CHƯƠNG TRÌNH QUAN HỆ ĐỐI TÁC CHIẾN LƯỢC ÔXTRÂYLIA – NHÓM NGÂN HÀNG THẾ GIỚI TẠI VIỆT NAM Chuyên đề Giới ĐỀ XUẤT SỬA ĐỔI BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NHẰM THÚC ĐẨY BÌNH ĐẲNG GIỚI Bản quyền © 2018 Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát triển/Nhóm Ngân hàng Thế giới 1818 H Street, NW, Washington, DC20433 USA Tài liệu này đã được bảo hộ bản quyền Các kết quả tìm hiểu, các giải thích và kết luận trong tài liệu này thuộc về các tác giả và không phản ánh quan điểm của Ngân hàng Thế giới, các tổ chức thành viên, các thành viên Ban Giám đốc Điều hành Ngân hàng Thế giới và các chính phủ mà họ đại diện. Ngân hàng Thế giới không đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu trong tài liệu này và được miễn trừ trách nhiệm đối với việc sử dụng các dữ liệu đó. Bản quyền ảnh: Ảnh bìa và ảnh trang 16 có bản quyền thuộc về Shutterstock. Ảnh trang 6 có bản quyền thuộc về Ngân hàng Thế giới. Để biết thêm thông tin về tài liệu này và Chuyên đề Giới của Chương trình Đối tác Chiến lược Ôxtrâylia – Nhóm Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam Giai đoạn II, vui lòng liên hệ chị Vũ Thùy Dung, Trợ lý Nhóm, Văn phòng Ngân hàng Thế giới tại Hà Nội (dvu1@worldbank.org) hoặc Bà Helle Buchhave, Chủ nhiệm Dự án, Chuyên gia Cao cấp về Phát triển Xã hội. LỜI NÓI ĐẦU Báo cáo tư vấn này được biên soạn sau cuộc hội thảo do Ủy ban về các Vấn đề Xã hội của Quốc hội Việt Nam và Ngân hàng Thế giới tổ chức vào ngày 11 tháng 01 năm 2019, với sự tham gia của một số thành viên Ủy ban về các Vấn đề Xã hội và các đại biểu Quốc hội khác. Với sự tài trợ của Chương trình Quan hệ Đối tác Chiến lược Ôxtrâylia và Ngân hàng Thế giới - Giai đoạn 2 (ABP2), hội thảo được thiết kế nhằm cung cấp thông tin cho nội dung thảo luận về các cơ hội sửa đổi Bộ Luật Lao động năm 2012 để tạo môi trường bình đẳng giữa nam và nữ, giúp họ có quyền tham gia và hưởng lợi ích như nhau trên thị trường lao động. Mục tiêu chính trong nội dung trao đổi giữa Ngân hàng Thế giới và các đại biểu tham gia là trả lời câu hỏi: Sửa đổi Bộ Luật Lao động như thế nào để có thể khuyến khích thu hẹp các khoảng cách giới hiện nay tại Việt Nam? Hội thảo được triển khai trong khuôn khổ Dự án tăng cơ hội kinh tế cho phụ nữ Việt Nam của ABP2, trong đó hỗ trợ Chính phủ Việt Nam nhằm đảm bảo giải quyết vấn đề giới trong các quy định pháp luật, bao gồm cả Bộ Luật Lao động. Hội thảo là một hoạt động trong Dự án tổng thể này, đang đầu tư tăng cường hệ thống dữ liệu và phân tích về giới để đánh giá những hạn chế của phụ nữ khi tham gia công việc có thu nhập; các hoạt động đầu tư vào dịch vụ chăm sóc; nghiên cứu về chi phí và lợi ích của tuổi nghỉ hưu khác nhau giữa nam và nữ; và một chương trình tăng cường năng lực lớn về đánh giá luật pháp qua lăng kính giới dành cho các nhà hoạch định chính sách, các cán bộ triển khai chính sách, cũng như cán bộ địa phương đóng vai trò quan trọng trong công tác này. Các thành viên của Ủy ban về các Vấn đề Xã hội có vị trí quan trọng, giúp đảm bảo chính sách đáp ứng được những tiêu chuẩn cao về giải quyết vấn đề bình đẳng giới quy định trong Luật Ban hành Văn bản Quy phạm Pháp luật năm 2015. Thông qua việc cung cấp thêm thông tin, báo cáo trình bày một số hoạt động của ABP2 nhằm hỗ trợ các cấp, các ngành của Chính phủ Việt Nam đảm bảo luật pháp giải quyết được những khoảng cách giới hiện nay và không gây ra hoặc làm gia tăng bất bình đẳng giới. Ông Bùi Sỹ Lợi, Phó Chủ nhiệm Ủy ban về các Vấn đề Xã hội của Quốc hội, đã đồng chủ trì hội thảo vào ngày 11 tháng 01 năm 2019 cùng bà Keiko Inoue, Lãnh đạo Chương trình Phát triển Con người, Việc làm và Bình đẳng Giới của Ngân hàng Thế giới. Nhóm trình bày gồm bà Wendy Cunningham, Chuyên gia Kinh tế trưởng; bà Helle Buchhave (Chủ nhiệm Dự án), Chuyên gia Cao cấp về Phát triển Xã hội; và ông Nguyễn Việt Cường, Chuyên gia Tư vấn, thuộc Ngân hàng Thế giới. 1 ĐỀ XUẤT SỬA ĐỔI BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NHẰM THÚC ĐẨY BÌNH ĐẲNG GIỚI I. GIỚI THIỆU Việt Nam đã đạt được tiến bộ đáng kể theo các thước đo quan trọng về bình đẳng giới. Dù vẫn còn một số Định nghĩa về Giới khoảng cách giới, Việt Nam được xem là quốc gia có mức độ bình đẳng giới tương đối cao, gồm cả khía cạnh Giới đề cập đến các thuộc tính xã hội, hành vi và văn tăng cơ hội kinh tế cho phụ nữ. Tuy nhiên, một thế hệ hóa, kỳ vọng và chuẩn mực liên quan đến việc chủ thể là thách thức thứ hai đang xuất hiện có thể đảo ngược nam hay nữ. Bình đẳng giới đề cập đến cơ chế các yếu tố thành tựu trước đây và gia tăng các chênh lệch trên cơ này xác định mối quan hệ giữa nữ và nam và đến những sở giới. Những thách thức này là hậu quả của một loạt khác biệt về quyền lực giữa họ do mối quan hệ này tạo các thay đổi về kinh tế - xã hội và nhân khẩu học đang ra (Ngân hàng Thế giới (2011); Báo cáo Phát triển Thế giới định hình tương lai của Việt Nam, như cạnh tranh kinh năm 2012). tế trong khu vực và toàn cầu, tốc độ tăng năng suất lao động chậm lại, tình trạng già hóa và đô thị hóa. đóng góp và hưởng lợi như nhau trong quá trình tăng Chính phủ đang xây dựng chính sách mới để giải quyết trưởng kinh tế của Việt Nam. Bộ luật cũng có ý nghĩa tác động của những xu hướng này. Tuy nhiên, để những quan trọng từ góc độ dựa trên quyền. thay đổi chính sách thực sự đạt được các mục tiêu quốc gia, đối thoại chính sách và luật pháp phải hình thành Tại Việt Nam, cũng như mọi nơi trên thế giới, nữ và dựa trên đầy đủ thông tin, dữ liệu và bằng chứng, trong nam đảm nhận vai trò giới trong suốt cuộc đời mình, đó công nhận cơ hội của cả nam và nữ đóng góp vào điều này có ý nghĩa quan trọng tác động đến mối quan và hưởng lợi từ quá trình phát triển; cũng như nắm rõ hệ của họ với thị trường lao động. Các vai trò này đôi nguyên nhân cơ bản dẫn đến các bất bình đẳng hiện khi thay đổi tùy theo hoàn cảnh sống - từ trụ cột gia nay. Chính vì vậy, phân tích chi tiết Bộ Luật Lao động đình, chủ hộ đơn thân, đến người chăm sóc cho người là phương pháp tiếp cận có ý nghĩa quan trọng và mang cao tuổi... Thực