QUAN HỆ ĐỐI TÁC CHIẾN LƯỢC ỐTXTRÂYLIA – NHÓM NGÂN HÀNG THẾ GIỚI TẠI VIỆT NAM Thương mại và Cạnh tranh TƯƠNG LAI VIỆC LÀM VIỆT NAM VAI TRÒ CỦA THÀNH PHẦN KINH TẾ TƯ NHÂN Wendy Cunningham Farima Alidadi TƯƠNG LAI VIỆC LÀM VIỆT NAM VAI TRÒ CỦA THÀNH PHẦN KINH TẾ TƯ NHÂN Những việc làm tốt nhất, nghĩa là việc làm có năng suất lao động cao, mức lương, chế độ phúc lợi xã hội tốt, chủ yếu nằm ở các doanh nghiệp có đăng ký hoạt động. Đó cũng là những việc làm rộng mở cơ hội cho các đối tượng phụ nữ và thanh niên. Đây cũng là nhóm việc làm gia tăng nhanh nhất ở Việt Nam hiện nay, và nếu Việt Nam sẵn sàng đón nhận những cơ hội có được từ các xu thế lớn thì những việc làm này còn có triển vọng phát triển hơn nữa, cả về số lượng và chất lượng. Vì thế, một thách thức về chính sách đặt ra là làm sao khuyến khích sự ra đời và phát triển của những doanh nghiệp có khả năng tạo việc làm, tạo việc làm có giá trị cao, và tạo lợi thế để Việt Nam tiếp tục tạo thêm việc làm khi các xu thế lớn diễn ra. Báo cáo đề xuất 3 nhóm chính sách sau: (i) hạ rào cản để doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước phát triển; (ii) khuyến khích doanh nghiệp dịch chuyển sang những công đoạn có hàm lượng tri thức cao của các chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu; (iii) tạo thuận lợi để hệ thống nông nghiệp-lương thực Việt Nam phát triển. Thành phần kinh tế tư nhân là nhân tố cơ bản tiếp tục tham gia. Sự phát triển của nền kinh tế tri trong quá trình tạo việc làm1. Doanh nghiệp tư thức toàn cầu có thể tạo ra những việc làm mới nhân là nguồn tạo cơ hội việc làm mới nhiều nhất, có giá trị cao nhưng sẽ đòi hỏi phải có một hệ kỹ và khi gặp được một lực lượng lao động có trình năng và mô hình xuất khẩu mới so với những gì độ thì những cơ hội này sẽ được chuyển hóa thành Việt Nam hiện có. Tự động hóa sẽ thay thế con những việc làm có chất lượng. Tuy nhiên, một số người nếu lao động không được trang bị đầy đủ loại hình doanh nghiệp cũng có lợi thế hơn về tạo để ứng dụng công nghệ sao cho có lợi cho mình. việc làm tốt so với doanh nghiệp khác. Để tối đa hóa tiềm năng tạo việc làm trong quá trình phát Báo cáo này sẽ xem xét vai trò của thành phần kinh triển mà thành phần kinh tế tư nhân có vai trò tế tư nhân trong chủ trương của Việt Nam về việc dẫn dắt thì cần phải biết rõ bộ phận nào trong làm trong bối cảnh các xu thế lớn, dựa trên các thành phần kinh tế tư nhân có nhiều tiềm năng nội dung phân tích trong ấn phẩm mới của Ngân nhất và chính sách công có thể hỗ trợ như thế nào hàng Thế giới – Tương lai Việc làm của Việt Nam: để doanh nghiệp tạo ra được nhiều việc làm hơn, Khai thác các Xu thế lớn để Thành công hơn nữa có chất lượng cao hơn, rộng mở cơ hội hơn. (Hộp 1). Báo cáo tập trung vào đối tượng doanh nghiệp có đăng ký, tức là hầu như không bao gồm Các đại xu thế mới có thể tạo ra những cơ hội các hộ nông nghiệp, hộ kinh doanh và phần lớn các việc làm tốt hơn hoặc ngược lại sẽ đe dọa chất đối tượng lao động tự do. Báo cáo cũng trình bày lượng việc làm của Việt Nam. Các xu hướng mậu kết quả dẫn chiếu