BƯỚC TIẾN MỚI GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM BÁO CÁO CẬP NHẬT 2018 BƯỚC TIẾN MỚI GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM BÁO CÁO CẬP NHẬT VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM II BƯỚC TIẾN MỚI - GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM Tỷ giá chuyển đổi Tỷ giá hối đoái vào ngày 15 tháng 12, 2017 Đơn vị tiền tệ = VND (Việt Nam Đồng) VND 22,760 = US$1.00 Năm tài chính = Tháng 01 tới tháng 12 Từ viết tắt ECD Early Childhood Development (Sự phát triển đầu đời của trẻ) FDI Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) GSO Tổng cục Thống kê (TCTK) PPP Purchasing Power Parity (Sức mua tương đương) VHLSS Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam (KSMS) VND Việt Nam đồng Phó Chủ tịch Khu vực : Victoria Kwakwa Giám đốc Quốc gia : Ousmane Dione Giám đốc Cấp cao Chương trình : Carolina Sanchez-Paramo Giám đốc Điều hành Chương trình : Salman Zaidi Trưởng nhóm : Obert Pimhidzai BƯỚC TIẾN MỚI - III GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM LỜI CẢM ƠN Báo cáo cập nhật về đói nghèo và thịnh vượng chung này được thực hiện bởi ông Obert Pimhidzai – Chuyên gia Kinh tế , với sự đóng góp của ông Vũ Hoàng Linh – Chuyên gia Tư vấn, ông Sergiy Zorya (Chuyên gia kinh tế cao cấp), ông Alwaleed Fareed Alatabani (Chuyên gia Trưởng về Tài chính), bà Nguyễn Thị Nga (Chuyên gia Bảo trợ Xã hội), và ông Sebastian Eckardt (Chuyên gia Kinh tế Trưởng). Báo cáo cũng nhận được góp ý phản biện từ các chuyên gia: Ông Kenneth Simler (Chuyên gia Kinh tế Cao cấp), ông Robertus A. Swinkles (Chuyên gia Kinh tế), ông Clarence Tsimpo Nkengne (Chuyên gia Kinh tế Cao cấp), ông Nguyễn Công Minh (Chuyên gia Kinh tế). Nhóm viết báo cáo cũng nhận được sự hợp tác chặt chẽ từ Tổng cục Thống kê (TCTK) và muốn đặc biệt cảm ơn ông Đỗ Anh Kiếm (Vụ trưởng, Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường, TCTK), ông Nguyễn Thế Quân (Vụ phó, Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường) và bà Lộ Thị Đức (Chuyên viên cao cấp về Thống kê, TCTK). Báo cáo này được viết dưới sự chỉ đạo của Ông Salman Zaidi, (Giám đốc Điều hành). Ông Sean Lothrop (Chuyên gia tư vấn) biên tập, đã chỉnh sửa báo cáo này. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................III BÁO CÁO TÓM TẮT...............................................................................................................2 GIỚI THIỆU...............................................................................................................................5 TIẾP TỤC CÂU CHUYỆN THÀNH CÔNG ĐÁNG CHÚ Ý CỦA VIỆT NAM Xu hướng nghèo và thịnh vượng chung: 2010-16 ..............................................7 Tỷ lệ nghèo giảm ở mọi nơi đối với cả nhóm dân tộc đa số và thiểu số........7 Giảm nghèo cho thấy sự cải thiện đáng kể ở tất các mức thịnh vượng........8 Nhưng gia tăng tiêu thụ theo hướng ít có lợi cho người nghèo  hơn theo thời gian.............................................................................................................9 Tăng trưởng, thay vì tái phân bố, là động lực thúc đẩy giảm nghèo gần đây............................................................................................................................... 10 Các chỉ số phi tiền tệ của thịnh vượng cho thấy có sự cải thiện nhưng vẫn tồn tại khoảng cách................................................................................ 10 Tính di động kinh tế: Theo đuổi giấc mơ tầng lớp trung lưu........................ 13 Tầng lớp trung lưu đang mở rộng khi các hộ gia đình đang leo thêm một bậc trên nấc thang kinh tế................................................................................. 14 Nguy cơ rơi vào nhóm nghèo thấp và đang giảm.............................................. 15 Công thức thành công của Việt Nam........................................................................ 18 Thu nhập từ lương tăng giúp giảm nghèo............................................................ 19 Chuyển đổi nông nghiệp đã góp phần giảm nghèo ở nông thôn............... 22 Các doanh nghiệp hộ gia đình rất quan trọng để đạt được an ninh kinh tế..................................................................................................................................22 BƯỚC TIẾN MỚI - V GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM KHÔNG BỎ LẠI AI PHÍA SAU Ai là người bị bỏ lại phía sau?.................................................................................................................................................... 24 Nghèo đói ngày càng tập trung nhiều ở các vùng nông thôn và các dân tộc thiểu số..................................... 24 Người nghèo bị hạn chế bởi thiếu vốn con người, sức khỏe và tài chính............................................................... 26 Hoàn thành công việc và giải quyết những thách thức mới....................................................................................... 31 Năng suất và kỹ năng lao động là những trụ cột chính để duy trì tăng trưởng thu nhập từ lương cao................................................................................................................................................................ 31 Cần điều chỉnh hệ thống bảo trợ xã hội phù hợp với nền kinh tế tiền lương định hướng xuất khẩu................................................................................................................................................................ 33 Thay đổi việc sử dụng đất và tăng cường quyền sở hữu đất sẽ khơi dậy tiềm năng nông nghiệp của người nghèo và người cận nghèo....................................................................................................... 33 Cân bằng các cơ hội trong giáo dục là trọng tâm của chương trình nghị sự về đói nghèo và sự thịnh vượng chung........................................................................................................................................................... 33 Ưu tiên giảm nghèo và sự thịnh vượng chung.................................................................................................................. 36 Tài liệu tham khảo........................................................................................................................................................................... 38 Phụ lục: Bảng và hình bổ sung.................................................................................................................................................. 39 DANH SÁCH BẢN ĐỒ Bản đồ 1: Bản đồ tỷ lệ nghèo đói theo quận/huyện năm 2014....................................................................................... 25 DANH SÁCH BẢNG BIỂU Bảng 1: Xu hướng nghèo đói theo vùng, 2010-16.................................................................................................................8 Bảng 2: Xu hướng bất bình đẳng, 2010-16...............................................................................................................................9 Bảng 3: Xu thế của các chỉ số thịnh vượng phi tiền tệ, 2010-16.................................................................................... 11 Bảng 4: Chỉ số điều kiện sống theo tầng lớp kinh tế, 2016.............................................................................................. 14 Bảng 5: Chuyển dịch vào và ra khỏi nhóm nghèo: 2014-16............................................................................................ 15 Bảng 6: Xác suất nghèo (dựa trên chuẩn nghèo của TCTK-WB) theo tình trạng kinh tế trong thời gian cuối trong năm cơ sở: 2010-16.................................................................................................... 15 Bảng 7: Tính di động kinh tế theo đặc điểm hộ gia đình, 2014-16............................................................................... 17 Bảng 8: Phân rã thu nhập nghèo đói ở Việt Nam, 2014-16............................................................................................. 19 VI BƯỚC TIẾN MỚI - GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM Bảng 9: Số lượng và phân bố người nghèo ở Việt Nam, 2010-16.................................................................................. 24 Bảng 10: Tỷ lệ nghèo và Phân bố dân số theo địa hình, 2016........................................................................................... 25 Bảng 11: Thu nhập trung bình từ nông nghiệp của hộ gia đình theo mùa vụ và địa hình, 2016................................................................................................................................................................... 28 Bảng 12: phân rã thu nhập những thay đổi thuộc tầng lớp trung lưu việt nam, 2014-16...................................... 39 DANH SÁCH HÌNH VẼ Hình 1. Tỷ lệ nghèo dựa theo chuẩn nghèo quốc tế và quốc gia, 2010-16..................................................................7 Hình 2. Tỷ lệ nghèo theo dân tộc, 2010-16...............................................................................................................................7 Hình 3. Phân rã theo vùng các thay đổi về tỷ lệ nghèo ở Việt Nam, 2012-16..............................................................8 Hình 4. Đường Tính Trội Nghèo, 2014-16..................................................................................................................................9 Hình 5. Tăng trưởng tiêu thụ bình quân đầu người, 2010-16...........................................................................................9 Hình 6. Đóng góp tương đối của tăng tiêu thụ và công bằng trong phân phối vào những thay đổi trong tỷ lệ nghèo, 2014-16........................................................................................................... 10 Hình 7. Xu hướng tiêu thụ bình quân đầu người hàng năm, 2010-16........................................................................ 12 Hình 8. Xác suất nghèo năm 2016 phụ thuộc vào tầng lớp kinh tế năm 2014........................................................ 13 Hình 9 : Dân số theo tầng lớp kinh tế, 2010-16.................................................................................................................... 14 Hình 10. Xu hướng trong di động kinh tế, 2010-16.............................................................................................................. 15 Hình 11. Khung phân rã thu nhập - nghèo đói...................................................................................................................... 18 Hình 12. Xu hướng tiền thực trung bình theo tháng được điều chỉnh theo mùa tính theo khu vực kinh tế, 2013-17........................................................................................................................... 19 Hình 13. Xu hướng tiền thực trung bình theo tháng được điều chỉnh theo mùa tính theo ngành, 2013-17............................................................................................................................................. 19 Hình 14. Nguồn thu nhập chính của hộ gia đình, 2010-16................................................................................................ 20 Hình 15. Nguồn thu nhập chính của hộ gia đình dân tộc thiểu số, 2010-16............................................................... 20 Hình 16. Phân rã những thay đổi trong đói nghèo theo nguồn thu nhập chính, 2013-17.................................... 20 Hình 17. Tăng trưởng sản lượng sản xuất và việc làm, 2007 -2016................................................................................. 21 Hình 18. Tạo việc làm ròng theo khu vực: 2010-2016.......................................................................................................... 21 Hình 19. Phân bố của hộ gia đình theo sinh kế, 2016.......................................................................................................... 26 Hình 20. Thành phần thu nhập từ lương theo tình trạng nghèo, 2010-16, 2010-16................................................ 26 Hình 21. Hồ sơ việc làm theo trình độ học vấn, 2014.......................................................................................................... 26 Hình 22. Xu hướng trong thu nhập từ học vấn, 2011-14.................................................................................................... 26 Hình 23. Lợi nhuận trên mỗi héc-ta theo loại cây trồng và địa hình, 2016.................................................................. 27 BƯỚC TIẾN MỚI - VII GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM Hình 24. Lựa chọn sử dụng đất theo loại cây trồng, địa hình và tình trạng nghèo, 2016....................................................................................................................................................................... 27 Hình 25. Tỷ lệ đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 2016.................................................................................... 29 Hình 26. Sử dụng đất nông nghiệp làm thế chấp, 2016.................................................................................................... 29 Hình 27. Tạo việc làm ròng theo loại sở hữu doanh nghiệp và tiểu ngành sản xuất, 2014-2016........................................................................................................................................................ 31 Hình 28. Tăng trưởng năng xuất lao động, 2011-16............................................................................................................ 31 Hình 29. Xu hướng về Nhu cầu cơ sở hạ tầng ở Việt Nam, 2008...................................................................................... 32 Hình 30. Tỷ lệ nhập học ròng theo tình trạng thịnh vượng, 2016................................................................................... 34 Hình 31. Tỷ lệ nhập học ròng theo dân tộc và tuổi, 2016.................................................................................................. 34 Hình 32. Chi phí cho việc dạy kèm và hỗ trợ học tập trên mỗi học sinh theo nhóm thịnh vượng và dân tộc, 2016..................................................................................................................................... 35 Hình 33. Các xu hướng về khoảng cách đói nghèo và giải quyết khoảng cách đói nghèo ở việt nam, 2010-16.................................................................................................................................. 39 Hình 34. Nguồn thu nhập chính ở khu vực thành thị, 2010-16........................................................................................ 39 Hình 35. Nguồn thu nhập chính ở khu vực nông thôn, 2010 so với 2016................................................................... 40 Hình 36. Nguồn thu nhập chính theo tình trạng nghèo đói 2016.................................................................................. 40 Hình 37. Mức lương trung bình hàng năm cho mỗi người lao động, 2016 (VND’ 000)........................................... 40 Hình 38. Khả năng sinh lợi theo loại cây trồng và tình trạng nghèo đói, 2016.......................................................... 