tế này làm cho việc đánh giá luật pháp tính chiến lược. về giới trở nên phức tạp nhưng cần thiết, vì các quy định của luật pháp hàm chứa cơ hội thay đổi những Bộ Luật Lao động với những quy định nhằm giải quyết chuẩn mực giới hiện nay để giảm những hạn chế do vấn đề bất bình đẳng giới hiện nay và trong tương lai vai trò giới tạo ra đối với nữ và nam trên thị trường có vai trò quan trọng để đảm bảo nam và nữ có thể lao động. 2 II. KHOẢNG CÁCH GIỚI TRONG LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG Hiện trạng vấn đề giới trên thị trường lao Phân tích chi tiết hơn, 76% lao động nữ (so với 86% động Việt Nam lao động nam) không tính đến việc chăm sóc gia đình không có thu nhập mà nữ và nam giới tham gia. Nếu Vấn đề này có thể được xem xét thông qua các chỉ tiêu tính thời gian làm việc nhà và định nghĩa sự tham gia khác nhau.1 lực lượng lao động là tỷ lệ nữ từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trên thị trường lao động hoặc làm việc trong A. Sự tham gia của lao động nữ gia đình, tỷ lệ lao động nữ chiếm khoảng 85%, và tỷ lệ lao động nam cũng khoảng 85%. Hơn nữa, thực tế Mảng các điểm chấm trong Hình 1 thể hiện sự tham gia công bằng giới trong “tổng” công việc (trên thị trường của lực lượng lao động nữ tại khoảng 100 quốc gia trên và ngoài thị trường) thường không quan sát được do thế giới. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của phụ nữ ở công việc ngoài thị trường không được thống kê trong Việt Nam chiếm khoảng 76%. Như vậy nghĩa là khoảng số liệu thống kê chính thức. 76% phụ nữ từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hoặc đang tìm kiếm việc làm. Việt Nam có tỷ lệ nữ tham gia lực B. Tiền lương lượng lao động cao hơn hầu hết các nước. Tuy nhiên, số nữ tự làm chủ hoặc không nhận được bất kỳ thu Chỉ tiêu thứ hai để trả lời câu hỏi về hiện trạng giới nhập nào cho lao động của mình cao hơn nhiều hơn là tiền lương. Hình 2 cho thấy khoảng cách tiền lương so với nam. Vì vậy, trong khi nữ giới có tỷ lệ tham gia được đo trong giai đoạn từ 2011 đến 2014. Nữ giới làm lực lượng lao động cao ở Việt Nam, loại công việc họ việc trong cùng ngành nghề với nam giới, bằng tuổi với đang làm được trả công ít hơn công việc do nam giới nam giới, có đặc điểm nhân khẩu học như nam giới đảm nhận. và sống cùng khu vực với nam giới có thu nhập thấp hơn nam giới khoảng 15,4% vào năm 2011. Con số này giảm xuống 12,5% vào năm 2014, một dấu hiệu tích cực cho thấy khoảng cách giới đang được thu hẹp. Tuy HÌNH 1. Sự tham gia của lực lượng lao động nữ, nhiên, khoảng cách tiền lương giữa nam và nữ, chủ yếu toàn cầu, năm 2015 trong một số ngành nghề nhất định, vẫn tồn tại. 100 90 Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động 80 HÌNH 2. Chênh lệch tiền lương theo giới giai đoạn 70 2011-2014 -11% % thay đổi trong mức lương theo giờ 60 tương ứng với nhóm tham chiếu -10% 50 -12% -12.6% 40 30 -13% 20 -14.3% -14.2% -14% 10 -15.4% -15% 6.00 8.00 10.00 12.00 GDP đầu người tính theo PPP quốc tế 2011 (USD) -16% 2011 2012 2013 2014 Nguồn: Demombynes và Testaverde, 2018. Nguồn: Tác giả tự tính dựa theo Chỉ tiêu Phát triển Thế giới (chiết xuất Lưu ý: Ước tính đã tính đến khác biệt về nhân khẩu học, giới và ngành vào tháng 6/2017). nghề giữa nam và nữ. 1 Xem thêm tài liệu tham khảo: Ngân hàng Thế giới (2018), Tương lai việc làm Việt Nam - Dưới góc nhìn giới. 3 đến năm 2012, nữ giới chiếm 53% các công việc liên quan xuất khẩu so với tỷ lệ 35% ở nam giới. Tính đến năm 2015, 68% công nhân làm việc trong các công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là nữ, tương đương gần 1,5 triệu lao động. Trên thực tế, lao động nữ chiếm đa số trong lĩnh vực dệt may. Vì người lao động ở các công ty nước ngoài thường được hưởng đầy đủ tiền lương và lợi ích xã hội theo luật, điều không phải lúc nào cũng được thực hiện ở các công ty trong nước, nữ giới cũng được hưởng gói lợi ích từ việc làm lớn hơn nam giới. Khi xem xét trình độ kỹ năng kết hợp với công việc, phụ nữ có xu hướng co cụm trong các ngành nghề được trả lương thấp và trong các hình thức công việc truyền thống. Gần 52% lao động nông nghiệp là nữ, so với 48% lao động nông nghiệp là nam. Khoảng 55% chủ doanh nghiệp hộ gia đình là nữ, so với 45% là nam. Lao động nông nghiệp gia đình và doanh nghiệp hộ gia đình có thu nhập trung bình thấp hơn so với lao động làm công ăn lương. Phụ nữ tập trung vào các ngành nghề với yêu cầu trình độ kỹ năng thấp nhất, điều kiện làm việc kém nhất và mức lương thấp nhất; và tỷ lệ nữ làm cán bộ quản lý cũng thấp hơn nam rất nhiều. D. Phụ nữ dân tộc thiểu số Ảnh: Trần Thị Hoa I Ngân hàng Thế giới Phụ nữ dân tộc thiểu số gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là những người thuộc nhóm nghèo và không C. Loại công việc và trình độ kỹ năng thuộc các dân tộc thành công hơn như nhóm Hoa. Một chỉ tiêu khác để mô tả hiện trạng giới trên thị Chỉ 17% phụ nữ dân tộc thiểu số nghèo có việc làm trường lao động là loại công việc và trình độ kỹ năng. có lương, so với 22% phụ nữ Kinh hoặc Hoa. Hơn Phụ nữ làm những loại công việc tốt hơn nam giới, kém nữa, 34% nam giới thuộc nhóm Kinh hoặc Hoa có hơn nam giới, hay là như nhau? việc có lương. Về tiền lương, phụ nữ dân tộc thiểu số có thu nhập gần 9 triệu đồng/năm (khoảng 387 Phụ nữ đảm nhiệm phần lớn công việc hiện đại trong USD), bằng một nửa thu nhập trung bình của nam các doanh nghiệp xuất khẩu và/hoặc nước ngoài. Tính giới nhóm Kinh. 4 III. BỘ LUẬT LAO ĐỘNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI Hạn chế còn tồn tại các công ty tuyển dụng. Bộ Luật Lao động cần đưa ra những chính sách giảm bớt chi phí lao động liên quan Thách thức cần giải quyết là sửa đổi Bộ Luật Lao động đến nữ giới để doanh nghiệp có mong muốn tuyển để giảm những chênh lệch về giới trong kết quả thị dụng nữ nhiều hơn. Bộ Luật Lao động cũng nên đặt ra trường lao động quan sát được. Định hướng việc phân những chuẩn mực và kỳ vọng rõ ràng trong một xã hội tích các thách thức này dựa trên một số giả định cơ bản. có các chuẩn mực giới chi phối mạnh