at: http:// “Participation and Regulatory Com- www.gaportal.org/global-indicators/ pliance in Vietnam: A Field Experi- global-competitiveness-index. ment,” forthcoming. Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp), Markussen, Thomas. 2015. “Social and “Nghiên cứu thực trạng hoạt động political capital in rural Viet Nam.” phân tích chính sách trong qui trình UNU- WIDER Working Paper xây dựng luật tại Việt Nam”, 2014. 2015/087. Kaufmann, Daniel, Aart Kraay, and Mas- Nguyen Xuan Thanh and Jonathan Pin- truzzi Massimo. 2010. “The World- cus. 2011. “Ho Chi Minh City Sea wide Governance Indicators: Meth- Port Relocation: A Case Study of In- odology and Analytical Issues.” Policy stitutional Fragmentation.” Fulbright Research Working Paper 5430, World Economics Teaching Program, CE12- Bank, Washington, DCD.C. Available 51-62.0. Available at: file://cdi-dc1/ at: http://ssrn.com/abstract=1682130. users$/cdiguest/Downloads/CE12- Khan, Mushtaq. 2012. “Governance and 51-62.0.pdf (accessed 12.22.15). Growth: History, Ideology and Meth- Painter, Martin. 2003. “The Politics of ods of Proof.” In Good Growth and Economic Restructuring in Vietnam: Governance in Africa: Rethinking De- The Case of State Enterprise Reform,” velopment Strategies edited by Akbar Contemporary Southeast Asia: A Jour- Noman, Kwesi Botchwey, Howard nal of International and Strategic Af- Stein, and Joseph Stiglitz, 51–79. Ox- fairs 25 (1): 20–43. ford, U.K.: Oxford University Press. Thang Văn Phúc, 2015, “Xây dựng thể chế Klitgaard. Robert. 1988. Controlling Cor- công vụ hiện đại và năng lực đội ngũ ruption. Berkeley. University of Cali- cán bộ, công chức dựa trên thực tế ở fornia Press. Việt Nam”. Lieberthal, Kenneth, and Michel Oksen- Pincus, Jonathan. 2015. Vietnam: Build- berg. 1988. Policy Making in China: ing Capacity in a Fragmented, Com- Leaders, Structures, and Processes. mercialized State. Background report Princeton: Princeton University Press. for Vietnam 2035. London, Jonathan. 2009. “Viet Nam and Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) (dữ liệu). the Making of Market-Leninism.” The Phòng Thương mại và Công nghiệp Pacific Review 22 (3): 373–97. Việt Nam (VCCI) và Cơ quan hợp Malesky, Eddy, and Taussig, Markus. tác phát triển Hoa Kỳ (USAID), Hà 536 VIỆT NAM 2035 - HƯỚNG TỚI THỊNH VƯỢNG, SÁNG TẠO, CÔNG BẰNG VÀ DÂN CHỦ Nội. Có thể tiếp cận tại www.english/ lic-officials-results-sociological-sur- pcivietnam.org. veys. Putnam, Robert D. 1993. Making Democ- Ngân hàng thế giới (World Bank). 2014. racy Work: Civic Traditions in Modern “Land Transparency Study.” Washing- Italy. Princeton: Princeton University ton, D.C.: World Bank. Press. Ngân hàng thế giới (World Bank). 2015a. Schmitter, Philippe C., and Gerhard “Transparency of State-owned En- Lehmbruch, G. 1979. Trends Toward terprises in Vietnam: Current Status Corporatist Intermediation. London: and Ideas for Reform (Tính minh bạch Sage. của các doanh nghiệp nhà nước ở Việt VUFO-NGO Resource Centre. 2008. Nam – Hiện trạng và một số ý tưởng “Forms of Engagement between State cải cách).Policy Note, World Bank, Agencies and Civil Society Organiza- Washington, D.C. tions in Vietnam Study Report.” Ha- World Bank. 2015b. “Making the Whole noi, Vietnam. Greater Than the Sum of the Parts: A Woodside, A. 1989. “History, Structure, Review of Fiscal Decentralization in and Revolution in Vietnam.” Interna- Viet Nam: A Review of Fiscal Decen- tional Political Science Review 10 (2): tralization in Vietnam Summary Re- 143–57World Bank. 2013. “Recogniz- port.” Washington, D.C.: World Bank. ing and Reducing Corruption Risks in World Development Indicators (data). Land Management in Vietnam, 2013.” The World Bank Group, Washington, Washington, D.C.: World Bank. D.C. Available at: http://data.world- Ngân hàng thế giới (World Bank). 2013. bank.org/data-catalog/world-devel- Corruption from the Perspective of opment-indicators. Citizens, Firms, and Public Officials: World Economic Forum. 