từ Tổng điều tra doanh nghiệp dịch, tiêu dùng mới sẽ ảnh hưởng đến những mặt 2004-2014 và các khuyến nghị chính sách để nâng hàng mà Việt Nam có thể xuất khẩu và những cao hiệu quả của thành phần kinh tế tư nhân trong chuỗi giá trị mà Việt Nam có thể hoặc không thể việc tạo ra những việc làm tốt. 1 Trong báo cáo này, việc làm là “những hoạt động lao động tạo ra thu nhập, cả bằng tiền lẫn bằng hiện vật, mà không vi phạm các quyền, nguyên tắc lao động cơ bản. Việc làm có thể có các hình thức lao động hưởng lương, lao động tự do, lao động làm nông. Việc làm có thể là chính thức hoặc không chính thức” (Ngân hàng Thế giới, 2012). Việc làm tốt có năng suất cao, giá trị gia tăng cao, mức lương tốt, có chế độ phúc lợi lao động và điều kiện làm việc tốt. HỘP 1: Tương lai việc làm của Việt Nam: Khai thác các xu thế lớn để thành công hơn nữa Việc làm là một yếu tố then chốt trong quá trình thay đổi nhanh chóng của Việt Nam thành một quốc gia hiện đại, hội nhập toàn cầu, có mức thu nhập trung bình. Báo cáo Tương lai Việc làm của Việt Nam của Ngân hàng Thế giới cho biết 50 triệu việc làm của Việt Nam, cùng với sự chuyển dịch sang lĩnh vực dịch vụ, sản xuất, năng suất lao động và tốc độ tăng lương đáng kể đã góp phần làm giảm mạnh tỉ lệ nghèo và thúc đẩy kinh tế tăng trưởng mạnh trong mấy thập niên vừa qua. Các đại xu thế mới có thể là một mối đe dọa, hoặc cũng có thể là cơ hội để Việt Nam thay đổi cơ cấu việc làm. Sự phát triển của các ngành công nghiệp có hàm lượng tri thức cao đòi hỏi những hệ kỹ năng, quy trình sản xuất, mô hình xuất khẩu mới. Già hóa dân số sẽ đòi hỏi phải có những dịch vụ chăm sóc được cung cấp bởi một nhóm dân số trong độ tuổi lao động đang giảm dần. Tự động hóa có thể thay thế một số việc làm, đối tượng lao động, và tạo thay đổi ở những việc làm, đối tượng lao động khác. Tuy nhiên, cơ cấu việc làm của Việt Nam chưa tạo thuận lợi cho việc thích ứng với các xu thế lớn này. Phần lớn việc làm của Việt Nam vẫn nằm ở các hộ nông nghiệp, hộ kinh doanh hay lao động trình độ thấp – những đối tượng có thể sẽ không đủ khả năng tận dụng những xu thế lớn này để tìm được những việc làm tốt hơn. Hiện nay mới chỉ có một số ít việc làm có thể tận dụng được các xu thế lớn: doanh nghiệp nước ngoài chỉ cung cấp 2,1 triệu việc làm có mức lương trên lương tối thiểu, trong khi doanh nghiệp trong nước có đăng ký kinh doanh tạo ra không quá 6 triệu việc làm khác. Tuy nhiên, bằng các giải pháp chính sách, Việt Nam có thể hỗ trợ những thành phần kinh tế này để khai thác các xu thế lớn nhằm tạo ra nhiều việc làm hơn, có chất lượng cao hơn, rộng mở cơ hội hơn. Việt Nam cần thực hiện 3 cải cách sau: 1) Tạo thêm việc làm ở những bộ phận có hàm lượng việc làm cao của nền kinh tế hiện đại; 2) Nâng cao chất lượng việc làm của các thành phần kinh tế truyền thống như hộ nông nghiệp; 3) Kết nối lao động có trình độ với những việc làm phù hợp, trong đó cần kết hợp giữa việc nâng cao trình độ, bố trí việc làm phù hợp và giảm thiểu rào cản về việc làm. Việc làm hiện nay đang ở những đâu? ở nhóm này có thu nhập thấp