mẽ. Giả định cơ bản đầu tiên là luật pháp có mục đích Dự án tăng cơ hội kinh tế cho phụ nữ Việt Nam hỗ trợ thay đổi quyết định của mọi người sao cho các hành vi Chính phủ Việt Nam thực hiện cam kết đánh giá các đạt mức tối ưu về xã hội. Giả định là mọi người chọn luật mới thông qua lăng kính giới, theo Luật Ban hành những hành vi khiến họ hạnh phúc và những yếu tố Văn bản Quy phạm Pháp luật năm 2015. Dự án hỗ trợ ảnh hưởng đến hạnh phúc của họ có thể là tiền bạc, cung cấp thông tin cho đối thoại chính sách dựa trên mối quan hệ, thời gian rảnh, trạng thái bình an, hoặc có dữ liệu và bằng chứng cụ thể. Báo cáo tư vấn này dựa thể là sự kết hợp những yếu tố này với các yếu tố khác. trên quan sát cho thấy một số điều trong Bộ Luật Lao Vì vậy, các cá nhân chọn những hành vi có thể tốt cho động của Việt Nam có thể tăng khoảng cách giới. Một họ nhưng chưa chắc tốt cho cả xã hội. Luật pháp được số điều trong Bộ Luật Lao động củng cố các vai trò giới ban hành nhằm tác động đến quá trình ra quyết định và có hàm ý tiêu cực đối với nữ và/hoặc nam giới. Một đó để khi mọi người đưa ra quyết định có lợi cho mình, số điều trong Bộ Luật Lao động không theo các vai trò bảo đảm những quyết định đó cũng có kết quả tối ưu giới truyền thống và góp phần giảm khoảng cách giới. về xã hội. Định nghĩa kết quả tối ưu về xã hội trong bối Báo cáo tư vấn này đề xuất sửa đổi Bộ Luật Lao động cảnh này là bình đẳng giới. của Việt Nam sao cho: Thách thức của Bộ Luật Lao động là tìm ra sự cân bằng • Tạo môi trường bình đẳng giữa nam và nữ để cả giữa hỗ trợ nữ và nam giới theo cách tôn trọng quyền hai giới đều có quyền tiếp cận và hưởng lợi ích như tự chủ của họ trong khi hướng dẫn doanh nghiệp tìm nhau trên thị trường lao động; cách cân bằng giữa những thách thức liên quan đến giới với lợi nhuận công ty. Theo kinh nghiệm thực tế, • Ban hành các chính sách khuyến khích để thu hẹp phụ nữ chọn những điều kiện mà công việc không hạn khoảng cách giới; và chế khả năng của họ (hoặc của đàn ông) làm người lao động, vợ/chồng, bạn bè và cha mẹ. Phụ nữ có quyền tự • Thay đổi các chuẩn mực giới hiện có để giảm các do tham gia vào lực lượng lao động theo cách phù hợp ràng buộc do vai trò giới gây ra cho nữ và nam giới với họ nhưng cơ cấu này cũng cân bằng với nhu cầu của trong suốt cuộc đời. 5 VI. CẢI CÁCH BỘ LUẬT LAO ĐỘNG ĐỂ GIẢI QUYẾT KHOẢNG CÁCH GIỚI Trước tiên, cần xác định các điều khoản trong Bộ Luật Báo cáo khuyến nghị sáu lĩnh vực cần cải cách trong Bộ Lao động năm 2012 có thể sửa đổi để tiếp tục thu hẹp Luật Lao động. khoảng cách giới thông qua: (a) xem xét ảnh hưởng của vai trò giới đến sự tham gia và quyết định của nam và LĨNH VỰC CẢI CÁCH 1: nữ trong lực lượng lao động, và (b) dùng luật pháp để điều chỉnh các yếu tố cơ bản có thể gây ra khoảng cách THIẾT LẬP KHUNG PHÁP LÝ BÌNH ĐẲNG ĐỂ GIẢI giới đã quan sát được. QUYẾT KHOẢNG CÁCH TIỀN LƯƠNG GIỮA NAM VÀ NỮ Dữ liệu và khuyến nghị trong báo cáo tư vấn này chủ yếu dẫn từ báo cáo phân tích của Ngân hàng Thế giới Quan sát cho thấy nam và nữ không được trả cùng mức tại Việt Nam phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh tiền công đối với cùng một công việc. Nữ giới kiếm và Xã hội. Một số dữ liệu hỗ trợ cho các khuyến nghị được ít hơn khoảng 10% so với nam giới trong năm được đề cập trong ấn phẩm “Tương lai việc làm Việt 2015. Nếu nam và nữ được so sánh có cùng trình độ Nam – Dưới góc nhìn giới” (Ngân hàng Thế giới, 2018). học vấn và làm cùng nghề, khoảng cách tiền lương giữa họ vào khoảng 12%. Nữ giới kiếm được ít tiền hơn nam Phương pháp được sử dụng để phân tích là gì? Phân giới trong mọi loại nghề nghiệp, trừ nghề thư ký, trợ lý tích lợi ích - chi phí dựa trên bằng chứng được đánh giá hành chính. Vì vậy, dù họ là cán bộ quản lý hay làm các từ góc độ của hai nhóm ra quyết định và giới của họ: (a) ngành nghề hoặc dịch vụ không có kỹ năng, nữ vẫn có lao động nam và nữ, và (b) người sử dụng lao động nam thu nhập thấp hơn nam. và nữ. Nguồn dữ liệu của Việt Nam và quốc tế được sử dụng cho hai mục đích: thứ nhất, xác định các kết quả Ba điều trong Bộ Luật Lao động năm 2012 có thể được của thị trường lao động và sự khác nhau trong kết quả sửa đổi để giải quyết những khoảng cách giới trong lao xét theo giới; và thứ hai, cung cấp thông tin cho các giả động. Điều 3 (khoản 9) nêu lên một số thuật ngữ được định dùng làm cơ sở cho phân tích. Báo cáo sử dụng sử dụng xuyên suốt Bộ Luật Lao động, nhưng một số hai giả định chính: thứ nhất, phụ nữ biết điều gì là tốt thuật ngữ hiện được sử dụng không nên đưa vào luật. nhất cho bản thân họ; và thứ hai, doanh nghiệp cần tối Điều 4 (khoản 1) quy định: “Bảo đảm quyền và lợi ích đa hóa lợi nhuận. Do đó, báo cáo đánh giá việc ra quyết chính đáng của người lao động; khuyến khích những định của cả người lao động và doanh nghiệp, coi họ là thoả thuận bảo đảm cho người lao động có những điều đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp nhất của Bộ Luật kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao Lao động. Ảnh hưởng của khác biệt sinh học giữa nam động”. Hai điều này thiếu định nghĩa về phân biệt đối xử và nữ và của chuẩn mực giới đến việc ra quyết định của và định nghĩa về giới và bình đẳng. Điều 90 (khoản 3) cả người lao động và người sử dụng lao động tiềm năng nêu rõ: “Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương của nam và nữ cũng được tính đến. bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.” Báo cáo phân tích này không đánh giá một số yếu tố được trình bày sau đây. Báo cáo không cho rằng vai trò Khuyến nghị trong lĩnh vực cải cách 1. Bộ Luật Lao giới được cố định. Báo cáo không đánh giá các nghị động cần xác định các nguyên tắc cơ bản về khái niệm định đi kèm luật hoặc các quy định khác chi phối việc phân biệt đối xử và khái niệm về giới và bình đẳng. Cần thực thi Bộ Luật Lao động năm 2012. Báo cáo cũng có quy định để xác định giá trị như nhau nghĩa là gì. không xem xét tình hình thực thi Bộ Luật Lao động. Các vấn đề này đặc biệt quan trọng vì dữ liệu cho thấy Báo cáo không cân nhắc