40 2 BƯỚC TIẾN MỚI - GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM BÁO CÁO TÓM TẮT Rất nhiều hộ gia đình Việt Nam đang thoát nghèo phần trăm hiện đang là một bộ phận của tầng lớp và các thành tựu đạt được gần đây dường như bền trung lưu toàn cầu. Họ có thu nhập đủ cao để trang vững. trải cho các nhu cầu thiết yếu hàng ngày, vượt qua các cú sốc thu nhập, và vẫn còn lại đủ cho các chi tiêu Nghèo được xác định ở mức chuẩn nghèo quốc bổ sung cần thiết. Nhóm thu nhập này đang tăng gia theo TCKT-Ngân hàng thế giới1 giảm gần 4 nhanh, tăng trên 20 điểm phần trăm từ 2010 đến điểm phần trăm kể từ năm 2014, xuống còn 9.8 2017. Trung bình 1,5 triệu người Việt Nam gia nhập phần trăm trong năm 2016. Đáng chú ý, tỷ lệ tầng lớp trung lưu toàn cầu mỗi năm kể từ năm 2014, nghèo số hộ nghèo thuộc dân tộc thiểu số giảm 13 chứng minh rằng các hộ gia đình vẫn đang leo cao điểm phần trăm, và đây là mức giảm tỷ lệ nghèo lớn hơn trên nấc thang kinh tế sau khi thoát nghèo. Việc nhất của các hộ dân tộc thiểu số trong thập kỷ vừa tăng tầng lớp người tiêu dùng làm thay đổi mong qua. Ngoài ra, chỉ có 2 phần trăm cá nhân không đợi của xã hội và trọng tâm của chương trình giảm thuộc nhóm nghèo năm 2014 rơi vào nhóm nghèo nghèo và thịnh vượng chung, chuyển từ xóa nghèo năm 2016. Điều đó cho thấy rằng số thoát nghèo có cùng cực sang nâng cao chất lượng cuộc sống và hỗ khuynh xu hướng vẫn nằm ngoài nhóm hộkhông trợ mở rộng tầng lớp trung lưu. Khi những thay đổi bị tái nghèo. Tiến bộ đáng kể có thể quan sát được này tiếp tục diễn ra, tiêu dùng có ảnh hưởng ngày ở các bình diện phi thu nhập, từ tăng trưởng trong càng quan trọng tới tăng trưởng kinh tế. tỷ lệ nhập học mầm non và giáo dục sau trung học tới khả năng tiếp cận với nước sạch và vệ sinh môi Tốc độ tạo việc làm tăng và việc chuyển dịch liên trường. Nhìn chung, tiến bộ ở tất cả các chỉ số cho tục sang hình thức làm công ăn lương đang làm thấy sự cải thiện đáng kể trong đời sống của mọi gia tăng những thành tựu đạt được trong giảm người. Giảm nghèo phần nhiều là do mức tăng nghèo và thịnh vượng chung. trưởng cao chứ không phải do tái phân bổ. Mặc dù mức tiêu dùng bình quân đầu người hàng năm đối Lĩnh vực xuất khẩu đang bùng nổ và nhu cầu với nhóm 40 phần trăm dưới vẫn rất cao (5.9 phần trong nước từ tầng lớp tiêu dùng đang nổi lên trăm), nhưng mức này thấp hơn mức tăng trưởng ngày càng tăng giúp tạo thêm hơn 3 triệu công tiêu dùng bình quân đầu người trung bình 0.8 điểm việc từ năm 2014 đến 2016. Gần 80 phần trăm phần trăm. lượng công việc này được tạo ra trong các lĩnh vực sản suất (50 phần trăm), xây dựng, bán lẻ và khách Tầng lớp an toàn về kinh tế với quy mô khá lớn đã sạn, kéo 2 triệu người lao động ra khỏi sản xuất nông nổi lên và đang mở rộng nghiệp. Điều này đánh dấu một bước ngoặt trong chuyển đổi cơ cấu của Việt Nam, khi việc làm trong Khoảng 70 phần trăm dân số Việt Nam hiện có thể nông nghiệp tính riêng cũng đang giảm, đi cùng với xếp vào nhóm an toàn về kinh tế 2, bao gồm 13 nó là sự gia tăng nhanh chóng của việc làm công ăn lương trong tất cả các ngành, bao gồm nông nghiệp. Nhu cầu lao động tăng vọt trong giai đoạn 1 Chuẩn nghèo TCTK-Ngân hàng thế giới năm 2016 là 969.167 này làm mức tiền lương trung bình hàng tháng trong VND, hay 3,34 USD theo sức mua tương đương (PPP) năm khu vực tư nhân tăng 14 phần trăm. Do đó, các hộ 2011 2 An ninh toàn về kinh tế được định nghĩa là có mức tiêu thụ gia đình ở Việt Nam ngày càng phụ thuộc vào tiền bình quân đầu người hàng ngày ít nhất là 5,5 USD theo PPP lương. Khoảng 54 phần trăm có phần lớn nhu nhập 2011, còn tầng lớp trung lưu toàn cầu được định nghĩa là có hàng tháng là từ tiền lương vào năm 2016. Tương mức tiêu thụ bình quân đầu người là ít nhất 15 USD theo PPP tự như vậy, hai trong năm người hiện nay có công 2011. Ở Việt Nam, nhóm hộ gia đình này có dưới 0.5% khả năng rơi trở lại nhóm nghèo. Trong số những hộ được xếp vào việc được trả lương. Sự gia tăng trong thu nhập có lớp trung lưu, 75% có máy giặt, 98% sống trong nhà được xây từ tiền lương đóng góp vào hơn một nửa tỷ lệ giảm bằng bê tông hoặc gạch, 55% trong số đó có phòng tắm riêng nghèo trong giai đoạn 2014-16 và 40 phần trăm vào và bếp. Diện tích ở trung bình là 121m2 và 60% người lớn có số lượng người có được đảm bảo về mặt kinh tế. trình độ sau trung học. BƯỚC TIẾN MỚI - 3 GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM Chuyển đổi trong nông nghiệp vẫn có vai trò nghèo và người dân tộc thiểu số tự loại mình khỏi đáng kể trong giảm nghèo những việc đáng làmkhiến họ không thể có được các công việc được trả công tốt. Chính cái nghèo cũng là Những hộ nghèo nhất ở Việt Nam tập trung ở một phần nguyên nhân dẫn đếnmột phần giải thích khu vực cao nguyên và miền núi. Tính năng động cho tỷ lệ nhập học thấp hơn, bởi các gia đình có thu trong nông nghiệp của khu vực này ít được biết nhập thấp cũng ít có khả năng đầu tư tiền cho con đến, nhưng ở đó có những tiềm năng nông nghiệp đi học thêm và tham gia các hoạt động hỗ trợ học chưa được khơi dậy. Các quyết định sử dụng đất tập,và một nguyên nhân khác là và trường học ở các và loại cây trồng chưa tối ưu là nguyên nhân chính cộng đồng nghèo có chất lượng thấp của các trường cho dẫn đến sự chênh lệch trong thu nhập từ nông học ở các cộng đồng nghèo. Điều này cho thấy sự nghiệp giữa những hộ gia đình nghèo và không mức độ dịch chuyển xã hội giữa các thế hệ giảm đi. nghèo chứ không phải do địa hình của khu vực. Trải khắp cả các khu vực đất thấp và đất cao, các hộ gia Việc chuyển đổi cơ cấu nhanh chóng của Việt Nam đình nghèo và không nghèo canh tác trên một diện đã thay đổi diện mạo nền kinh tế, đi cùng với nó là tích đất tương tự nhau. Tuy nhiên, họ sử dụng ít đất chương trình giảm nghèo và thịnh vượng chung. cho những cây trồng công nghiệp có lợi nhuận như cà phê, hạt tiêu đen, hay cao su, và dành nhiều đất Việt Nam theo đuổi mô hình định hướng xuất cho những cây trồng ít lợi nhuận hơn như lúa hay khẩu, một mô hình đã thành công trong tạo công ngô. Điều này có thể do khả năng tiếp cận tín dụng ăn việc làm. Hiện nay, hầu hết các hộ, cả hộ nghèo và hạn chế do thiếu giấy chứng nhận quyền sử dụng không nghèo đều có thu nhập từ tiền lương. Chương đất (“sổ đỏ”), hiểu biết tài chính và khả năng vay vốn trình giảm nghèo và thịnh vượng chung không chỉ kém, và kỹ thuật canh tác thấp. Tài sản cố định thế tạo việc làm có lương cho người dân, mà còn tạo ra chấp của người nghèo có giá trị thấp và ngân hàng các công việc có lương cao hơn. Chương trình ít tập hiếm khi hạ thấp yêu cầu thế chấp thấp hướng tới trung vào nghèo cùng cực hơn, mà tập trung nhiều những phân khúc như vậy. Những tổ chức tài chính hơn vào đạt được an ninh kinh tế. Đồng thời vẫn tồn đặc biệt ưu tiên các khoản vay thế chấp bằng đất. tại một vài thách thức cũ cần giải quyết như khoảng Điều này giới hạn khả năng tiếp cận tài chính cần cách giữa người dân tộc thiểu số với người Kinh và để đầu tư cho các cây trồng lâu năm. Các hộ nghèo người Hoa. thường canh tác kém năng suất hơn các hộ không nghèo khi trồng cùng một loại cây trên cùng một Phân tích trong báo cáo này cho thấy ba ưu tiên loại đất. Từ đây có thể thấy các hộ nghèo có kỹ thuật chiến lược để đẩy nhanh việc giảm nghèo và canh tác và quản lý kém hơn. thịnh vượng chung ở Việt Nam. 1. Thúc đẩy năng suất lao động và đầu tư vào cơ Vẫn còn tồn tại bất bình đẳng sở hạ tầng để duy trì tạo công ăn việc làm và Bất bình đẳng trong cơ hội lấp đầy khoảng cách tăng tiền lương mà không mất đi tính cạnh tồn tại giữa hai nhóm. Trong khi mức thịnh vượng tranh. Khi lương trở thành nguồn sinh kế chính đã được cải thiện đối với cả hai nhóm, nhưng tốc của các hộ gia đình, việc cải thiện mức thịnh độ xóa bỏ bất bình đẳng giữa các nhóm vẫn chưa vượng bền vững phụ thuộc vào gia tăng thu đủ nhanh. Gần 45 phần trăm người dân tộc thiểu nhập từ lương trong tương lai và việc tạo ra số vẫn sống trong cảnh nghèo. Do đó, các dân tộc công việc tốt hơn. Nhưng gần đây tốc độ tăng thiểu số, mặc dù chỉ chiếm 15 phần trăm dân số cả lương đã vượt qua tốc độ tăng năng suất lao nước, nhưng chiếm tới 73 phần trăm tổng số hộ động. Để thúc đẩy năng suất lao động và duy người nghèo trong năm 2016. Mức tTiêu dùng bình trì thu nhập từ lương cao, Việt Nam cần đẩy sản quân đầu người trong của nhóm này còn chưa bằng xuất cao hơn trên chuỗi giá trị và tăng cường vẫn ít hơn mức 45 phần trăm của nhóm người Kinh đầu tư vào các lĩnh vực có năng suất cao hơn để và người Hoa. Khoảng cách giữa nhóm nghèo còn chuyển dòng lao động vào những lĩnh vực này. lại và nhóm không nghèo về khả năng tiếp cận giáo Điều này có thể đạt được bằng cách: dục trung học phổ thông, nước sạch và vệ sinh môi a. Thu hút FDI vào các hoạt động dịch vụ, trường trở nên rộng hơn. Với mức chênh lệch tiền sản xuất và nông nghiệp có giá trị cao hơn, lương cho so với trình độ sau trung học từở mức từ trong khi đó kết nối những doanh nghiệp 43% cho trình độ trung cấp tới 63% cho trình độ đại vừa và nhỏ trong nước với các tập đoàn đa học, việc đa số người nghèo và người dân tộc thiểu quốc gia thông qua trao đổi thông tin, cải không có trình độ sau trung học đã làm những người tiến kỹ năng và chuyển giao công nghệ. 4 BƯỚC TIẾN MỚI - GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM b. Tiếp tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng để việc hiện nhờ dạy kèm nhưng các hộ nghèo cung cấp giao thông vận tải, điện, hậu cần không thể chi trả nổi. và viễn thông đáp ứng được nhu cầu cao b. Cải cách chương trình để phát triển các kỹ của lĩnh vực xuất khẩu đang phát triển năng giải quyết vấn đề và tư duy phản biện. nhanh và tạo môi trường cho Việt Nam tiến Đây là những kỹ năng mà hầu hết các nhà cao hơn trong chuỗi giá trị hay các ngành tuyển dụng thấy thiếu ở người lao động. có giá trị gia tăng cao. Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp 3.  2. Thực hiện cải cách giáo dục nhằm cân bằng thông qua thay đổi cách sử dụng đất nông cơ hội và phát triển kỹ năng của lực lượng lao nghiệp, tăng cường quyền sử dụng đất, và động. Việc tăng lương trong khu vực tư nhân cải thiện kỹ năng cho nông dân nghèo. Giải trong điều kiện dư thừa lao động cho thấy các quyết mô hình sử dụng đất không được tối ưu doanh nghiệp đang cạnh tranh để có những là điểm quan trọng để đánh thức tiềm năng lao động có năng lực với nguồn cung giới hạn. nông nghiệp của các hộ nghèo bằng cách liên Một lượng đáng kể các nhà tuyển dụng nói rằng kết việc sử dụng đất với các lợi thế so sánh của những người xin việc thiếu các kỹ năng cần thiết vùng cụ thể và mục tiêu tạo thu nhập từ trang cho công việc, thậm chí là những công việc đòi trại như được đề ra trong Kế hoạch Tái cơ cấu hỏi kỹ năng thấp. Đầu tư vào phát triển kỹ năng Nông nghiệp. Điều này yêu cầu chuyển đổi làm việc làm tăng nguồn cung lao động có mạnh mẽ trong mục đích sử dụng đất, từ trồng năng lực, tạo điều kiện thuận lợi mở rộng chuỗi lúa, ngô sang các cây lâu năm và hàng năm có giá trị sang những hoạt động phức tạp hơn và lợi nhuận cao hơn. Để đạt được điều này: hỗ trợ tăng trưởng những ngành mới. Mở rộng khả năng tiếp cận với giáo dục chất lượng cao a. Tăng cường quyền sử dụng đất thông qua cho các nhóm là một việc quan trọng không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ để phát triển kỹ năng, mà còn làm giảm bất để tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ tiếp bình đẳng và tăng cơ hội tiếp cận với những cận tín dụng (sử dụng đất làm thế chấp) công việc được trả lương cao hơn cho tất cả mọi và giúp người nghèo đầu tư vào những người. Dạy thêm và sự khác biệt về chất lượng cây trồng có lợi nhuận hơn nhưng đòi hỏi của các trường học ở các cộng đồng nghèo và vốn đầu tư ban đầu, các đầu vào trung gian không nghèo giải thích cho sự khác nhau về hoặc chi phí thuê lao động tốn kém hơn. thành tích học tập ở cấp trung học cơ sở, điều b. Cải thiện việc quản lý trang trại và các kỹ này quyết định tỷ lệ học lên cấp đại học cao năng kinh doanh cho các nông dân nghèo đẳng. Điều này chỉ ra rằng giảng dạy chất lượng những người mà thường bị các chương kém, không đầy đủ đặt trẻ em nghèo vào thế trình đầu tư công và khuyến nông bỏ qua bất lợi. Những cải cách cần thiết bao gồm: - là một việc cần thiết để thúc đẩy năng a. Tăng giờ dạy ở các trường nhằm làm ngắn suất nông nghiệp, từ đó giảm khoảng dần khoảng cách kết quả học tập mà cách về năng suất với nhóm nông dân ít những gia đình có điều hiện hiện nay thực nghèo ít hơn. BƯỚC TIẾN MỚI - 5 GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM GIỚI THIỆU Việt Nam đã đạt được những thành công đáng kể nổi bật trong giảm nghèo thông qua kiểm soát bất bình đẳng. Tăng trưởng rộng rãi trên cả nước cho thấy chính phủ tập trung phát triển những ngành xuất khẩu cần nhiều lao động, đồng thời đẩy mạnh đầu tư vào nguồn vốn con người mà ở phương diện này Việt Nam đã vượt qua các nước bạn có trình độ phát triển tương tự (Ngân hàng Thế giới, 2016). Tuy nhiên, tăng trưởng tập trung chủ yếu vào nhóm dân tộc đa số, người Kinh và người Hoa, trong khi đó nhóm dân tộc thiểu số không chỉ tiếp tục có tỷ lệ nghèo vượt xa qua mức trung bình của cả nước mà còn có tốc độ phát triểngiảm nghèo chậm hơn. Trong giai đoạn 2012-14, tỷ lệ nghèo của nhóm dân tộc thiểu số giảm gần 2 điểm phần trăm, và còn gần 58 phần trăm người dân tộc thiểu số vẫn sống trong cảnh nghèo. Chương trình giảm nghèo của Việt Nam nên tập trung nhiều hơn vào vấn đề loại trừ xã hộinhững người bị loại trừ về mặt xã hội. Nhận ra điều này, chính phủ đã áp dụng nhiều chương trình nhằm giảm nghèo ở những cộng đồng tụt hậu nhằm đạt chỉ tiêu giảm nghèo ở mức hơn 1,5 điểm phần trăm trên mỗi năm. Báo cáo này phân tích xu thế nghèo và thịnh vượng chung. Báo cáo trình bày những kết quả của cuộc Khảo sát Mức sống Hộ gia đình Việt Nam 2016 (KSMS), nhấn mạnh những tiến bộ quan trọng và chỉ ra những thách thức mới. Báo cáo định nghĩa nghèo tiền tệ theo chuẩn nghèo TCTK-Ngân hàng Thế giới, tương đương với mức tiêu dùng hàng tháng 969.167 VND trên người, có nghĩa là tương đương 3,34 USD trên người trên ngày theo ngang giá sức mua ( PPP) 2011. Chuẩn nghèo được xác định vào năm 2010 và chỉ mới được cập nhật với phản ánh những thay đổi về mức sống kể từ đóthời điểm này. Chính phủ Việt Nam cũng sử dụng chuẩn nghèo đa chiều, phân loại hộ gia đình là nghèo nếu họ có thu nhập bình quân đầu người là 900.000 VND ở khu vực thành thị hay 700.000 VND ở khu vực nông thôn và “bị tước đoạt” ít nhất ba trong số 10 chiều của nghèo phi tiền tệ. Bởi vì ngưỡng được dùng để xác định chuẩn nghèo đa chiều không thể so sánh về mặt thời gian, báo cáo sử dụng biện phương pháp tiếp cận của TCTK-Ngân hàng Thế giới để đánh giá xu hướng nghèo dài hạn. Nhưng báo cáo cũng cung cấp cập nhật bổ sung về chiều phi tiền tệ của nghèo. Báo cáo được chia thành hai phần chính. Phần đầu đánh giá tiến bộ của Việt Nam trong giảm nghèo và thúc đẩy chia sẻ thịnh vượng chung. Phần này mô tả xu hướng được cập nhật tron g chia sẻ thịnh vượng chung và nghèo được cập nhật, bản chất của tính di động kinh tế, và các động lực giảm nghèo. Phần thứ hai - có tiêu đề là không bỏ lại ai phía sau - hướng nhìn về tương lai nhiều hơn, bắt đầu bằng việc xác định những khó khăn chính mà người nghèo đối mặt, sau đó tiến tới đặt ra những thách thức đối với việc thúc đẩy chương trình giảm nghèo và thịnh vượng chung.   