hơn khoảng 30% Năm 2015, Việt Nam có hơn 8 triệu việc làm ở so với mức lương trung vị của lao động có việc các doanh nghiệp có đăng ký hoạt động. Kết quả làm hưởng lương có hợp đồng ở doanh nghiệp tư tạo việc làm hưởng lương chính thức của Việt nhân. Năng suất lao động ở hộ kinh doanh và hộ Nam khá ấn tượng. Từ 2004 đến 2014 đã tạo ra nông nghiệp thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp được hơn 6 triệu việc làm hưởng lương chính có đăng ký. Phụ nữ đóng vai trò đáng kể trong các thức ngoài nhà nước, trong đó có khoảng 4,7 triệu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chủ yếu việc làm là ở các doanh nghiệp trong nước và 2,1 ở các ngành dệt may, hàng điện tử. Thanh niên có triệu việc làm ở doanh nghiệp có vốn đầu tư nước tỉ lệ tìm được việc làm mới cao hơn ở các doanh ngoài. Số còn lại là việc làm ở doanh nghiệp nhà nghiệp có đăng ký so với lao động có tuổi. nước (DNNN), trong bối cảnh việc làm đang giảm dần trong thành phần kinh tế này do quá trình Việc làm hiện này đang tập trung vào một số nhỏ hợp nhất DNNN. các doanh nghiệp có quy mô rất lớn. Hơn 40% lao động ở các doanh nghiệp có đăng ký làm việc Việc làm ở các doanh nghiệp có đăng ký thường ở những doanh nghiệp lớn nhất, tức là những tốt hơn và rộng mở cơ hội hơn so với doanh doanh nghiệp có hơn 500 lao động (Hình 1), và nghiệp không có đăng ký. Gần như toàn bộ các 25% làm việc tại các doanh nghiệp lớn (100-499 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh lao động). Tuy nhiên, những doanh nghiệp lớn nghiệp nhà nước, cùng 70% doanh nghiệp trong nhất lại chỉ chiếm chưa đến 1% tổng số các doanh nước có đăng ký kinh doanh ít nhất đều bảo đảm nghiệp có đăng ký, còn doanh nghiệp lớn cũng mức lương tối thiểu và các chế độ phúc lợi xã hội chỉ chiếm 3% trên tổng số doanh nghiệp. Tỉ lệ cho lao động. Ngược lại, việc làm ở hộ nông nghiệp tập trung cao việc làm ở những doanh nghiệp lớn hay hộ kinh doanh thường không có hợp đồng nhất cho thấy những khó khăn để phát triển đối và không có các chế độ bảo trợ xã hội. Lao động với doanh nghiệp nhỏ. 3 HÌNH 1: Tỉ lệ việc làm ở các doanh nghiệp có đăng ký, tính theo quy mô, tỉ trọng loại hình sở hữu, số tổng và theo quy mô (2014) 100% 80% 60% 43% 40% 22% 20% 9% 7% 10% 8% 0% 1-9 10 - 19 20 - 49 50 - 99 100 - 499 500+ Cộng Quy mô doanh nghiệp theo số lượng lao động Doanh nghiệp Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp nhà nước Tỉ lệ tư nhân trong nước nước ngoài chiếm cổ phần đa số chiếm cổ phần thiểu số việc làm tốt Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên điều tra doanh nghiệp, 2014. Phần lớn việc làm cũng như doanh nghiệp đều năm 2004, tỉ lệ tạo việc làm thực đã tăng (Hình 2). thuộc về thành phần kinh tế tư nhân trong nước. 62% việc làm được tạo ra nhờ doanh nghiệp hiện Khoảng 57% tổng số việc làm nằm ở thành phần có mở rộng hoạt động; 38% việc làm được tạo ra kinh tế tư nhân trong nước (Hình 1). Tuy hơn một nhờ những doanh nghiệp mới. Ngoài ra, 8,9 triệu nửa số việc làm ở những doanh nghiệp lớn nhất việc làm cũng đã bị mất đi do doanh