đến các luật hoặc thông lệ nữ giới trong cùng ngành nghề, cùng trình độ học vấn khác đang thực thi song song với Bộ Luật Lao động và trong cùng khu vực địa lý đang có thu nhập thấp hơn năm 2012. Cuối cùng, báo cáo không đề xuất ngôn ngữ so với nam giới. pháp lý cụ thể mà chỉ đưa ra các nguyên tắc cần xem xét khi soạn thảo ngôn ngữ pháp lý của luật. 6 HÌNH 3. Phân bố theo giới trong các ngành nghề, theo nhóm thu nhập, năm gần nhất Dịch vụ/bán hàng Mức độ tập trung tương đối của nữ Mức độ tập trung tương đối của nam Nông, lâm, ngư nghiệp có kỹ năng Làm chuyên môn Thư ký, trợ lý HC Cận chuyên môn Nhóm khác Việc đơn giản Quản lý Thợ máy/lắp ráp Các nước đã phát triển Thợ thủ công Các nước mới phát triển 25 5 5 5 0 5 10 15 Mức độ tập trung tương đối theo giới trong các nghề (điểm phần trăm) Bên trái trục = nam; Bên phải trục = nữ Nguồn: Tổ chức Lao động Thế giới (2017), Triển vọng Việc làm và Xã hội Thế giới LĨNH VỰC CẢI CÁCH 2: giúp phát triển chuyên môn của phụ nữ, đồng thời tôn KHÔNG ĐẶT PHỤ NỮ VÀO TÌNH THẾ BẤT LỢI trọng vai trò giới truyền thống trong hộ gia đình, nhưng lại khiến phụ nữ chịu bất lợi. Như đã đề cập trong phần TỪ TRƯỚC KHI ĐƯỢC TUYỂN DỤNG trên về giả định cho rằng phụ nữ biết điều gì tốt nhất Ý tưởng chính trong lĩnh vực cải cách này là nam và nữ đối với họ, Điều 153 lại đặt bên sử dụng lao động vào cần được tự do hơn để làm việc trong bất kỳ loại công vị trí xác định điều gì tốt nhất cho phụ nữ với các đặc việc nào, không phân biệt giới. Hình 3 cho thấy mức điểm về cơ thể và sinh lý của họ; đây phải là sự lựa chọn độ tập trung theo giới trong các nghề thuộc các nhóm của người phụ nữ. Thứ ba, Điều 160 định nghĩa công quốc gia có thu nhập khác nhau. Tại các nước công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi nghiệp phát triển hơn được xem là quan tâm nhiều hơn con theo danh mục các công việc do chính phủ ban đến công bằng giới, nam và nữ được làm việc trong các hành. Một lần nữa, bên sử dụng lao động không thể ở ngành nghề khác nhau. vị trí chọn những gì có ảnh hưởng xấu; điều đó phải tùy thuộc vào người lao động, dù là nam hay nữ. Luật pháp Việt Nam có hai lĩnh vực tập trung mang lại tự do cho nữ giới, nếu họ muốn, để được làm các công Lĩnh vực thứ hai, tập trung vào sự tự do của phụ nữ khi việc như nam giới. Lĩnh vực thứ nhất tập trung vào các chọn công việc họ muốn, xác định bốn điều liên quan khía cạnh của luật pháp có nguy cơ cản trở sự tham gia đến việc không đặt phụ nữ vào tình thế bất lợi từ trước và phát triển của phụ nữ trên thị trường lao động. Lĩnh khi được tuyển dụng thông qua các quy định pháp luật vực thứ hai tập trung vào các khía cạnh pháp lý bảo làm tăng chi phí tuyển dụng nữ. Dù các quy định pháp đảm không đặt phụ nữ vào tình thế bất lợi từ trước khi luật này có thể mong muốn hỗ trợ thêm cho lao động có việc làm, cụ thể là các quy định pháp luật làm tăng nữ, luật có thể có tác dụng ngược lại và thực sự không chi phí tuyển dụng nữ. khuyến khích doanh nghiệp tuyển dụng nữ. Điều 154 (khoản 3) quy định người sử dụng lao động bảo đảm có Trong lĩnh vực thứ nhất, ba điều luật dường như đặt đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp cho nhân viên phụ nữ vào thế bất lợi ngay cả trước khi tham gia vào nữ. Điều 155 (khoản 5) quy định: “Lao động nữ trong lực lượng lao động. Điều 19 nêu các các hành động cấm thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong bên sử dụng lao động khi ký kết và thực thi hợp đồng thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi lao động. Điều 153 (khoản 5) quy định việc mở rộng ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ có vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động”. thêm kỹ năng nghề dự phòng và phù hợp với đặc điểm Điều 153 (khoản 6) nêu rõ cần “có kế hoạch, biện pháp về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của họ. Điều này tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động 7 nữ”, và Điều 154 (khoản 4) nêu: “Người sử dụng lao đoạn trong tháng; và điều luật này nên phản ánh nhu động giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo cầu đó. Điều 108 về nghỉ ngơi trong giờ làm việc nên hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho lao động được xem xét liệu quy định như vậy có đủ để bảo đảm nữ”. an toàn cho nam và nữ hay không, đồng thời cân bằng chi phí tuyển dụng giữa lao động nam và nữ. Điều 153 và 154 quy định rõ chủ sử dụng lao động phải hỗ trợ Bộ Luật Lao động có ngăn nữ giới làm những chăm sóc con cho lao động nữ. Luật nên được mở rộng để hỗ trợ cả người cha, với chi phí tương đương như nghề như nam giới được làm không? khi chủ sử dụng lao động tuyển người mẹ. Bộ Luật Lao động của Việt Nam có những quy định cụ thể về phụ nữ mang thai và cho con bú. Ở một số LĨNH VỰC CẢI CÁCH 3: quốc gia như Campuchia, Indonesia, Lào, Philippines và ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG CÔNG VIỆC PHI Singapore, phụ nữ mang thai và cho con bú có thể làm CHUẨN PHỤ NỮ THƯỜNG THAM GIA bất kỳ công việc nào mà nam giới làm. Nhưng các quốc gia khác như Trung Quốc, Hàn Quốc, Mông Cổ, Đài Loan Ba số liệu thống kê minh họa sự khác nhau giữa nữ và Việt Nam lại không cho phép như vậy; luật pháp của và nam khi tham gia lực lượng lao động. Thứ nhất, các nước này đánh giá nữ giới có những chức năng sinh đa số người dọn dẹp và giúp việc trong gia đình là nữ, học khiến họ không thể làm các loại công việc giống chiếm khoảng 96% so với 4% ở nam. Thứ hai, đa phần như nam giới có thể làm. người làm việc không trọn thời gian (từ 30 giờ trở xuống mỗi tuần) là nữ, chiếm khoảng 20%, so với 14% ở nam. Thứ ba, khoảng 62% lao động làm việc tại nhà ăn theo sản phẩm là nữ, trong khi chỉ có 38% là nam Khuyến nghị trong lĩnh vực cải cách 2. Một hành vi làm công việc này. mà Điều 19 không quy định nhưng cần có quy định là người sử dụng lao động không được yêu cầu hoặc sử Khuyến nghị trong lĩnh vực cải cách 3. Điều 34 quy dụng các cách khác để lấy thông tin từ nam hoặc nữ giới định đầy đủ về việc làm không trọn thời gian và rất tạo về tình