TIẾP TỤC CÂU CHUYỆN THÀNH CÔNG NỔI BẬT CỦA VIỆT NAM PHẦN I 7 TIẾP TỤC CÂU CHUYỆN THÀNH CÔNG NỔI BẬT CỦA VIỆT NAM XU HƯỚNG NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG 2010-16 Tỷ lệ nghèo giảm ở mọi nơi đối với cả nhóm dân điểm phần trăm từ 2012 đến 2014, nhưng sau đó đã tộc đa số và thiểu số giảm hơn 13 điểm phần trăm từ 57,8 xuống 44,6 phần trăm trong giai đoạn 2014-2016 (Hình 2). Giảm nghèo Tất cả các phép đo nghèo đều cho thấy những của các dân tộc thiểu số trong khoảng 2014-16 là tăng trưởng trên diện rộng và nhất quán (Hình mạnh nhất trong hai thập kỷ qua. Điều này cũng đánh 1). Được xác định theo chuẩn nghèo quốc gia của dấu lần đầu tiên việc giảm nghèo ở các dân tộc thiểu TCTK-Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ người nghèo giảm số tác động đến tỷ lệ giảm nghèo chung của cả nước. từ 20,8 phần trăm vào năm 2010 xuống 9,8 phần trăm năm 2016, giảm gần 4 điểm phần trăm trong Giảm nghèo ở mọi nơi. Trong giai đoạn 2014 đến hai năm từ 2014 đến 2016. Trong khi đó, ước tính 2016, tỷ lệ nghèo giảm trên toàn bộ các vùng miền dựa trên chuẩn nghèo của các nước có mức thu của Việt Nam, mặc dù ở các mức độ khác nhau. Vùng Hình 1. Tỷ lệ nghèo dựa theo chuẩn nghèo quốc Hình 2. Tỷ lệ nghèo theo dân tộc, 2010-16 tế và quốc gia, 2010-16 30.0 66.3 27.0 25.0 59.2 57.8 Tỉ lệ nghèo theo đầu người (%) 22.1 20.0 20.7 18.6 44.6 17.2 15.0 13.5 13.6 10.0 9.8 6.0 5.4 12.9 5.0 9.9 3.8 6.3 1.6 3.1 0.0 2010 2012 2014 2016 1 2 3 4 Thành thị Nông thôn Việt Nam Dân tộc thiểu số Người Kinh và người Hoa Nguồn: Tính toán của các tác giả dựa trên KSMS 2010-16. nhập dưới trung bình (ở mức 3,2 USD một người Trung du và Miền núi phía Bắc và khu vực Tây Nguyên một ngày theo PPP 2011) cho thấy một tỷ lệ có tỷ lệ giảm cao nhất với tỷ lệ giảm nghèo của các nghèo thấp hơn với mức là 8,6 phần trăm vào năm khu vực tương ứng là 9,3 và 6,3 điểm phần trăm (Bảng 2016. Khoảng cách nghèo, chỉ số đo xem mức 1). Những thành tựu đạt được ở khu vực Tây Nguyên tiêu dùng của người nghèo thấp hơn bao nhiêu đặc biệt đáng ghi nhận vì tỷ lệ nghèo khu vực này so với chuẩn nghèo, cũng giảm từ từ. Điều này gần như không giảm trong giai đoạn 2010-14. Đáng chỉ ra rằng nghèo đã trở nên ít nghiêm trọng hơn kểHơn nữa, không có dấu hiệu nào cho thấy tốc độ đối với nhóm người nghèo còn lại (xem Phụ lục 1, giảm nghèo chậm lại ở các khu vực mà tỷ lệ nghèo Hình 33 ). Điều này cho thấy thành công đáng chú vốn đã thấp. Tỷ lệ nghèo đã giảm hơn một nửa, và ý không thể nghi ngờ của Việt Nam trong giảm có thể nói gần như đã xóa nghèo, ở cả Đồng bằng nghèo vẫn tiếp tục. sông Hồng và Đông Nam Bộ. Cả hai vùng đều giảm 3 điểm phần trăm trong giai đoạn 2014-16. Tiến bộ của Các dân tộc thiểu số đã chứng kiến tốc độ giảm những khu vực này làm giảm tỷ lệ nghèo thành thị nghèo đáng kể trong những năm gần đây. Tỷ lệ trong cả nước. nghèo của các nhóm dân tộc thiểu số chỉ giảm 1,4 8 BƯỚC TIẾN MỚI - GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM Bảng 1: Xu hướng nghèo theo vùng, 2010-16 Tỷ lệ Người Nghèo Phân bố của Người nghèo 2010 2012 2014 2016 Thay đổi 2010 2012 2014 2016 Việt Nam 20.7 17.2 13.5 9.8 -3.8 100.0 100.0 100.0 100.0 Nông thôn 27.0 22.1 18.6 13.6 -5.0 91.4 90.6 90.6 94.7 Thành thị 6.0 5.4 3.8 1.6 -2.1 8.6 9.4 9.4 5.3 Các vùng Đồng bằng sông Hồng 11.9 7.5 5.2 2.2 -3.0 13.7 9.9 9.0 5.2 Trung du và Miền núi phía Bắc 44.9 41.9 37.3 28.0 -9.3 28.6 33.4 35.6 40.2 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 23.7 18.2 14.7 11.8 -2.9 25.9 23.7 23.3 26.7 Tây Nguyên 32.8 29.7 30.4 24.1 -6.3 9.5 10.0 13.7 16.2 Đông Nam Bộ 7.0 5.0 3.7 0.6 -3.1 5.2 4.7 4.6 1.0 Đồng bằng sông Cửu Long 18.7 16.2 9.8 5.9 -3.9 17.1 18.4 13.7 10.8 Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2010, 2012, 2014. Giảm nghèo theo khu vực trong giai đoạn Hình 3. Phân rã theo vùng các thay đổi về tỷ lệ 2014-16 cân bằng hơn so với các năm trước, vì nghèo ở Việt Nam, 2012-16 thành tựu đạt được ở những vùng nghèo nhất góp phần nhiều nhất vào giảm nghèo. Phân 120 tách những thay đổi về tỷ lệ nghèo toàn quốc để 110 giải thích cho những thay đổi về tỷ lệ nghèo trong Đồng bằng sông Cửu Long 100 các vùng và ảnh hưởng của di dân giữa các vùng (Ravallion và Huppi, 1991) cho thấy rằng giảm 90 Đông Nam Bộ nghèo ở Đồng bằng sông Cửu Long và khu vực Các yếu tố làm thay đổi tỉ lệ nghèo (%) 80 Bắc và Duyên hải Trung Bộ đóng góp 55 phần trăm Tây Nguyên 70 vào giảm nghèo trong giai đoạn 2012-14, mặc dù những vùng này chiếm 40 phần trăm dân số ( Hình 60 Bắc và Duyên hải Trung Bộ 3). Trong giai đoạn 2014-16, giảm nghèo ở vùng 50 Trung du, Miền núi phía Bắc, và Tây Nguyên đóng Trung du và Miền núi phía Bắc 40 góp vào 42 phần trăm tổng tỷ lệ giảm nghèo, mặc dù những vùng này chỉ chiếm 20 phần trăm dân 30 Đồng bằng sông Hồng số. Trong cùng giai đoạn đó, đóng góp của Đồng 20 bằng sông Cửu Long và khu vực Bắc và Duyên hải 10 Tác động tương tác Trung bộ giảm xuống 36 phần trăm. Tỷ lệ nghèo Tác động dịch chuyển - dân số giảm ở những vùng nghèo nhất Việt Nam làm 0 2014-2016 2012-2014 giảm tỷ lệ nghèo của toàn quốc quan sát được trong những năm gần đây Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2012, 2014, 2016. Giảm nghèo cho thấy sự cải thiện đáng kể ở tất lợi, bằng chứng là thay đổi trong phân phối tổng cả các mức thịnh vượngphúc lợi tiêu dùng theo thời gian thực giai đoạn 2014 - 2016 (Hình 4). Chuyển dịch hướng về bên phải Tỷ lệ giảm nghèo quan sát thấy phản ánh sự trong phân phối có nghĩa là vào năm 2016, người gia tăng thu nhập mạnh mẽ và trên diện rộng Việt Nam ở tất cả các mức thịnh vượngphúc lợi đối với các hộ gia đình ở mọi mức thu nhập. Tỷ tiêu dùng nhiều hơn so với những năm trước, lệ tăng trưởng GDP trên đầu người hàng năm của điều này giúp giải thích cho việc giảm nghèo. Do Việt Nam trung bình là 6,4 phần trăm trong giai tiêu dùng tăng mạnh và ổn định trong các nhóm đoạn 2014-16. Tốc độ tăng trưởng tiêu dùng trên thịnh vượngphúc lợi, thay đổi quan sát được đầu người cũng cao, tăng trung bình 6,7 phần trong phân phối cũng cho thấy rằng tỷ lệ nghèo trăm trên năm. Tốc độ tăng trưởng tiêu dùng trong giai đoạn này giảm, bất kểcho dù sử dụng tăng mạnh ở tất cả các mức thịnh vượngphúc chuẩn nghèo nào. PHẦN I 9 TIẾP TỤC CÂU CHUYỆN THÀNH CÔNG NỔI BẬT CỦA VIỆT NAM Hình 4. Đường tính trội nghèo, 2014-16 Hình 5. Tăng trưởng tiêu dùng bình quân đầu người, 2010-16 100 6.7 90 6.2 5.9 5.6 80 4.8 70 4.2 60 2010 3.8 Tỷ lệ dân số 50 2014 40 2016 2.2 30 20 10 0 2010-12 2012-14 2014-16 2010-16 10,000 12,500 15,000 17,500 20,000 22,500 25,000 27,500 30,000 32,500 35,000 37,500 40,000 42,500 45,000 47,500 50,000 52,500 55,000 57,500 60,000 62,500 65,000 67,500 70,000 72,500 75,000 77,500 80,000 2,500 5,000 7,500 Tăng trưởng tiêu dùng hàng năm trên đầu người (%) - 40 phần trăm dưới Tiêu thụ bình quân đầu người hằng năm theo giá 2010(VND ‘000) Tăng trưởng tiêu dùng hàng năm trên đầu người (% ) - VIỆT NAM Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2010-16 Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2010-16 Nhưng gia tăng tiêu dùng theo hướng ít có lợi Bất bình đẳng hiện nay dường như gia tăng, đặc cho người nghèo hơn theo thời gian biệt là ở Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long. Hệ số Gini giảm từ 39,3 vào năm 2010 xuống Mức tăng tiêu dùng bình quân đầu người của 34,8 vào năm 2014, nhưng sau đó tăng trở lại lên các hộ gia đình nhóm 40 phần trăm dưới gần 35,3 vào năm 2016 (Bảng 2). Sự gia tăng bất bình đây đã giảm xuống dưới mức trung bình cả đẳng xuất hiện hoàn toàn ở vùng nông thôn, với hệ nước. Vào mức gần 6 phần trăm trên năm, mức số Gini tăng 0.8 điểm, trong khi không quan sát thấy tăng tiêu dùng bình quân đầu người của hộ gia sự thay đổi vào về bất bình đẳng ở khu vực thành đình trong nhóm 40 phần trăm dưới là cao, nhưng thị. Các phép đo bất bình đẳng khác, ví dụ như chỉ vẫn thấp hơn mức trung bình cả nước 0,8 điểm số Theil, cũng khẳng định có sự gia tăng ban đầu về phần trăm và thấp hơn gần tròn 1 phần trăm so bất bình đẳng, chủ yếu ở khu vực nông thôn. Cả Tây với tỷ lệ tăng của nhóm hộ gia đình thuộc 60 phần Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long đều có sự gia trăm trên. Tuy nhiên, do phân phối có lợi cho tăng đáng kể về bất bình đẳng, với hệ số Gini tăng người nghèo cao trong những năm trước, gia tăng những 2 điểm phần trăm Gini. Tăng bất bình đẳng ở tiêu thụ ở những hộ gia đình có mức thu nhập các khu vực này và ở khu vực Bắc Trung Bộ và Duyên thấp vẫn vượt qua mức trung bình cả nước trong hải Trung Bộmiền Trung là nguyên nhân dẫn đến sự giai đoạn 2010-16 ( Hình 5). gia tăng ban đầu về bất bình đẳng. Bảng 2: Xu hướng bất bình đẳng, 2010-16 Hệ số Gini Chỉ số Theil 2010 2012 2014 2016 2010 2012 2014 2016 Cả nước 39.3 35.6 34.8 35.3 29.4 22.9 21.6 22.3 Thành thị 38.6 31.7 33.1 32.9 27.8 21.4 19.7 19.5 Nông thôn 33.2 34.4 31.0 31.8 20.0 17.4 16.5 17.7 Các vùng Đồng bằng sông Hồng 40.1 34.4 33.6 32.8 29.7 20.9 20.3 19.3 Trung du và Miền núi phía Bắc 37.1 36.6 37.0 36.4 23.9 23.4 25.0 23.9 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 34.0 33.3 33.2 33.9 20.9 19.6 19.6 20.9 Tây Nguyên 36.7 37.9 38.9 39.7 23.0 25.2 26.3 27.3 Đông Nam Bộ 39.8 33.3 31.1 30.9 31.6 20.5 18.0 17.4 Đồng bằng sông Cửu Long 31.7 30.3 28.7 30.6 17.8 17.6 14.5 17.3 Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2010, 2012, 2014, 2016 10 BƯỚC TIẾN MỚI - GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM Tăng trưởng, thay vì tái phân bổ, là động lực Hình 6. Đóng góp tương đối của tăng tiêu dùng thúc đẩy giảm nghèo gần đây và công bằng trong phân phối vào những thay đổi trong tỷ lệ nghèo, 2014-16 Vì bất bình đẳng tăng trong giai đoạn 2014- 2.00 16, giảm nghèo là kết quả của việc tiêu dùng 1.00 trung bình tăng cao chứ không phải là những Điểm phần trăm thay đổi trong đói nghèo thay đổi trong phân bố tiêu dùng. Phân tách 0.00 tăng trưởng - bất bình đẳng3 cho thấy mức giảm -1.00 nghèo là kết quả của tăng trưởng cao trong tiêu -2.00 dùng bình quân đầu người, với giả thuyết là bất -3.00 bình đẳng không có sự thay đổi nào, và mức giảm -4.00 do những thay đổi trong bất bình đẳng khi giữ mức tiêu thụ bình quân đầu người bằng mức năm -5.00 cơ sở. Ước tính dựa trên KSMS 2014 và 2016, chỉ -6.00 ra rằng tăng trưởng là động lực giảm nghèo duy -7.00 nhất (Hình 6), ngược lại tăng bất bình đẳng kìm Tổng Thành thị Nông thôn hãm giảm nghèo. Nếu không có sự thay đổi trong bất bình đẳng, tỷ lệ giảm nghèo chung sẽ giảm Tăng trưởng Tái phân bố Tương tác thêm 1,1 điểm, và tỷ lệ nghèo ở nông thôn sẽ giảm thêm 1,5 điểm phần trăm. Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2014, 2016. Các chỉ số phi tiền tệ của thịnh vượng cho thấy phần trăm năm 2016. Tỷ lệ đăng ký chương trình có sự cải thiện nhưng vẫn tồn tại khoảng cách giáo dục mầm non (ECD) cũng tăng. Hai phần ba số trẻ trong độ tuổi từ ba đến năm tuổi đăng ký học Tiếp tục cải thiện nhiều chỉ số thịnh vượng phi mầm non vào năm 2016, tăng 13 điểm phần trăm tiền tệ chỉ rõ tiến bộ của Việt Nam trong việc nâng so với năm 2010. Hoạt động của Việt Nam trong các cao chất lượng cuộc sống. Gần như tất cả mọi nơi lĩnh vực này vượt xa mức trung bình của các nước đã có điện được một thời gian. Vào năm 2010, ước tương tự trong khu vực. tính 98 phần trăm các hộ gia đình được kết nối với điện lưới quốc gia. Các chỉ số khác cũng có cải thiện Cùng với tăng trưởng tiêu dùng, các chỉ số thịnh kể từ năm 2010. Sóng điện thoại di động có ở mọi vượng phi tiền tệ khác cũng tăng trong hầu hết nơi, vì số hộ có ít nhất một điện thoại di động tăng các trường hợp đối với cả các hộ nghèo và không từ 73 phần trăm năm 2010 lên 93 phần trăm năm nghèo trên tất cả các khu vực địa lý. Tỷ lệ trẻ em 2016. Khả năng tiếp cận vệ sinh được cải thiện từ 70 thuộc các hộ gia đình trong nhóm 40 phần trăm phần trăm lên 83 phần trăm, và khả năng tiếp cận phía dướinhóm dướin và vùng nông thôn đăng ký nguồn nước uống tốt được cải thiện hơn tăng từ 72 học mầm non tăng 15 điểm phần trăm. Tỷ lệ đăng phần trăm lên 78 phần trăm. Trong khi đó, số hộ có ký học mầm non tăng ở tất cả các khu vực, từ 10 nước máy trong nhà tăng từ 26 phần trăm lên 38 điểm phần trăm ở khu vực Đông Nam Bộ lên tới 18 phần trăm (Bảng 3). điểm phần trăm ở vùng Trung du và Miền núi phía Bắc. Tiếp cận vệ sinh môi trường được cải thiện tăng Việt Nam đã đạt được thành công về giáo dục và khoảng 10 điểm phần trăm đối với hộ gia đình 40 tiếp tục cải thiện. Tỷ lệ hoàn thành bậc học trung phần trăm dưới, cơ bản phù hợp với tốc tăng của học phổ thông tăng, bằng chứng là số lượng người các hộ gia đình 60 phần trăm trên. Và tiếp cận tới từ 20-24 tuổi hoàn thành chương trình trung học các dịch vụ điện thoại tăng 16 điểm phần trăm đối phổ thông tăng từ 52 phần trăm năm 2010 lên 59 với các hộ gia đình 40 phần trăm phía dưới. 3 Để biết thêm về mô tả phương pháp phân tách tăng trưởng - bất bình đẳng, xem: Datt và Ravallion, 1992. PHẦN I 11 TIẾP TỤC CÂU CHUYỆN THÀNH CÔNG NỔI BẬT CỦA VIỆT NAM Bảng 3: Xu thế của các chỉ số thịnh vượng phi tiền tệ, 2010-16 ECD Hoàn tất đại Nước máy Nước được Nhà vệ sinh Điện thoại học, cao đẳng, cải thiện được cải trường nghề thiện 2010 2016 2010 2016 2010 2016 2010 2016 2010 2016 2010 2016 Nam 53.6 66.1 47.7 50.9 22.4 35.1 69.6 76.2 68.7 82.5 79.3 94.6 Nữ 52.9 67.4 56.0 66.6 37.0 47.2 78.2 83.6 74.1 85.4 75.0 87.7 Dân tộc thiểu số 44.6 64.5 26.2 31.5 5.7 10.8 43.4 46.9 23.1 45.3 51.0 85.0 Người Kinh và người Hoa 55.2 67.3 56.8 66.0 29.2 42.6 76.0 83.2 77.0 89.4 81.9 94.0 Không Nghèo 59.2 69.1 59.0 64.2 30.4 40.8 76.4 81.3 78.1 87.7 84.1 94.4 Nghèo 38.7 53.2 18.7 16.2 6.7 7.1 50.9 40.2 33.5 30.5 49.0 72.6 60 phần trăm trên 62.2 74.4 64.1 71.9 35.7 49.3 79.6 86.1 84.0 93.4 87.6 96.6 40 phần trăm dưới 42.4 57.9 24.9 33.4 9.4 18.2 58.2 63.8 45.6 65.0 60.8 86.0 Nông thôn 49.0 64.2 44.8 53.2 8.7 20.5 63.4 69.9 60.4 77.0 74.4 90.9 Đồng bằng sông Hồng 68.2 81.5 72.8 80.7 27.6 46.6 61.4 73.1 87.4 97.8 81.1 91.6 Trung du và Miền núi phía 60.8 78.0 43.3 43.2 13.1 15.3 58.8 60.4 52.2 69.5 69.7 93.4 Bắc Bắc Trung Bộ và Duyên Hải 54.5 66.6 55.3 63.0 21.1 31.1 79.5 81.4 72.1 83.4 75.3 90.1 miền Trung Tây Nguyên 38.7 52.3 41.2 49.0 12.8 18.0 78.6 81.9 51.2 66.6 78.8 89.4 Đông Nam Bộ 54.7 64.7 51.4 57.8 43.8 56.0 93.7 97.6 90.2 95.7 84.8 97.4 Đồng bằng sông Cửu Long 33.0 44.1 29.9 43.0 27.3 42.8 64.2 74.9 44.5 67.8 77.1 94.2 Việt Nam 53.3 66.7 51.9 58.8 26.2 38.2 71.9 78.1 70.1 83.3 78.2 92.8 Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2010, 2012, 2014, 2016. Tuy nhiên, các hộ ở khu vực Trung du và Miền núi thiện giữa hộ giàu và hộ nghèo mở rộng 13 điểm phía Bắc không có tiến bộ lắm đối với giáo dục phần trăm, và tính tới 2016, tỷ lệ tiếp cận của các bậc trung học và tiếp cận nguồn nước. Tỷ lệ toàn hộ không nghèo gần như cao hơn tỷ lệ tiếp cận thành bậc trung học phổ thông ở khu vực này cơ bản của các hộ nghèo ba lần. không đổi ở mức 43 phần trăm trong giai đoạn 2010 - 2016. Tuy nhiên, tỷ lệ hoàn thành có thể tăng trong Khoảng cách giới cũng xuất hiện trong giáo tương lai gần vì tỷ lệ nhập học trung học phổ thông dục bậc trung học phổ thông khi học sinh nữ có đã tăng 5 điểm phần trăm. Số các hộ có nước máy thành tích tốt hơn các bạn nam đồng trang lứa. hay tiếp cận nguồn nước được cải thiện tăng chưa Tỷ lệ nhập học đối với nam và nữ cơ bản là ngang đến 2 điểm phần trăm trong khoảng 2010-16. Có thể bằng từ mầm non tới cấp học trung học cở sở và thấy tiến bộ hạn chế này tương tự nhau đối với các tăng cùng tốc độ. Vào năm 2010, tỷ lệ nhập học hộ trên và dưới ngưỡng nghèo. ròng đối với bậc học trung học phổ thông cũng ngang bằng ở vào khoảng 34 phần trăm, nhưng Trong khi đó, tiếp cận giáo dục trung học phổ tới năm 2016, tỷ lệ học sinh nữ tăng lên 43,5 phần thông, nước và vệ sinh môi trường được cải trăm, ngược lại tỷ lệ học sinh nam chỉ đạt 9,6 phần thiện đối với cả các hộ nghèo và không nghèo, trăm. Tương tự, tỷ lệ hoàn thành bậc trung học khoảng cách giữa họ được mở rộng theo thời phổ thông của nữ độ tuổi từ 20-24 là 67 phần trăm gian. Sự chênh lệch giữa tỷ lệ nhập học trung trong năm 2016, so với 51 phần trăm đối với nam. học phổ thông giữa trẻ em thuộc hộ nghèo và Nói chung, tất cả các phân nhóm dân số đang hộ không nghèo đã mở rộng lên tới hơn 24 điểm đạt được những thành tựu đáng kể, nhưng chỉ phần trăm vào năm 2016. Trong khi đó, khoảng số thịnh vượng của một số phân nhóm, đặc biệt cách trong khả năng tiếp cận nhà vệ sinh được cải là dân tộc thiểu số, tiếp tục tụt xa phía sau. Cả 12 BƯỚC TIẾN MỚI - GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM hai chỉ số tiền tệ và phi tiền tệ đều đang được cải Hình 7. Xu hướng tiêu thụ bình quân đầu người thiện đối với các dân tộc thiểu số, nhưng không đủ hàng năm, 2010-16 nhanh để bắt kịp với người Kinh và Hoa (Hình 7). Mức tiêu dùng bình quân đầu người của các dân 30000 tộc thiểu số chỉ bằng 41 phần trăm mức tiêu thụ Tiêu thụ bình quân đầu người theo giá 2010 (’000) bình quân đầu người của người Kinh và Hoa vào 25000 năm 2010 và vẫn còn chưa tới 45 phần trăm vào 20000 năm 2016. Khi nền kinh tế phát triển, khoảng cách tuyệt đối giữa người dân tộc thiểu số và người Kinh 15000 và người Hoa tăng lên. Hộ nghèo dân tộc thiểu số cũng nghèo hơn đáng kể so với hộ nghèo người 10000 Kinh và người Hoa. Sự chênh lệch tương tự có thể thấy trong giáo dục, và khoảng cách ở cấp trung 5000 học phổ thông năm 2016 phản ánh khoảng cách ở cấp trung học cơ sở một thập kỷ trước đó. Do đó, 0 ngay cả khi xã hội phát triển, những người ở đáy 2010 2012 2014 2016 cùng vẫn ở đó. Mặc dù có những tiến bộ gần đây, Tất cả Dân tộc thiểu số Dân tộc thiểu số nghèo nhưng cần phải có những biện pháp cụ thể nhằm Tất cả người Kinh và người Hoa Người Kinh và người Hoa nghèo đảm bảo tỷ lệ đói nghèo ở các dân tộc thiểu số sẽ đạt mức trung bình của cả nước. Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2010, 2012, 2014, 2016 PHẦN I 13 TIẾP TỤC CÂU CHUYỆN THÀNH CÔNG NỔI BẬT CỦA VIỆT NAM TÍNH DI ĐỘNG KINH TẾ: THEO ĐUỔI GIẤC MƠ TẦNG LỚP TRUNG LƯU Dữ liệu bảng cho thấy tiến bộ của các hộ gia đình Điều kiện sống hoặc lối sống của những người Việt Việt Nam khi họ tiến thêm một bậc trên nấc thang mà chúng ta phân loại thuộc tầng lớp trung lưu toàn kinh tế.4 Để chứng minh tiến bộ này, các hộ gia đình cầu, tốt hơn nhiều và đại diện cho ước mơ của nhiều được chia thành năm tầng lớp kinh tế dựa trên mức người. Vào năm 2016, khoảng 55 phần trăm hộ gia tiêu dùng trên đầu người hàng ngày của họ tính đình trung lưu sống trong một ngôi nhà có phòng theo đồng đô la PPP 2011. Theo tiêu chuẩn quốc tế, tắm riêng và nhà bếp (Bảng 4). Gần như tất cả các năm tầng lớp này được định nghĩa là: (i) người nghèo nhà trung lưu đều có tường bê tông hoặc gạch và cùng cực, sống dưới 1,90 đô la một ngày, (ii) người sử dụng bể phốt tự hoại/bán tự hoại. Diện tích sống nghèo vừa phải, mức tiêu dùng bình quân đầu người trung bình là 120m2. Khoảng 75 phần trăm tầng lớp dao động từ 1,90 đô la đến 3,20 đô la mỗi ngày; iii) trung lưu có máy giặt, 58 phần trăm có máy điều người dễ bị tổn thương về mặt kinh tế, tiêu dùng từ hòa không khí và 57 phần trăm có máy tính. So sánh 3,20 đô la đến 5,5 đô la một người mỗi ngày, (iv) an với chỉ có 5 phần trăm số người dễ bị tổn thương về toàn về mặt kinh tế, tiêu dùng từ 5,50 đô la đến 15 kinh tế sống trong một ngôi nhà có phòng tắm riêng đô la một ngày một người, và (v) tầng lớp trung lưu hoặc nhà bếp, 47 phần trăm có hố xíbể tự hoại, và toàn cầu, sống trên 15 đô la một người một ngày. diện tích sống trung bình là 64 m 2 . Dưới Chưa đến Các hộ gia đình trong hai nhóm cuối cùng được gọi 8 phần trăm có máy giặt, dưới 2 phần trăm có máy là “tầng lớp người tiêu dùng” vì họ có đủ thu nhập để điều hòa, và chưa đến 3 phần trăm có máy tính. Tính trang trải các chi phí hàng ngày, chấp nhận các cú tTrung bình, tầng lớp trung lưu chi tiêu cho các mặt sốc về thu nhập và tiêu dùng một số lượng hàng hoá hàng phi lương thực (trừ hàng hoá lâu bền) nhiều và dịch vụ không phải là thiết yếu. Tính di động kinh hơn ba lần so với nhóm dễ bị tổn thương về kinh tế. thế có thể được phân tích bằng cách kiểm tra sự dịch Hơn nữa, 60 phần trăm người lớn ở các hộ gia đình chuyển của các hộ gia đình giữa các nhóm này, cũng trung lưu có trình độ sau trung học phổ thông, gấp như việc dịch chuyển vào và ra nhóm nghèo.5 hai lần mức trung bình cả nước. Mặc dù dựa trên chuẩn quốc tế, những những Hình 8. Xác suất nghèo năm 2016 phụ thuộc nhóm này vẫn phản ảnh điều kiện của Việt vào tầng lớp kinh tế năm 2014 Nam. Các hộ gia đình trong hai nhóm đầu tiên được phân loại là nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia của TCTK-Ngân hàng Thế giới. Dữ liệu bảng 2014-2016 cho giai đoạn 2014-16 dự đoán nguy cơ một hộ 79.6 gia đình trong tầng lớp tiêu dùng rơi vào cảnh nghèo gần như bằng không (Hình 8). Như vậy, Khả năng rở lại nghèo năm 2016 mức 5,5 USD trên người trên ngày là một ngưỡng hợp lý để xác định an ninh kinh tế ở Việt Nam. 41.6 4 KSMS có dữ liệu dạng bảng (panel data) một bảng các hộ gia đình, trong đó 50% số hộ gia đình trong một vòng khảo sát (ví dụ KSMS 2014) là một phần của mẫu trong lần khảo sát tiếp theo (trong trường hợp này là KSMS 2016). Đây là một khảo sát tổng quan, không theo dõi thông tin cá nhân hay các hộ gia đình được chia tách không lưu riêng bất kỳ cá nhân hay hộ 7.0 gia đình nào. Thiết kế này có thể dẫn đến sai lệch thống kê sai lệch do giảm mẫu (attrition bias), phụ thuộc vào mô hìnhxu 0.0 0.5 hướng di dân. Chúng tôi kiểm tra xem có sự tồn tại sai lệch này Tầng lớp Tầng lớp An toàn về Dễ bị tổn thương Nghèo Nghèo không bằng cách xem xét các kết quả chính đối với mẫu bảng kinh tế trung lưu kinh tế về kinh tế vừa phải cùng cực đối chiếutrong bảng với mẫu đầy đủ và không tìm thấy dấu năm 2014 hiệu sai lệch này. Các ngưỡng này dựa trên phân loại thu nhập quốc tế. Xem: 5  Ngân hàng Thế giới, 2017a Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2014, 2016. 14 BƯỚC TIẾN MỚI - GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM Bảng 4: Chỉ số điều kiện sống theo tầng lớp kinh tế, 2016 Tầng lớp kinh tế Nghèo cùng Nghèo vừa Dễ tổn An toàn về Tầng lớp Việt Nam cực phải thương về kinh tế trung lưu kinh tế Diện tích sống (m2) 51 57 64 84 121 84 Nước máy hoặc giếng khoan 8.3 20.3 41.2 68.1 85.7 62.3 Bể tự hoại/bán tự hoại 4.2 14.1 46.5 78.9 95.7 70.8 Nhà bê tông hoặc gạch 30.8 43.0 70.8 89.9 97.8 84.2 Sống trong biệt thự hoặc nhà có 0.0 1.4 5.2 23.0 55.4 23.2 phòng tắm riêng và bếp Có máy tính 0.0 0.8 2.5 21.8 56.0 22.1 Có điều hòa 0.0 0.4 1.6 15.8 58.6 18.8 Có máy giặt 0.0 0.7 7.5 38.1 74.7 35.5 Có bình nóng lạnh 0.0 0.2 7.9 29.6 57.6 27.9 Số người lớn có bằng sau trung học 3.9 6.9 14.6 30.2 60.4 30.3 phổ thông Chi tiêu phi lương thực (VND '000) 1,267 2,230 3,831 7,519 17,196 7,967 Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2016. Tầng lớp trung lưu đang mở rộng khi các hộ Hình 9. Dân số theo tầng lớp kinh tế, 2010-16 gia đình đang leo thêm một bậc trên nấc thang kinh tế 100 7.7 7.9 9.6 13.3 90 Tầng lớp người tiêu dùng Việt Nam đang gia tăng 80 nhanh chóng. Số hộ gia đình được phân loại vào 41.5 nhóm an toàn về kinh tế tăng từ chưa tới 50 phần 70 Phần trăm dân số (% ) 47.6 54.2 trăm trong năm 2010 lên 70 phần trăm vào năm 2016. 60 57.0 Bao gồm 13,3 phần trăm hộ gia đình thuộc tầng lớp 50 trung lưu toàn cầu (Hình 9), tăng từ 7,7 phần trăm 40 trong năm 2010. Phần lớn sự gia tăng đó diễn ra từ 32.0 năm 2014 đến năm 2016, khi có tới 3 triệu người gia 30 28.9 nhập vào tầng lớp trung lưu toàn cầu. Quan trọng 20 24.4 21.1 hơn, nhóm dân số được phân loại vào nhóm không an 10 toàn về mặt kinh tế hoặc nghèo đói đang giảm nhanh từ nửa số dân trong năm 2010 xuống còn 30 phần 0 trăm vào năm 2016. Các hộ gia đình không chỉ đang 2010 2012 2014 2016 nỗ lực thoát nghèo, họ còn có thể nhanh chóng ra Nghèo cùng cực Nghèo vừa phải Dễ bị tổn thương về kinh tế An toàn về kinh tế khỏi nhóm không an toàn về kinh tế và chuyển sang Tầng lớp trung lưu tầng lớp tiêu dùng. Nhóm các hộ dễ bị tổn thương về mặt kinh tế đang giảm chứng tỏ là an ninh kinh tế Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2010, 2012, 2014, 2016. nằm trong tầm với của hầu hết dân số. dịch chuyển đi lên thậm chí còn cao hơn khi không Tính di động kinh tế của cùng nhóm hộ gia đình tính tầng lớp kinh tế trên cùng, bởi vì lớp này là cận theo thời gian là minh chứng mạnh mẽ cho thấy trên, do đó “không thể” chuyển lên tầng lớp cao hơn sự đi lên của Việt Nam (Hình 10). Khoảng 28 phần trong phân loại này. Khoảng 65 phần trăm hộ gia trăm dân số chuyển sang một tầng lớp kinh tế cao đình nghèo cùng cực hoặc nghèo vừa phải trong hơn từ năm 2014 tới năm 2016, 63 phần trăm vẫn năm 2014 đã dịch chuyển lên bậc cao hơn trên nấc ở tầng lớp kinh tế đó, trong khi chỉ có 9 phần trăm thang kinh tế vào năm 2016. Đối với những hộ gia rơi xuống tầng lớp kinh tế thấp hơn. Do đó, số đình dễ bị tổn thương về mặt kinh tế, đến năm người dịch chuyển lên bậc thang kinh tế cao hơn 2016, 52 phần trăm đã trở nên an toàn về mặt kinh gấp ba lần những người dịch chuyển xuống. Việc PHẦN I 15 TIẾP TỤC CÂU CHUYỆN THÀNH CÔNG NỔI BẬT CỦA VIỆT NAM tế hoặc gia nhập tầng lớp trung lưu. Trong khi đó, Trong những năm gần đây, rất ít hộ không nghèo chưa đầy 9 phần trăm rơi xuống tầng lớp kinh tế đã rơi xuống dưới chuẩn nghèo. Mặc dù một nửa số thấp hơn. Những con số này cho thấy rõ ràng rằng hộ nghèo trong năm 2014 đã thoát khỏi nghèo đói thịnh vượng của các hộ gia đình đang có xu hướng vào năm 2016, chỉ có 2 phần trăm hộ không nghèo đi lên, phù hợp với tăng trưởng tiêu thụ mạnh trong trong năm 2014 rơi vào cảnh nghèo đói vào năm 2016 những năm gần đây. (Bảng 5). Số lượng lớn hộ gia đình thoát nghèo cùng Hình 10. Xu hướng trong dịch chuyển kinh tế, 2010-16 Bảng KSMS 2014-2016 Bảng KSMS 2014-2016 Việt Nam 8.9 63.2 27.9 Việt Nam 13.5 58.5 28.1 Tầng lớp trung lưu 26.5 73.5 Tầng lớp trung lưu 39.9 60.1 An toàn về kinh tế 8.8 77.4 13.8 An toàn về kinh tế 15.7 76.2 8.1 Dễ bị tổn thương 5.1 42.9 52.0 Dễ bị tổn thương 10.5 47.3 42.2 về kinh tế về kinh tế Nghèo vừa phải 4.8 30.3 64.9 Nghèo vừa phải 5.9 37.3 56.8 Nghèo cùng cực 41.0 59.0 Nghèo cùng cực 34.8 65.2 Phần trăm dân số (%) Phần trăm dân số (%) Nhóm trượt dốc Nhóm ở lại Nhóm lên cao Nhóm trượt dốc Nhóm ở lại Nhóm lên cao Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2010, 2012, 2014, 2016. Nguy cơ rơi vào nhóm nghèo là thấp và đang giảm với việc chỉ một lượng nhỏ hộ rơi xuống dưới chuẩn nghèo cho thấy có ít số hộ gia đình Việt Nam sống Bảng 5: Chuyển dịch vào và ra khỏi trong cảnh nghèo kinh niên và những hộ đã thoát nhóm nghèo: 2014-16 nghèo gần như duy trì được thành tựu của họ. Xóa nghèo hiện có thể được coi là mục tiêu được hiện thực 2016 hóa, với thực tế là ít hộ thoát nghèo rơi trở lại cảnh 2014 Không Nghèo nghèo đói và khoảng cách tới chuẩn nghèo của các Nghèo Tổng hộ nghèo còn lại là rất nhỏ. Không Nghèo 97.9 2.1 100 Nghèo 49.9 50.1 100 Theo thời gian, nguy cơ rơi vào cảnh nghèo cùng cực đã giảm đáng kể. Xu hướng này cho thấy tỷ lệ hộ Nguồn: Tính toán của các tác giả theo các hộ gia đình trong bảng lấy từ KSMS 2014, 2016. gia đình dễ bị tổn thương về kinh tế giảm, cũng như tỷ lệ các hộ gia đình trong bốn tầng lớp kinh tế trên Bảng 6: Xác suất nghèo (dựa trên chuẩn nghèo di chuyển xuống dưới thấp. Điều này được làm sáng của TCTK-WB) theo tình trạng kinh tế trong tỏ bằng cách so sánh sự chuyển dịch giữa các bảng thời gian cuối trong năm cơ sở: 2010-16 năm 2010-12 và 2014-16 trong Hình 10 phía trên. Những bằng chứng khác có được bằng cách so sánh Nghèo vào cuối kỳ trong dữ liệu bảng việc dịch chuyển thoát nghèo và rơi vào cảnh nghèo Tầng lớp kinh tế 2010-2012 2012-2014 2014-2016 theo tầng lớp kinh tế trong năm cơ sở sử dụng dữ liệu trong năm cơ sở panel bảng (Bảng 6). Từ năm 2010 đến năm 2012, chỉ Nghèo cùng cực 51 57 64 có 4 phần trăm dân số rơi vào cảnh nghèo đói, và tỷ lệ này giảm xuống còn 2 phần trăm trong khoảng từ Nghèo vừa phải 8.3 20.3 41.2 năm 2014 đến năm 2016. Tương tự như vậy, trong khi Dễ tổn thương 4.2 14.1 46.5 có 13 phần trăm số hộ được xếp vào nhóm dễ bị tổn về kinh tế thương về kinh tế năm 2010 đã rơi xuống dưới chuẩn An toàn về kinh tế 30.8 43.0 70.8 nghèo vào năm 2012, chỉ có 7 phần trăm số hộ dễ Tầng lớp trung lưu 0.0 1.4 5.2 bị tổn thương về kinh tế năm 2014 đã rơi vào cảnh Không nghèo 4.0 4.4 1.6 nghèo đói năm 2016. Hầu hết các hộ gia đình được phân loại là an toàn về mặt kinh tế vào năm 2014 vẫn Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2010, 2012, 2014, 2016. thuộc nhóm không nghèo vào năm 2016. 16 BƯỚC TIẾN MỚI - GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM Việc dịch chuyển theo hướng đi lên tăng đối với đạt được an ninh kinh tế (Bảng 7). Khoảng 91 phần tất cả các nhóm dân số. Trong quá khứ, thành tựu trăm số hộ gia đình như vậy được phân loại là an toàn của các dân tộc thiểu số, hộ nông dân và các hộ gia về mặt kinh tế vào năm 2016, trong đó một phần ba đình nằm ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc số đó được phân loại là tầng lớp trung lưu. Mặt khác, có xu hướng tụt hậu so với mức trung bình của cả chỉ có 37 phần trăm những người có một phần thu nước. Tuy nhiên, từ năm 2014 tới năm 2016, hơn 30 nhập của gia đình từ tiền công trong nông nghiệp phần trăm hộ gia đình trong các nhóm dân số này có thể được phân loại là an toàn về mặt kinh tế. Chỉ đã dịch chuyển lên trên bậc thang kinh tế (Bảng có 23 phần trăm dân tộc thiểu số được phân loại là 7). Trong nhiều trường hợp, các nhóm này đã dịch an toàn về mặt kinh tế, ngược lại có tới 88 phần trăm chuyển lên vượt quá mức trung bình cả nước. Tuy người Kinh và người Hoa thuộc nhóm này. An ninh nhiên, họ cũng chịu nguy cơ bị dịch chuyển xuống toàn kinh tế dường như là dành cho dân số có trình cao hơn so với các nhóm khác. Ví dụ, tỷ lệ dịch độ học vấn cao hơn và chủ yếu là dân số thành thị. chuyển lên của các dân tộc thiểu số cao hơn 10 Khoảng 93 phần trăm số người sống trong các hộ gia điểm phần trăm so với người Kinh và người Hoa, đình có chủ hộ một người có trình độ sau trung học nhưng mức dịch chuyển đi xuống của các dân tộc được phân loại là an toàn về kinh tế, và có khoảng thiểu số cũng cao hơn 5 điểm phần trăm. Các hộ gia với 35 phần trăm thuộc tầng lớp trung lưu toàn cầu. đình sống dựa hoàn toàn vào nghề nông và những Ở khu vực thành thị, gần 89 phần trăm dân số được người sống ở Trung du và Miền núi phía Bắc có tình đảm bảo về mặt kinh tế, với 29 phần trăm thuộc tầng trạng tương tự. Nhưng nhìn chung, số người trong lớp trung lưu. Khu vực Đông Nam Bộ dẫn đầu về an những nhóm này dịch chuyển lên trên trong bậc ninh kinh tế (91 phần trăm) trong khi đó vùng Trung thang kinh tế nhiều hơn so với dịch chuyển xuống. du và Miền núi phía Bắc không đạt (chỉ 44 phần trăm). Mặc dù có những tiến bộ gần đây trong thoát Một số nhóm có nhiều khả năng đạt được an ninh nghèo, nhưng các nhóm tụt hậu phía sau vẫn không kinh tế hơn nhóm khác. Các hộ gia đình đã hoàn đạt được an ninh kinh tế. toàn thoát ra khỏi nông nghiệp có nhiều khả năng PHẦN I 17 TIẾP TỤC CÂU CHUYỆN THÀNH CÔNG NỔI BẬT CỦA VIỆT NAM Bảng 7: Tính di động kinh tế theo đặc điểm hộ gia đình, 2014-16 Dịch chuyển, 2014-16 Tầng lớp kinh tế năm 2016 Nhóm Nhóm Nhóm Đảm bảo về kinh Tầng lớp trượt dốc ở lại lên cao tế hay tầng lớp trung lưu trung lưu Nam 9.0 63.1 27.9 72.0 12.6 Nữ 8.6 63.5 27.9 77.7 21.8 Dân tộc thiểu số 13.8 49.4 36.8 23.5 2.7 Người Kinh và người Hoa 8.1 65.4 26.5 81.3 16.7 Trình độ học vấn của chủ hộ Chưa hết bậc tiểu học 10.2 54.4 35.4 53.3 6.3 Hoàn tất bậc tiểu học 9.2 61.9 29.0 70.1 8.4 Hoàn tất sau trung học 6.0 70.4 23.6 92.7 35.1 Nông thôn 9.8 59.6 30.7 65.7 7.5 Thành thị 7.2 70.4 22.4 88.7 29.3 Đồng bằng sông Hồng 9.9 67.9 22.2 81.8 18.7 Trung du và Miền núi phía Bắc 12.2 55.6 32.2 43.6 6.5 Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung 7.0 64.9 28.1 70.8 10.5 Tây Nguyên 11.7 58.5 29.8 58.2 8.5 Đông Nam Bộ 5.9 68.0 26.1 91.0 28.2 Đồng bằng sông Cửu Long 9.3 57.6 33.1 75.4 9.6 Sinh kế Chỉ có thu nhập từ lao động phi nông nghiệp 7.1 72.3 20.6 91.0 31.1 Chỉ nông nghiệp không lương 11.1 54.8 34.2 62.1 6.7 Thu nhập có lương và không lương từ nông nghiệp 11.5 55.8 32.7 36.6 2.3 Lương từ nông nghiệp và phi nông nghiệp 8.9 56.6 34.5 63.8 5.8 Nông nghiệp cùng kinh doanh hộ gia đình 9.4 65.1 25.5 78.6 11.9 Nông nghiệp,lương phi nông nghiệp và kinh 8.6 68.1 23.3 72.4 8.4 doanh hộ gia đình Chỉ kiều hối và chuyển nhượng 16.6 49.8 33.6 83.1 17.3 Nguồn thu nhập chính Trồng trọt 12.6 57.8 29.6 56.6 4.9 Các hoạt động nông nghiệp khác 8.4 54.8 36.8 58.4 5.6 Kinh doanh hộ gia đình 5.3 70.0 24.7 88.6 22.1 Tiền lương 9.6 63.3 27.1 74.1 15.5 Kiều hối 8.5 62.0 29.6 72.2 11.8 Chuyển nhượng 13.7 48.0 38.3 62.4 10.9 Thu nhập khác 1.4 77.7 21.0 79.0 37.7 Nguồn: Tính toán của các tác giả theo dữ liệu bảng KSMS 2014, 2016. 