nghiệp cắt thuộc về các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước giảm lao động, cùng 13 triệu việc làm bị mất đi ngoài, nhưng doanh nghiệp trong nước vẫn chiếm do doanh nghiệp rời khỏi thị trường. Những biến tỉ lệ lớn nhất ở tất cả các nhóm quy mô doanh động về việc làm này là dấu hiệu của một nền kinh nghiệp khác. Doanh nghiệp nhà nước cũng chỉ tế khỏe mạnh và có thể là nhân tố giúp nâng cao chiếm một phần rất nhỏ trong số các DNVVN. chất lượng việc làm, do việc làm ở những doanh nghiệp ít khả năng tồn tại hơn mất đi và được tái Nhiều loại hình sở hữu và theo đó là việc làm phân bổ sang những doanh nghiệp mới, có tiềm chiếm tỉ lệ lớn trong một số lĩnh vực. Doanh năng hơn. nghiệp nhà nước thường chiếm tỉ lệ chi phối trên những thị trường như cây trồng có dầu (80%), bất động sản (38%), xây dựng (30%). Trong khi đó, HÌNH 2: Luân chuyển việc làm ở Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài lại chiếm tỉ lệ lớn trong 2005-2014 lĩnh vực sản xuất, đặc biệt là sản xuất phương tiện 2000 liên lạc, truyền thông (69%), giày dép (24%), nhựa (13%), may mặc (13%), chế biến thức ăn chăn 1000 Tổng (1.000) nuôi (12%). Chỉ số tập trung hóa thị trường nhìn chung dự kiến sẽ tăng, trong đó doanh nghiệp FDI 0 sẽ tiếp tục chiếm ưu thế trong lĩnh vực chế biến, -1000 chế tạo và doanh nghiệp tư nhân trong nước sẽ -2000 tăng tỉ lệ tham gia lĩnh vực dịch vụ. 2005 2007 2009 2011 2013 Năm Việc làm mới sẽ đến từ đâu? Tạo mới Tạo thực Mất đi Tốc độ tạo việc làm và mất việc làm sẽ tăng dần, Nguồn: Tổng điều tra Doanh nghiệp Việt Nam, 2005-2014. cho thấy một thị trường việc làm năng động. Từ 4 Doanh nghiệp vừa và nhỏ Lĩnh vực xuất khẩu đã, đang và có thể sẽ Phần lớn số việc làm thực tạo ra là nhờ các tiếp tục là một nguồn tạo việc làm mới, tốt doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trong hơn, rộng mở cơ hội hơn nước. Từ năm 2004, doanh nghiệp nhỏ đã có tỉ Xuất khẩu có ảnh hưởng đến gần 20 triệu việc lệ tạo việc làm thực ổn định, trong đó phần lớn làm của Việt Nam. Gần một nửa số việc làm trên là doanh nghiệp trong nước (Hình 3). Doanh nằm ở các doanh nghiệp nước ngoài và trong nghiệp vừa cũng có tỉ lệ tạo việc làm thực, dù nước có hoạt động xuất khẩu, và một nửa còn lại trong mấy năm gần đây đã chậm lại. Ngược lại, tỉ nằm ở những doanh nghiệp cung cấp đầu vào, lệ tạo việc làm thực của các doanh nghiệp lớn có dịch vụ cho các doanh nghiệp xuất khẩu (bao gồm nhiều biến động hơn, thậm chí ở mức âm trong cả doanh nghiệp không có đăng ký, như hộ nông một số năm. nghiệp). Tổng số việc làm có được nhờ xuất khẩu đã tăng trong 20 năm qua (Hình 4). Doanh nghiệp Các DNVVN mới tuy đóng một vai trò rất xuất khẩu có năng suất cao hơn doanh nghiệp tư quan trọng ở Việt Nam, nhưng DNVVN cũ nhân trong nước hay doanh nghiệp nhà nước xét không đóng góp nhiều, nghĩa là khối DNVVN về giá trị gia tăng trên lao động (Hình 5). Ngoài ra, không có sự tăng trưởng. Phần lớn mức tạo doanh nghiệp nước ngoài (có xuất khẩu) có mức việc làm thực của DNVVN có được là nhờ các lương lao động cao hơn 5,5%, và khi năng suất doanh nghiệp mới thành lập chứ không phải do tăng thì những doanh nghiệp này cũng phân bổ doanh nghiệp cũ mở rộng hoạt động (Hình 3). lợi nhuận cho lao động với chế độ cao hơn so với Nhiều doanh nghiệp vi mô trong nước đã có từ DNNN, như bằng cách tăng lương. 10 năm hoạt động trở lên, trong khi Việt Nam là nước có tỉ lệ doanh nghiệp siêu nhỏ thuộc hàng HÌNH 4: Số lượng việc làm có được nhờ xuất cao nhất trong mẫu ngẫu nhiên gồm 15 quốc khẩu gia. Điều này cho thấy dù vẫn có những doanh nghiệp mới gia nhập thị trường nhưng không 20.000 Số lượng việc làm (nghìn) có sự tăng trưởng. Trên thực tế, sau khi tham 15.000 gia thị trường, chỉ có 6% số doanh nghiệp siêu 10000 nhỏ có thể tăng quy mô lên hơn 10 lao động sau 5.000 5 năm hoạt động. 0 1990 1995 2000 2005 2010 Tổng việc làm Việc làm trực tiếp Việc làm gián tiếp HÌNH 3: Tỉ lệ tạo việc làm thực tính theo thời Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu việc làm từ thống kê gian hoạt động, loại hình sở hữu, quy mô hàng năm của Việt Nam. doanh nghiệp (2004-2014) 3000 HÌNH 5: Giá trị gia tăng trên lao động 2000 Đơn vị: 1000 lao động .3 1000 .2 Mật độ 0 .1 -1000 1-9 1-9 1-9 100+ 100+ 100+ 10-19 20-99 10-19 20-99 10-19 20-99 0 4 6 8 10 12 14 DN tư nhân trong nước DN nước ngoài DN nhà nước Giá trị gia tăng trên lao động Doanh nghiệp tư nhân trong nước Doanh nghiệp nhà nước entry Tuổi 2-5 Tuổi 6-9 Tuổi 10+ Doanh nghiệp nước ngoài Doanh nghiệp xuất khẩu Nguồn: Tổng điều tra Doanh nghiệp Việt Nam, 2005-2014. Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên điều tra doanh nghiệp, 2014. 5 Một số ngành có thuận lợi hơn để gia tăng như các yếu tố đầu vào khác). Thứ ba, cần việc làm so với ngành khác khuyến khích liên kết giữa doanh nghiệp Lĩnh vực sản xuất công nghiệp tuy sẽ tiếp tục tạo FDI và DNVVN, trong đó DNVVN cung thêm việc làm, nhưng các lĩnh vực nông nghiệp cấp hàng hóa, liên kết, làm ăn với các doanh – lương thực và dịch vụ cũng có tiềm năng tạo nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Qua đó thêm việc làm, với chất lượng cao hơn. Trong giai có thể mở rộng các hoạt động kết nối quan đoạn 2004-2014, Việt Nam đã thu hút được gần hệ giữa khách hàng nước ngoài và nhà cung 3 triệu lao động vào lĩnh vực sản xuất, chủ yếu là cấp trong nước. ngành dệt may, và gần đây hơn là các ngành điện 2. Khuyến khích doanh nghiệp dịch chuyển tử, phương tiện vận tải. Việc làm trong lĩnh vực sang những công đoạn có hàm lượng tri dịch vụ cũng tăng gần 2 triệu lao động, trong đó thức cao của các chuỗi giá trị khu vực, dịch vụ định hướng xuất khẩu là lĩnh vực đặc biệt toàn cầu để tạo ra những việc làm tốt hơn. tạo ra những việc làm có giá trị cao. Chuỗi giá trị Về ngắn hạn, Việt Nam cần hoàn thiện môi nông nghiệp là một trong số ít những chuỗi giá trị trường thể chế về logistics, nâng cấp cơ sở hoàn chỉnh ở Việt Nam, có mật độ việc làm cao, hạ tầng trong nước để năng cao khả năng trong khi (nông nghiệp quy mô nhỏ) đang tham kết nối, nới lỏng quy định về xuất nhập cảnh gia vào ngành chế biến nông sản đang ngày càng cho lao động nước ngoài. Định