trạng hôn nhân, tình trạng làm cha mẹ, trách điều kiện cho lao động làm việc không trọn thời gian, nhiệm chăm con, tình trạng mang thai hoặc kế hoạch thường là nữ. Điều này không cần thay đổi. Điều 153 mang thai. Ở Điều 153, người sử dụng lao động không (khoản 2) khuyến khích người sử dụng lao động tạo nên ở vị trí đánh giá các đặc điểm về cơ thể và sinh lý điều kiện để lao động nữ có việc làm thường xuyên, áp của người lao động, chỉ người lao động mới có thể tự dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh đánh giá các vấn đề này. Điều này nên bỏ và thay bằng hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại điều xác định quyền của người lao động được đào tạo nhà. Đồng thời, điều này có các khoản quy định công và phát triển nghề nghiệp. Đồng thời, Điều 160 cũng bằng và đại diện tích cực cho phụ nữ, do vậy không cần nên bỏ. Để phản ánh mong muốn của điều này là bảo thay đổi. vệ người lao động không phân biệt giới, Chương 9 của Bộ Luật Lao động và Luật An toàn, Vệ sinh Lao động Tuy nhiên, Điều 185 (khoản 2) có một số hạn chế và cần được xem lại và nên có khuyến nghị cho người lao không thuộc phạm vi áp dụng của Bộ Luật Lao động. động và người sử dụng lao động để đảm bảo không ai Điều 185 (khoản 2) quy định về người lao động làm phải làm việc trong các điều kiện có hại. việc tại nhà theo hình thức gia công. Nhưng Bộ Luật Lao động không quy định rõ về công việc này, chủ yếu Điều Điều 154 dễ được mọi người chấp nhận. Nữ giới do phụ nữ thực hiện, khiến họ chịu bất lợi, đặc biệt khi cần nhà vệ sinh, nhưng nam giới cũng cần. Điều này phải thương lượng các điều khoản hợp đồng với chủ nên xác định đây là quyền đối với tất cả người lao động, lao động. Chính phủ nên đưa ra các quy định rõ ràng cả nam và nữ. Người sử dụng lao động phải cung cấp và dể hiểu trong điều này, như với Điều 34 quy định về nhà vệ sinh phù hợp cho tất cả người lao động. Vì vậy, công việc không trọn thời gian. về bản chất, sửa đổi điều này giúp bảo vệ nữ thông qua việc cung cấp nhà vệ sinh, nhưng cũng sẽ bảo vệ cả Chương 10, Phần 5, trong Bộ Luật Lao động tập nam, và cân bằng chi phí của người sử dụng lao động trung vào lao động giúp việc gia đình, nhưng cần khi tuyển lao động nam hoặc nữ. Tương tự như vậy, chi tiết hơn để phân biệt giữa lao động sống cùng trong Điều 155, cả nam và nữ đều cần nghỉ ngơi thường và không sống cùng gia đình chủ nhà. Cụ thể đối xuyên để đảm bảo sức khỏe trong cả ngày vào mọi giai với người lao động sống cùng gia đình chủ nhà, các 8 nhà hoạch định chính sách nên xây dựng một phần không có thu nhập (Action Aid, 2016). Quan sát định riêng gồm các điều khoản về lương, thanh toán bằng tính cho thấy cha mẹ thường chọn loại công việc cho những hình thức không dùng tiền, giờ làm việc, làm phép con gái làm trọn nhiệm vụ làm mẹ và làm vợ. thêm giờ, thời gian nghỉ ngơi, trợ cấp thôi việc, thai Đi làm chỉ là hoạt động bổ sung. Với những thay đổi sản và làm mẹ, quấy rối tình dục, quy định về an nhân khẩu học đang diễn ra ở Việt Nam, nhu cầu toàn và sức khoẻ lao động, và vấn đề khiếu nại, khiếu chăm sóc gia đình có thể sẽ tăng khi tỷ lệ người cao kiện. Những thay đổi này sẽ đề cập khá nhiều về tuổi phụ thuộc tăng. Nghĩa là, nhu cầu sử dụng thời thanh toán bằng những hình thức không dùng tiền, gian của phụ nữ và trẻ em gái trong hộ gia đình sẽ giờ giấc bất thường và các điều kiện làm việc khác. ngày càng tăng. Phần này sẽ khác quy định đối với người lao động không sống cùng gia đình chủ nhà được áp dụng các Bộ Luật Lao động năm 2012 có những điều khoản tích quy định của Bộ Luật Lao động. cực về lĩnh vực cải cách này không thực sự cần thay đổi. Để giảm mâu thuẫn giữa công việc và chăm sóc gia đình, Điều 37 (khoản 1) quy định “Người lao động làm LĨNH VỰC CẢI CÁCH 4: việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn … có TĂNG TÍNH KHẢ THI CỦA CÔNG VIỆC ĐÁP ỨNG quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước NHU CẦU VỀ THỜI GIAN CỦA PHỤ NỮ GẮN VỚI thời hạn trong những trường hợp sau đây:… (d) Bản ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ GIỚI thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể Bộ Luật Lao động cần được sửa đổi để gắn công việc tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động”. Điều này không với những hạn chế về thời gian do nguyên nhân sinh nêu rõ giới, nên có thể áp dụng cho cả nam và nữ. Giữ học và giới của phụ nữ. Hạn chế về thời gian do nguyên nguyên cách diễn đạt của điều này, cả nam và nữ có thể nhân sinh học là việc mang thai và làm mẹ. Hạn chế về điều chỉnh việc làm của mình theo những hoàn cảnh thời gian do nguyên nhân giới thường là việc chăm sóc khó khăn của bản thân và gia đình. Để giảm nhu cầu về gia đình. thể chất và thời gian khi mang thai và lúc có con nhỏ cho phụ nữ, Điều 156 quy định: “Lao động nữ mang So sánh việc sử dụng thời gian của nữ và nam (theo thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh độ tuổi), Hình 4 cho thấy phụ nữ tham gia nhiều hơn có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hẳn vào công việc chăm sóc gia đình (minh họa bằng hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt dải màu vàng đậm trên biểu đồ bên trái). Nữ giới hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng dành trung bình 35 giờ/tuần để chăm sóc gia đình, lao động”. Quy định này bảo vệ lao động nếu có lý do y so với 21 giờ/tuần ở nam giới. Nữ chưa tốt nghiệp tế là công việc có thể ảnh hưởng sức khỏe của thai nhi tiểu học làm hơn 9 giờ/ngày cho công việc chăm sóc và người mang thai. HÌNH 4. Phân bố theo giới trong các ngành nghề, theo nhóm thu nhập, năm gần nhất 100% 100% 90% 90% Không làm việc: dạng khác 80% 80% 70% 70% Không làm việc: 60% 60% chăm sóc gia đình 50% 50% Không làm việc: 40% 40% đi học 30% 30% Thất nghiệp 20% 20% 10% 10% 0% 0% Có việc làm 15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 60-64 15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 60-64 Nguồn: Tổ chức Lao động Thế giới (2017), Triển vọng Việc làm và Xã hội Thế giới 9 Khuyến nghị trong lĩnh vực cải cách 