18 BƯỚC TIẾN MỚI - GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM CÔNG THỨC THÀNH CÔNG CỦA VIỆT NAM Mô hình tăng trưởng định hướng xuất khẩu Sự đóng góp của thu nhập từ lao động và các trong các ngành sử dụng nhiều nhân công của thành phần của nó đối với giảm nghèo và sự dịch Việt Nam đã được đền đáp. Số công việc được tạo chuyển lên có thể được định lượng bằng cách sử ra và thu nhập từ lương tăng. Áp dụng mô hình phân dụng phân rã thu nhập-nghèo đói7 (Hình 11). Các tích đơn giản để kiểm tra sự thay đổi về khả năng thành phần của thu nhập từ lao động được phân tích tạo thu nhập của hộ gia đình để có thể hiểu được bao gồm tỷ lệ người lớn (chỉ số lao động có sẵn), tỷ thành công của Việt Nam trong việc nâng cao mức lệ người lớn có việc làm trong hộ, mức lương bình sống. Mô hình này coi những thay đổi về khả năng quân trên mỗi người lao động và thu nhập phi lương tạo thu nhập của hộ gia đình được xác định bằng bình quân trên một người lớn từ nông nghiệp và những thay đổi: (i) tài sản lao động của hộ gia đình Hình 11: Khung phân rã thu nhập - nghèo đói Thu nhập phi lao động trên đầu người lớn (1n ∑iЄA yi ) n NL a n Thu nhập bình quân Số người lớn ( na ) Thu nhập từ lao động n Số người lớn có việc làm ( no ) Tiêu thụ bình quân trên đầu người lớn a Số thành viên hộ gia đình (n) Thu nhập trên Thu nhập từ lao động đầu người lớn trên đầu người lớn có việc làm (1n ∑iЄA yi ) n L a Xu hướng tiêu dùng và sai số đo (θn) Nguồn: Phỏng theo Azevedo và cộng sự. 2013. và các tài sản khác như đất, (ii) tỷ lệ việc làm của hộ kinh doanh hộ gia đình. Thu nhập phi lao động được gia đình, (iii) thu nhập từ lao động của hộ gia đình - chia thành kiều hối, chuyển nhượng xã hội và thu cả tiền lương và lợi nhuận từ nông nghiệp hoặc kinh nhập khác. Bảng 8 dưới đây cho biết ước tính đóng doanh hộ gia đình nông nghiệp, và (iv) các khoản góp của các yếu tố này đối với những thay đổi trong chuyển nhượng hộ gia đình nhận được.6 Sự kết hợp nghèo đói dựa trên hai chuẩn nghèo, chuẩn nghèo của ba nhóm đầu tiên tạo nên thu nhập từ lao động của TCTK-Ngân hàng Thế giới và chuẩn nghèo PPP và phản ánh sự tích lũy vốn con người và tính năng 2011 là 5,5 đô la mỗi ngày cho ngưỡng an ninh kinh động của thị trường lao động, trong khi nhóm thứ tư tế. Kết quả cho ngưỡng tầng lớp trung lưu toàn cầu là thu nhập phi lao động. Điều này bị tác động một được trình bày trong Phụ lục 1, Bảng 12. phần bởi thuế và chuyển nhượng chính phủ. 7 Phương pháp này do Barros và cộng sự đề xuất (2006) và được 6 Khung này được dựa trên Busolo và cộng sự, 2014. chỉnh sửa bởi Azevedo và cộng sự (2013). PHẦN I 19 TIẾP TỤC CÂU CHUYỆN THÀNH CÔNG NỔI BẬT CỦA VIỆT NAM Bảng 8: Phân rã nghèo đói theo thu nhập ở Việt Nam, 2014-16 Chuẩn nghèo quốc gia của TCKT-WB Ngưỡng an ninh kinh tế Ngưỡng an ninh kinh tế Việt Nông Thành Dân Người Việt Nông Thành Dân Người Nam thôn thị tộc Kinh và Nam thôn thị tộc Kinh và thiểu người thiểu người số Hoa số Hoa Xu hướng tiêu dùng -0.8 -1.7 0.7 -2.9 -0.7 -1.8 -3.5 0.6 -1.2 -1.7 Tỷ lệ người lớn 0.2 0.3 0.4 -0.3 0.3 -0.2 -0.4 0.1 0.8 -0.4 Tỷ lệ người lao động có lương 0.2 0.2 -0.6 -0.8 0.1 -0.3 -0.7 -1.0 -0.2 -0.8 Mức lương trung bình trên -1.8 -2.2 -1.3 -3.9 -1.7 -3.3 -3.2 -3.4 -3.1 -3.7 người lao động Thu nhập trung bình từ kinh -0.4 -0.5 -0.7 -0.9 -0.5 -1.4 -1.3 -1.9 -1.1 -1.7 doanh Thu nhập trung bình từ 0.4 0.6 0.2 0.0 0.5 0.0 0.2 0.1 0.4 -0.1 trồng trọt Thu nhập trung bình từ các -0.5 -0.8 0.1 -1.8 -0.3 -0.6 -0.9 0.1 -1.3 -0.8 hoạt động nông nghiệp khác Tiền gửi về nhà -0.8 -0.8 -0.7 -1.5 -0.7 -1.0 -1.1 -0.7 -1.0 -1.0 Chuyển nhượng -0.2 -0.2 -0.1 -0.6 -0.1 -0.2 -0.2 -0.3 -0.1 -0.2 Thu nhập khác 0.1 0.2 -0.2 0.1 0.0 0.1 0.1 -0.1 0.2 0.0 Tổng thay đổi -3.7 -4.9 -2.1 -12.6 -3.2 -8.8 -10.9 -6.5 -6.5 -10.5 Nguồn: Tính toá Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2014, 2016. Ghi chú: Sự chênh lệch về con số trong tổng thể thay đổi phát sinh do sự chênh lệch về số lượng quan sát được sử dụng trong phân tích vì thông tin thu nhập bị thiếu do ít nhất một trong tổng số thu nhập bị bỏ đi. Thu nhập từ lương tăng giúp giảm nghèo nghèo trong giai đoạn 2014-16, hay khoảng một nửa trong tổng mức giảm nghèo được quan sát thấy trong Thu nhập từ tiền lương tăng đã góp phần lớn nhất giai đoạn này (Bảng 8). Lương tăng đóng góp khoảng vào việc giảm nghèo và gia tăng số hộ gia đình an 38 phần trăm mức tăng số hộ an toàn về mặt kinh tế toàn về mặt kinh tế. Tiền lương thực tế tăng 8 phần trên toàn quốc và hơn 52 phần trăm ở khu vực thành trăm trong giai đoạn 2014-16 (Hình 12), thúc đẩy giảm thị. Tăng trưởng tiền lương là động lực quan trọng nghèo và thịnh vượng chung ở Việt Nam. Mức tăng nhất cho tăng trưởng thu nhập hộ gia đình ở cả nông bình quân tiền lương trên mỗi người lao động ước thôn và thành thị, và cho cả người dân tộc thiểu số, tính đóng góp 1,8 điểm phần trăm cho việc giảm tỷ lệ người Kinh và người Hoa. Hình 12. Xu hướng tiền thực trung bình theo Hình 13. Xu hướng tiền thực trung bình theo tháng được điều chỉnh theo mùa tính theo khu tháng được điều chỉnh theo mùa tính theo vực kinh tế, 2013-17 ngành, 2013-17 6,000 5,500 Nhà nước Phi nhà nước FDI Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ 5,500 5,000 4,500 5,000 4,000 4,500 3,500 4,000 3,000 3,500 2,500 3,000 2,000 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 2013 2014 2015 2016 2017 2013 2014 2015 2016 2017 Nguồn: Ước tính dựa trên dữ liệu thu nhập trong các Báo cáo Quý của Khảo sát Lực lượng Lao động của TCTK, 2013-2016. 20 BƯỚC TIẾN MỚI - GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM Tiền lương trong khu vực tư nhân tăng nhanh tới năm 2016. Mặc dù việc chuyển dịch sang làm hơn (Hình 12). Mức lương trung bình hàng tháng công ăn lương làm giảm tỷ lệ đói nghèo ở các dân của khu vực tư nhân trong nước tăng nhanh nhất tộc thiểu số, nhưng nhiều lao động dân tộc thiểu trong giai đoạn 2014-16, tăng 14 phần trăm và số tham gia vào các hoạt động có lương thấp, do vượt qua sự tăng trưởng tiền lương trong khu vực đó hầu hết các hộ dân tộc thiểu số vẫn chưa đạt FDI, tăng 11 phần trăm. Lương tăng nhanh hơn được an ninh kinh tế. Hình 14. Nguồn thu nhập chính của hộ gia Hình 15. Nguồn thu nhập chính của hộ gia đình đình, 2010-16 dân tộc thiểu số, 2010-16 60 50 53.52 45 45.71 51.79 42.9 43.9 50 49.74 40.52 40 46.2 38.81 35 34.11 40 Phần trăm dân số 31.01 32.04 30 Phần trăm dân số 30 25 20 20 18.96 17.69 15 15.02 12.68 10 10 5 0 0 2010 2012 2014 2016 1 2 3 4 Trồng trọt Lương Trồng trọt Lương Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2010, 2012, 2014, 2016. Hình 16. Phân rã những thay đổi trong đói nghèo theo nguồn thu nhập chính, 2013-17 trong ngành công nghiệp, 11 phần trăm, tiếp theo là nông nghiệp (9 phần trăm) trong khi tiền lương 110 trong lĩnh vực dịch vụ tăng 5 phần trăm (Hình 13). 100 Do tiền lương tăng mạnh trong tất cả các ngành 90 cả khu vực trong nước và FDI, thu nhập từ lương Các yếu tố làm thay đổi tỉ lệ nghèo (%) tăng làm tăng thu nhập hộ gia đình trong tất cả 80 các nhóm. 70 60 Tiền lương hiện là nguồn thu nhập lớn nhất của 50 các hộ gia đình Việt Nam. Điều này làm nổi rõ sự thay đổi nhỏ trong sinh kế. Từ năm 2010 đến năm 40 2016, số các hộ gia đình kiếm được phần lớn thu 30 nhập từ lương phi nông nghiệp tăng 7 điểm phần 20 trăm tổng thể (Hình 14). Số hộ gia đình dân tộc thiểu số có phần lớn thu nhập từ tiền lương cũng 10 tăng gần 13 điểm phần trăm, lên 44 phần trăm 0 vào năm 2016 (Hình 15). Sinh kế đã thay đổi chủ -10 yếu bằng cách tăng thu nhập từ lương của các hộ Việt Nam Dân tộc thiểu số Người Kinh và người Hoa gia đình đã từng được nhận lương, thay vì tăng số Thu nhập khác Chuyển nhượng hộ gia đình nhận được thu nhập từ lương lần đầu Kiều hối Lương tiên. Thực tế, số hộ gia đình có thu nhập từ lương Kinh doanh hộ gia đình Nghề nông nghiệp khác tăng chỉ khoảng 2 điểm phần trăm từ năm 2010 Trồng trọt Tác động tương tác Tác động dịch chuyển - dân số Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2014, 2016. PHẦN I 21 TIẾP TỤC CÂU CHUYỆN THÀNH CÔNG NỔI BẬT CỦA VIỆT NAM Phân rã theo Khu vực những Thay đổi trong Đói năng suất hơn đã thúc đẩy tạo việc làm nhanh chóng nghèo cho thấy phần lớn tỷ lệ nghèo8 giảm ở ở Việt Nam. các hộ gia đình đã có một phần thu nhập từ tiền lương. Giảm nghèo ở những hộ đã có hầu hết thu Việt Nam bắt đầu thấy sự chuyển dịch ròng từ nhập từ tiền lương đóng góp 44 phần trăm cho giảm nông nghiệp sang các lĩnh vực có năng suất cao nghèo nói chung, với 11 phần trăm khác là từ các hộ hơn với mức lương cao hơn. Mặc dù số lượng việc gia đình chuyển đổi nguồn thu nhập chính của họ, làm được tạo ra nhiều, nhưng tổng số người có việc chủ yếu sang tiền lương (Hình 16). Tác động sau là do làm tăng chưa tới 1 phần trăm trong giai đoạn 2014- Hình 17. Tăng trưởng sản lượng sản xuất và Hình 18. Tạo việc làm ròng theo khu vực: 2010- việc làm, 2007 -2016 2016 4-38242372 16.0 2,000 14.0 1,500 12.0 1,000 10.0 500 8.0 Số việc làm - 6.0 (500) 4.0 (1,000) 2.0 (1,500) 0.0 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Sơ bộ 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Sơ bộ 2016 2016 Các dịch vụ khác Ngành khác Công nghiệp chế biến, Công việc chế biến, chế tạo Khách sạn và ăn uống Xây dựng chế tạo GDP việc làm Bán buôn và bán lẻ Nguồn: GSO, 2017 sự chuyển đổi của các hộ gia đình dân tộc thiểu số, 16. Thay vì thu hút lao động thất nghiệp, các ngành sản trong đó chuyển sang thu nhập chủ yếu từ tiền lương xuất, xây dựng, bán lẻ và khách sạn phát triển nhanh đóng góp 12 phần trăm cho tổng giảm đói nghèo so đã thu hút lao động rời khỏi lĩnh vực nông nghiệp với 1 phần trăm của người Kinh và Hoa. (Hình 18), làm giảm hơn 4 phần trăm việc làm trong khu vực này kể từ năm 2014. Điều này làm số việc làm Nhu cầu lao động mạnh giúp tăng trưởng tiền công ăn lương ở khu vực thành thị tăng nhanh hơn. Số lương nhanh. Khu vực xuất khẩu đang bùng nổ đã người lớn tham gia vào việc làm công ăn lương ở khu thúc đẩy nhu cầu lao động đối với cả những người vực thành thị tăng đã đóng góp 0,6 điểm phần trăm, lao động lành nghề và phổ thông. Sản lượng sản hay 28 phần trăm, vào giảm nghèo ở thành thị. Sự suy xuất tăng 13,3 phần trăm trong giai đoạn 2014-16, giảm nguồn cung lao động không trả lương cho các và ngành này đã bổ sung 1,4 triệu việc làm. Việc làm hộ nông dân ở nông thôn dẫn đến việc tăng việc làm trong khu vực sản xuất tăng lên cùng với đó là sản trả lương trong nông nghiệp. Điều đó cũng góp phần lượng tăng, cho thấy sự gia tăng lao động đã thúc đẩy làm tăng lương trong nông nghiệp. tăng trưởng chung của khu vực (Hình 17). Nhu cầu lao động cũng tăng lên trong lĩnh vực xây dựng, bán Theo sau sự dịch chuyển lao động ròng ra khỏi lẻ và khách sạn, tăng thêm 700.000 việc làm (Hình nông nghiệp là sự gia tăng tiền gửi về nhà. Mặc dù 18). Bốn lĩnh vực chiếm 80 phần trăm tổng số việc chưa đến năm phần trăm hộ gia đình có hầu hết thu làm tạo ra trong giai đoạn này, với lĩnh vực sản xuất nhập từ tiền gửi về nhà, nhưng tiền gửi về nhà kiều chiếm hơn một nửa số việc làm mới. Một báo cáo hối đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ sắp tới về việc làm tại Việt Nam (Ngân hàng Thế giới, các hộ thoát nghèo. Tiền gửi về nhà tăng lên đóng 2017a) cho thấy việc thành lập các doanh nghiệp mới góp hơn 21 phần trăm cho giảm nghèo trong giai và tăng trưởng của các doanh nghiệp hiện có càng đoạn 2014-16, tương đương với đóng góp từ tăng thu nhập nông nghiệp. 8 Ravallion và Huppi, 1991.. 22 BƯỚC TIẾN MỚI - GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM Chuyển đổi nông nghiệp đã góp phần giảm nghèo nhập này tăng 1,9 điểm phần trăm. Các doanh nghiệp ở nông thôn hộ gia đình có tác động khiêm tốn đến tỷ lệ đói nghèo, vì hầu hết các hộ gia đình có thu nhập từ kinh doanh Tăng thu nhập từ canh tác phi trồng trọt đã giúp hộ gia đình đều đã vượt chuẩn nghèo. Số hộ gia đình giảm tỷ lệ đói nghèo ở nông thôn, đặc biệt là ở các có thu nhập từ kinh doanh phi nông nghiệp vẫn ở mức dân tộc thiểu số. Phân rã thu nhập-nghèo cho thấy thu khoảng 35 phần trăm, nhưng thu nhập bình quân từ nhập nông nghiệp phi trồng trọt tăng lên đã đóng góp các doanh nghiệp gia đình tăng 79 phần trăm. Do đó, khoảng 1,8 điểm phần trăm vào tổng tỷ lệ giảm nghèo tăng trưởng trong thu nhập từ kinh doanh hộ gia đình ở các dân tộc thiểu số và khoảng 0,8 điểm phần trăm được thúc đẩy nhờ khả năng sinh lợi tăng thay vì mở vào tỷ lệ giảm nghèo ở nông thôn. Thu nhập phi trồng mới các doanh nghiệp gia đình. trọt đặc biệt quan trọng đối với những hộ gia đình dân tộc thiểu số đã đạt được an ninh kinh tế, chiếm 20 phần Nhìn chung, mô hình tăng trưởng theo định trăm tỷ lệ tăng số dân tộc thiểu số được phân loại là an hướng xuất khẩu của Việt Nam đã chứng tỏ thành toàn về mặt kinh tế từ năm 2014 tới năm 2016-chỉ đứng công cao trong việc giảm nghèo và thúc đẩy an sau sự đóng góp của tăng trưởng tiền lương. Đây là một ninh kinh tế. Việc tăng trưởng việc làm mạnh mẽ phần trong câu chuyện chuyển đổi nông nghiệp của trong khu vực sản xuất theo định hướng xuất khẩu Việt Nam, cũng đã phản ánh thành công của đất nước đã tạo ra một nửa số việc làm trong nước, thúc đẩy trong việc phát triển xuất khẩu nông nghiệp phi truyền nhu cầu về lao động và đẩy nhanh quá trình chuyển thống (Ngân hàng Thế giới, 2016b). đổi cơ cấu, tạo ra chuyển dịch lao động ròng từ nông nghiệp. Với thu nhập ngày càng tăng, ngành xây Các doanh nghiệp gia đình có vai trò rất quan trọng dựng, bán lẻ và khách sạn cũng đang bùng nổ, tạo ra để đạt được an ninh kinh tế một thị trường lao động sôi nổi. Sự kết hợp của tăng lương và chuyển dịch sang việc làm công ăn lương Trên toàn quốc, thu nhập từ kinh doanh hộ gia đình tăng thu nhập từ lương và thúc đẩy giảm nghèo. Sự là khoản đóng góp quan trọng thứ hai đối với an phát triển nông nghiệp phi trồng trọt đã đẩy mạnh ninh kinh tế, sau tăng trưởng tiền lương. Thu nhập hơn nữa giảm nghèo và góp phần làm tăng an ninh này chiếm 1,4 điểm phần trăm trong tỷ lệ gia tăng số kinh tế ở nông thôn, trong khi đó thu nhập từ kinh người được phân loại là an toàn về mặt kinh tế ở Việt doanh hộ gia đình tăng lên đã thúc đẩy an ninh kinh Nam. Ở khu vực thành thị, đóng góp của nguồn thu tế, đặc biệt là ở khu vực thành thị. KHÔNG BỎ LẠI AI PHÍA SAU 24 BƯỚC TIẾN MỚI - GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM AI LÀ NGƯỜI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU? Nghèo đói ngày càng tập trung nhiều ở các nay. Sự góp mặt quá lớn của người dân tộc thiểu vùng nông thôn và các dân tộc thiểu số số trong nhóm nghèo cho thấy tốc độ giảm nghèo rất nhanh của người Kinh và người Hoa, và tốc độ Mặc dù tốc độ giảm nghèo rất nhanh, nhưng giảm nghèo chậm của người dân tộc thiểu số cho vẫn còn rất nhiều người nghèo ở Việt Nam. Con đến gần đây. Trong năm 2010, có 8,4 triệu người số này đã giảm từ khoảng 18 triệu người nghèo nghèo là người dân tộc thiểu số và chiếm 47 phần năm 2010 xuống khoảng 9 triệu vào năm 2016 trăm dân số nghèo. 9,5 triệu người nghèo khác là (Bảng 9). Nhưng điều đó có nghĩa là số người người Kinh và Hoa. Tuy nhiên, vào năm 2016, chỉ Bảng 9: Số lượng và phân bố người nghèo ở Việt Nam, 2010-16 Số người nghèo Tỷ lệ người nghèo ( phần trăm) Năm Việt Nam Nông thôn Dân tộc thiểu Người Kinh và Nông thôn Dân tộc Người Kinh số người Hoa thiểu số và người Hoa 2010 17,889,556 16,342,568 8,354,993 9,534,563 91.4 46.7 53.3 2012 15,341,951 13,905,071 7,803,869 7,538,082 90.6 50.9 49.1 2014 12,432,678 11,258,372 7,430,997 5,001,681 90.6 59.8 40.2 2016 9,123,737 8,637,695 6,653,882 2,469,855 94.7 72.9 27.1 Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2010, 2012, 2014, 2016. nghèo của Việt Nam vượt quá toàn bộ dân số của còn 2,5 triệu người nghèo là người Kinh và người nước láng giềng Lào. Tất nhiên, Việt Nam hiện có Hoa. Như vậy, ba trong bốn người nghèo là người hơn 84 triệu người không nghèo, trong đó có 64 Kinh và người Hoa trong năm 2010 đã thoát khỏi triệu người an toàn về kinh tế - nhiều hơn tổng đói nghèo, trong khi cứ 8 trong 10 dân tộc thiểu dân số của Thái Lan. Số người nghèo giảm đi nhờ số nghèo năm 2016 vẫn còn là người nghèo trong số người an toàn về kinh tế kinh tế tăng lên trong năm 2016. Không phân biệt tính tới yếu tố dân tộc một khoảng thời gian dài. Tuy nhiên, vẫn còn lại thì, nghèo đói ở Việt Nam là ở nông thôn. 95 phần rất nhiều người nghèo. trăm người nghèo sống ở nông thôn vào năm 2016, mặc dù dân số nông thôn chỉ chiếm 68 phần Nghèo ở Việt Nam đồng nghĩa với vùng sâu trăm tổng dân số. vùng xa. Bản đồ đói nghèo cấp huyện cho thấy nghèo đói chủ yếu tập trung ở vùng núi (Bản đồ Dân tộc, địa hình và nghèo đói ở Việt Nam có sự 1). Khu vực Trung du và Miền núi phía Bắc và Tây tương tác với nhau. Khu vực vùng sâu, miền núi Nguyên chiếm khoảng 20 phần trăm tổng dân số nơi tập trung đông người nghèo có dân số chủ Việt Nam, tuy nhiên khu vực này chiếm 56 phần yếu là người dân tộc thiểu số. Ví dụ, khoảng 73 trăm dân số nghèo. Ngược lại, Đồng bằng sông phần trăm dân số ở các xã miền núi là người dân Hồng và Đông Nam bộ chiếm gần 40 phần trăm tộc thiểu số, trong khi hơn 96 phần trăm dân số ở dân số, nhưng chỉ có 6 phần trăm dân số nghèo. các xã đồng bằng và duyên hải là người Kinh và Hoa. Dân số các dân tộc thiểu số đang tập trung Người nghèo tập trung chủ yếu ở các vùng chủ yếu ở các xã nông thôn miền núi, với hơn 80 nông thôn và các dân tộc thiểu số. Khoảng 6,6 phần trăm lượng người dân tộc sống ở đây. Chỉ triệu trong số 9 triệu người nghèo ở Việt Nam là có 11 phần trăm dân tộc thiểu số sống ở khu vực người dân tộc thiểu số (Bảng 9). Mặc dù dân tộc thành thị. Ngược lại, 35 phần trăm người Kinh và thiểu số chỉ chiếm 15 phần trăm tổng dân số, Hoa sống ở thành thị và 45 phần trăm khác sống nhưng chiếm 72 phần trăm dân số nghèo hiện ở các xã nông thôn vùng duyên hải và đồng bằng PHẦN II 25 KHÔNG BỎ LẠI AI Ở PHÍA SAU trong đất liền. Tỷ lệ nghèo của đồng bào dân tộc ở người Kinh và Hoa (Bảng 10). Do đó tỷ lệ nghèo thiểu số và người Kinh và Hoa ở miền núi cao hơn. cao của các dân tộc thiểu số không chỉ phản ánh Tuy nhiên, ở vùng núi thấp và cao, nơi dữ liệu cho vị trí địa lý của họ mà còn có sự khác biệt giữa họ phép so sánh trong cùng địa điểm, tỷ lệ nghèo ở và người Kinh và Hoa. các dân tộc thiểu số gấp 6 lần so với tỷ lệ nghèo Bản đồ 1: Tỷ lệ nghèo theo quận/huyện năm 2014 Nguồn: Ước tính của Ngân hàng Thế giới dựa trên Điều tra Dân số Giữa kỳ, năm 2014 và KSMS, năm 2014 Ghi chú: Đường biên giới, màu sắc, tên gọi và các thông tin khác biểu hiện trên các bản đồ trong báo cáo này không hàm ý bất kỳ đánh giá nào của Ngân hàng Thế giới về vị thế pháp lý của bất kỳ vùng lãnh thổ nào và cũng không thể hiện bất kỳ sự ủng hộ hay chấp nhận nào của Ngân hàng Thế giới về các đường biên giới đó. Bảng 10: Tỷ lệ nghèo và phân bố dân số theo địa hình, 2016 Tỷ lệ Người Nghèo Thành phần dân số theo địa Phân bố dân số theo phương ( phần trăm) địa phương Dân tộc Người Kinh Dân tộc thiểu số Người Kinh Dân tộc Người Kinh thiểu số và người và người Hoa thiểu số và người Hoa Hoa Thành thị 20.4 0.7 4.5 95.5 8.7 34.7 Các xã nông thôn Duyên hải 25.4 4.1 3.4 96.6 0.9 4.8 Đồng bằng trong đất liền 12.1 3.8 2.8 97.2 6.3 41.4 Đồi/Trung du 9.4 1.7 6.8 93.2 1.7 4.4 Núi thấp 34.4 5.3 28.9 71.1 23.0 10.7 Núi cao 57.0 10.4 72.8 27.2 59.4 4.2 Nguồn: Tính toán của các tác giả dựa trên KSMS 2010, 2012, 2014, và 2016 26 BƯỚC TIẾN MỚI - GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM Mặc dù sống các khu vực có nền nông nghiệp Nhiều người nghèo ngày nay đã có thu nhập từ kém năng động, nhưng những người nghèo còn lương, nhưng chủ yếu là phía đầu thấp của thang lại chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp. Hơn 96 lương. Năm 2016, khoảng 62 phần trăm hộ nghèo có phần trăm dân số nghèo có ít nhất một phần thu thu nhập từ tiền lương - 23 phần trăm từ nông nghiệp nhập từ nông nghiệp (Hình 19). Gần một nửa phụ và 39 phần trăm từ các khu vực phi nông nghiệp. Tiền thuộc hoàn toàn vào nông nghiệp, 27 phần trăm lương là nguồn thu nhập chính của 44 phần trăm người kiếm sống chỉ nhờ vào đồng ruộng của mình và 23 nghèo (xem Phụ lục 1, Hình 36). Nhưng người nghèo phần trăm là cả làm cả trên đồng ruộng của gia đình chủ yếu kiếm được tiền lương từ việc làm trong các và các việc làm nông nghiệp được trả lương. Nhóm ngành có năng suất thấp và những nghề yêu cầu tay còn lại kiếm sống dựa vào thu nhập từ nông nghiệp nghề thấp. Khoảng 40 phần trăm thu nhập từ lương của và tiền lương phi nông nghiệp (33 phần trăm), thu họ là từ nông nghiệp, và 40 phần trăm khác từ sản xuất nhập từ nông nghiệp và doanh nghiệp tự doanh hàng giá rẻ. Chưa đến 10 phần trăm là từ dịch vụ. Ngược của gia đình (8 phần trăm), hoặc kết hợp cả ba (6 lại, khu vực dịch vụ chiếm gần một nửa tổng thu nhập phần trăm). Hộ nghèo ít có khả năng hơn rất nhiều từ lương của các hộ không nghèo (Hình 20). Mức lương so với các hộ không nghèo trong việc kiếm thu trung bình hàng tháng trong ngành nông nghiệp bằng nhập từ kinh doanh hộ gia đình. Trong đó, người khoảng 64 phần trăm mức lương bình quân tháng nghèo thực sự khác biệt với người không nghèo, trong các ngành công nghiệp và xây dựng và khoảng 38 phần trăm trong số họ nhận được thu nhập từ 57 phần trăm của mức lương trung bình hàng tháng kinh doanh hộ gia đình. Hơn một phần ba số người trong ngành dịch vụ. Do đó, các hộ nghèo phụ thuộc không nghèo chỉ có thu nhập ngoài nông nghiệp, nhiều hơn vào nhập từ nông nghiệp so với các loại thu so với chưa đầy 4 phần trăm số hộ nghèo. nhập từ lương khác trong tổng thu nhập thấp của họ. Hình 19. Phân bố hộ gia đình theo sinh kế, 2016 Hình 20. Thành phần thu nhập từ lương theo tình trạng nghèo, 2010-16 100% Chỉ kiều hối và chuyển nhượng 90% Nông nghiệp có kinh tế hộ gia đình 80% 70% Income share (%) Nông nghiệp có lương và không lương 60% Phần trăm dân số phi nông nghiệp 50% Nông nghiệp có lương phi nông nghiệp 40% 30% Nông nghiệp có lương 20% Chỉ kiều hối và chuyển nhượng 10% 0% Chỉ thu nhập từ lao động phi nông nghiệp Không nghèo Nghèo Nông nghiệp Sản xuất sản phẩm giá rẻ Không Nghèo Nghèo Dịch vụ giá rẻ Sản xuất ản phẩm giá cao Dịch vụ giá cao Khác Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2010, 2012, 2014, 2016. Người nghèo bị hạn chế bởi thiếu vốn con người, thể chất và tài chính Hình 21. Việc làm theo trình độ học vấn, 2014 Hình 22. Xu hướng thu nhập do học vấn, 2011-14 100 90 80 66% Tỉ lệ công nhân (%) 70 60 50 43% 40 34% 29% 30 20% 20 10 10% 0 Chưa bao giờ đến trường Chưa hoàn tất bậc tiểu học Tiểu học Trung học phổ thông Trung cấp chuyên nghiệp Dạy nghề Cao đẳng Đại học hoặc cao hơn Trung học cơ sở 2011 2012 2013 2014 Đại học hoặc cao hơn Cao đẳng Trung cấp chuyên nghiệp Trung cấp nghề Đào tạo nghề trình độ sơ cấp Trung học phổ thông Nông nghiệp Tự làm chủ phi nông nghiệp Lương không có hợp đồng Lương có hợp đồng Nguồn: Demombynes và Testaverde, 2017. PHẦN II 27 KHÔNG BỎ LẠI AI Ở PHÍA SAU Nguyên nhân của việc đói nghèo tập trung ở các năm 2014. Chỉ có 1 trong 4 lao động có trình độ học hộ gia đình ở vùng sâu, vùng xa, nông thôn và vấn có công việc được trả lương, đặc biệt là chỉ một nông nghiệp là do họ có ít tài sản dành cho sản người có hợp đồng (Hình 21). Ngược lại, khoảng 85 xuất hơn. Người nghèo gặp khó khăn do trình độ học phần trăm tổng số người lao động có bằng cao đẳng vấn thấp, khả năng tài chính và ở một mức độ nào đó, hoặc đại học có một công việc được trả lương. Mối địa hình không thuận lợi hoặc tiếp cận đất đai hạn tương quan giữa việc làm có lương và trình độ học chế. Khoảng 57 phần trăm người lớn ở các hộ gia đình vấn vẫn rất chặt chẽ ngay cả sau khi phân chia theo nghèo có trình độ học vấn tiểu học trở xuống, và dưới các đặc điểm như tuổi, địa điểm, giới tính, và dân 7 phần trăm có trình độ sau trung học. Người nghèo tộc.10 Những người có trình độ đại học có nhiều hơn được có mức tiếp cận các dịch vụ tài chính còn hạn 50 phần trăm cơ hội kiếm được công việc trả lương so chế. Chỉ có 19 phần trăm người lớn ở hai nhóm ngũ với người có trình độ trung học có cùng độ tuổi, giới phân vị nghèo nhất có tài khoản tại một tổ chức tài tính, dân tộc và sinh sống trong cùng một khu vực. Do Hình 23. Lợi nhuận trên mỗi héc-ta theo loại cây Hình 24. Lựa chọn sử dụng đất theo loại cây trồng, trồng và địa hình, 2016 địa hình và tình trạng nghèo, 2016 14 16.00 14.00 12 12.00 10.00 10 8.00 6.00 8 4.00 2.00 6 0.00 Lúa Cây cho tinh bột Cây trồng công nghiệp Lúa Cây cho tinh bột Cây trồng công nghiệp Lúa Cây cho tinh bột Cây trồng công nghiệp Lúa Cây cho tinh bột Cây trồng công nghiệp Lúa Cây cho tinh bột Cây trồng công nghiệp 4 2 0 Lúa Cây cho tinh bột Cây trồng nông nghiệp Duyên hải Đồng bằng Trung du Vùng núi thấp Vùng núi cao Duyên hải Đồng bằng Trung du Vùng núi thấp Vùng núi cao Không nghèo Nghèo Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2016. chính chính thức vào năm 2014 và chỉ có 27 phần trăm trình độ học vấn thấp, ngay cả những người có công người lớn ở nông thôn có tài khoản tại một tổ chức việc trả lương cũng kiếm được ít tiền hơn rất nhiều. tài chính chính thức.9 Hầu hết người nghèo sống ở Trong số những người làm công ăn lương vào năm vùng đồi núi. Họ có tiếp cận với nhiều đất hơn nhưng 2014, những người có bằng cao đẳng hoặc đại học kém năng suất hơn. Ở các xã duyên hải và đồng bằng kiếm được nhiều hơn từ 43 đến 66 phần trăm so với trong đất liền, người nghèo có ít đất hơn rất nhiều. người lao động có trình độ trung học cơ sở (Hình 22). Diện tích họ canh tác ít hơn 20 phần trăm so với nhóm Điều đó giải thích phần lớn lý do tại sao mức lương không nghèo trong khu vực này. Ba yếu tố này - trình trung bình cho mỗi người lao động của các hộ nghèo độ học vấn thấp, khả năng tài chính, và số lượng và địa chỉ bằng 30 phần trăm của các hộ không nghèo (xem hình đất đai - xác định tiềm năng thu nhập của các hộ Phụ lục 1, Hình 37). gia đình và quyết định về sinh kế làm tách biệt người nghèo khỏi người không nghèo. Sự tập trung các hộ nông dân nghèo ở vùng cao nguyên và miền núi làm giảm năng suất của họ Việc thiếu trình độ làm giảm khả năng tiếp cận với nhưng không hoàn toàn. Khả năng sinh lợi của cây việc làm tốt hơn hoặc cơ hội hiệu quả cho người ngũ cốc trên mỗi hecta giảm đáng kể khi độ dốc của nghèo, dẫn đến thu nhập thấp. Làm công ăn lương đất canh tác tăng lên. Ngoại trừ gạo cũng được trồng là một ví dụ rõ ràng. Gần như tất cả người lớn ở các hộ trên các ruộng bậc thang ở vùng cao, mức sinh lợi nghèo đều có trình độ trung học hoặc thấp hơn vào trung bình trên mỗi hécta ngũ cốc ở các vùng ven 9 FINDEX 2014. 10 Xem sự suy thoái trong lựa chọn nghề nghiệp, Demombynes và Testaverde, 2017. 28 BƯỚC TIẾN MỚI - GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM biển cao gấp ba lần mức trung bình ở các vùng núi. ưu này có thể thấy rõ hơn ở đồng bào dân tộc thiểu số Tuy nhiên, mức sinh lợi bình quân trên mỗi hecta đối tập trung ở vùng núi. Họ không nhất thiết sở hữu ít đất với cây công nghiệp tăng lên khi độ dốc của đất tăng đai ở những khu vực này, nhưng rõ ràng là trồng ít cây lên bởi vì các cây công nghiệp có giá trị cao như cà phê lâu năm hơn người Kinh và người Hoa. phát triển mạnh hơn ở vùng cao và vùng núi thấp so với vùng duyên hải. Đối với những loại cây trồng này, Các hộ nghèo cũng kiếm được ít lợi nhuận trên lợi nhuận trên một héc-ta ở vùng núi cao ngang bằng một héc-ta hơn so với các hộ không nghèo khi với đồng bằng và vùng trung du và cao hơn đáng kể trồng cùng một nhóm cây trồng trên cùng một so với các vùng duyên hải (Hình 23). loại đất. Các hộ không nghèo kiếm được gấp đôi cho mỗi ha trồng cây công nghiệp ở vùng trung du Việc sử dụng đất và lựa chọn cây trồng không tối và vùng núi cao và 71 phần trăm cao hơn ở các vùng ưu giải thích khá nhiều cho sự khác biệt về thu núi thấp (Phụ lục 1, Hình 38). Họ cũng kiếm được nhập từ nông nghiệp giữa người nghèo và người nhiều hơn từ 50 đến 62 phần trăm so với người không nghèo. Do khả năng sinh lợi khác nhau với nghèo từ cây trồng cho tinh bột. Chỉ có ở vùng các loại cây trồng khác nhau theo địa hình, các hộ gia đồng bằng người nghèo mới kiếm được thu nhập đình ở khu vực đất liền và duyên hải có thể tối đa hóa trên một héc-ta cao hơn những người không nghèo thu nhập bằng cách chuyển nhiều đất hơn sang sản trong sản xuất tinh bột và cây công nghiệp nhưng Bảng 11: Thu nhập từ nông nghiệp trung bình hộ gia đình theo mùa vụ và địa hình, 2016 Địa hình Lúa Cây trông cho Câu trồng Cây ăn Tất cả cây tinh bột công quả trồng nghiệp Duyên hải 5,066 3,338 2,299 3,742 14,445 Không nghèo Đồng bằng 16,983 4,902 3,260 4,990 30,134 Trung du 7,055 2,398 9,054 988 19,495 Vùng núi thấp 7,657 4,356 13,149 5,257 30,419 Vùng núi cao 5,815 8,753 29,339 3,107 47,015 Duyên hải 3,705 4,477 367 - 8,562 Đồng bằng 6,961 1,227 967 2,104 11,259 Nghèo Trung du 8,265 483 389 748 9,886 Vùng núi thấp 5,699 6,191 4,044 2,740 18,674 Vùng núi cao 7,637 8,333 5,410 579 21,959 Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2016. xuất ngũ cốc. Những người ở vùng trung du và miền họ có ít đất hơn. Nói chung, các hộ nghèo thường núi có thể tăng thu nhập bằng cách sử dụng nhiều có xu hướng trồng các cây trồng kém hiệu quả hơn, đất hơn để trồng cây lâu năm hoặc cây công nghiệp. và họ có xu hướng sản xuất ra sản lượng thấp hơn Tuy nhiên, các hộ nghèo ở trung du và miền núi phân so với các hộ không nghèo khi canh tác cùng loại bổ đất đai của mình kém hiệu quả hơn các hộ không cây trồng. Điều này có thể là do các cơ quan khuyến nghèo (Hình 24). Chẳng hạn, người nghèo ở vùng núi nông và các cơ quan nông nghiệp khác ít chú trọng thấp dành gấp đôi diện tích đất đai so với người không đến việc phát triển kỹ năng quản lý trang trại và kỹ nghèo cho việc sản xuất ngũ cốc, và ít hơn nửa cho năng kinh doanh của các nông dân người dân tộc sản xuất cây công nghiệp. Việc phân bổ không tối ưu thiểu số, những người đòi hỏi nhiều thời gian hơn tương tự có thể thấy ở các vùng núi cao và trung du. và đôi khi phương pháp tập huấn khác so với các Thu nhập cao người không nghèo có được từ sản xuất nông dân định hướng thị trường thương mại hơn. cây công nghiệp giải thích cho khác biệt trong thu Nguồn vốn đầu tư công ít hơn cho cho hệ thống nhập từ nông nghiệp giữa nông dân nghèo và nông tưới tiêu và các cơ sở hạ tầng khác cho các khu vực dân không nghèo (Bảng 11). Việc phân bổ không tối này cũng có thể là một yếu tố thành phần. PHẦN II 29 KHÔNG BỎ LẠI AI Ở PHÍA SAU Mục đích sử dụng đất cơ bản, lựa chọn cây trồng của mình để trồng cây lâu năm. Điều này cho thấy và năng suất cây trồng có tác động tiêu cực lớn việc không có khả năng tài chính để thuê lao động hơn đến thu nhập của các hộ nghèo so với yếu tố có thể khiến cho các hộ gia đình quyết định không địa hình. Cả bằng chứng quốc tế và nghiên cứu tại trồng cây lâu năm. Trong bối cảnh này, những trở Việt Nam cho thấy rằng cung ứng lao động gia đình, ngại về tiếp cận tài chính có ảnh hưởng đến mô kỹ năng nông nghiệp, và đầu vào trung gian quyết hình sử dụng đất của hộ gia đình. định lựa chọn trồng trọt. Do các hộ nghèo thường thiếu tiếp cận nguồn vốn tài chính nên họ ít có khả Thiếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính năng trồng cây trồng đòi hỏi phải có đầu vào trung thức sẽ hạn chế khả năng tiếp cận tài chính gian đắt đỏ, tốn nhiều thời gian để có doanh thu (ví của các hộ nghèo. KSMS 2014 cho thấy 23 phần dụ như cây cao su) hoặc cần nhiều lao động hơn số trăm đất nông nghiệp do các hộ gia đình canh tác lượng hộ gia đình có thể cung cấp. Do đó, trình độ không được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất. Trái học vấn thấp góp phần vào quyết định lựa chọn cây với Đồng bằng sông Cửu Long nơi nông dân có trồng không tối ưu của các hộ nghèo. Một báo cáo giấy chứng nhận sử dụng đất cho 91 phần trăm gần đây của Ngân hàng Thế giới về nông nghiệp diện tích đất nông nghiệp của mình, khoảng 30 toàn cầu cho thấy những nông dân lành nghề có phần trăm đất của nông dân ở Tây Nguyên và 25 nhiều khả năng đổi mới và áp dụng các công nghệ phần trăm ở các vùng Trung du và Miền núi phía mới (Ngân hàng Thế giới, 2017b). Ở một số vùng, Bắc không có giấy chứng nhận quyền sử dụng việc chuyển đổi đất đai sang trồng cây công nghiệp đất (Hình 25). Khoảng 15 phần trăm diện tích đất cũng có thể bị hạn chế bởi các quy hoạch sử dụng có giấy chứng nhận được sử dụng làm tài sản thế sản xuất/ sử dụng đất và năng lực yêu cầu điều chấp, so với chỉ 1,3 phần trăm diện tích đất không chỉnh quy hoạch hoặc chuyển đổi mục đích đất có giấy chứng nhận (Hình 26). Các tổ chức tài trồng lúa sang đất trồng cây khác. chính ở Việt Nam rất ưu chuộng việc dùng quyền sử dụng đất làm tài sản thế chấp và chỉ có một số Năng lực tài chính thấp góp phần vào sự lựa chọn ít các kênh chia sẻ rủi ro trong nông nghiệp bằng đất đai không tối ưu của các hộ nghèo. Một phân các khoản cho vay không có thế chấp. Các ngân tích dựa trên dữ liệu bảng ở Việt Nam cho thấy các hàng hiếm khi áp dụng các yêu cầu thế chấp thấp hộ gia đình có nhà ở rộng (tài sản thế chấp có giá hơn như quy định của Nghị định 55, nhằm hỗ trợ trị cao) có xu hướng đầu tư thêm vào sản xuất cây những người không có đất đai. Vì vậy, những người trồng lâu năm và những hộ có trang thiết bị nông không có quyền sử dụng không thể dùng đất làm nghiệp (ví dụ máy kéo) có xu hướng trồng thêm hoa tài sản thế chấp. Điều này cản trở khả năng tiếp màu của vụ mùa chính (Nguyễn và cộng sự, 2017). cận tín dụng của họ và do đó cản trở cả khả năng Nghiên cứu này cũng cho thấy các hộ gia đình có đầu tư trồng cây lâu năm. nhiều lao động nông nghiệp cũng dành nhiều đất Hình 25. Tỷ lệ đất có giấy chứng nhận quyền sử Hình 26. Sử dụng đất nông nghiệp làm thế chấp, dụng đất, 2016 2016 100.0 Tỷ lẹ mảnh đất được dùng làm thế chấp (%) Đồng bằng sông Cửu Long 90 90.0 80.0 Đông Nam Bộ 84 70.0 60.0 Tây Nguyên 62 50.0 40.0 Bắc và Duyên hải Trung bộ 75 30.0 20.0 Trung du và Miền núi phía Bắc 78 10.0 0.0 Có chứng nhận sử dụng Không có chứng nhận sử dụng Đồng bằng sông Hồng 70 đất đối với Lô đất đất đối với Lô đất 0 20 40 60 80 100 Đất không dùng làm thế chấp Tiêu đề Đất dùng làm thế chấp Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2016. 