hướng chính phát triển. Lĩnh vực này có tiềm năng phát triển, sách trong trung hạn nên tập trung vào việc đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam và các nước láng tạo ra những sản phẩm mới và lao động giềng (như Trung Quốc) đang tiếp tục quá trình lành nghề để thúc đẩy nền kinh tế dịch vụ đô thị hóa và chi tiêu ngày càng tăng vào những tri thức thông qua: luật pháp, chính sách ưu loại nông sản giá trị cao. đãi để khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới; nới lỏng quy định hạn chế đối với Việt Nam hiện đang có nhiều lợi thế vì tăng việc thương mại dịch vụ, xây dựng đội ngũ nhân làm và tăng năng suất là hai phạm trù có mối liên lực ngành dịch vụ chuyên nghiệp để cạnh hệ tỉ lệ thuận. Tuy nhiên, những doanh nghiệp có tranh được trên thị trường theo các tiêu năng suất cao nhất, cũng như các DNNN của Việt chuẩn quốc tế cao nhất. Nam, đang có sự đánh đổi giữa lao động và vốn. 3. Tạo thuận lợi để hệ thống nông nghiệp - Vì thế mà các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng lương thực phát triển nhằm tạo ra những trước cơ hội tăng năng suất cho doanh nghiệp và việc làm có mức lương cao hơn, an toàn hơn. tăng việc làm cùng lúc. Thứ nhất, Việt Nam cần giảm giá thành đầu vào và tạo thuận lợi về luân chuyển thông Khuyến nghị chính sách tin, thương mại đối với DNVVN để dễ dàng hội nhập vào hệ thống nông nghiệp - lương 1. Giảm rào cản để khuyến khích DNVVN thực trong nước và quốc tế. Thứ hai, thông thành lập, phát triển, tạo thêm việc làm, qua các hình thức PPP và giám sát công tăng chất lượng việc làm. Khối DNVVN khai, cần tăng cường vấn đề vệ sinh, an toàn trong nước cần đóng vai trò tích cực hơn thực phẩm và quản lý hệ thống lương thực. trong các hoạt động kinh tế có giá trị cao Thứ ba, đối với thị trường trong nước, Việt để góp phần tạo ra những việc làm tốt hơn Nam cần nâng cấp cơ sở hạ tầng thị trường cho Việt Nam. Thứ nhất, Việt Nam cần cải lương thực – về vệ sinh, hậu cần, tiêu chuẩn cách luật pháp, thông lệ để doanh nghiệp – nhằm nâng cao giá trị gia tăng đối với các được quyền tiếp cận bình đẳng về đất đai, thị trường bán buôn, chợ tươi sống thành vốn, điện năng và các yếu tố đầu vào khác, thị. Thứ tư, cần có chính sách khuyến khích dù có loại hình sở hữu nào. Thứ hai, cần đơn để ngành lương thực đầu tư vào những đô giản hóa thủ tục đối với doanh nghiệp tham thị ở gần vùng sản xuất nông nghiệp, từ đó gia, rời khỏi thị trường để tạo sự hiệu quả, mà tạo thêm việc làm cho lao động dân tộc minh bạch về luân chuyển lao động (cũng thiểu số. 6 Tài liệu dẫn World Bank. 2018. Vietnam’s Future Jobs: World Bank. 2012. World Development Report Leveraging Megatrends for Greater Prosperity. 2013: Jobs. Washington, DC: World Bank. Washington, DC: World Bank. 7 Với sự hỗ trợ của: Số 8 Đào Tấn, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: +84 24 37740100 Fax: +84 24 37740111 Website: www.dfat.gov.au Tầng 8, Số 63 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: +84 24 39346600 Fax: +84 24 39346597 Website: www.worldbank.org/en/country/vietnam 8