4. Có thể chịu bất lợi, nhưng có thể có thêm những quy định sửa đổi hai điều trong Bộ Luật Lao động năm 2012 khác phá bỏ các rào cản về giới. Hình 5 cho thấy những để giảm mâu thuẫn giữa nhu cầu công việc và chăm lĩnh vực Bộ Luật Lao động có thể xử lý các chuẩn mực sóc gia đình. Điều 116 (khoản 1) quy định: “Người giới. Thứ nhất, Bộ Luật Lao động có thể có thêm những lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên quy định khuyến khích vai trò của người cha. Gần 50 lương trong trường hợp một thành viên trong gia quốc gia quy định nghỉ chăm con cho cả cha mẹ, chứ đình… kết hôn…. qua đời”. Nên mở rộng phạm vi không chỉ có nghỉ thai sản cho riêng người mẹ. Ngoài quy định của Điều 116 để cho phép người lao động ra, khoảng 45 quốc gia có quy định nghỉ thai sản cho có quyền được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên người cha. Khoảng 25 quốc gia quy định cả nghỉ thai lương, gồm chăm sóc gia đình (con cái hoặc người sản của người cha và nghỉ chăm con cho cả cha mẹ. Một thân lớn tuổi), và áp dụng điều này cho cả lao động điểm chung giữa các quốc gia ở mọi cấp độ phát triển, nam và nữ. Tương tự, Điều 159 quy định: “Thời từ nước nghèo nhất đến giàu nhất, là còn khoảng trống gian nghỉ việc khi khám thai … chăm sóc con dưới trên thị trường lao động về quyền lợi cha mẹ được nghỉ 7 tuổi ốm đau…., lao động nữ được hưởng trợ cấp chăm con ốm và chế độ nghỉ thai sản của người cha. bảo hiểm xã hội...”. Điều 159 nên quy định lao động nam cũng được hưởng bảo hiểm xã hội khi đưa vợ đi Hình 5 cũng minh họa tình trạng phân biệt nghề khám thai hoặc khi chăm sóc con dưới 7 tuổi ốm đau nghiệp hiện nay ở Việt Nam thông qua các thực tế (và chăm sóc người cao tuổi). tuyển dụng trong những ngành nghề có thu nhập cao hoặc mới xuất hiện, nơi nữ còn chiếm tỷ lệ thấp hơn Cần sửa đổi hai điều này để giảm nhu cầu về thể chất nam. Nam có xu hướng chiếm tỷ lệ cao hơn trong các và thời gian của phụ nữ khi mang thai và chăm sóc lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán (STEM), con nhỏ. Nên xem xét thận trọng các khuyến nghị trong khi nữ chiếm tỷ lệ cao hơn trong các lĩnh vực này để không tăng chi phí cho người sử dụng lao nghiên cứu xã hội và hành vi, y tế, giáo dục và quản động khiến họ không muốn tuyển hoặc hỗ trợ lao trị kinh doanh. Dữ liệu cho thấy ngay cả trước khi các động nữ. Điều 32 có quy định dành cho lao động thanh niên nam và nữ tham gia lực lượng lao động đã nữ đang mang thai (theo Điều 141). Các nhà hoạch có tình trạng phân biệt giới trong các lĩnh vực học tập, định chính sách nên xem xét mở rộng phạm vi của từ đó dẫn đến tình trạng phân biệt nghề nghiệp khi quy định để bao gồm lao động nữ đang nghỉ thai họ tham gia lực lượng lao động (Ngân hàng Thế giới sản. Điều 157 (khoản 1) quy định: “Thời gian nghỉ (2018), Khoảng cách giới về thu nhập tại Việt Nam). trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng”. Khoản (4) quy định: “Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo Khuyến nghị trong lĩnh vực cải cách 5. Bộ Luật Lao quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có động nên khuyến khích vai trò của người cha thông qua xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm những quy định về quyền liên quan đến gia đình của quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe nam giới. Đặc biệt, cần bổ sung quy định trong Bộ Luật của người lao động và được người sử dụng lao động Lao động về nghỉ thai sản của người cha, cho phép lao đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã động nam có thời gian nghỉ với con mới sinh và người nghỉ ít nhất được 4 tháng.” Các nhà hoạch định chính mẹ; và thời gian nghỉ này được hưởng bảo hiểm xã hội, sách nên quy định tổng thời gian nghỉ trước và sau giống như chế độ bảo hiểm của lao động nữ. Những khi sinh con, như vậy cho phép lao động nữ tự quyết sửa đổi trong Bộ Luật Lao động [Điều 153 (khoản 6) định nghỉ trước hay sau khi sinh con. Lao động nữ và và Điều 153 (khoản 3)] cũng nên quy định cung cấp bác sĩ chăm sóc họ sẽ quyết định thời gian người mẹ các dịch vụ chăm sóc ban ngày, nghỉ phép gia đình, và có thể trở lại làm việc. quyền liên quan đến sinh sản của người cha, chồng, con trai, và bạn tình. Chính phủ nên cân nhắc Điều LĨNH VỰC CẢI CÁCH 5: 136 (khoản 4) quy định các chính sách ưu đãi thuế cho XỬ LÝ CÁC CHUẨN MỰC GIỚI doanh nghiệp tuyển dụng nữ và xem xét phát triển hơn nữa điều này để giảm thêm thuế cho doanh nghiệp khi Bộ Luật Lao động đã có những quy định hạn chế tác tuyển lao động nữ trong các công việc liên quan đến các động của một số chuẩn mực giới có thể khiến phụ nữ lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán. 10 LĨNH VỰC CẢI CÁCH 6: HÌNH 5. Số quốc gia có điều khoản về ngày TĂNG TUỔI NGHỈ HƯU nghỉ phép gia đình cho người cha (hình trên) và thực trạng phân chia theo nghề Khoảng cách về tuổi nghỉ hưu theo quy định của nam nghiệp (hình dưới) và nữ vẫn tồn tại. Ngưỡng tuổi nghỉ hưu là 60 đối với nam và 55 đối với nữ. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, số Nghỉ thai sản năm sống khỏe mạnh của người Việt Nam ngoài 60 tuổi là 13,8 đối với nam và 16,1 đối với nữ (dữ liệu Nghỉ thai sản cho nam giới năm 2010), cho thấy phần lớn nam và nữ còn nhiều khả năng làm việc khi ngoài 60 tuổi. Dữ liệu khảo sát Cả hai hộ gia đình Việt Nam cho thấy hơn một nửa nam giới 0 10 20 30 40 50 thành thị và hơn một nửa nữ giới thành thị trên 55 tuổi Số quốc gia tiếp tục làm việc khi ngoài 60 tuổi (dựa trên phân tích VHLSS 2012 của Ngân hàng Thế giới). Những trao đổi Nghiên cứu xã hội và hành vi, truyền thông, văn hóa, thể thao Nữ hiện nay xung quanh vấn đề sửa đổi Bộ Luật Lao động và giải trí, du lịch... Nam của Việt Nam gồm thảo luận về việc tăng tuổi hưởng Y tế, chăm sóc sức khỏe, lương hưu và giảm khoảng cách về tuổi nghỉ hưu giữa điều dưỡng... nam và nữ. Lập kế hoạch và quản trị công Để cung cấp thông tin cho nội dung trao đổi này, Ngân hàng Thế giới tiến hành phân tích lợi ích - chi phí để xác định lợi ích và chi phí của việc tăng tuổi nghỉ hưu Giáo dục và giảm