30 BƯỚC TIẾN MỚI - GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM Những phát hiện này cho thấy những khó khăn vào khiêm tốn và lớn nhanh. Do đó, thậm chí ở chính mà các hộ nghèo phải đối mặt là trình độ vùng cao nguyên và miền núi nơi cây lâu năm có học vấn thấp, thiếu năng lực về tài chính, và ở lợi nhuận cao hơn ngũ cốc, các hộ nghèo thường một mức độ nào đó, chất lượng đất thấp. Trình tập trung sản xuất ngũ cốc. Một chiến lược nhằm độ học vấn thấp dẫn đến thực tế là người nghèo giảm bớt hiệu quả những khó khăn này và cho chỉ được làm các công việc có thu nhập thấp và phép các hộ gia đình nghèo ở vùng cao và miền hạn chế việc sản xuất cây trồng đòi hỏi kỹ năng núi chuyển sang trồng cây lâu năm và các cây công chuyên môn. Năng lực tài chính thấp sẽ buộc các nghiệp khác có thể có tác động tích cực đến nghèo hộ nghèo chỉ có thể trồng các loại cây đòi hỏi đầu đói và sự thịnh vượng chung. PHẦN II 31 KHÔNG BỎ LẠI AI Ở PHÍA SAU HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC VÀ GIẢI QUYẾT NHỮNG THÁCH THỨC MỚI Việc chuyển đổi cấu trúc ngày càng nhanh của phụ thuộc vào thu nhập từ lương làm gia tăng khả Việt Nam đã thay đổi diện mạo nền kinh tế, năng bị ảnh hưởng bởi những biến động kinh tế đi cùng với nó là giảm nghèo và thịnh vượng vĩ mô, đặc biệt là những cú sốc bên ngoài trong chung. Việt Nam theo đuổi một mô hình tăng trường hợp của Việt Nam. Cuối cùng, mức lương trưởng định hướng xuất khẩu đã thúc đẩy việc cao cho trình độ sau trung học cho thấy bất bình tạo việc làm. Hiện nay 70 phần trăm hộ gia đình đẳng về thu nhập có thể tăng nhanh chóng nếu kiếm được ít nhất một phần thu nhập từ tiền không giải quyết được bất bình đẳng về cơ hội. lương. Nhưng khi thu nhập từ lương trở nên phổ biến, hầu hết các hộ có thu nhập thấp đều có thu Năng suất và kỹ năng lao động là những trụ cột nhập từ lương. Chương trình giảm nghèo và thịnh chính để duy trì tăng trưởng thu nhập từ lương cao vượng chung đã không còn chỉ là tạo công việc có lương cho người dân, mà còn là cải thiện chất Việt Nam hiện nay cần tạo ra việc làm tốt hơn và lượng các công việc đó. Giảm nghèo cùng cực vẫn duy trì tăng trưởng thu nhập từ lương mà không quan trọng, nhưng đạt được an ninh kinh tế là làm ảnh hưởng đến tính cạnh tranh hoặc tuyên một ưu tiên hàng đầu. Đồng thời vẫn tồn tại một bố giá trị của nó đối với các nhà đầu tư. Tăng lương vài thách thức cũ cần giải quyết như khoảng cách gần đây phản ánh nhu cầu lao động mạnh mẽ, nhờ sự giữa vùng duyên hải và vùng núi, và giữa người thành công của Việt Nam trong việc thu hút các nhà dân tộc thiểu số, người Kinh và người Hoa. đầu tư vào các ngành định hướng xuất khẩu, đặc biệt là điện tử và dệt may. Những ngành này tạo ra nhiều Sự tăng trưởng tiền lương là động lực thúc đẩy việc làm nhất (Hình 27). Các công ty nước ngoài đã tạo giảm nghèo và sự dịch chuyển đi lên. Việc duy ra hơn 90 phần trăm việc làm mới trong ngành điện trì tăng trưởng tiền lương là rất cần thiết để thúc tử và hơn 45 phần trăm việc làm mới trong ngành dệt. đẩy sự thịnh vượng chung, nhưng điều này sẽ dẫn Các doanh nghiệp này phải đối mặt với cạnh tranh đến những thách thức mới. Ví dụ, tăng lương có quốc tế cao và họ là những nhà đầu tư khắt khe. Họ bị thể làm suy yếu khả năng cạnh tranh trong các thu hút một phần là nhờ vào mức lương thấp của Việt ngành sử dụng nhiều lao động, làm chậm tăng Nam, do đó mức lương tăng lên có thể làm suy giảm trưởng kinh tế nói chung. Hơn nữa, gia tăng sự lợi thế cạnh tranh của Việt Nam. Hình 27. Tạo việc làm ròng theo loại sở hữu doanh Hình 28. Tăng trưởng năng suất lao động, 2011-16 nghiệp và tiểu ngành sản xuất, 2014-2016 100% 8 80% Toàn nền kinh tế Sản xuất Đóng góp vào tạo việc làm ròng 7 60% Tỉ lệ tăng trưởng hàng năm (%) 6 40% 20% 5 0% 4 -20% 3 -40% 2 -60% 1 -80% -100% 0 Dệt may Điện tử Sản xuất khác Tất cả sản xuất -1 -2 Tư nhân trong nước Sở hữu nhà nước 2011 2012 2013 2014 2015 Sơ bộ Sở hữu nước ngoài 2016 Nguồn: Tính toán của các tác giả dựa trên KSMS 2016. Nguồn: GSO, 2017 32 BƯỚC TIẾN MỚI - GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM Khi lương tăng, năng suất lao động ngày càng điện tử chủ yếu sử dụng lao động có trình độ sau trở nên quan trọng đối với khả năng cạnh tranh. trung học, và ngành có thể cạnh tranh để có những Lương tăng sẽ không làm giảm khả năng cạnh tranh lao động có tay nghề với các tiểu ngành khác, thậm nếu tương ứng là năng suất lao động tăng. Tuy nhiên, chí có 9 triệu lao động có tay nghề thấp vẫn tham năng suất lao động trong khu vực sản xuất không gia lao động gia đình không trả lương. Cạnh tranh theo kịp tốc độ tiền lương (Hình 28). Từ năm 2014 đến cho một nhóm nhỏ lao động có tay nghề có thể làm năm 2016, năng suất lao động trong lĩnh vực này tăng lương tăng cao hơn mức tăng năng suất. Do đó, việc 1 phần trăm, trong khi mức lương trung bình hàng chuyển sang các lĩnh vực sản xuất năng suất cao hơn tháng tăng 11 phần trăm. Sự chênh lệch này cho thấy cần phải được đi kèm với đầu tư vào nâng cao tay chi phí lao động cơ bản đang tăng nhanh hơn nhiều nghề để duy trì chi phí lao động hợp lý và có những so với năng suất lao động trong khu vực sản xuất. kỹ năng cần thiết để làm việc trong các lĩnh vực này. Khoảng cách năng suất tăng có thể làm chậm tốc độ tăng lương, việc làm, hoặc cả hai trong tương lai. Đảm bảo đầu tư vào cơ sở hạ tầng bắt kịp với nhu cầu tăng do tăng sản lượng là điều cần thiết để Cần phải dịch chuyển lên mức trên trong chuỗi tiếp tục tạo việc làm tốt hơn, đặc biệt là trong lĩnh giá trị hoặc mở rộng sang các ngành năng suất vực xuất khẩu. Luôn luôn có nguy cơ tăng trưởng sẽ cao, kết hợp với đầu tư vào các kỹ năng để duy bị hạn chế do những khó khăn trong cơ sở hạ tầng trì việc tăng lương. Năng suất rất khác nhau trong nếu Việt Nam không đầu tư đủ cơ sở hạ tầng. Trong các ngành sản xuất khác nhau. Việc tái cân bằng sản giai đoạn 2008-2015, cả nhu cầu điện và vận chuyển xuất hướng tới các lĩnh vực sản xuất có năng suất cao container tăng 12 phần trăm trên năm, trong khi nhất sẽ cho thu hút luồng lao động thuần vào các tổng lượng hàng vận chuyển tăng hơn 8 phần trăm lĩnh vực này, làm tăng lương trung bình mà không trên năm (Hình 29). Cần đầu tư đáng kể vào cơ sở hạ làm tăng chi phí lao động. Tuy nhiên, số lao động tầng để đáp ứng nhu cầu này. Ví dụ chỉ để đáp ứng dư thừa của Việt Nam chủ yếu là những lao động có được nhu cầu điện năng đòi hỏi gấp đôi công suất trình độ học vấn thấp, thiếu kỹ năng mà người sử 35GW hiện tại. Tuy nhiên, những nhu cầu về cơ sở hạ dụng lao động yêu cầu. Do đó, thiếu lao động lành tầng này phải được giải quyết với những ràng buộc nghề có thể làm tăng lương. Sự chuyển dịch lao tài chính chặt chẽ, đòi hỏi sự tham gia của khu vực tư động từ các tiểu ngành sản xuất khác sang ngành nhân trong việc tài trợ và phân phối cơ sở hạ tầng. điện tử và dệt may cho thấy hoặc là cạnh tranh về Điều này hiện đang bị cản trở bởi môi trường pháp lao động sẽ cao và lương tăng đang kéo người lao lý đầy thách thức và các quy trình phê duyệt rườm rà động ra khỏi các tiểu ngành năng suất thấp hoặc là (World Bank, 2016a). Do đó, cần phải có những cải các ngành khác đang đầu tư vào công nghệ tiết kiệm cách về quy định và mô hình khung hiệu quả đối với lao động. Các bằng chứng ban đầu chứng minh điều việc chia sẻ rủi ro để đảm bảo cung cấp điện ổn định, đầu tiên. Mức lương trong tiểu ngành điện tử cao hậu cần và vận tải hiệu quả, đây là những điều cần hơn và dòng lao động thuần vào điện tử dường như thiết không chỉ để duy trì tăng trưởng, mà còn để làm tăng tiền lương cho các tiểu ngành khác. Ngành Việt Nam leo cao hơn trên chuỗi giá trị. Hình 29. Xu hướng về nhu cầu cơ sở hạ tầng ở việt nam, 2008 12.6 12.2 8.4 5.9 GDP Tổng số tấn được Số tấn được vận Nhu cầu về điện vận chuyển chuyển bằng công ten nơ Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS, 2016. PHẦN II 33 KHÔNG BỎ LẠI AI Ở PHÍA SAU Cần điều chỉnh hệ thống bảo trợ xã hội phù hợp Ngoài các trở ngại về mặt luật pháp để chuyển với nền kinh tế tiền lương định hướng xuất khẩu đổi đất trồng lúa sang đất trồng các hoa màu khác (hoặc chăn nuôi hay nuôi trồng thủy sản), Tạo việc làm được thúc đẩy do nhu cầu lao động khả nặng tiếp cận nguồn tài chính còn hạn chế và không chỉ ở khu vực xuất khẩu mà còn ở hai lĩnh trình độ kỹ thuật sẽ góp phần vào việc sử dụng đất vực định hướng tiêu dùng, làm tăng khả năng bị không tối ưu của các hộ gia đình nghèo. Ở khu vực tác động của các cú sốc cầu trên toàn cầu. Các hộ cao nguyên và miền núi, nhiều hộ gia đình có thể tăng gia đình vượt qua cú sốc trước đây do phụ thuộc thu nhập đáng kể bằng cách dành nhiều đất trồng vào khu vực kinh tế phi chính thức - bao gồm nông cây lâu năm. Tuy nhiên, trồng các loại cây trồng có lãi nghiệp hộ gia đình. Vào thời đỉnh cao của cuộc khủng nhiều thường đi cùng với chi phí cao, thời gian chờ lâu, hoảng, không tới 1/3 người lao động có việc làm có và yêu cầu trình độ kỹ thuật cao. Giảm bớt những ràng lương, nhưng tỷ lệ này đã tăng lên 41 phần trăm, và buộc về tài chính và nguồn nhân lực có thể giúp nông hầu hết các hộ có phần lớn thu nhấp dựa vào lương. dân nghèo ở vùng cao có thể sử dụng đất hiệu quả Khi công việc trả lương tiếp tục gia tăng và vai trò của hơn. Không đủ tài chính không chỉ là rào cản cho việc khu vực kinh tế phi chính thức trong việc cung cấp huy động các khoản đầu tư trả trước vào trồng cây lâu công việc còn lại cuối cùng giảm đi, những cú sốc từ năm mà còn là một nhân tố trong mức sợ rủi ro của bên ngoài mà có thể làm tiền lương trì trệ hoặc dẫn người nông dân nghèo. Việc thiếu nguồn lực để dựa đến mất việc sẽ có tác động xấu hơn đối với thịnh vào trong trường hợp khẩn cấp hạn chế việc trồng cây vượng của hộ gia đình. công nghiệp và cây trồng chuyên canh, Vì lý do này, Việt Nam cần phải tăng cường các nền Tăng cường quyền sở hữu và các dịch vụ khuyến tảng để quản lý cú sốc từ bên ngoài bằng cách thiết nông có khả năng mở ra tiềm năng trong nông lập một hệ thống bảo trợ xã hội phù hợp với nền nghiệp. Việc thiếu giấy chứng nhận quyền sử dụng kinh tế tiền lương. Hơn 80 phần trăm số người mới đất có thể được dùng làm tài sản thế chấp để vay tham gia vào thị trường lao động được tuyển dụng vốn góp phần gây ra những khó khăn về tài chính làm công ăn lương, trong khi những người hết tuổi mà người nghèo phải đối mặt. Hoàn thiện việc cấp lao động chủ yếu là nông dân. Trong vòng vài năm, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể giải quyết số lượng người làm công ăn lương sẽ vượt hẳn so với rào cản này. Việc thiếu kỹ năng có thể được giải quyết người lao động không lương. Tỷ lệ lao động làm công thông qua việc cải thiện các thông điệp các cán bộ ăn lương ngày càng tăng làm gia tăng khả năng các khuyến nông truyền đạt và thành lập các nhóm hợp hộ gia đình bị tác động bởi các cú sốc cả từ bên trong tác/hợp tác xã, và rất quan trọng là kết nối người sản lẫn bên ngoài, trong khi đó khu vực kinh tế phi chính xuất với các nhà chế biến thực phẩm và nhà xuất khẩu. thức giảm sẽ ít có khả năng thu hút được lao động Tuy nhiên, nếu không có những đầu tư công bổ sung thừa từ khu vực chính thức nếu điều kiện thị trường khác, ví dụ như nghiên cứu ứng dụng các vật liệu cây lao động xấu đi. Bảo hiểm thất nghiệp và các chính giống, công nghệ tiết kiệm nước và các dịch vụ hỗ trợ sách thị trường lao động tích cực trở nên quan trọng khác, việc nông dân nghèo chuyển sang trồng cây lâu hơn đối với bảo trợ xã hội trong một nền kinh tế tiền năm sẽ chậm. lương vì nó giúp các hộ gia đình quản lý những cú sốc về thu nhập và ổn định chu kỳ kinh doanh. Cân bằng các cơ hội trong giáo dục là trọng tâm của chương trình nghị sự về đói nghèo và sự thịnh Thay đổi việc sử dụng đất và tăng cường quyền sở vượng chung hữu đất sẽ khơi dậy tiềm năng nông nghiệp của người nghèo và người cận nghèo Ưu tiên hàng đầu là giúp những người nghèo còn lại chuyển sang các công việc có thu nhập cao hơn Ngay cả khi chúng ta nói đến nền kinh tế tiền lương - chủ yếu là những việc có lương chính thức và cây hậu nông nghiệp, nông nghiệp vẫn có khả năng trồng phi truyền thống trong nông nghiệp. Các đưa số người nghèo còn lại thoát nghèo. Sự chuyển công việc tốt nhất ở Việt Nam đòi hỏi trình độ sau đổi của ngành nông nghiệp vẫn còn chưa hoàn tất, và phổ thông nên người nghèo bị ảnh hưởng bởi trình hạn chế về tài chính, thể chất và con người hạn chế độ học vấn thấp. Hầu hết đều tham gia vào thị trường các hộ gia đình nông thôn nghèo nắm lấy các cơ hội lao động với trình độ trung học và chỉ có 6 phần trăm đang nổi lên. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất có thể trình độ đại học. Nhưng tiền lương cho trình độ trung mở ra tiềm năng kinh tế cho các nông hộ nhỏ và hỗ học, thậm chí là trung học phổ thông thấp. Với mức trợ giảm nghèo và thịnh vượng chung, ngay cả ở vùng lương cao cho trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp, cao nguyên và miền núi xa xôi của đất nước. 34 BƯỚC TIẾN MỚI - GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM không tiến vàohọc tiếp bậc học sau trung học ảnh và Trần Ngô Minh Tâm, 2013). Nghiên cứu cho thấy hưởng đến thu nhập của người nghèo. rằng sự khác biệt về chất lượng trường học giải thích cho một phần ba sự khác biệt về điểm toán Thật không may, sự chênh lệch về giáo dục vẫn trung bình. Trong cùng một trường học, học sinh tồn tại, đẩy người nghèo và người cận nghèo vào với mọi các xuất thân khác nhau đều được hưởng các công việc kiếm ít tiền từ thời điểm họ bước sự bình đẳng từ sự gia tăng chất lượng trường học, vào thị trường lao động. Tỷ lệ nhập học của trẻ em điều này không phải lúc nào cũng đúng ở các nước ở các hộ gia đình thuộc nhóm thu nhập đáy thấp khác. Những phát hiện này chỉ ra rằng sự khác hơn tỷ lệ trẻ em ở các hộ gia đình thuộc nhóm giàu biệt về chất lượng trường học giữa các cộng đồng ở tất cả các bậc học (Hình 30). Sự chênh lệch này nghèo và không nghèo, chứ không phải là đối xử càng mở rộng cho đến cuối bậc trung học cơ sở, khi không bình đẳng đối với học sinh trong các trường Hình 30. Tỷ lệ nhập học ròng theo tình trạng thịnh Hình 31. Tỷ lệ nhập học ròng theo dân tộc và tuổi, vượng, 2016 2016 100 100 90 90 80 80 Tỉ lệ đến trường (%) Tỉ lệ đến trường (%) 70 70 60 60 50 50 40 40 30 30 20 20 10 10 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 Tuổi Tuổi Dân tộc thiểu số Kinh & Hoa Nhóm nghèo nhất Nhóm giàu nhất Nguồn:. Tính toán của các tác giả từ KSMS, 2016. đó một phần ba trẻ em từ các hộ gia đình ở nhóm học, là nhân tố có xu hướng tạo ra sự chênh lệch về đáy đã bỏ học. Đến năm 19 tuổi, chưa đến một phần trình độ học vấn. năm số người 19 tuổi từ các hộ gia đình ở nhóm đáy vẫn còn ở trường. Ngược lại, hơn hai phần ba số học Tình trạng kinh tế xã hội của hộ gia đình cũng góp sinh từ các hộ gia đình trong nhóm trên tiếp tục học phần vào chênh lệch trong giáo dục, đặc biệt đối lên đến cao đẳng hoặc đại học. Những chênh lệch với các hộ gia đình có nguồn lực dành cho dạy kèm tương tự cũng có thể quan sát được đối với trẻ em và hỗ trợ học tập. Các hộ gia đình trong nhóm có thu dân tộc thiểu số, nhóm bỏ học sau học trung học nhập cao chi tiêu vào học thêm và hỗ trợ học tập cho cơ sở (Hình 31). Với mức lương cao hơn cho trình độ mỗi học sinh nhiều hơn các hộ gia đình ở nhóm dưới sau phổ thông, sự chênh lệch này làm chậm tốc độ là 6,5 lần (Hình 32). Người Kinh và người Hoa chi tiêu dịch chuyển xã hội. cho mỗi học sinh nhiều hơn khoảng 3,5 lần so với các hộ gia đình dân tộc thiểu số. Có thể chứng minh được Sự chênh lệch về chất lượng giáo dục một phần là dạy kèm là một yếu tố quan trọng để dự đoán điểm dẫn đến những bất bình đẳng này. Young Lives số học tập của học sinh, thậm chí sau khi kiểm soát các Study nghiên cứu hai nhóm trẻ em, một nhóm có yếu tố bối cảnh gia đình hay đặc điểm trường học. Giáo độ tuổi từ hai tuổi và một nhóm có độ tuổi từ tám dục của cha mẹ cũng đóng một vai trò quan trọng vì tuổi. Nghiên cứu cho thấy thành tích học tập kém học sinh có mẹ tốt nghiệp trung học cơ sở có nhiều cơ góp phần vào tỷ lệ bỏ học ở cấp trung học cơ sở. hội tiếp tục học lên bậc sau trung học, thậm chí sau khi Trong số những học sinh tốt nghiệp trung học cơ kiểm soát yếu tố điểm thi và các yếu tố khác (Lê Thuc sở, những người có điểm kiểm tra giỏi hoặc xuất Thúc Dục và Nguyễn Thị Thu Hằng, 2016). Nhìn chung, sắc khi 12 tuổi có nguy cơ không tiếp tục học trung học