2013. The Future Results of Sociological Surveys. Sec- Role of Civil Society. Geneva. ond Edition. Washington, D.C.: World World Economic Forum (Diễn đàn kinh Bank. http://documents.worldbank. tế thế giới). Global Competitive Re- org/curated/en/2013/01/17428581/ port (Chỉ số cạnh tranh toàn cầu), corruption-perspective-citi- 2013-14 and 2014-15 Geneva. zens-firms-public-officials-re- World Economic Outlook (data). Interna- sults-sociological-survey-corrup- tional Monetary Fund, Washington, tion-perspective-citizens-firms-pub- D.C. Available at: https://www.imf. org/external/pubs/ft/weo/2015/02/ weodata/index.aspx. World Governance Indicators (database). The World Bank Group, Washington, D.C. Available at: http://info.world- bank.org/governance/wgi/index.as- px#home. Dự án Công lý thế giới (World Justice Project). 2014. The Rule of Law In- dex® 2014. Washington, D.C.: The World Justice Project. HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM Nhà xuất bản Hồng Đức - Địa chỉ: 65 Tràng Thi, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội - Email: nhaxuatbanhongduc@yahoo.com - Điện thoại: 04.3 9260024 – Fax: 04.3 9260031 Chịu trách nhiệm xuất bản: Giám đốc Bùi Việt Bắc Chịu trách nhiệm nội dung: Khuất Duy Kim Hải Biên tập: Nguyễn Thị Phương Mai Trình bày: Nhà xuất bản Hồng Đức Đối tác liên kết NGÂN HÀNG THẾ GIỚI TẠI VIỆT NAM Địa chỉ: 63 Lý Thái Tổ, Hà Nội, Việt Nam BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Địa chỉ: 6B Hoàng Diệu, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam In: 3.750 cuốn, khổ 20,5cm x 26,5cm Tại: Công ty CP in Sách Việt Nam Địa chỉ: Địa chỉ: 22B Hai Bà Trưng, Hà Nội Số XNĐKXB: 2045-2016/CXBIPH/76-35/HĐ Số QĐXB của NXB: 3470/QĐ-NXBHĐ Mã số sách tiêu chuẩn quốc tế - ISBN: 978-604-948-569-5 In xong và nộp lưu chiểu năm 2016. V iệt Nam từ một trong những nước nghèo nhất thế giới trở thành một trong những quốc gia có thành tích phát triển ấn tượng nhất sau ba mươi năm Đổi mới. Xã hội có nhận thức chung về mục tiêu phát triển và cùng hướng tới tương lai, cùng với đội ngũ lãnh đạo có tầm nhìn là các nhân tố chính tạo nên thành công. Những nhân tố này đã kết hợp hiệu quả với kinh tế thị trường và nền kinh tế toàn cầu từ cuối thập niên 1980. Từ đó, nền kinh tế đạt được tăng trưởng cao, ổn định và bao trùm, đem lại phúc lợi xã hội lớn cho đại đa số người dân. Thành công của ba thập niên cải cách dẫn đến kỳ vọng nhiều hơn vào tương lai, như đã được thể hiện trong Hiến pháp của Việt Nam với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Việt Nam hy vọng sẽ trở thành một nước công nghiệp hiện đại, hướng tới một xã hội thịnh vượng, sáng tạo, công bằng và dân chủ vào năm 2035. Báo cáo Việt Nam 2035 là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa Chính phủ Việt Nam và Nhóm Ngân hàng Thế giới nhằm nhận diện rõ hơn những thách thức và cơ hội mà Việt Nam phải đối mặt trong thời gian tới. Báo cáo chỉ ra rằng khát vọng của đất nước, chính sách hỗ trợ và chương trình cải cách thể chế cần dựa trên ba trụ cột: cân bằng giữa thịnh vượng về kinh tế với bền vững về môi trường; thúc đẩy công bằng và hòa nhập xã hội để phát triển một xã hội trung lưu hài hòa; tăng cường năng lực và trách nhiệm giải trình để thiết lập nên một nhà nước pháp quyền và xã hội dân chủ. Báo cáo Việt Nam 2035 cũng chỉ ra rằng để hiện thực hóa những khát vọng lớn lao này, tăng trưởng cao là cần thiết và chỉ có thể duy trì được trên cơ sở cải thiện về năng suất, có tính đến những tổn hại về môi trường. Tăng trưởng năng suất có thể đạt được nhờ các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước, gia tăng lợi ích từ quá trình kết tụ đô thị và xây dựng năng lực đổi mới, sáng tạo và năng lực công nghệ quốc gia. Để duy trì thành quả công bằng và hòa nhập xã hội, đòi hỏi phải quan tâm nhiều hơn đến các nhóm người yếu thế và đáp ứng các dịch vụ cho một xã hội trung lưu đang trong quá trình đô thị hóa và già hóa. Để hiện thực hóa khát vọng của đất nước cũng cần thiết phải xây dựng một nền quản trị nhà nước hiện đại, minh bạch và hoàn toàn dựa trên nền tảng thượng tôn pháp luật. SÁCH KHÔNG BÁN ISBN 978-1-4648-0824-1 BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ 90000 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA 9 781464 808241 NHÓM NGÂN HÀNG THẾ GIỚI SKU 210824