khoảng cách về tuổi nghỉ hưu giữa nam và nữ. Ba kịch bản được xem xét: Nông nghiệp, chăn nuôi, • Kịch bản 1. Tăng tuổi nghỉ hưu của nữ từ 55 lên lâm nghiệp 60. Tuổi nghỉ hưu của nam vẫn giữ ở ngưỡng 60. Quản trị kinh doanh, kế toán, thương mai, • Kịch bản 2. Tăng tuổi nghỉ hưu của nữ từ 55 lên bán lẻ, quản lý, kinh tế 60, và tuổi nghỉ hưu của nam từ 60 lên 62 (kịch bản này được Bộ Lao động, Thương binh và Xã Khoa học, toán học, máy tính... hội đề xuất). • Kịch bản 3. Tăng tuổi nghỉ hưu của cả nam và nữ Trật tự, an toàn xã hội – công an, quân đội, cứu hỏa... lên 62. Bảng 1 tóm tắt các lợi ích và chi phí hàng năm của việc Dịch vụ pháp lý tăng tuổi nghỉ hưu. Trước tiên, chúng tôi xem xét lợi ích của việc tăng tuổi hưởng lương hưu, nhờ đó người lao Kỹ thuật và cơ khí khác, bao gồm kiến trúc sư, động có thể làm việc lâu hơn và nhận được nhiều tiền công nghiệp, thủ công, xây dựng, kinh doanh... lương hơn. Lợi ích được tính bằng tổng tiền lương mà nữ giới làm việc sau 55 tuổi và nam giới làm việc sau Nhân văn học – ngôn ngữ, 60 tuổi có thể kiếm được. Ví dụ, theo kịch bản 2, nếu lịch sử, thần học... phụ nữ làm việc đến 60 tuổi, họ có thể kiếm thêm tổng số 10.619,4 tỷ đồng (khoảng 483 triệu USD). Nếu đàn 0 10 20 30 40 50 Phần trăm ông làm việc đến 62 tuổi, họ có thể kiếm thêm tổng số 4.595,4 tỷ đồng (khoảng 209 triệu USD). Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu ở https://www.un.org/women- watch/osagi/fpgenderpolicies.htm#LEAVE Nguồn: Chỉ tiêu Phát triển Thế giới, 2017 11 BẢNG 1. Ước tính lợi ích và chi phí của việc tăng tuổi nghỉ hưu Kịch bản Nhóm có tuổi Lợi ích: Tiền Chi phí do Thu nhập từ Thu nhập ròng Tỷ lệ theo GDP nghỉ hưu tăng lương cao hơn không làm việc tự làm (tỷ tăng thêm (tỷ (%) lên (tỷ đồng) việc nhà (tỷ đồng) đồng) đồng) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) Kịch bản 1: Nữ nghỉ hưu khi 10.619,4 915,6 2.812,0 6.891,9 0,153 Nữ nghỉ hưu 60 tuổi khi 60 tuổi Nữ nghỉ hưu khi 10.619,4 915,6 2.812,0 6.891,9 0,153 Kịch bản 2: 60 tuổi Nữ nghỉ hưu Nam nghỉ hưu 4.595,4 329,0 1.327,9 2.938,6 0,065 khi 60 tuổi, và khi 62 tuổi nam 62 tuổi Tổng 15.214,9 1.244,6 4.139,8 9.830,4 0,218 Kịch bản 3: Nữ nghỉ hưu khi 13.714,5 1.250,9 3.612,3 8.851,3 0,197 Cả nữ và nam 62 tuổi nghỉ hưu khi 62 Nam nghỉ hưu 4.595,4 329,0 1.327,9 2.938,6 0,065 tuổi khi 62 tuổi Tổng 18.309,9 1.579,9 4.940,1 11.789,8 0,262 Lợi ích của việc tăng tuổi nghỉ hưu Lợi ích = Tiền lương * Tỷ lệ người lao động Chi phí = Chi phí không làm việc nhà + Thu nhập từ việc tự làm Nguồn: Ước tính của Nhóm Dự án Chuyên đề Giới Tuy nhiên, việc tăng tuổi nghỉ hưu còn liên quan tới đáng kể theo thời gian do số người cao tuổi lớn hơn và một số chi phí. Làm việc trên thị trường lao động tỷ lệ người có việc làm chính thức ngày càng tăng. Đến có nghĩa là dành ít thời gian hơn cho công việc nhà năm thứ 33 (sử dụng dự báo nhân khẩu học cho năm và mất thu nhập từ công việc tự làm. Nghiên cứu sử 2049), lợi ích của việc tăng tuổi nghỉ hưu chiếm 1,21% dụng những phương pháp ước tính khác nhau để GDP trong kịch bản 1; 1,51% GDP trong kịch bản 2; dự đoán các chi phí này: lợi ích ròng thu được bằng và 1,89% GDP trong kịch bản 3 (lợi ích ròng giảm nhẹ chênh lệch giữa lợi ích và chi phí (cột gần cuối cùng giữa năm 32 và năm 33 do tổng dân số nữ ở độ tuổi của Bảng 1). Lợi ích ròng lớn hơn nếu tuổi nghỉ hưu 55-62 và nam ở độ tuổi 60-62 giảm trong năm này do cao hơn. Nếu không còn khoảng cách tuổi nghỉ hưu xu hướng sinh sản giảm). giữa nam và nữ và tuổi nghỉ hưu của phụ nữ là 60, lợi ích ròng hàng năm của kịch bản 1 là 6.891,9 tỷ Để đánh giá tác động của việc duy trì tuổi nghỉ hưu đồng (tương đương 313 triệu USD), bằng 0,125% chênh lệch của nam và nữ, phân tích lợi ích - chi phí GDP. Trong kịch bản 2, tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi đối cũng xem xét lợi ích từ việc tăng tuổi nghỉ hưu từ 60 với nữ và 62 tuổi đối với nam, lợi ích đối với nữ cũng lên 62 đối với mỗi giới (Hình 7). Do mức lương của giống như kịch bản đầu tiên; nhưng lợi ích đối với nữ thấp hơn, ban đầu mức tăng lợi ích do tăng tuổi nam cao hơn. Lợi ích ròng hàng năm của kịch bản 2 nghỉ hưu của nữ thấp hơn so với nam (đặc biệt trong khoảng 0,218% GDP. Trong kịch bản 3, lợi ích ròng các dự báo này, tuổi nghỉ hưu của nữ sẽ không tăng hàng năm đạt giá trị lớn nhất và được ước tính là trên 60 trong 10 năm nữa do thực hiện so le). Khi tuổi 0,262% GDP. nghỉ hưu đối với cả nam và nữ bằng nhau (sau 20 năm), chúng ta có thể thấy lợi ích tăng tuổi nghỉ hưu tương Hình 6 ước tính lợi ích ròng của chính sách theo thời đối giống nhau. Tuy nhiên, lợi ích từ việc tăng tuổi của gian (từ năm đầu tiên đến năm thực hiện thứ 33). Dự nữ cuối cùng lớn hơn lợi ích của nam, vì dự đoán tỷ lệ báo này giả định tuổi nghỉ hưu được tăng dần, mỗi năm tham gia lực lượng lao động chính thức của nữ sẽ ngày tăng 6 tháng đối với nữ và 4 tháng đối với nam (theo càng tăng. Về hiệu quả, nếu Việt Nam duy trì tuổi nghỉ đề xuất của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội). Dự hưu của nữ thấp hơn nam, giá trị các lợi ích ước tính bị báo này cũng tính đến thay đổi nhân khẩu học ở Việt mất sẽ giảm và cuối cùng lớn hơn lợi ích từ việc tăng Nam, do đó lợi ích của việc tăng tuổi nghỉ hưu tăng lên tuổi nghỉ hưu của nam. 12 HÌNH 6. Ước tính lợi ích của việc tăng tuổi nghỉ HÌNH 7. Ước tính lợi ích của việc tăng tuổi nghỉ hưu, đơn vị tính: % GDP và tỷ đồng hưu từ 60 lên 62, phân theo giới 90.000 18.000 lợi ích ròng (tỷ VNĐ) Lợi ích ròng (tỷ VNĐ) 80.000 Nữ tuổi 60 - 61 16.000 70.000 Nam tuổi 60 - 61 14.000 60.000 12.000 50.000 10.000 40.000 8.000 30.000 6.000 20.000 4.000 10.000 2.000 0 0 0 5 10 15 20 25 30 35 0 5 10 15 20 25 30 35 Năm Năm (0 = 2015) 2,0 Nguồn: Ước tính của Nhóm dự án Chuyên đề Giới 1,8 1,4 1,2 1,0 Khuyến nghị trong lĩnh vực cải cách 6: Điều 187 % 0,8 0,6 (khoản 1) quy định khoảng cách về tuổi nghỉ hưu giữa 0,4 nam và nữ, có đề cập đến Luật Bảo hiểm Xã hội, trong 0,2 0 đó nêu rõ người lao động được hưởng lương hưu khi 0 5 10 15 20 25 30 35 Năm nam đủ 60 tuổi