sinh từ các hộ gia đình ở nhóm dưới có nhiều khả học phổ thông thấp hơn 36 phần trăm so với học năng bỏ học. Những khác biệt này tạo ra sự chênh lệch sinh có xuất thân tương tự. Ngoài ra, 45 phần trăm về trình độ học vấn, làm chậm sự dịch chuyển xã hội học sinh với điểm kiểm tra thấp thậm chí không giữa các thế hệ và làm gia tăng bất bình đẳng. hoàn thành bậc trung học cơ sở (Lê Thuc Thúc Dục PHẦN II 35 KHÔNG BỎ LẠI AI Ở PHÍA SAU Do đó, Việt Nam cần giải quyết các vấn đề về chất Hình 32. Chi phí cho việc dạy thêm và hỗ trợ học lượng giáo dục - điều làm cho việc dạy thêm trở tập trên mỗi học sinh theo nhóm thịnh vượng và nên quan trọng đối với thành tích học tập. Tầm dân tộc, 2016 quan trọng của việc dạy thêm đối với thành tích học tập của học sinh ở cấp trung học cơ sở cho thấy việc giảng dạy không đầy đủ và đặt trẻ em nghèo vào thế 4,882₫ bất lợi. Cải cách chương trình và thời gian học tập là cần thiết để thu hẹp khoảng cách này. Thêm vào đó, 3441₫ có dấu hiệu cho thấy trẻ em ở các xã xa trung tâm 2,829₫ huyện có tỷ lệ bỏ học ở bậc trung học cao hơn, điều 2310₫ đó chỉ ra những khó khăn trong tiếp cận với giáo 1621₫ dục sau trung học cho học sinh ở vùng sâu vùng xa. Ở vùng sâu vùng xa làm tăng chi phí giáo dục sau 745₫ 811₫ trung học. Chi phí này có thể được giảm bớt bằng cách tăng viện trợ cấp cho giáo dục. Nhóm Thứ hai Thứ ba Thứ tư Nhóm Dân tộc Kinh & Hoa nghèo giàu thiểu số nhất nhất Nói tóm lại, nỗ lực để thúc đẩy sự chia sẻ thịnh vượng chung sẽ ngày càng tập trung vào việc Nhóm phúc lợi Dân tộc giúp các hộ gia đình có thể đạt được an ninh kinh Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS, 2016. tế, đồng thời giải quyết sự chênh lệch về thịnh vượng vẫn tồn tại giữa các nhóm. Việc thúc đẩy sự chia sẻ thịnh vượng chung sẽ đòi hỏi phải tạo áp lực tiền lương phát sinh từ cạnh tranh giành lấy ra nhiều việc làm tốt hơn mà tất cả người lao động, một số lượng lao động hạn chế và cung cấp các kỹ người giàu và người nghèo có thể tiếp cận được. năng cần thiết cho nền kinh tế để leo cao hơn trong Điều này có thể đạt được với mô hình định hướng chuỗi giá trị. Mở rộng tiếp cận với giáo dục chất xuất khẩu hiện nay bằng cách tiến lên trên chuỗi lượng cao, đặc biệt ở các vùng nghèo và chưa đủ cở giá trị và thúc đẩy đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất sở giáo dục, là việc rất quan trọng không chỉ đối với năng suất cao hơn của nền kinh tế để tăng luồng phát triển kỹ năng, mà còn để giảm bất bình đẳng lao động vào các ngành này. Sự phát triển của các hiện có trong tiếp cận cơ hội giữa người nghèo và hoạt động kinh tế phức tạp hơn sẽ đòi hỏi đầu tư người không nghèo. vào các kỹ năng của lực lượng lao động để giảm 36 BƯỚC TIẾN MỚI - GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM ƯU TIÊN GIẢM NGHÈO VÀ SỰ CHIA SẺ THỊNH VƯỢNG CHUNG Mức sống ở Việt Nam đang được cải thiện, tỷ lệ từ các ngành dịch vụ, lĩnh vực có mức lương cao nghèo giảm, và tầng lớp người tiêu dùng đang nhất. Thị trường lao động của Việt Nam trả mức nhanh chóng mở rộng. Tỷ lệ nghèo cũng bắt lương cao cho trình độ đại học và cao đẳng, và đầu giảm mạnh đối với đồng bào dân tộc thiểu các việc làm tốt hơn chủ yếu do người lao động có số, cho thấy tiềm năng tiếp tục giảm nghèo ở các trình độ sau phổ thông tiếp cận. Trình độ học vấn nhóm thiệt thòi. Trong khi đó, các hộ gia đình thấp của người nghèo góp phần làm thu nhập của thoát nghèo ít phải đối mặt với nguy cơ nghèo trở họ thấp cả trong và ngoài lĩnh vực nông nghiệp. lại. Chỉ có 2 phần trăm số hộ gia đình vượt mức Tuy nhiên, những bất bình đẳng hiện có trong chuẩn nghèo năm 2014 rơi lại vào cảnh nghèo đói việc tiếp cận với giáo dục sau trung học đã tạo ra vào năm 2016. Dịch chuyển về kinh tế chủ yếu có những bất lợi này. hướng đi lên, và tỷ lệ dân số được phân loại là an toàn về mặt kinh tế đã tăng 20 điểm phần trăm Tăng trưởng tiền lương nhanh và chuyển đổi trong giai đoạn 2010-2016. Nói chung, 70 phần nông nghiệp thúc đẩy giảm nghèo. Tăng lương trăm dân số được phân loại là an toàn về kinh tế, đã đóng góp hơn một nữa tỷ lệ giảm nghèo quan trong đó có 13 phần trăm thuộc tầng lớp trung sát được trong khoảng từ năm 2014 đến năm lưu toàn cầu. Sự gia tăng của tầng lớp người tiêu 2016, trong khi thu nhập từ canh tác phi trồng dùng đang làm thay đổi mong muốn của xã hội và trọt và kiều hối, mỗi loại đóng góp 20 phần trăm. chuyển hướng trọng tâm của chương trình giảm Mức tăng trưởng tiền lương cũng thúc đẩy sự gia nghèo và thịnh vượng chung. tăng của tầng lớp người tiêu dùng, nhờ sự gia tăng thu nhập từ kinh doanh hộ gia đình. Trong Thành công của Việt Nam trong việc giảm nông nghiệp, sự dịch chuyển khỏi cây trồng ngũ nghèo theo sau sự gia tăng của tầng lớp tiêu cốc truyền thống là một động lực thúc đẩy tăng dùng và điều quan trọng nhất là tăng thu nhập trưởng thu nhập hộ gia đình, và sự khác biệt về từ lương do nhu cầu lao động gia tăng trong sử dụng đất giữa các nông hộ nhỏ đã tạo ra sự khu vực xuất khẩu. Hơn 3 triệu việc làm có lương khác biệt về thu nhập giữa các hộ nghèo và không được tạo ra từ năm 2010 đến năm 2016, một nửa nghèo. Những xu hướng này thể hiện vai trò trung trong lĩnh vực sản xuất và nửa còn lại trong lĩnh tâm của tiền lương đối với sinh kế và sự chia sẻ vực xây dựng, bán lẻ và khách sạn. Điều này thúc thịnh vượng chung của Việt Nam, cũng như tiềm đẩy 2 triệu người lao động ra khỏi ngành nông năng cho việc tiếp tục chuyển đổi nông nghiệp nghiệp, đánh dấu một bước ngoặt trong quá trình nhằm giảm đói nghèo ở nông thôn. Để duy trì sự chuyển đổi cơ cấu của đất nước. Nhu cầu lao động giảm nghèo và chuyển dịch sang an ninh kinh tế, mạnh đã làm tăng mức lương trung bình hàng Việt Nam cần tiếp tục tạo công ăn việc làm, giữ tháng trong khu vực tư nhân lên 14 phần trăm, vững tăng trưởng trong thu nhập tiền lương, cân và do đó gây áp lực lên tiền lương trong các lĩnh bằng cơ hội có việc làm tốt và mở ra tiềm năng vực khác. Lương nông nghiệp tăng 9 phần trăm, trong nông nghiệp. và việc làm có lương trong ngành nông nghiệp tăng lên. Việt Nam hiện nay chủ yếu là một nền Đạt được các mục tiêu này đòi hỏi phải tập trung kinh tế tiền lương, khi hơn 54 phần trăm hộ gia vào các ưu tiên chiến lược sau đây cho sự phát đình kiếm được hầu hết thu nhập từ tiền lương và triển kinh tế xã hội của đất nước. tròn 70 phần trăm hộ gia đình nhận được ít nhất một khoản thu nhập từ lương. Hầu hết các hộ Tăng cường năng suất lao động và đầu tư (i)  nghèo đều có thu nhập từ lương, nhưng hơn một vào cơ sở hạ tầng để duy trì tạo công ăn nửa trong số tiền lương đó là từ nông nghiệp, khu việc làm và tăng trưởng lương mà không vực trả thấp nhất, trong khi dưới 10 phần trăm là mất khả năng cạnh tranh. PHẦN II 37 KHÔNG BỎ LẠI AI Ở PHÍA SAU Với việc tiền lương trở thành sinh kế chính của • Đổi mới thời gian học ở trường để tăng giờ hộ gia đình, cải thiện thịnh vượng bền vững giảng dạy - Việc dạy kèm và sự chênh lệch dựa vào tăng trưởng thu nhập trong tương lai giữa chất lượng các trường học ở các cộng và tạo việc làm tốt hơn. Nhưng gần đây tốc độ đồng nghèo và không nghèo giải thích sự tăng lương đã vượt qua tốc độ tăng năng suất khác biệt về thành tích học tập ở cấp trung lao động. Để tăng năng suất lao động, nâng học cơ sở, điều này quyết định việc có tiếp cao thu nhập từ lương và tiếp tục tạo ra công tục học tiếp sau trung học hay không. Điều ăn việc làm có lương, Việt Nam cần đưa sản này chỉ ra rằng giảng dạy không đủ đặt trẻ xuất lên cao hơn trên chuỗi giá trị và thúc đẩy em nghèo vào thế bất lợi.Việc này có thể đầu tư vào các lĩnh vực năng suất cao hơn để được giải quyết bằng cách tăng giờ giảng chuyển các dòng lao động vào các ngành này. dạy trong trường học. Điều này có thể đạt được bằng cách: • Rà soát chương trình giảng dạy và phương pháp sư phạm - Giảng dạy và kiểm tra nên Thu hút FDI vào các lĩnh vực dịch vụ, sản •  tập trung nhiều hơn vào việc phát triển khả xuất, nông nghiệp có giá trị cao hơn. năng giải quyết vấn đề và tư duy phê phán, • Hỗ trợ sự tăng trưởng của các doanh nghiệp kỹ năng mà các nhà tuyển dụng cho là thiếu tư nhân nhỏ và vừa trong nước thông qua ở Việt Nam. việc nâng cấp thông tin và kỹ năng để liên kết họ với các tập đoàn đa quốc gia. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp (iii)  thông qua thay đổi mô hình sử dụng đất • Tăng đầu tư vào cơ sở hạ tầng để cung cấp nông nghiệp, tăng cường quyền sử dụng đất, dịch vụ vận tải, điện, hậu cần và viễn thông và nâng cao kỹ năng của nông dân nghèo. theo kịp với nhu cầu cao của một khu vực xuất khẩu đang phát triển nhanh và tạo môi Giải quyết các mô hình sử dụng đất nông trường thuận lợi cho Việt Nam leo lên trên nghiệp không tối ưu là chìa khóa để mở ra chuỗi giá trị hoặc chuyển sang các ngành tiềm năng nông nghiệp của người nghèo có giá trị gia tăng cao. bằng cách liên kết việc sử dụng đất với lợi thế so sánh của các khu vực cụ thể và các mục tiêu Thực hiện cải cách giáo dục nhằm cân bằng (ii)  tạo thu nhập cho nông nghiệp như được nêu cơ hội và phát triển kỹ năng của lực lượng trong Kế hoạch Cải cách Nông nghiệp. Điều lao động. này yêu cầu chuyển đổi mạnh mẽ trong việc sử dụng đất từ trồng lúa, ngô sang các cây lâu Lương của khu vực tư nhân tăng cao khi có năm và hàng năm có lợi nhuận cao hơn. Chìa nguồn cung lao động dồi dào cho thấy các khóa để đạt được điều này là: doanh nghiệp đang cạnh tranh để giành lấy một số lượng hạn chế những lao động có năng • Tăng cường quyền sử dụng đất thông qua lực. Thực sự là một lượng lớn các nhà tuyển việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dụng nói rằng người xin việc thiếu những kỹ đất, giúp gia tăng khả năng tiếp cận tín năng cần thiết cho công việc, ngay cả đối với dụng của hộ gia đình (sử dụng đất làm tài những công việc cần tay nghề thấp. Đầu tư sản thế chấp), cho phép người nghèo đầu vào phát triển kỹ năng làm tăng nguồn cung tư vào những cây trồng có lợi nhuận cao người lao động có năng lực, tạo điều kiện hơn mà đòi hỏi đầu tư ban đầu tốn kém, thuận lợi mở rộng chuỗi giá trị sang những đầu vào trung gian hoặc thuê lao động. hoạt động phức tạp hơn và hỗ trợ tăng trưởng những ngành mới. Mở rộng khả năng tiếp cận Nâng cao năng lực quản lý trang trại và •  với giáo dục chất lượng cao giữa các nhóm là kỹ năng kinh doanh của nông dân nghèo, một việc quan trọng không chỉ để phát triển những việc thường bị các chương trình đầu kỹ năng, mà còn làm giảm bất bình đẳng và tư và khuyến nông bỏ qua, có thể giúp tăng tăng cơ hội tiếp cận với những công việc được năng suất nông nghiệp, do đó giảm khoảng trả lương cao hơn cho tất cả mọi người. Điều cách năng suất với nông dân ít nghèo hơn. này có thể đạt được bằng cách:   38 BƯỚC TIẾN MỚI - GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM TÀI LIỆU THAM KHẢO Azevedo, Joao Pedro; Gabriela Inchauste; Sergio Olivieri; Jaime Saavedra; Hernan Winkler. 2013. Liệu Thu nhập từ lao động có giúp giảm nghèo không? Cách tiếp cận phân rã. Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng Thế giới WPS6414, Ngân hàng Thế giới. Washington, DC. Hoa Kỳ Barros, Ricardo Paes, Mirela de Carvalho, Samuel Franco và Rosane Mendoça. 2006. “Uma Análise das Principais Causas da Queda Recente na Desigualdade de Renda Brasileira.” Trong: Revista Econômica 8 (1): 117–147. Rio de Janeiro: Universidade Federal Fluminense http://www.uff.br/revistaeconomica/V8N1/RICARDO.PDF Bussolo, Maurizio and Lopez-Calva, Luis Felipe., 2014. Thịnh vượng chung: Mở đường ở Châu Âu và Trung Á,” Khuôn khổ Khu vực đối với Thịnh vượng chung của Châu Âu và Trung Á. Ngân hàng Thế giới. Washington, DC Datt, G. và M. Ravallion (1992) Tăng trưởng và Phân bố lại Các thành phần của những Thay đổi trong các Biện pháp giảm nghèo: Phân rã với Áp dụng cho Braxin và Ấn Độ vào những năm 1980. Tạp chí Kinh tế học Phát triển 38, 275–295. Demombynes và Testaverde, 2017. Cấu trúc việc làm và Thu nhập từ Kỹ năng ở Việt Nam. Bài đặt vấn đề. Ngân hàng Thế giới. Lê Thục Dục and Nguyễn Thị Thu Hằng, 2016. Báo cáo quốc gia. Young Lives Study. London. Lê Thúc Dục và Trần Ngô Minh Tâm, 2013 Tại sao trẻ em Việt Nam bỏ học và Chúng làm gì sau đó. Báo cáo 102. Young Lives Study. London Nguyen T. R., Nguyen L. D., RATTIYA S. L., ULRIKE G., 2017. Các yếu tố quyết định việc ra quyết định sử dụng đất của nông dân: Bằng chứng so sánh từ Thái Lan và Việt Nam. Phát triển Thế giới Tuyển tập 89 tr. 199-213 Ravallion, M., và M. Huppi (1991). Đo lường sự thay đổi trong đói nghèo: Nghiên cứu điển hình về phương pháp luận của Indonesia trong giai đoạn điều chỉnh. Đánh giá kinh tế của Ngân hàng Thế giới 5:1, 57-82. Ngân hàng Thế giới. 2016. Chẩn đoán quốc có hệ thống về Việt Nam: Đảm bảo thành công - Những ưu tiên cho sự phát triển toàn diện và bền vững. Ngân hàng Thế giới. Washington DC Ngân hàng Thế giới và IPSARD. 2016. Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2016: Chuyển đổi nông nghiệp Việt Nam: Có được nhiều hơn từ Ít hơn. Washington D.C. và Hà Nội. Ngân hàng Thế giới. 2017. Cưỡi sóng: Một điều kỳ điệu ở Đông Á cho thế kỷ 21. Washington, D.C. Washington, D.C.: Nhóm Ngân hàng Thế giới. https://hubs.worldbank.org/docs/ImageBank/Pages/DocProfile.aspx?nodeid=27585372 Ngân hàng Thế giới. 2017 (sắp xuất bản). Việc làm trong Tương lai của Việt Nam. Ngân hàng Thế giới. Washington DC Nhóm Ngân hàng Thế giới. 2017. Tương lai của Lương thực: Định hình Hệ thống lương thực để Cung cấp Việc làm. Ngân hàng Thế giới. Washington, D.C. PHẦN II 39 KHÔNG BỎ LẠI AI Ở PHÍA SAU PHỤ LỤC: BẢNG VÀ HÌNH BỔ SUNG Bảng 12: Phân rã thu nhập của những thay đổi thuộc tầng lớp trung lưu Việt Nam, 2014-16 Việt Nam Nông thôn Thành thị Dân tộc Người thiểu số Kinh và người Hoa Xu hướng tiêu dùng -0.1 -1.0 1.2 -0.4 -0.1 Số Tỷ lệ người lớn 0.0 0.2 -0.5 0.3 0.0 Số Tỷ lệ người lao động có lương -0.4 0.0 -0.5 0.0 -0.4 Lương trung bình -1.7 -0.9 -4.0 -0.6 -2.0 Thu nhập trung bình từ kinh doanh -1.3 -0.9 -2.7 -0.5 -1.7 Thu nhập trung bình từ trồng trọt -0.1 -0.1 -0.2 0.0 -0.1 Thu nhập trung bình từ các hoạt động nông -0.3 -0.1 -0.1 -0.2 -0.2 nghiệp khác Kiều hối -0.6 -0.2 -1.2 -0.3 -0.6 Chuyển nhượng 0.0 -0.1 -0.1 0.0 -0.1 Thu nhập khác -0.2 0.2 -0.7 0.0 -0.1 Tổng thay đổi -4.5 -2.9 -8.9 -1.7 -5.3 Nguồn:Tính toán của các tác giả từ KSMS 2014, 2016. Ghi chú: Sự chênh lệch về con số trong tổng thể thay đổi phát sinh do sự chênh lệch về số lượng quan sát được sử dụng trong phân tích vì thông tin thu nhập bị thiếu do ít nhất một trong tổng số thu nhập bị bỏ. Hình 33. Các xu hướng về khoảng cách đói nghèo Hình 34. Nguồn thu nhập chính ở khu vực thành và giải quyết khoảng cách đói nghèo ở việt nam, thị, 2010-16 2010-16 7.0 70 6.0 62.12 62.26 63.53 5.9 60 57.6 5.0 4.5 50 Phần trăm dân số Tỉ lệ nghèo (%) 4.0 3.7 40 3.0 2.6 2.0 30 29.35 25.91 26.28 25.53 1.0 20 0.5 0.3 0.3 0.2 0.0 10 2010 2012 2014 2016 0 2010 2012 2014 2016 Khoảng cách Nghèo Bình phương (Squared Poverty Gap) Kinh doanh Lương Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2010, 2012, 2014, 2016. 40 BƯỚC TIẾN MỚI - GIẢM NGHÈO VÀ THỊNH VƯỢNG CHUNG Ở VIỆT NAM Hình 35. Nguồn thu nhập chính ở khu vực nông Hình 36. Nguồn thu nhập chính theo tình trạng thôn, 2010 so với 2016 nghèo đói 2016 50 5.0 4.3 Thu nhập khác 45 40 Chuyển nhượng 35 Phần trăm dân số 44.2 30 Kiều hối 54.5 Phần trăm dân số 25 20 Lương 2.8 15 12.5 Kinh doanh hộ gia đình 10 5 20.3 Nghề nông nghiệp khác 0 Trồng trọt Nghề nông nghiệp Kinh doanh Lương 33.1 7.1 khác hộ gia đình Trồng trọt 10.5 2010 2016 Không nghèo Nghèo Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2010, 2012, 2014, 2016. Hình 37. Mức lương trung bình hàng năm cho mỗi người lao động, 2016 (VND’ 000) 42,100 42.714 25,096 20,740 13,581 14,528 6,135 4,067 Nông nghiệp có lương Nông nghiệp có lương Nông nghiệp có lương và Nông nghiệp phi nông nghiệp không lương phi nông nghiệp có kinh tế hộ gia đình Không nghèo Nghèo Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2016. Hình 38. Khả năng sinh lợi theo loại cây trồng và tình trạng nghèo đói, 2016 16 Không ... 14 Nghèo 12 10 8 6 4 2 0 Duyên hải Đồng bằng Vùng núi thấp Vùng núi cao Duyên hải Đồng bằng Vùng núi thấp Vùng núi cao Đồng bằng Vùng núi thấp Vùng núi cao Trung du Trung du Duyên hải Trung du Lúa Cây cho tinh bột Cây trồng công nghiệp Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2016.