và nữ đủ 55 tuổi. Phân tích lợi ích - chi phí cho thấy việc tăng tuổi hưởng lương hưu lên 62 cho Nữ nghỉ hưu khi 60 tuổi cả nam và nữ mang lại lợi ích ròng cao nhất tính theo Nữ nghỉ hưu khi 60 tuổi, và nam 62 tuổi GDP và cho cả nữ và nam. Những nội dung sửa đổi của Cả nữ và nam nghỉ hưu khi 62 tuổi Bộ Luật Lao động nên cập nhật Điều 187 (khoản 1) để Nguồn: Ước tính của Nhóm dự án Chuyên đề Giới xóa bỏ khoảng cách về tuổi nghỉ hưu giữa nam và nữ, cho phép nam và nữ nghỉ hưu ở cùng độ tuổi. 13 V. ĐỊNH HƯỚNG TƯƠNG LAI Luật pháp nói chung và những rào cản pháp lý luật Các nội dung sửa đổi trong Bộ Luật Lao động cần thiết pháp có thể tạo ra và duy trì gây cản trở khả năng lao lập các nguyên tắc cơ bản; ngôn từ cụ thể có thể đưa vào động của phụ nữ là những yếu tố quan trọng cần xem các quy định để không định nghĩa quá mức cần thiết xét xử lý trong quá trình tạo nền tảng cho Việt Nam trong luật, tạo ra những ràng buộc còn khó giải quyết trở thành một quốc gia thịnh vượng, sáng tạo và năng hơn nhiều so với việc định nghĩa đơn giản trong luật. động. Bộ Luật Lao động năm 2012 có nhiều điều khoản Các khuyến nghị đã được nêu chi tiết trong Phần IV. hỗ trợ bình đẳng giới, nhưng các khoảng cách giới vẫn tồn tại theo nhiều khía cạnh trên thị trường lao động. Điều quan trọng là phải xem xét việc thực hiện và tính Cần sửa đổi một số điều trong Bộ Luật Lao động để (a) khả thi khi đánh giá hiệu quả của các sửa đổi trong Bộ trao cho phụ nữ quyền tự quyết lớn hơn đối với quãng Luật Lao động nhằm thúc đẩy công bằng giới. Về vấn đề đời làm việc của họ; (b) tạo môi trường bình đẳng giữa này, chúng tôi xin nêu một câu hỏi quan trọng cho các nam và nữ trong quãng đời làm việc cũng như trong vai nhà hoạch định chính sách và tham vấn cộng đồng là: trò làm cha mẹ và thành viên gia đình; và (c) thúc đẩy Làm thế nào để Bộ Luật Lao động đưa ra các quy định bình đẳng giới trên thị trường lao động. cân bằng những chính sách khuyến khích đối với người sử dụng lao động để nam và nữ có quyền tiếp cận như nhau, cũng như nam và nữ được nhìn nhận có giá trị như nhau trong vai trò người lao động? Ảnh: Shutterstock 14 VI. TÌM HIỂU THÊM VỀ GIỚI VÀ LUẬT PHÁP TẠI VIỆT NAM Ra mắt vào tháng 10 năm 2018, khóa học trực tuyến hội Việt Nam (VASS) tham gia khóa học trực tuyến. tổng hợp với chủ đề “Bình đẳng Giới và Lập pháp ở Khi chủ trì hoạt động này, Bộ Lao động, Thương binh Việt Nam” được Ngân hàng Thế giới biên soạn bằng và Xã hội cũng đã yêu cầu điều chỉnh khóa học trực tiếng Việt trong khuôn khổ Dự án Tăng cơ hội kinh tuyến sao cho phù hợp với các cán bộ ở cấp tỉnh, huyện tế cho phụ nữ Việt Nam do ABP2 hỗ trợ, có tham vấn và xã, là những người tham mưu và giám sát việc thực chặt chẽ với Vụ các Vấn đề Xã hội thuộc Văn phòng thi các văn bản quy phạm pháp luật mới. Toàn bộ nội Quốc hội, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, và dung khóa học trực tuyến được cung cấp cho mọi Bộ Tư pháp. Khóa học trực tuyến được xây dựng dành người tại trang mạng của Bộ phận Học liệu Mở thuộc cho, nhưng không giới hạn ở, các chuyên gia tham gia Ngân hàng Thế giới, với tiêu đề Bình đẳng Giới và Lập hoạt động soạn thảo và đánh giá các luật cũng như tác pháp ở Việt Nam (mời quý vị truy cập khóa học này tại động của luật. Khóa học trực tuyến gồm ba chuyên đề, olc.worldbank.org). được thiết kế để học viên tự học theo tiến độ cá nhân sao cho thuận tiện vào những thời điểm phù hợp nếu Khóa học trực tuyến có nội dung phong phú hơn nhờ họ có thể truy cập Internet bằng máy tính cá nhân, các đoạn phim kèm thông điệp của các chuyên gia của máy tính bảng hoặc điện thoại di động. Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Thế giới và Đại sứ quán Úc tại Hà Nội. Mỗi chuyên đề cần khoảng ba giờ Học trực tuyến là khái niệm mới ở Việt Nam, nhưng để hoàn thành, gồm một số câu hỏi và bài kiểm tra. Học cách tiếp cận sáng tạo này đã thu hút sự quan tâm của viên được cấp chứng chỉ điện tử sau khi hoàn thành các cán bộ thuộc nhiều bộ ngành quan trọng, Hội Liên khóa học. Khung 1 mô tả chi tiết hơn về nội dung của hiệp Phụ nữ Việt Nam, và Viện Hàn lâm Khoa học Xã ba chuyên đề này. Khung 1. Các chuyên đề của khóa học trực tuyến: Bình đẳng Giới và Lập pháp ở Việt Nam Trong ba chuyên đề có mối liên hệ chặt chẽ, từng chuyên đề tập trung vào một chủ đề chính, sau đó dùng làm nền tảng cho chuyên đề tiếp theo. Chuyên đề 1 thảo luận các khái niệm phổ biến về giới và bình đẳng giới. Mục tiêu là giải thích các khái niệm bình đẳng giới phổ biến và tầm quan trọng của bình đẳng giới trong ba lĩnh vực chính về (a) vốn con người; (b) tiếp cận các cơ hội kinh tế; (c) tiếng nói và khả năng tự kiểm soát cuộc sống. Chuyên đề 1 cũng nêu lên tổng quan về chính sách và khung pháp lý trong nước cũng như quốc tế liên quan đến bình đẳng giới (ví dụ, Bộ Công cụ Thúc đẩy Bình đẳng Giới của ASEAN). Chuyên đề 2 tập trung vào khung chính sách về bình đẳng giới ở Việt Nam, đặc biệt là Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng Giới và các yêu cầu của Điều 35 trong Luật Ban hành Văn bản Quy phạm Pháp luật năm 2015. Chuyên đề này cũng thảo luận cách thực hiện đánh giá giới và những nguồn dữ liệu hữu ích, gồm khuyến nghị của các chuyên gia từ các cơ quan, như Tổng cục Thống kê. Chuyên đề 3 tập trung vào giám sát và đánh giá trên góc độ cách theo dõi và đánh giá các tác động giới. Phần này trình bày cách sử dụng giám sát và đánh giá để theo dõi và báo cáo về tiến trình, kết quả và tác động của luật pháp đối với các vấn đề giới. Một câu hỏi quan trọng được trả lời trong chuyên đề này là sự khác biệt giữa theo dõi và đánh giá nhạy cảm giới với các loại đánh giá khác trong các lĩnh vực, như thành phần nhóm phân tích, phân tổ dữ liệu và các loại kết quả được đo lường. 15 Với sự hỗ trợ của: Số 8 Đào Tấn, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: +84 24 37740100 Fax: +84 24 37740111 Website: www.dfat.gov.au Tầng 8, Số 63 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: +84 24 39346600 Fax: +84 24 39346597 Website: www.worldbank.org/en/country/vietnam